Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực trạng khai thác và sử dụng cây gù hương (cinnamomum balansae h lecomte) tại huyện phú lương, đại từ và huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG TIẾN
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÂY GÙ HƢƠNG
(Cinnamomum balansae H. Lecomte) TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ VÀ HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành:

Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG TIẾN
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÂY GÙ HƢƠNG
(Cinnamomum balansae H. Lecomte) TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ VÀ HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành:

Lâm nghiệp

Lớp

: K44 - LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2012 - 2016


Giảng viên hƣớng dẫn: T.S Trần Công Quân

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chƣa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Ngƣời viết cam đoan

trước hội đồng khoa học!

Trần Công Quân

Nguyễn Công Tiến

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, thực tập là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tế, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra nghiên cứu. Xuất phát từ
nguyện vọng của bản thân, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp và sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Trần Công
Quân tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng khai thác và sử dụng
cây Gù hƣơng (Cinnamomum balansae H. Lecomte) tại huyện Phú Lƣơng,
Đại Từ và huyện Định Hóa Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo TS. Trần Công Quân và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối
hợp giúp đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND huyện
Phú Lƣơng, Đại Từ và Định Hóa, các xã trong huyện và các hộ gia đình trong
thôn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên
cứu . Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Công Quân và thầy giáo ThS. La
Quang Độ ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này đƣợc hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Công Tiến



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tổ ng hơ ̣p cây Gù hƣơng phân bố ta ̣i Huyê ̣n Phú Lƣơng ............... 20
Bảng 4.2. Tổ ng hơ ̣p cây Gù hƣơng phân bố ta ̣i huyê ̣n Đại Từ ....................... 21
Bảng 4.3. Tổ ng hơ ̣p cây Gù hƣơng phân bố ta ̣i Huyê ̣n Định Hóa.................. 22
Bảng 4.4. Tổ ng hơ ̣p cây Gù hƣơng phân bố ta ̣i 3 huyện : Phú Lƣơng,
Đại Từ và Định Hóa......................................................................... 23
Bảng 4.5. Tổ ng hơ ̣p ch ất lƣợng cây Gù hƣơng có ta ̣i huyê ̣n Phú
Lƣơng ............................................................................................... 25
Bảng 4.6. Tổ ng hơ ̣p chất lƣợng cây Gù hƣơng có ta ̣i huyê ̣n Đại Từ .............. 26
Bảng 4.7. Tổ ng hơ ̣p chất lƣợng cây Gù hƣơng có ta ̣i huyê ̣n Định Hóa ......... 26
Bảng 4.8. Tổ ng hơ ̣p ch ất lƣợng cây Gù hƣơng có ta ̣i

3 huyện Phú

Lƣơng , Đại Từ và Định hóa............................................................ 27
Bảng 4.9. Tổng hợp trữ lƣợng cây Gù hƣơng có tại huyện Phú Lƣơng ......... 27
Bảng 4.10. Tổ ng hơ ̣p trƣ̃ lƣơ ̣ng cây Gù hƣơng có ta ̣i huyê ̣n Đại Từ .............. 28
Bảng 4.11. Tổ ng hơ ̣p trƣ̃ lƣợng cây Gù hƣơng có ta ̣i huyê ̣n Định Hóa ......... 29
Bảng 4.12 Tổ ng hơ ̣p trƣ̃ lƣơ ̣ng cây Gù hƣơng có ta ̣i

3 huyện: Phú

Lƣơng, Đại Từ , Định Hóa............................................................... 29
Bảng 4.13. Tổng hợp thực trạng khai thác cây Gù hƣơng trên địa bàn
nghiên cứuCách chế biến sau khai thác cây Gù hƣơng ................... 32
Bảng 4.14. Thố ng kế đă ̣c điể m sƣ̉ du ̣ng cây Gù hƣơng c ủa ngƣời dân

địa phƣơng ....................................................................................... 34
Bảng 4.15. Tình hình gây trồng cây Gù hƣơng tại địa phƣơng ...................... 38

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Gỗ Gù hƣơng ngƣời dân khai thác .................................................. 33


iv

Hình 4.2. A. Đồ Lũa làm từ Gù hƣơng, B.Lục bình làm từ Gù hƣơng ........... 38


v

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

Dt

Đƣờng kính tán

D1.3

Đƣờng kính 1.3m

ĐDHS


Đa dạng sinh học

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hd

Chiều cao dƣới cành

IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

OTC

Ô tiêu chuẩn

PL

Phú Lƣơng

ĐT

Đại Từ

ĐH

Định Hóa


UBND

Ủy ban nhân dân

Stt

Số thứ tự


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ........................................ v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học .............................. 2
1.3.2 Ỹ nghĩa trong thực tiễn sản xuất .............................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ....................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................ 4

