Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Chuyên đề lập kế hoạch lao động và tiền lương của tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí – CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.88 KB, 36 trang )

Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

B. NỘI DUNG
I.

Sự cần thiết của việc lập kế hoạch và tiền
lương

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay các doanh nghiệp
được quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh và Nhà nước chỉ
đóng vai trò định hướng, điều tiết thông qua các chính sách kinh tế
vĩ mô. Chính sách kinh tế mở cửa mang lại nhiều cơ hội song cũng
đem đến không ít những khó khăn, thách thức. Lúc này các doanh
nghiệp phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh, buộc các
doanh nghiệp phải có chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn
để phát huy mọi tiềm năng bên trong cũng như nắm bắt các thuận
lợi, khắc phục các trở ngại khó khăn để tồn tại và phát triển
Mọi quá trình sản xuất phải có sự kết hợp của 3 yếu tố: lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó lao động là
yếu tố đóng vai trò quyết định và là động lực quyết định của mọi
quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là thu nhập bằng tiền của người lao động được
người sử dụng lao động trả tùy theo giá trị và giá trị sử dụng của
sức lao động đồng thời tuân theo quy định của pháp luật về lao
động. Tiền lương phải thỏa mãn được các yêu cầu sau:
+ Tiền lương cần phải phản ánh những yêu cầu của quy luật
thị trường với hàng hóa sức lao động, đó phải là sự thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Tiền lương trả cho
người lao động phải tương xứng với những chi phí mà xã hội, gia
đình và cá nhân người lao động đã bỏ ra.
+ Tiền lương phải thể hiện được chức năng định hướng của


nhà nước đó là khi chỉ số giá tiêu dùng tăng lên làm cho tiền lương
thực tế của người lao động bị giảm sút, chính phủ phải điều chỉnh
mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo tiền lương thực tế.
Kế hoạch lao động tiền lương là một bộ phận của kế hoạch
kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp. Nó xác định những chỉ


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

tiêu về lao động, tiền lương, đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm
và dịch vụ. Kế hoạch lao động gắn liền với kế hoạch tiền lương và
có nhiệm vụ không ngừng khai thác những khả nảng tiềm tàng
trong doanh nghiệp, nhằm giảm tiêu hao thời gian lao động cho sản
xuất 1 đơn vị sản phẩm thông qua kế hoạch hóa những chỉ tiêu về
lao động và tiền lương.
Với tất cả những điều trên cho thấy việc lập kế hoạch lao
động và tiền lương là rất cần thiết. Do đó chúng em đã lựa chọn
chuyên đề “ Lập kế hoạch lao động và tiền lương của Tổng công ty
Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí – CTCP” năm 2011.

II. Cơ sở lý luận
1. Lao động:
1.1 Khái niệm lao động:
Để sản xuất của cải vật chất cho xã hội, bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng cần phải có tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị…; cần đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên
liệu… và sức lao động của con người. Lao động là yếu tố quyết
định của quá trình sản xuất, là quá trình mà con người sử dụng tư
liệu lao động tác động lên đối tượng lao động và biến đổi đối
tượng lao động sao cho phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh

để đem lại hiệu quả cao nhất. Trong quá trình lao động có sự hao
phí về lao động, với mỗi loại công việc khác nhau, người lao động
phải bỏ ra những hao phí lao động sống khác nhau để hoàn thành
công việc đó.
Muốn sử dụng hiệu quả lao động, doanh nghiệp phải có
những biện pháp quản lý, sử dụng lao động hợp lý, trong đó việc
phân loại lao động để xác định cơ cấu nhân viên là điều cần thiết


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

để quản lý và trả lương cho người lao động đúng với hao phí mà
họ bỏ ra trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh.
Vậy lao động là hoạt động có mục đích của con người tác
động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình
sản xuất, lao động được thể hiện dưới dạng sức lao động.

