Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Vai trò của gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp cho con cái, nghiên cứu trường hợp 9 phường thuộc thành phố tuy hoà, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.59 KB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ VIÊN

VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG VIỆC
ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO CON CÁI
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP 9 PHƢỜNG THÀNH PHỐ
TUY HOÀ – TỈNH PHÚ YÊN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ VIÊN

VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG VIỆC
ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO CON CÁI
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP 9 PHƢỜNG THÀNH PHỐ
TUY HOÀ – TỈNH PHÚ YÊN)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. LÊ NGỌC VĂN

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, Khoa Xã hội học,
cơ sở học viện tại thành phố Hồ Chí Minh và quý thầy, cô trong Học viện
Khoa học xã hội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức
mới về chuyên ngành Xã hội học và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu khoa học tại Học viện.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS. Lê
Ngọc Văn, một người thầy chân thành, trách nhiệm đã hướng dẫn tôi với tất cả lòng
nhiệt tình của người thầy giáo trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh
Phú Yên, Trường THPT Nguyễn Huệ, Trường THPT Nguyễn Trãi, THPT
Chuyên Lương Văn Chánh, THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trường và các gia
đình có con em theo học THPT tại 9 phường thuộc Thành phố Tuy Hoà đã hỗ
trợ cung cấp số liệu, thông tin và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn cơ quan nơi tôi công tác, đồng nghiệp, bạn bè,
người thân và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 2 năm 2017
ĐÀO THỊ VIÊN


LỜI CAM ĐOAN
Học viên cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

ĐÀO THỊ VIÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................. 21
1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................................. 21
1.2. Các lý thuyết áp dụng trong đề tài nghiên cứu: ....................................... 25
Chƣơng 2 VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG VIỆC ĐỊNH HƢỚNG
NGHỀ NGHIỆP CHO CON Ở CÁC GIA ĐÌNH ĐÔ THỊ ...................... 35
2.1 Vai trò định hướng của cha mẹ cho con cái trong việc học tập ................ 36
2.2. Mức độ quan tâm của cha mẹ về việc học của con cái ............................ 39
Chƣơng 3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC ĐỊNH HƢỚNG
HỌC TẬP CHO CON CÁI TỪ CHA MẸ.................................................... 44
3.1 Định hướng chọn nghề cho con theo khu vực làm việc............................ 44
3.2 Định hướng nghề nghiệp cho con cái xét theo học vấn của cha mẹ. ........ 45
3.3 Dự định nghề nghiệp cho con xét theo nghề nghiệp của cha mẹ.............. 46
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

THPT


: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

TH

: Tiểu học

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

TCN

: Trung cấp nghề



: Cao đẳng

ĐH

: Đại học

KD

: Kinh doanh


ASEAN

: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of
Southeast Asian Nations, viết tắt là ASEAN)

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc,
viết tắt UNESCO (tiếng Anh: United Nations Educational
Scientific and Cultural Organization)

TW2

: Trung ương 2


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Vai trò của gia đình trong việc định hướng học tập cho con ............ 36
Bảng 2: Mức độ quan tâm của cha mẹ đối với việc học tập của con (%)....... 39
Bảng 3 : Bảng tần suất dự định khu vực làm việc cho con (%). ........................ 41
Bảng 4: Bảng tần suất về định hướng nghề nghiệp cho con .............................. 42
Bảng 5: Tương quan giữa học vấn của cha mẹ đối với việc định hướng nghề
nghiệp cho con (%) ......................................................................................... 45
Bảng 6: Bảng tương quan về dự định nghề nghiệp cho con cái xét theo nghề
nghiệp cha mẹ (%) ............................................................................................ 47
Bảng 7: Dự định nghề nghiệp cho con trai xét theo nghề nghiệp cha mẹ (%) ....... 48
Bảng 8: Dự định nghề nghiệp cho con gái xét theo nghề nghiệp cha mẹ (%) 50
Bảng 9: Bảng tương quan giữa mức sống của gia đình với nhận thức của cha
mẹ về việc học của con. .................................................................................. 51
Bảng 10: Bảng tương quan về độ tuổi của bố mẹ đến lựa chọn nghề nghiệp