2.3. Điều kiện cơ sở của địa phƣơng ................................................................. 8
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 8
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ....................................................... 12
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................... 15
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 15
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 15
3.1.2. Địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu .......................................... 15
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15


vii

3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 15
3.3.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 17
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 19
4.1. Hiê ̣n tra ̣ng của cây Gù hƣơng trên điạ bàn nghiên cƣ́u ........................... 19
4.1.1. Tình hình phân bố của cây Gù hƣơng trên địa bàn nghiên cứu ............ 19
4.1.2. Thƣ̣c tra ̣ng chất lƣợng cây Gù hƣơng có trong khu vƣ̣c nghiên cƣ́u .... 25
4.1.3. Trƣ̃ lƣơ ̣ng của cây Gù hƣơng trên điạ bàn nghiên cƣ́u ......................... 27
4.2. Sử dụng cây Gù hƣơng............................................................................. 32
4.3. Các giải pháp để phát triển bền vững cây Gù hƣơng ............................... 39
4.3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác bảo
tồn loài Gù hƣơng tại huyện Phú Lƣơng, Đại Từ và Định Hóa- Thái
Nguyên................................................................................................... 39
4.3.2. Đề xuấ t các biê ̣n pháp ........................................................................... 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thiên nhiên nhiệt đới Việt Nam đã tạo ra hệ thực vật đa dạng, đa lợi
ích. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng hệ thực vật này là 1 tiềm năng to
lớn cho sự phát triển của đất nƣớc, thể hiện rõ lợi thế của ngành lâm nghiệp
so với nhiều ngành sản xuất khác. Trong tập đoàn các loài cây đa mục đích đã
đƣợc định danh ở Việt Nam, cây Gù hƣơng (Cinnamomum balansae) là loài
cây có triển vọng đem lại giá trị kinh tế cao trong tƣơng lai, đặc biệt cho
những ngƣời dân nghèo sống ở vùng núi. Đây là loài cây có giá trị kinh tế,
thân gỗ dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ nghệ. Mặc dù có giá trị kinh tế
và bảo tồn cao nhƣ vậy, nhƣng những nghiên cứu về loài cây này ở trên Thế
giới và ở Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài, mà chƣa đi sâu
nghiên cứu nhiều về đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài.
Vì thế, việc trang bị kiến thức về bảo tồn và phát triển loài cây Gù hƣơng là
một việc làm cấp thiết. Để bảo vệ và phát triển bền vững loài cây Gù hƣơng
thì việc tìm hiểu khai thác thực trạng, sử dụng loài cây này là cần thiết. Vì vậy
tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng khai thác và sử dụng cây Gù hƣơng
(Cinnamomum balansae H. Lecomte) tại huyện Phú Lƣơng, Đại Từ và
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định đƣợc thực trạng phân bố khai thác cây Gù hƣơng trên địa bàn

nghiên cứu.

- Xác định đƣợc tình hình sử dụng Gù hƣơng của ngƣời dân địa phƣơng.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp bảo tồn và phát triển loài Gù hƣơng.


2

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
Thực hiện đề tài củng cố phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho sinh
viên và giúp cho sinh viên có cơ hội thực hành bài học ngoài thực địa, củng
cố các kiến thức đã học, vận dụng các lí thuyết vào thực tế, nâng cao khả năng
thu thập, tích lũy, phân tích, xử lí thông tin hiệu quả, đồng thời củng cố kĩ
năng giao tiếp, tiếp cận và làm việc với cộng đồng, ngƣời dân.
1.3.2 Ỹ nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Đề tài đánh giá đƣợc thực trạng khai thác, sử dụng loài Gù hƣơng và đề
xuất giải pháp hạn chế tình hình khai thác. Bảo tồn và phát triển loài Gù
hƣơng có giá trị.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi
trƣờng sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dƣới loài đang đứng
trƣớc nguy cơ tuyệt chủng trong một tƣơng lai gần.
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra biện pháp,
cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của

đất nƣớc. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn
ĐDSH cần phải giải quyết nhƣ quan hệ giữa bảo tồn loài và phát triển bền
vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH…vv.
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH thì trong đó Gù hƣơng
(Cinnamomum balansae) thuộc họ Long não (Lauraceae) là một loài cây quý,
đa tác dụng. Hiện tại Loài đã đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với
cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng
nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày
30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng
mại. Đây là loài cây có giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các sản
phẩm mỹ nghệ. Hiê ̣n nay thì cây Gù hƣơng đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng theo

3 dạng khác

nhau là sƣ̉ du ̣ng trong cuô ̣c số ng hàng ngày , sƣ̉ du ̣ng tron g nghiên cƣ́u khoa
học, sƣ̉ du ̣ng cho môi trƣờng và sinh cảnh. Trong cuô ̣c số ng hàng ngày thì cây
Gù hƣơng đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng làm lũa , làm vật liệu xây dựng , làm đồ thủ công mỹ
nghê ̣ và đồ trang trí nô ̣i thấ t trong gia điǹ h . Hiê ̣n này các nhà nghiên cứu trên
thế giới và Viê ̣t Nam đang nghiên cƣ́u loài cây này nhƣ thƣ̣c hiê ̣n các dƣ̣ án về
bảo tồn , giâm hom phát triể n cây . Ngoài ra cây còn đƣợc sử dụng cho môi
trƣờng nhƣ ta ̣o bóng mát và làm tăng sƣ̣ đa da ̣ng cho sinh cảnh. Do có giá trị


4

kinh tế cao nên hiện nay hoạt động khai thác trái phép cây này ở Việt Nam
đang là một điểm nóng (Lê Trọng Trái và cộng tác viên, 1999) [9]. Đây là cơ
sở khoa học giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Cây Vù hƣơng hay còn gọi là Gù hƣơng có tên khoa học là
Cinnamomum balansae H.lec thuộc họ re (Lauraceae) [12]. Loài này đƣợc
Lecomte miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913. Các loại gỗ quý ở rừng nhiệt
đới ngày càng giảm, thị trƣờng gỗ thế giới với lƣợng mua bán tăng 24 lần từ
năm 1946 đến 1980 (larman, 1988). Các nƣớc đang phát triển là những nƣớc
xuất khẩu gỗ lớn trong khi đó các nƣớc phát triển là các nƣớc nhập khẩu gỗ
chính . Nhật Bản là nƣớc nhập khẩu gỗ lớn từ vùng Đông Nam Á và Châu
Âu . Các nƣớc ở Châu Âu nhập khẩu gỗ chủ yếu từ các nƣớc thuộc Châu Phi.
Còn Hoa Kỳ là nƣớc nhập khẩu gỗ quan trọng nhất của các nƣớc ở Nam Mỹ.
(Nguyễn Xuân Cự và cs, 2010 ) [4].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Gù hƣơng (Cinnamomum balansae) Cây gỗ to, thƣờng xanh, cao tới 50
m, đƣờng kính thân 0,7 - 1,2 m; cành nhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc
cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11 cm, rộng 4 - 5 cm, thót nhọn về hai đầu; gân
bậc hai 4 - 5 đôi; cuống lá dài 2 - 3 cm, nhẵn. Cụm hoa chuỳ, ở nách lá, dài 4
- 5 cm, phủ lông ngắn màu nâu; cuống hoa dài 1 - 4 mm, phủ lông; bao hoa 6
thuỳ, có lông; nhị hữu thụ 9, bao phấn 4 ô; 3 nhị vòng trong cùng mỗi nhị có
2 tuyến; nhị lép 3, hình tam giác, có chân; bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn,
núm hình đĩa. Quả hình cầu, đuờng kính 8 - 10 mm, đính trên đế hoa hình
chén . Mùa hoa vào tháng 1 - 5, mùa quả chín tháng 6 - 9.Tái sinh bằng hạt
hoặc giâm cành. Là Loài đặc hữu của Việt Nam. Trong thân và lá có tinh dầu
với thành phần chính là long não. Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt, không bị mối mọt,
có mùi long não nên đƣợc ƣa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà nhƣ tủ,


5

bàn ghế , Vốn là loài hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ. Phân hạng:
VUA1c [13] . Loài đã đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh
giá “hiếm” (Bậc R) và danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý

hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính
phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại. Đã đƣợc bảo vệ
nguyên vẹn trong vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng ( Sách đỏ Việt Nam năm 2007 phần thực vật – trang 225) [2]. Loài cây có phân bố rải rác ở khu vực đồi, núi
thấp của của các tỉnh phía Bắc. Hiện nay, số lƣợng cây vù hƣơng còn rất ít,
chỉ còn thấy ở vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), trong
rừng thứ sinh và vƣờn hộ ở Thạch Thành (Thanh Hoá) và rải rác ở một số nơi;
song hiện nay đã bị khai thác quá mức, không còn gặp nhiều trong rừng tự
nhiên nên đƣợc xếp vào loại hiếm (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng,
1996) [1]. Khó tìm thấy cây có kích thƣớc lớn và không phải cây trƣởng
thành nào cũng có quả, thu hái hạt giống ở cây lớn rất khó khăn, mặt khác do
hạt có chứa nhiều tinh dầu, nhanh mất sức nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm thấp, cho
nên việc thử nghiệm nhân giống bằng hom để góp phần lƣu giữ nguồn gen là
hết sức cần thiết (Nguyễn Hoàng Nghĩa và cs, 2009) [8].
Khi điều tra cho thấy vào khoảng những năm 1990 trở về trƣớc, các
loài cây gỗ lớn và quý vẫn còn nhiều. Đặc biệt trong thời kì kháng chiến
chống thực dân Pháp (1947-1954), rừng Định Hóa còn đƣợc coi là “rừng che
bộ đội, rừng vây quân thù”, rừng có nhiều tầng tán, nhiều cây gỗ lớn và quý,
đƣờng kính cây có thể từ 1m đến 2m. Tuy nhiên, hiện nay các cây gỗ có
đƣờng kính thân cây 0,7m trở lên và các cây gỗ quý nhƣ Đinh, Lim, Sến, Táu,
Nghiến... còn rất ít, chúng chỉ xuất hiện chủ yếu ở các khu di tích (Đồi Khau
Tý, Khuôn Tát, Tỉn Keo) và rải rác trong các khu rừng tự nhiên, các cây có
kích thƣớc nhỏ hơn thƣờng bị cong queo hoặc sâu bệnh. Sở dĩ có hiện tƣợng
nêu trên là do nạn chặt phá rừng trái phép xảy ra thƣờng xuyên của lâm tặc.