cho con. ........................................................................................................... 54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những thập kỉ cuối của thế kỉ XX, cùng với sự phát triển như vũ bão
của khoa học - công nghệ, sự bùng nổ cách mạng tri thức, cách mạng thông
tin, xã hội loài người đã và đang có những biến đổi sâu sắc, toàn diện. Nền
kinh tế công nghiệp chuyển dần sang nền kinh tế tri thức. Nguồn tri thức ngày
ngày càng đóng vai trò quyết định tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia. Vấn
đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trở thành một trong các trọng tâm
chính trong chiến lược xây dựng và phát triển quốc gia toàn diện, bền vững.
Theo bà Pratibha Mehta - Điều phối viên thường trú Liên hợp quốc tại
Việt Nam Phát biểu tại “Hội thảo quốc gia về xây dựng xã hội học tập từ tầm
nhìn đến hành động” diễn ra vào tháng 12/2013 tại Hà Nội thì xây dựng xã
hội học tập là yếu tố căn bản để Việt Nam chuyển giao sang nền kinh tế kĩ
thuật và tay nghề cao, đặt nền tảng cho sự tăng trưởng, hội nhập và bền vững.
Hiện tượng thất nghiệp hoặc chọn không đúng ngành nghề dẫn đến việc
sau khi ra trường làm trái với ngành, nghề mình đã chọn đang diễn ra ngày
càng gia tăng, theo thống kê cả nước có 225.000 cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp,
năm 2015 tỉ lệ thất nghiệp tăng 2,31% (năm 2013 là 2,18%, năm 2014 là
2,10%). Trong quá trình phát triển và đổi mới của đất nước, có rất nhiều công
trình nghiên cứu khoa học về việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh
viên khi còn ngồi trên ghế nhà trường, thực tế cho thấy hàng năm trước mỗi kì
thi tốt nghiệp Trung học phổ thông, khắp cả nước việc phổ biến việc học, thi,
quy chế thi, tỷ lệ chọn ngành, tỉ lệ chọi ở các trường, nhu cầu nhân lực ở mỗi
ngành nghề và địa phương, nhu cầu nhân lực của các công ty nước ngoài, nhu
cầu nhân lực cho các tổ chức Phi chính phủ có trụ sở tại Việt Nam, nhu cầu
nguồn lao động đi xuất khẩu ra nước ngoài... đều tăng.


1


Điều này nói lên được tầm quan trọng của việc lựa chọn đúng ngành
nghề, qua đó sẽ tránh được tình trạng học “ nhầm lớp”, làm “nhầm nghề” gây
tổn thất tiền bạc và công sức của các gia đình và tiếc nuối cho các em học
sinh, sinh viên khi chưa có định hướng rõ ràng và khi ra trường mới biết mình
làm nhầm nghề, ngược với sở thích và mong đợi của bản thân, điều này dẫn
đến sự nhàm chán, hiệu quả công việc vì thế không cao, gây ra sự lãng phí
cho cá nhân, gia đình lẫn xã hội. Thực tế đó cho thấy việc định hướng nghề
nghiệp cho học sinh ngay từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Với tư cách là một thiết chế, đơn vị cơ sở của xã hội, gia
đình có chức năng giáo dục - xã hội hóa trẻ em. Định hướng nghề nghiệp cho
con cái là một trong những nội dung của chức năng này. Trong bối cảnh hiện
nay, khi mà các thiết chế xã hội khác chưa làm tốt việc định hướng nghề
nghiệp cho học sinh thì gia đình lại càng phải phát huy vai trò của mình. Hơn
ai hết, các bậc cha mẹ là người hiểu rõ năng lực, phẩm chất, năng khiếu của
con em mình, do đó sự tham gia của cha mẹ trong việc định hướng nghề
nghiệp cho con cái không những giúp cho trẻ em phát huy được năng lực mà
còn giúp cho xã hội có được nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai.
Thành Phố Tuy Hoà có diện tích 10.682 ha với dân số 202.030 người và 16
đơn vị hành chính (12 phường, 4 xã) trực thuộc, nơi đây tập trung 7 trường
Trung học phổ thông, 1 Trung tâm Giáo dục thường xuyên, 1 Trung tâm kĩ
thuật – hướng nghiệp, 1 trường Trung học Phổ thông dân tộc nội trú với hơn
12 000 học sinh, học viên đang theo học. Phần đa lực lượng trong độ tuổi lao
động đều tham gia sản xuất nông - công - ngư nghiệp tại địa phương, không
có việc làm ổn định, trong đó số lượng học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường
chưa xác định được việc cần học trường gì, ngành nào phù hợp nhất với bản
thân chiếm một số lượng rất lớn. Đánh giá của ngành Giáo dục về công tác
hướng nghiệp cho học sinh trong những năm gần đây cho thấy: hầu hết các