6

Bên cạnh đó, nhóm cây này cũng đã và đang bị ngƣời dân khai thác quá
mức, họ sử dụng gỗ để làm nhà, chuồng trại cho gia cầm, gia súc, nạn đốt
rừng làm nƣơng rẫy cũng là những nguyên nhân chính làm cho nguồn tài

nguyên này bị suy giảm cả về chất lƣợng và số lƣợng, ít có khả năng phục hồi
(Nguyễn Anh Hùng , 2012) [6]. Những loài cho gỗ, có giá trị cao đang bị săn
lùng bào gồm các loài: Gõ đỏ, Trắc, Cẩm lai, Lim xanh, Nghiến, Mun... Trong
6 tháng đầu năm 2010, lực lƣợng kiểm lâm Lạng Sơn đã thu giữ đƣợc 9.386
cục thớt nghiến. Trong năm 2008, lực lƣợng kiểm lâm của Vƣờn quốc gia Yok
Đôn phát hiện hơn 250 vụ khai thác gỗ trái phép với gần 650 cây gỗ thuộc
nhóm quý hiếm nhƣ cẩm lai, giáng hƣơng. Trong quý I và quý II năm 2010,
lực lƣợng kiểm lâm VQG Bù Gia Mập đã phát hiện khối lƣợng gỗ gõ đỏ và
cẩm lai bị khai thác trộm ƣớc tính hơn 200 m 2 (Phạm Quốc Hùng và cs,
2010) [7].
Một số văn bản pháp quy nhà nƣớc ban hành trong việc sử dụng và
bảo về các loài gỗ quý hiếm
Thông tƣ của Bộ Lâm nghiên Hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 18-HĐBT
ngày 12 tháng 10 năm 1992
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I chỉ đƣợc khai thác vì mục đích
nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu phục vụ cho nuôi
sinh sản, trồng cấy nhân tạo), quan hệ hợp tác quốc tế.
Việc khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I không đƣợc làm ảnh
hƣởng tiêu cực đến việc bảo tồn các loài đó trong tự nhiên và phải có phƣơng
án đƣợc Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II:
a) Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II trong các khu rừng
đặc dụng:
- Chỉ đƣợc khai thác vì mục đích nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo
nguồn giống ban đầu phục vụ cho nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo), quan hệ
hợp tác quốc tế.


7


- Việc khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II trong các khu
rừng đặc dụng không đƣợc làm ảnh hƣởng tiêu cực đến việc bảo tồn các loài
đó và phải có phƣơng án đƣợc Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt.
b) Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II ngoài các khu rừng
đặc dụng:
Thực vật rừng Nhóm II A ngoài các khu rừng đặc dụng chỉ đƣợc khai
thác theo quy định tại Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác, do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành [14].
Chỉ thị Số: 283-TTg ngày 14 tháng 6 năm 1993. về việc thực hiện các
biện pháp cấp bách để quản lý gỗ quý hiếm [11]. Thủ tƣớng Chính phủ đã
nhiều lần yêu cầu Bộ Lâm nghiệp, Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành liên
quan có biện pháp đình chỉ ngay việc khai thác các loại gỗ quý, hiếm, kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng, mua bán, vận chuyển và xuất khẩu các loại gỗ này.
Nhƣng hiện nay, tình trạng khai thác, mua bán trái phép gỗ quý, hiếm vẫn
diễn ra khá nghiêm trọng và tình hình chặt cây, phá rừng nói chung vẫn chƣa
đƣợc ngăn chặn. Bộ Lâm nghiệp, Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành có
liên quan chƣa thƣờng xuyên chỉ đạo chặt chẽ và tổ chức thực hiện nghiêm
túc Nghị định số 18-HĐBT ngày 17-1-1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là
Chính phủ) và chỉ thị số 90-CT ngày 19-3-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ). Một số địa phƣơng, đơn vị vì lợi ích
kinh tế cục bộ trƣớc mắt cố tình khai thác gỗ dƣới những hình thức trá hình
nhƣ tận thu, tỉa cây v.v... để tiếp tục mua bán và xuất khẩu trái phép các loại
gỗ quý, hiếm, nhất là gỗ pơmu. Nhiều địa phƣơng buông lỏng trách nhiệm
quản lý Nhà nƣớc của mình để cho nhân dân tự do đi phát rừng làm rẫy, thậm
chí chặt phá cả cây rừng trên núi đá.
Chỉ thị số: 43-LN/KL Về việc quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết
kiệm các loại gỗ quý, hiếm [10].



8

Gỗ là vật tƣ do Nhà nƣớc thống nhất quản lý, cấm tƣ nhân buôn bán
(trừ gỗ vƣờn). Đối với các loại gỗ nhƣ cẩm lai, gỗ đỏ (cà te), gụ, hƣơng, sao,
lát, lim, hoàng đàn, nghiến, sến, mun (dƣới đây gọi chung là gỗ quý, hiếm) là
vật liệu không thể thay thế của một số công trình đặc biệt của Nhà nƣớc và
một số khâu sản xuất quan trọng trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng...
Nhƣng hiện nay các loại gỗ quý, hiếm trên đã và đang trở nên khan
hiếm đến mức nghiêm trọng.
Nguyên nhân của tình hình trên là do trong những năm qua nhiều địa
phƣơng, cơ sở sản xuất lâm nghiệp và nhân dân vùng liền rừng khai thác và
sử dụng bừa bãi. Việc quản lý và bảo vệ các loại gỗ trên cũng bị buông lỏng
kéo dài. Tồn tại phổ biến là sử dụng các loại gỗ quý, hiếm chƣa tuân theo
nguyên tắc: "gỗ nào dùng vào việc ấy" (Nghị định số 10-CP), lãng phí, kém
hiệu quả. Mặt khác hiện nay các loại gỗ này đang là một mặt hàng buôn bán
trôi nổi trên thị trƣờng tự do hoặc đang đƣợc dùng trong quan hệ "liên doanh,
liên kết" giữa các đơn vị kinh tế quốc doanh và giữa các đơn vị này với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức xã hội.
Để nhanh chóng khắc phục tình trạng trên, Bộ Lâm nghiệp yêu cầu các
địa phƣơng, cơ sở thực hiện ngay một số biện pháp cấp bách về việc quản lý,
bảo vệ các loại gỗ quý, hiếm.
2.3. Điều kiện cơ sở của địa phƣơng
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
+ Huyện Phú Lƣơng
Phú Lƣơng là một huyện miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 22 km về
phía nam dọc theo quốc lộ 3. Có các vị trí tiếp giáp nhƣ sau:



9

- Phía bắc giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Cạn).
- Phía Nam và Đông Nam giáp thành phố Thái Nguyên.
- Phía Tây giáp huyện Định Hóa.
- Phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ.
- Phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ.
+ Huyện Đại Từ
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 25 km, có tọa độ từ 21 o30’ đến
21 o50’ vĩ độ Bắc từ 105 o32’ đến 105 o42’ kinh độ Đông.
+ Huyện Định Hóa
Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái nguyên, bao gồm 23 xã và 1 thị trấn tổng
diện tích tự nhiên 52.272,23 ha , có danh giới:
+ Phía Bắc: Giáp 2 huyện Chợ Đồn, Chợ Mới – tỉnh Bắc Kạn
+ Phía Nam: Giáp huyện Đại Từ
+ Phía Đông: Giáp huyện Phú Lƣơng
+ Phía Tây: Giáp huyện Yên Sơn, Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang
Vị trí của huyện tƣơng đối thuận loại cho các hoạt động đi lại trong tỉnh
và cũng nhƣ 2 tỉnh lân cận là Tuyên Quang và Bắc Kạn.
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
+ Huyện Phú Lƣơng
Khí hậu Phú Lƣơng mang tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa nóng,
lạnh rõ rệt. Mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ xuống thấp,
có khi xuống tới 3oC, thƣờng xuyên có các đợt gió mùa đông bắc hanh, khô.
Mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm) nhiệt độ cao, nhiều khi có mƣa
lớn tập trung. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22oC, tổng tích nhiệt
khoảng 8000oC. Lƣợng mƣa trung bình của Phú Lƣơng từ 2000 mm đến
2100 mm/năm. Tháng 7 có lƣợng mƣa lớn nhất (bình quân từ 410 mm đến