2


trường Trung học phổ thông vẫn chưa thực hiện nghiêm túc công tác hướng
nghiệp dạy nghề cho học sinh. Việc tổ chức các hoạt động hướng nghiệp còn
nhiều lúng túng, mang nặng tính hình thức, nên nhiều em không xác định
được nghề phù hợp để học và theo đuổi sau khi ra trường. Đặc biệt, nội dung
giáo dục hướng nghiệp chưa phù hợp với nhu cầu và điều kiện phát triển kinh tếxã hội của từng vùng. Do đó, tỷ lệ học sinh được học các ngành nghề phù hợp
với nhu cầu thực tế của địa phương còn thấp. Một trong những nguyên nhân
chính của hệ quả trên là do công tác hướng nghiệp cho học sinh trong quá trình
học chưa được chú trọng đúng mức. Chủ thể định hướng nghề nghiệp là các em
học sinh đang là những đối tượng bị áp đặt, bị động, chưa được thỏa mãn nguyện
vọng chính đáng về nghề nghiệp của mình. Đặc biệt là đối với các em học sinh
là người dân tộc thiểu số (học sinh trường Dân tộc nôi trú tỉnh) thì con đường
duy nhất sau khi học xong phổ thông cơ sở, trung học là việc làm. Tuy nhiên, để
có việc làm và thu nhập ổn định đòi hỏi các em phải có tay nghề. Đây là vấn đề
đang đặt ra không chỉ riêng cho Phú Yên mà toàn xã hội.
Trong những năm tới, số lượng học sinh đang có xu hướng tăng, đây là
vốn quý của tỉnh với lực lượng trẻ có trình độ văn hoá Trung học phổ thông,
có nhiều hứa hẹn trở thành công nhân kĩ thuật lành nghề, lao động có kĩ luật,
có năng suất phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá. Thực tế này đòi hỏi
phải có giải pháp đồng bộ về công tác hướng nghiệp, nắm bắt tâm lý nghề
nghiệp của các em để các em chọn nghề phù hợp với khả năng của mình.
Điều này sẽ giúp gia đình nói riêng và xã hội nói chung tránh được sự lãng
phí về thời gian và tiền bạc khi học sinh học không đúng nghề, góp phần khắc
phục được sự mất cân đối trong đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực là người dân tộc cho địa phương. Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh
dạn chọn đề tài khoa học: “Vai trò của gia đình trong việc định hướng nghề

3



nghiệp cho con cái, nghiên cứu trường hợp 9 phường thuộc Thành phố Tuy
Hoà, tỉnh Phú Yên làm luân văn tốt nghiệp cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Định hướng nghề nghiệp đã có lịch sử ra đời và phát triển với bề dày
trên dưới 100 năm trên thế giới và trên thực tế đã trở thành một lĩnh vực tác
nghiệp chuyên môn và chính sách được tích hợp chặt chẽ trong các hệ thống
giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, dịch vụ và chính sách của nhiều nước
trong khu vực cũng như trên thế giới.
Trong hệ thống giáo dục, giáo dục trung học phổ thông là giai đoạn học
tập chính quy cuối cùng của đa phần thanh thiếu niên học sinh. Giáo dục
trung học phổ thông không chỉ có mục tiêu chuẩn bị nguồn cho giáo dục đại
học mà cần phải chuẩn bị cho học sinh – những con người trưởng thành bước vào cuộc sống lao động xã hội kiến thức về hướng nghiệp. Họ phải được
trang bị những tri thức khoa học, kĩ năng kĩ thuật, kĩ năng lao động nghề
nghiệp, năng lực sáng tạo, ý thức tổ chức kỉ luật và những phát minh nhằm
góp phần đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Trên thực tế, lĩnh vực khoa học - kĩ thuật liên tục phát triển và thay đổi, đặc
biệt là trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay, người lao động
thường không có khả năng để thích ứng kịp thời. Trong khi đó, số học sinh
phổ thông khi rời ghế nhà trường với vốn kiến thức “văn hoá chay” không có
cơ sở và khả năng hội nhập vào cuộc sống lao động - xã hội. Xuất phát từ
thực tiễn như vậy, trong xã hội có giai cấp, đã có các nhà tư tưởng và giáo dục
học tiến bộ đưa ra những hình thức gắn giáo dục với lao động nghề nghiệp,
với cuộc sống.
Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn
nghề” [21, 7] Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của
4