10

420 mm/tháng). Tháng 11 và tháng 12 ít mƣa, lƣợng mƣa trung bình chỉ
khoảng từ 24 đến 25 mm/tháng. Phú Lƣơng có mật độ sông, suối bình quân
0,2 km/km2, trữ lƣợng nƣớc cao, phân bổ tƣơng đối đều ở các xã trong huyện,
thuận lợi cho phát triển thủy lợi. Sông Cầu là sông nhất chảy trên địa bàn
huyện với tổng chiều dài 17 km qua các xã Phú Đô, Tức Tranh, Vô Tranh,
Sơn Cẩm. Hầu hết các sông ở Phú Lƣơng đều hẹp và dốc, nên trong mùa
nóng, mƣa nhiều, thƣờng xảy ra lũ lụt, xói mòn và sạt lở đất, gây nhiều thiệt
hại cho sản xuất và đời sống, sinh hoạt của nhân dân.
+ Huyện Đại Từ
Do mƣa nhiều khí hậu thƣờng ẩm ƣớt độ ẩm trung bình từ 70% - 80%,
nhiệt độ trung bình hàng năm là 22 - 27o là điều kiện thuận lợi cho nhiều loài
cây trồng phát triển. Hệ thống sông Công chảy từ Định Hóa xuống theo
hƣớng Bắc Nam với chiều dài là 2km qua địa bàn huyện Đại Từ. Hệ thống
các suối khe nhƣ suối La Bằng, Quân Chu, Cát Nê,…Do ảnh hƣởng của vị trí
địa lý, đặc biệt là các dãy núi cao bao bọc Đại Từ thƣờng có lƣợng mƣa lớn
nhất tỉnh, trung bình lƣợng mƣa mỗi năm từ 1800 – 2000mm rất thuận lợi cho
việc sản xuất nông lâm nghiệp của huyện (đặc biệt là cây chè).
+ Huyện Định Hóa
Đây là vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa, ảnh hƣởng của khí hậu
vùng cao.
Một năm chia thành 2 mùa, mùa mƣa và mùa khô.
Lƣợng mƣa trung bình năm đạt 1.750mm, năm cao nhất 2.450mm, năm
thấp nhất 1.250mm, lƣợng mƣa phân bố không đồng đều.
Nhiệt độ bình quân 22,5oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 14,60C và
cao nhất là 42,6oC, biên độ giữa ngày và đêm 8 -100C.
- Số lƣợng nắng trung bình 1.560 giờ/năm, năm cao nhất 1750 giờ/năm,

năm thấp nhất 1470 giờ/năm.


11

- Lƣợng mƣa bốc hơi bình quân 885mm/năm, bằng 50, 6 % lƣợng mƣa
trung bình năm.
- Độ ẩm không khí trung bình 82%, mùa khô mặc dù ít mƣa nhƣng có
sƣơng mù nên độ ẩm không khí cao.
- Tháng 12 và tháng 1 xuất hiện nhiều sƣơng muối, đây là điều kiện bất
lợi cho cây trồng.
Định hóa là đầu nguồn của sông Công, sông Chu, là các chi lƣu của hệ
thống sông Cầu, lũ thƣờng xuất hiện vào tháng 7 và tháng 8, trung bình 16,2
m3/s, lƣu lƣợng cực đại 319 m3/s, cực tiểu 2,3m3/s. Lƣu lƣợng chênh lệch giữa
các mùa là khá lớn, do hiện nay diện tích rừng bị xuy giảm mạnh, kéo theo
những tác động nhƣ hạn hán, lũ lụt thƣờng xuyên xảy ra.
2.3.1.3. Đặc điểm địa hình
+ Huyện Phú Lƣơng
Địa hình huyện Phú Lƣơng tƣơng đối phức tạp, độ cao trung bình so
với mặt nƣớc biển từ 100 đến 400m. Các xã ở vùng Bắc và Tây Bắc huyện có
nhiều núi cao, độ cao trung bình từ 300 đến 400, độ dốc phần lớn trên 20o.
Các xã ở vùng phía Nam huyện địa hình bằng phẳng hơn, có nhiều đồi và
núi thấp, độ dốc thƣờng dƣới 15o. Đây là vùng địa hình mang tính chất của
vùng trung du nhiều đồi, ít ruộng. Từ phía Bắc xuống phía Nam huyện độ
cao giảm dần.
+ Huyện Đại Từ
Địa hình toàn huyện dốc từ Tây sang Đông, phía tây là dãy Tam Đảo
kéo dài từ xã Yên Lãng đến xã Quân Chu, có nhiều núi cao địa hình chia cắt
sâu, có độ dốc từ 16-35o, nhiều nơi dốc trên 35o. Phía Bắc và phía Đông có
các dãy núi thấp hơn nhƣ: dãy núi Hồng, núi Chúa, núi Pháo.