nghề do sự phát triển công nghiệp. Ngay khi đó, người ta đã nhận thấy tính đa
dạng, phức tạp của hệ thống nghề nghiệp, tính chuyên môn hoá vượt lên hẳn
so với giai đoạn sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, qua đó khẳng định
tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi vào “Thế giới nghề
nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả lao động trẻ tuổi. Đến năm 1975, nước Pháp
tiến hành cải cách giáo dục nhằm vào hướng: tăng cường giáo dục tự nhiên và
toán học, trong đó tăng kiến thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa
giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa trường học và đời sống,
đồng thời vẫn giữa vững ý nghĩa của các môn xã hội và nhân văn, giảm bớt
tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng cường tỷ trọng
các kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh
trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp.
Ở Nhật Bản, công trình “Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ
21” của Magumi Nishino (Xuất bản năm 1995, Viện nghiên cứu giáo dục
Nhật Bản) đã nghiên cứu khá sâu sắc vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ
bản của những ngành nghề cần thiết cho học sinh phổ thông. Theo tác giả,
học sinh trung học phải được: “Bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của
những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động
và có khả năng lựa chọn nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân” [34, 49].
Từ lâu, giáo dục Nhật Bản đã chú ý đến vấn đề hoàn thiện nội dung, hình thức
dạy học kĩ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng lao động nghề
nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông. Ttrong vòng 30
năm từ 1952 – 1982 nhiều cuộc cải cách giáo dục đã được tiến hành, với mục
đích đảm bảo cho giáo dục phổ thông đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế
cụ thể của đất nước. Trong đó, nhiều biện pháp đã được áp dụng để nâng cao
trình độ đào tạo nghề nghiệp và khoa học tự nhiên trong các trường tiểu học
và trung học cơ sở.
5



Ở Cộng hoà liên bang Đức, người ta cũng quan tâm đến nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lao động nghề nghiệp, tổ chức cho
học sinh phổ thông thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp, ở các cơ sở kinh doanh
- dịch vụ.
Khu vực các nước ASEAN trong những năm qua đã và đang tăng
cường Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông :
Tại Philippin: Một trong những mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo
nguồn nhân lực với trình độ tay nghề cần thiết để có thể lựa chọn nghề. Chính
vì thế mà ở cấp II đã thực hiện giáo dục nghề nghiệp, và chuẩn của học sinh là
phải đạt được những kiến thức, kĩ năng, thông tin nghề nghiệp và tinh thần
làm việc tối thiểu cần thiết để có thể chọn nghề. Sang cấp III tập trung vào
một số lĩnh vực cụ thể như hướng nghiệp – dạy nghề.
Tại Thái Lan: Ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và
nghề thủ công. Sang cấp II đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp gắn với
một nghề trên cơ sở phù hợp với độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh,
đây là bước tiền đề cho học sinh vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền
với hướng nghiệp nhằm cung cấp cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp,
tất cả các trường phải dạy nghề theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ
được cấp chứng chỉ nghề.
Jacques Delors, chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỉ
XXI của UNESCO khi phân tích “ Những trụ cột của giáo dục” đã viết: “Học
tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại ", đó là 4 trụ
cột mà Uỷ ban đã trình bày và minh họa những nền tảng của giáo dục [28, 8] .
Theo tác giả vấn đề Giáo dục hướng nghiệp và học nghề của học sinh phổ
thông là một căn bản không thể thiếu được trong giáo dục. Tác giả đã nhấn

6



mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham
gia các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học tập tri thức.
Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
Ở Việt Nam, trước hết phải kể đến quan điểm mang tính định hướng
của chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Bác, một nhà trường vì nhu cầu “học, làm,
sống tốt” của xã hội học tập là “nhà trường xã hội chủ nghĩa”: “Học đi với lao
động. Lý luận đi với thực hành. Cần cù đi với tiết kiệm” [1, 55], học tốt (học
đi với lao động, với thực hành), làm tốt (lao động, thực hành đi với học), sống
tốt (cần, kiệm).
Nghị quyết TW2 của Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đề ra nhiệm
vụ của ngành giáo dục cả nước là cần mở rộng và nâng cao chất lượng giáo
dục kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
Trong Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ:
“Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị
cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. Tới Đại hội X và XI,
Đảng ta đã xác định đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu cầu dạy học
phân ban và tự chọn ở cấp Trung học phổ thông trên cơ sở làm tốt công tác
hướng nghiệp và phân luồng từ Trung học cơ sở. Đây cũng là cơ sở mở
đường cho công tác nghiên cứu và hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề phổ
thông hiện nay.
Liên tiếp từ 1981 – 2005, Ban Giáo dục hướng nghiệp, Bộ Giáo dục đã
nghiên cứu biên soạn tài liệu Sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp
Trung học cơ sở và các lớp khối Phổ thông trung học, như “Một số cơ sở của
công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông”, NXB Giáo dục, Hà Nội,
2000; “Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp năm học 2000 - 2001 và
phương hướng năm học 2001 – 2002”, Hà Nội, 2001; Tài liệu sinh hoạt
7



hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, Hà Nội, 2003… cùng với đó là hệ
thống bộ hoạ đồ nghề, hệ thống test được mở rộng, một số thiết bị tư vấn
nghề được nghiên cứu cải tiến, hoàn chỉnh theo hướng hiện đại hoá, trong đó
có đề cập đậm nét vấn đề tư vấn nghề, đã xây dựng được nhiều bản hoạ đồ
nghề có giá trị thực tiễn để phục vụ tư vấn nghề.
Trong những năm gần đây, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội
học, kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy Nghề Phổ
Thông và hoạt động Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở các
khía cạnh khác nhau.
- “Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường.
Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh việc
củng cố và phát triển các “Trung tâm Kĩ thuật - Hướng nghiệp - Dạy nghề”
(Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trung tâm lao động - hướng nghiệp, Hà Nội, 1992)
của GS - TS Phạm Tất Dong. Kết quả cho thấy “Trong số những người không
kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên. Trong tổng số thanh niên đứng
ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề”. Trên cơ sở đó, tác giả xác định
cần: “Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để
tự tìm ra việc làm”, đồng thời: “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát
phải dạy nghề cho học sinh... đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản”.
- Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp đã được
tác giả Hoàng Đức [2008] làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn
đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”. Học
vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo
hướng mô đun hoá ở mức phổ thông. Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa
là công tác Giáo dục hướng nghiệp được tiến hành sớm và phát triển mạnh, đó
là cơ sở cho việc định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn nhân
lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
8



Kết quả nghiên cứu của tác giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới của giáo
dục trung học hiện nay, giáo dục trung học đang ngày càng không còn là nền
giáo dục cho một số ít người như vào đầu thế kỷ XX, giáo dục trung học ngày
nay không phải chỉ để cho người học lên, mà còn chuẩn bị cho thanh niên đi
vào thế giới lao động nghề nghiệp, đặc biệt cho những ai chỉ có thể học hết
bậc trung học.
- Công trình nghiên cứu Những bài giảng về quản lý trường học (NXB
Giáo dục, Hà Nội, năm 1984) của GS -TSKH Nguyễn Văn Hộ [24]đề cập đến
vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt
Nam”. Trong đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và
dạy nghề phổ thông trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề
trên cả nước.
- Đề tài KX07- 09 mang tên “Gia đình và vấn đề giáo dục gia
đình”1994 của Trung tâm nghiên cứu gia đình và phụ nữ - Nhà xuất bản khoa
học xã hội có những nội dung chủ yếu sau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về xã hội hóa con người, về chức
năng xã hội hóa của gia đình trong lịch sử và hiện đại.
Phân tích vai trò của giáo dục gia đình trong sự hình thành và phát triển
nhân cách con người Việt Nam.
Trách nhiệm và những điều kiện biện pháp chính sách cần thiết nhằm
giúp gia đình làm tròn chức năng của nó.
- Tác phẩm: “Gia đình Việt Nam với chức năng Xã hội hóa” của tác
giả Lê Ngọc Văn đề cập đến vai trò của gia đình trong việc thực hiện chức
năng Xã hội hóa giáo dục cho các thành viên. Tác phẩm nhằm hệ thống hóa
những nội dung quan trọng về gia đình và biến đổi gia đình, được cập nhật
trong bối cảnh xã hội Việt Nam đang chuyển đổi hiện nay.
9



Nội dung đề cập đến những vấn đề lý luận về gia đình và biến đổi gia
đình gồm những khái niệm then chốt trong nghiên cứu gia đình, cấu trúc gia
đình, chức năng gia đình, thiết kế gia đình, văn hóa gia đình và biến đổi gia
đình. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, “gia đình” là một trong những phạm trù
xuất hiện sớm nhất trong lịch sử nhân loại (Hồ Ngọc Đại, 1990); và từ “gia
đình” có lẽ là từ sử dụng nhiều nhất trong ngôn ngữ hằng ngày và trong nhiều
lĩnh vực hoạt động xã hội cũng như trong nghiên cứu về gia đình. Ngày nay,
chúng ta vừa biết nhiều hơn lại vừa biết ít hơn về gia đình, bởi sự biến đổi và
đa dạng của gia đình.
Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu khoa học khác nhau ở trong
nước và ngoài nước, những quan điểm, những Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng
của Thủ tướng Chính phủ, cũng như Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào
tạo rất có giá trị về phương pháp luận và lý luận đối với việc thực hiện luận án này.
Với tư cách là tế bào, thiết chế cơ bản của xã hội, gia đình đảm nhận
những chức năng xã hội đặc thù; chức năng tái sản xuất ra con người - duy trì
nòi giống, cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội; chức năng giáo dục; chức
năng kinh tế - đảm bảo nhu cầu sống cho các thành viên trong gia
đình…Chính vì thế, sự tồn tại và biến đổi của gia đình không chỉ liên quan
đến cuộc sống của từng cá nhân mà có sự liên quan đến sự tồn tại và biến đổi
của xã hội. Cùng với những nhân tố và quá trình ảnh hưởng đến biến đổi gia
đình như công nghiệp hóa, toàn cầu hóa, chính sách, pháp luật của nhà nước
về gia đình. Những quan điểm lý thuyết cơ bản dùng để nghiên cứu gia đình
cũng được giới thiệu và phân tích như quan điểm tiếp cận xung đột, quan
điểm tiếp cận nữ quyền, quan điểm tiếp cận cấu trúc chức năng coi gia đình là
một thành phần trong cấu trúc của xã hội, thực hiện những chức năng cơ bản
của xã hội, đáp ứng nhu cầu của các thành viên gia đình và góp phần ổn định
xã hội…
10



Nghiên cứu gia đình như một thiết chế xã hội là chú ý đến mối quan hệ
giữa gia đình và xã hội, mối quan hệ và tác động lẫn nhau giữa gia đình với
các thiết chế xã hội khác như Nhà nước, kinh tế, tôn giáo, giáo dục…giữa các cá
nhân trong đời sống gia đình như quan hệ vợ chồng, quan hệ cha mẹ - con cái,
những mối quan hệ tiền hôn nhân, vai trò các thành viên trong gia đình, phân
công lao động theo giới, trong gia đình, mâu thuẫn xung đột giữa các thành viên
gia đình, những nguyên nhân tan rã của mối liên hệ hôn nhân và gia đình.
Sự biến đổi chức năng gia đình được phân tích về sự biến đổi cấu trúc
gia đình với nhiều vấn đề và quan hệ cụ thể như các quan hệ hôn nhân, quan
hệ giữa các thế hệ trong gia đình. Mỗi loại quan hệ lại được chi tiết hóa bằng
các “biến số”. Chẳng hạn, xung quanh các quan hệ hôn nhân là nhiều biến số
cơ bản như tuổi kết hôn, không gian địa lý của hôn nhân, tiêu chuẩn chọn bạn
đời, quyết định hôn nhân, nơi ở sau khi kết hôn… Một số hiện tượng mới
trong mô hình gia đình như gia đình người mẹ đơn thân, gia đình ly hôn, tái
hôn, gia đình có người di cư, đi làm ăn xa, xuất khẩu lao động, phụ nữ lấy
chống nước ngoài, hiện tượng sống chung không kết hôn, bạo lực giữa vợ
chồng, quan hệ giữa người cao tuổi và con cháu, quan hệ giữa cha mẹ và con
cái…cũng đã được đề cập như là sự phản ánh một xu hướng hiện đại hóa các
khuôn mẫu hôn nhân và gia đình ở Việt Nam trong hơn hai thập niên vừa qua.
Ngoài ra còn có các giải pháp - kiến nghị chủ yếu xây dựng gia đình
Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế như: Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy đảng và sự chỉ đạo, tổ chức, quản lý của Nhà nước
đối với công tác gia đình. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách và hệ thống dịch vụ xã hội liên quan đến gia đình. Xây dựng các
mô hình gia đình Việt Nam phát triển bền vững tùy vào các loại hình gia đình,
nghề nghiệp và các nhóm xã hội…

11



Các nghiên cứu trên được tiến hành với quy mô rộng lớn cả về phạm vi
nghiên cứu cũng như nội dung nghiên cứu đó là vai trò của giáo dục gia đình
nói chung trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam.
Thông qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, việc nghiên
cứu về vai trò của gia đình đã được các nhà nghiên cứu tìm hiểu và công bố
các tài liệu hết sức đầy đủ và hoàn chỉnh, riêng nghiên cứu này chỉ tập trung
hướng tới một khía cạnh trong giáo dục gia đình tại 9 phường thuộc Thành
phố Tuy Hoà tỉnh Phú Yên, đó là “Vai trò của cha mẹ trong giáo dục tri thức
và hướng nghiệp cho con”, được xem là một công trình nghiên cứu mới và
chưa được công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đề tài góp
phần làm cụ thể và chi tiết hơn về việc định hướng nghề nghiệp, vai trò của
gia đình và xu hướng chọn ngành nghề của giới trẻ tại Phú Yên, thông qua đó
có được một mô hình nhằm xây dựng hệ thống giáo dục mang tính thực tế,
phù hợp hơn ở từng địa phương cụ thể trên cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu vai trò của gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp cho
con trên cơ sở đó nêu lên một số khuyến nghị về việc phát huy vai trò hướng
nghiệp của mỗi gia đình trong giai đoạn hiện nay.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu, đề tài có các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
1. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
nhằm biết được những thành tựu và hạn chế của các công trình nghiên cứu đã
có, từ đó học viên có cơ sở xây dựng mục tiêu, nội dung, câu hỏi, giả thuyết,
phương pháp, lựa chọn lý thuyết nghiên cứu.
2. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
12