+ Huyện Định Hóa
Chia làm 4 tiểu vùng:


12

-Vùng núi trung bình và núi thấp: Phân bố phía Bắc và Tây Nam giáp
với Tỉnh Bắc Kạn và Tuyên Quang, thuộc địa phận các xã Linh Thông, Quy
Kỳ, Bảo Linh, Đồng Thịnh, Thanh Định, Phú Đình. Địạ hình chia cắt phức
tạp với các đỉnh cao từ 500-800 m, độ dốc lớn trên 25o, cao nhất với đỉnh núi
Bóng giáp huyện Đại Từ. Khu vực này tập chung nhiều rừng phòng hộ.
-Tiểu vùng núi đá: Phân bố ở trung tâm huyện theo hƣớng Bắc Nam, độ
cao 300 –700 m, thấp dần từ bắc xuống nam từ xã Linh Thông qua Lam Vĩ, Quy
Kỳ, Kim Phƣợng tới thị trấn Chợ Chu. Địa hình hiểm trở nhƣng lại hùng vỹ.
-Tiểu vùng đồi cao: Phía đông giáp huyện Phú Lƣơng, độ cao 200300m, độ dốc khá lớn 20-250, thuộc xã Lam Vĩ, Tân Dƣơng. Vùng thích hợp
cho sản xuất lâm nghiệp, trồng cây gỗ lớn, kết hợp trồng rừng nguyên liệu.
-Tiểu vùng đồi thấp và thung lũng: Phân bố hầu hết các xã, kiểu địa
hình đồi bát úp xem kẽ với các thung lũng. Vùng này phát triển cho cây lƣơng
thực, cây ăn quả, cây công nghiệp và trồng rừng nguyên liệu.
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Tình hình dân cư kinh tế
+ Huyện Phú Lƣơng
Huyện Phú Lƣơng có dân số là 106,847 ngƣời với 26.615 hộ, gồm 8
dân tộc chủ yếu sinh sống tại 14 xã và 2 thị trấn, trong đó: Dân tộc Kinh
chiếm 58, 52%; dân tộc Tày chiếm 19,22%; dân tộc Sán Chí chiếm 10,19%;
dân tộc nùng 4,49%; dân tộc Dao 2,38%; dân tộc Sán Dìu 4,45%; dân tộc Hoa
0,33%; dân tộc H’Mông 0,24% và các dân tộc khác 0,18%. Đại bộ phận các
dân tộc Phú Lƣơng sống ở nông thôn và sống bằng nghề nông là chủ yếu nên
số lao động trong nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
có sự chuyển dịch đáng kể, từ kinh tế thuần nông tự cấp tự túc sang sản xuất

hàng hóa gắn với thị trƣờng nhƣng chậm. Chủ yếu vẫn là sản xuất nông – lâm
nghiệp, tỷ trọng của công nghiệp còn nhỏ, khối dịch vụ tăng chậm.


13

+ Huyện Đại Từ
Dân số: Đại Từ hiện có trên 165.000 ngƣời trong đó dân số nông
nghiệp chiếm 94%; thành thị 6%. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 56,5%.
Lao động trong các ngành nghề kinh tế chiếm 90,8% (trong đó Nông lâm
nghiệp thủy sản chiếm 94,1%. Công nghiệp xây dựng chiếm 4,1%. Dịch vụ
chiếm 1,2%).
+ Huyện Định Hóa
Tổng thu nhập trên địa bàn huyện năm 2012 là 589.34 tỷ đồng.
+ Cơ cấu ngành nghề: Nông lâm nghiệp: 50.4%, thƣơng mại và dịch vụ
38, 78 %, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 10, 82 %
+ Tốc độ tăng trƣởng kinh tế là 15 %/năm.
+ Tỷ lệ hộ dùng nƣớc sạch là 80 %, tỷ lệ hộ nghèo trên huyện là
17,05%, giá trị sản xuất bình quân đầu ngƣời đạt 6.8 triệu đồng/năm, giá trị
bình quân lƣơng thực/ngƣời đạt 497 kg/ngƣời/năm, giá trị bình quân đất sản
xuất nông nghiệp đạt 1,89 ha/hộ.
2.3.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
+ Huyện Phú Lƣơng
Sự nghiệp giáo dục của huyện ngày càng đƣợc nâng cao. Tổng số học
sinh các bậc học phổ thông hiện nay trong toàn huyện là: 20.799 học sinh;
bình quân cứ 5 ngƣời dân có 1 ngƣời đi học. Huyện Phú Lƣơng phấn đấu và
đạt tiêu chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi năm 2003,
đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở năm 2005. Hiện đang phấn đấu
đạt chuẩn phổ cập bậc Trung học vào năm 2013.
+ Huyện Đại Từ

Giáo dục: Hoàn thành công tác xã hội hóa giáo dục trong các trƣờng
học, xây dựng thêm nhiều trƣờng chuẩn quốc gia. Năm 2011, có 41 trƣờng
đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia cấp độ I.