3. Điều tra khảo sát thực tế, lấy số liệu thống kê liên quan đến đề tài.
4. Phân tích, đánh giá về vai trò của gia đình trong việc định hướng
nghề nghiệp cho con cái (xét ở các gia đình đô thị, cụ thể là ở 9 phường thuộc
Thành Phố Tuy Hoà tỉnh Phú Yên)
5. Đưa ra một số khuyến nghị về vai trò của gia đình trong việc định
hướng nghề nghiệp cho con cái.
4. Đối tƣợng, phạm vi, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vai trò của gia đình trong việc định
hướng nghề nghiệp cho con cái, nghiên cứu các gia đình đô thị tại 9 phường
thuộc Thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
Ở đây tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống, với phương
pháp như sau:
Trước tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung theo một trật tự
quy ước nào đó, sau đó đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách. Đầu tiên chọn
ngẫu nhiên một đơn vị trong danh sách, sau đó cứ cách đều k đơn vị lại chọn ra
một đơn vị vào mẫu…cứ như thế cho đến khi chọn đủ số đơn vị của mẫu.
Dựa vào danh sách các em học sinh đang học tại các trường Trung học
phổ thông tại 9 phường của thành phố Tuy Hòa, ta có danh sách thứ tự vần của
tên các em học sinh có kèm tên bố mẹ của các em, bao gồm 5.000 em. Ta muốn
chọn ra một mẫu có 120 mẫu (là bố mẹ có con đang học các trường Trung học
phổ thông). Vậy khoảng cách chọn là: k= 5000/120 = 41, có nghĩa là cứ cách
một lớp học thì ta chọn mộl lớp một cha/mẹ của học sinh vào mẫu để phỏng vấn.
Dưới đây là bảng số liệu về tuổi, học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh
tế của các gia đình có con đang theo học, bậc cha mẹ được phỏng vấn có độ
tuổi từ 38 đến 68 tuổi sinh sống trên địa bàn 9 phường thuộc Thành phố Tuy
Hòa Tỉnh Phú Yên
13



Cơ cấu giới tính:
Nam: 52,8%
Nữ: 47,2%
Cơ cấu trình độ học vấn của cha/mẹ học sinh
Phổ thông cơ sở: 25,9%
Phổ thông trung học: 11,4%
Trung học chuyên nghiệp: 14,4%
Cao đẳng - Đại học và trên Đại học: 48,3%
Cơ cấu nghề nghiệp của cha/mẹ học sinh khi được phỏng vấn
Công nhân: 16,2%
Giáo viên: 18,3%
Buôn bán dịch vụ: 21,6%
Kỹ sư: 10%
Bác sĩ: 5,1%
Bộ đội, công an: 13,5%
Không nghề: 12%
Khác: 3,5%
Cơ cấu mức sống của gia đình tham gia phỏng vấn:
Số hộ gia đình có mức sống khá giả: 26, 8%
Số gia đình có mức sống trung bình: 61,5%
Số gia đình có mức sống khó khăn: 11,7%
4.2. Phạm vi nghiên cứu
1. Phạm vi không gian
Luận văn nghiên cứu về các trường hợp định hướng nghề nghiệp của
gia đình đối với con cái tại Thành phố Tuy Hoà tỉnh Phú Yên.

14



2. Phạm vi thời gian
Hiện tượng định hướng nghề nghiệp được quan sát trong khoảng thời
gian là 02 năm, từ năm 2014 đến năm 2015.
3. Phạm vi nội dung
- Tìm hiểu những mong muốn, dự định của các bậc cha mẹ trong việc
định hướng nghề nghiệp cho con.
- Tìm hiểu những yếu tố liên quan đến đặc trưng của các bậc cha mẹ,
gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp cho con.
- Trên kết quả nghiên cứu rút ra những kết luận và đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao vai trò của các bậc phụ huynh cũng như bản thân các bạn trẻ
trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sự phát triển của xã hội.
4.3. Khách thể nghiên cứu
Cácgia đình có con đang học Trung học phổ thông tại các trường trong
Thành phố Tuy Hoà tỉnh Phú Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận chung
Vấn đề nghiên cứu của đề tài được giải thích và chứng minh dựa trên
cơ sở một số quan điểm và lý thuyết sau:
Quan điểm lịch sử.
Quan điểm hệ thống.
Lý thuyết vai trò của George Herbert Mead, Talcott Parsons.
Lý thuyết về sự lựa chọn hợp lý của George Homans.
Lý thuyết hiện đại hóa của Émile Durkheim.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý thông tin sau:
5.2.1. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi:

15



-

Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông

tin về vai trò của cha mẹ trong vấn đề định hướng nghề nghiệp cho con.
Đối tượng điều tra: 120 phụ huynh học sinh.
Cách tiến hành:
- Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra (bảng hỏi ) gồm 9 câu trong đó

có cả câu hỏi đóng và mở nhằm điều tra về vai trò của cha mẹ trong vấn đề
định hướng nghề nghiệp cho con.
- Bước 2: Tiến hành điều tra thử trên 15 người nhằm tìm hiểu sơ bộ về

nhận thức của các bậc cha mẹ trong việc định hướng nghề nghiệp cho con.
Đồng thời biết được những điểm được và chưa được để tiến hành chỉnh sửa
phiếu phù hợp với mục đích, đối tượng điều tra, nhằm đạt được kết quả tốt
nhất cho đề tài.
- Bước 3 : Tiến hành phát phiếu điều tra.

Phát phiếu điều tra trong thánh 10 năm 2016.
Dự kiến sẽ có những phiếu điều tra không hợp lệ nên chúng tôi đã phát
dư 20 phiếu. Tổng số phiếu thu về là 140 phiếu trong đó có 120 phiếu hợp lệ.
Trong phiếu có 63 nam và 57 nữ.
- Bước 4 : tiến hành xử lý phiếu

Kết quả điều tra bằng bảng hỏi được xử lý trên máy vi tính theo chương
trình SPSS nhằm xác lập tương quan giữa các dữ liệu được tìm hiểu.
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Bên cạnh phương pháp phỏng vấn bảng hỏi, đề tài nghiên cứu còn sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với các bậc phụ huynh dưới hình thức

trò chuyện, xoay quanh vấn đề định hướng và lựa chọn ngành nghề cho con
cái. Kết quả của phỏng vấn được làm phân tích định tính trong bài viết.

16


5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu:
Phương pháp phân tích tài liệu được áp dụng để phân tích các tài liệu
có liên quan đến đề tài nghiên cứu, chủ yếu là các tài liệu có liên quan đến vai
trò của cha mẹ và chức năng giáo dục của gia đình. Các tài liệu thu thập được
sắp xếp theo nội dung nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp quan sát:
Trong quá trình phỏng vấn, phương pháp này được áp dụng để quan sát
thái độ của người được phỏng vấn, nhằm đánh giá mức độ tin cậy của thông
tin mà người đó trả lời.
5.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Định hướng nghề nghiệp của cha mẹ cho con cái ở Thành phố Tuy
Hoà tỉnh Phú Yên từ năm 2014 đến năm 2015 diễn ra như thế nào?
2. Những nguyên nhân nào dẫn đến việc phải định hướng nghề nghiệp
cho con khi trẻ còn ngồi trên ghế nhà trường của các bậc cha mẹ ?
3. Cha mẹ có vai trò như thế nào đối với việc định hướng nghề nghiệp
cho con?
5.4.Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1:Việc định huớng nghề nghiệp của cha mẹ cho con cái ở
Thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên từ năm 2014 đến năm 2015có thời gian và
quy mô tổ chức hướng nghiệp chưa đồng bộ và đi sâu vào nội dung hướng
nghiệp, quá trình tiếp nhận các thông tin hướng nghiệp từ truyền thông và các
thông tin dựa trên kinh nghiệm của các em học sinh, học viên chưa hiệu quả
và sát với thực tế năng lực của các em.
Giả thuyết 2: Định hướng nghề nghiệp là chọn cho mình một nghề.

Chọn sai lầm một nghề nghĩa là đặt cho mình một tương lai mờ mịt, không
vững chắc. Vì vậy để tạo dựng cho con mình một tương lai tươi sáng ngay từ
bây giờ, cha mẹ phải để định hướng được nghề nghiệp cho con, hướng dẫn
17


cho con trả lời được các câu hỏi: mình sẽ làm gì, mình sẽ là ai, mình sẽ ở đâu
thì mới có thể có những bước cố gắng hoàn thành ngay từ ban đầu.
Giả thuyết 3: Vai trò định hướng nghề nghiệp cho con của các bậc cha
mẹgiúp con xác định năng khiếu, không quá kì vọng và không quá can thiệp
thô bạo vào sở thích và ước mơ của con, hướng dẫn và giúp con tự xác định
chính xác nhất công việc phù hợp với con.
Việc định hướng nghề nghiệp đúng mang lại các cơ hội phát triển tốt
cho các cá nhân, giúp cho xã hội phát triển, tránh gây lãng phí thời gian và
tiền bạc cho gia đình và xã hội.
5.5. Khung phân tích
Điều kiện về Tự nhiênkinh tế - xã hội

Các đặc trưng của gia đình
và của cha mẹ

Định hướng nghề nghiệp cho
con
Khung phân tích về mối liên quan giữa các đặc trưng của gia đình môi trường xã hội có tác động đến việc định hướng nghề nghiệp cho giới trẻ
ngày nay.

18



×