14

Y tế: Trên địa bàn huyện có 01 trung tâm y tế (Bệnh viện cấp huyện)
và 01 trung tâm khám đa khoa gồm 110 giƣờng bệnh, có 31/31 xã và thị
trấn có trạm xã. Đội ngũ y bác sĩ, kĩ thuật viên gồm có 248 ngƣời có 25
trạm xá cấp xã và thị trấn phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân
trong toàn huyện.
+ Huyện Định Hóa
Dân tộc: Trên địa bàn có 8 dân tộc anh em: Tày, Sán, Kinh, San Chí,
Nùng, Dao, Cao Lan, Hmông. Mỗi dân tộc có tập quán sinh hoạt riêng, nhƣng
có điểm chung nổi bật là vẫn giữ đƣợc nét văn hóa truyền thống đặc trƣng của
dân tộc mình, sinh sống hòa thuận.
Dân số và lao động:
Mật độ dân số bình quân 192 ngƣời/km2, nhìn chung mật độ dân số
huyện Định Hóa thấp nhất trong tỉnh Thái Nguyên.
Dân cƣ trên địa bàn huyện phân bố không đồng đều, nơi có mật độ cao
nhất là thị trấn Chợ Chu: 1.499 ngƣời/km2, quy kỳ 69 ngƣời/km2, tân thịnh 80
ngƣời/km2, bảo linh 85 ngƣời/km2.
Tổng lao động trên địa bàn huyện hiện nay là 59,839 ngƣời, chiếm
73 % dân số trên địa bàn. Đại đa số lao động trên địa bàn là lao động nông lâm nghiệp với 46.580 ngƣời chiếm 81 %, nguồn lao động dồi dào nhƣng
trình độ còn thấp.


15


Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là loài cây Gù hƣơng tại huyện Phú Lƣơng, Đại
Từ, Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
3.1.2. Địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Tại huyện Phú Lƣơng, Đại Từ, Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc tiến hành từ 12/2015-5/2016
- Phạm vi nghiên cứu: Việc khai thác sử dụng cây Gù hƣơng tại 3
huyện Phú Lƣơng, Đại Từ, Định hóa tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu đề tài thực hiện các nội
dung sau:
- Điều tra hiện trạng cây Gù hƣơng tại địa bàn nghiên cứu.
- Điều tra thực trạng phân bố, trữ lƣợng cây Gù hƣơng tại các lâm phần
có Gù hƣơng phân bố.
- Đánh giá thực trạng sử dụng cây Gù hƣơng tại các lâm phần có Gù
hƣơng phân bố.
- Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Gù hƣơng tại khu
khu vực nghiên cứu.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập tài liệu cơ bản về khu vực nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế trong khu vực
nghiên cứu.


16


+ Các loại bản đồ chuyên dùng của khu vực nghiên cứu.
+ Các tài liệu tham khảo về lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nƣớc.
+ Các công trình nghiên cứu của các tác giả khác liên quan đến khu vực
và vấn đề nghiên cứu.
3.3.1.2. Điều tra phỏng vấn
Phƣơng pháp RRA: Phỏng vấn thu thập thông tin từ UBND huyện,
UBND các xã, cán bộ kiểm lâm, các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu.
- Đối tƣợng phỏng vấn là các cán bộ huyện, cán bộ xã, cán bộ kiểm lâm,
các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu có cây Gù hƣơng xuất hiện.
- Địa điểm phỏng vấn là tại UBND huyện, UBND xã, hạt kiểm lâm,
trạm kiểm lâm, các gia đình, trên đƣờng họ đi làm hoặc trên rừng.
- Tiế n hành điề u tra cây cá thể trên điạ bàn nghiên cƣ́u:
+ Đối với những nơi trong hiê ̣n tra ̣ng rƣ̀ng có Gù hƣơng ở các tra ̣ng thái
rƣ̀ng tƣ̣ nhiên(trong OTC) điề u tra số cây Gù hƣơng có trong các ô tiêu chuẩ n
+ Đối với những cây Gù hƣơng có trong hộ dân thông qua điều tra
phỏng vấn thực tế trên địa bàn.
Để đánh giá và tìm hiểu tình hình khai thác và sử dụng các loài Gù
hƣơng trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tƣợng
phỏng vấn nhƣ sau: Những ngƣời đƣợc phỏng vấn gồm những ngƣời đã từng
khai thác và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt,
phục vụ sản xuất cũng nhƣ để trao đổi và mua bán, những ngƣời đã từng đi
khác thác Gù hƣơng. Những ngƣời am hiểu các loài cây tại khu vực nhƣ các
cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm lâm trong khu bảo tồn … điều tra
trong dân theo mẫu biểu thống nhất, khi phỏng vấn cho ngƣời dân xem cụ thể
mẫu loài cây để thu thập các thông tin về giá trị sử dụng, phân bố, … theo
phiếu phỏng vấn ( phiếu phỏng vấn tại phụ lục 01). Số lƣợng điều tra 50
phiếu/ huyện.



×