1.2 Các loại mức lao động:
Mức lao động là một phân hệ của định mức kinh tế kỹ
thuật, gồm những thông tin dùng để biểu thị hoặc định hướng hao
phí lao động cần thiết lớn nhất để sản xuất ra đơn vị sản phẩm hoặc
thực hiện khối lượng công tác đảm bảo cho những yêu cầu nhất
định về chất lượng và phù hợp với những điều kiện khách quan về
địa chất, tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ và tở chức quản lý.
Trong thực tế, việc lập các mức lao động được tiến hành
thông qua quá trình dự thảo và áp dụng các mức thời gian, mức sản
phẩm và mức phục vụ.
Mức thời gian ( Mtg ): là số lượng thời gian cần thiết để công
nhân sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm nào đó. Mức thời gian này
không tính chung chung mà tính đến trang bị kỹ thuật cụ thể và

trình độ tở chức lao động cụ thể.
Mức sản phẩm ( Msp ): là khối lượng sản phẩm mà một hay
một nhóm công nhân sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Mức
sản phẩm và mức thời gian có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mức thời
gian càng thấp thì mức sản phẩm càng cao và ngược lại.
1.2.1 Ý nghĩa và nhiệm vụ của mức lao động
Thông qua mức lao động ta có thể tính toán được số lượng
lao động cần thiết cho mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh
trong tương lai. Điều này có liên quan đến số lượng lao động cần
thiết cho từng bộ phận của doanh nghiệp.
Thông qua mức mới có thể quy định nhiệm vụ sản xuất cho
từng nhân viên của Công ty. Chính mức này sẽ là tiêu chuẩn để


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ công nhân viên,
điều này làm họ quan tâm đến công việc của mình hon, nghĩa là
năng suất lao động ngày càng tăng lên.
Mức lao động là căn cứ để xác định tiền lương phải trả cho
cán bộ công nhân viên, do đó việc định mức không tốt sẽ ảnh
hưởng đến công tác phân phối và tác động xấu đến năng suất lao
đông.
Như vậy, có thể nói mức lao động là một công cụ quan trọng
cho việc quản trị doanh nghiệp, giúp cho việc hoạch định cũng như
việc kiểm soát điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả những nhiệm vụ này của mức lao động chỉ được hoàn thành
tốt khi chúng là các mức tiến bộ. Mức tiến bộ là những mức phù
hợp với mức độ tổ chức , kỹ thuật đạt được.
1.2.2 Vai trò của công tác định mức lao đông

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của tổ chức là tiết kiệm
thời gian làm việc, những hao phí lao động cần thiết để tạo ra sản
phẩm hay hoàn thiện trong các mức. Chính sự thể hiện đó đã làm
cho định mức lao động có quan hệ chặt chẽ đến tổ chức lao động
khoa học.
Vai trò của định mức lao động còn thể hiện rõ ở nọi dung
phân công và hợp tác lao động để hoàn thành chức năng phục vụ
sản xuất sao cho hợp lý hơn.
Nói cách khác, nhờ mức lao động mà sự phân chia trách nhiệm
giữa nhân công chính và nhân công phụ trong doanh nghiệp đúng
đắn hơn. Mức lao động là cơ sở để hình thành các tổ đội sản xuất.
Việc phân chia trách nhiệm trong mỗi thành viên của tổ đội cũng
phải căn cứ vào các mức lao động và khả nảng thay thế cho nhau
trong quá trình sản xuất. Phân đúng chức năng lao động cũng là
đảm bảo hợp lý lao động làm việc năng động hơn.
2. Tiền lương
2.1 Khái niệm tiền lương:


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

Tiền lương là hình thức trả lương cho người lao động. Đó là
số tiền mà các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trả cho công nhân
viên chức theo số lượng và chất lượng lao động họ đã đóng góp.
Về bản chất, tiền lương trong doanh nghiệp là một phần giá
trị lao động mới tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, là kết
quả của quá trình phân phối lần đầu tiên diễn ra tại doanh nghiệp.
Thông qua tiền lương có thể đánh giá được quy mô lao động, chất
lượng lao động và phần nào phản ánh được đời sống của người lao
động và phần nào phản ánh được đời sống của người lao động

trong các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội…
Khi xây dựng tiền lương phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
• Phân phối theo lao động kết hợp với đảm bảo nhu cầu cơ bản
của các tầng lớp nhân dân.
• Tiền lương phải phù hợp với hoàn cảnh của mỗi quốc gia.
• Mức tiền lương phải đảm bảo quan hệ đúng mức của mọi
người lao động trong xã hội.
• Thang bậc lương cơ bản của Nhà nước quy định. Nhà nước
khống chế mức lương tối thiểu nhưng không khống chế mức
lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập.


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

2.2 Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương được trả theo nguyên tắc phân phối lao
động nên có ý nghĩa lớn đến sản xuất và người lao động.
Tiền lương có ý nghĩa sau:
• Bù đắp hao phí lao động đã bỏ ra trong quá trình lao
động. Lao động là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
người lao động sử dụng tiền lương của mình để bù đắp lại các
hao phí năng lượng về cả trí lực và cường lực, đồng thời để
nuôi sống gia đình. Dự bù đắp làm cho họ tiếp tục lao động
lien tục, sáng tạo và lâu dài.
• Tiền lương trả hợp lý làm cho người lao động quan tâm
đến sản xuất, kết quả sản xuất, không ngừng nâng cao trình
độ, tăng thu nhập.
• Tiền lương là đòn bẩy kinh tế để phân bố và tổ chức lại
lao động giữa các ngành và các khu vực sản xuất một cách

hợp lý.
2.3 Các hình thức trả lương.
2.3.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm:


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

Trong hình thức này, tiền công của người lao động sẽ phụ
thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và
đơn giá công cho một đơn vị sản phẩm. Công thức tính:

TC = ĐG × Qtt
Trong đó: +) TC : tiền công
+) ĐG : đơn giá
+) Qtt : số lượng sản phẩm thực tế.
Đơn giá được tính bằng cách chia mức lương của các công
việc cho số đơn vị sản phẩm định mức mà người lao động có
nghĩa vụ phải sản xuất trong một giờ hoặc nhân mức lương giờ
của công việc đối với số giờ định mức để sản xuất một đơn vị sản
phẩm.
Các mức lao động này thể hiện khối lượng sản phẩm mà người
lao động cần sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (hay lương thời
gian được phép hao phí cho một đơn vị sản phẩm) với nhịp độ làm
việc bình thường và thường được xác định bằng các phương pháp
nghiên cứu thời gian (chụp ảnh ngày làm việc và bấm giờ thời gian
làm việc) và nghiên cứu chuyển động.
Hình thức trả công theo sản phẩm có thể thực hiện theo nhiều
chế độ khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng trả công. Dưới đây là
một số chế độ đã và đang được áp dụng trong sản xuất:



Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

+) Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: chế độ
trả lương này thường áp dụng đối với những công nhân sản xuất
chính mà công việc của họ mang tính chất độc lập tương đối, có
thể xác định mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể và riêng biệt. tùy vào điều kiện sản xuất và quan điểm khuyến
khích lao động của doanh nghiệp, người lao động có thể được trả
công theo đơn giá cố định, lũy tuyến hay lũy thoái. Đơn giá cố
định được tính theo công thức sau đây:
ĐG =

L
hoặc ĐG = L × T
Q

Trong đó:
ĐG: đơn giá sản phẩm
L: Mức lương cấp bậc của công việc
Q: Mức sản lượng
T: mức thời gian tính theo giờ.
+) Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể: chế độ trả lương
này thường áp dụng với những công việc cần một nhóm công
nhân, đòi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất lao
động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm như lắp
ráp các thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm theo dây chuyền,


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com


trông nom máy liên hợp,…Đơn giá này được tính theo công thức:
n

ĐG =

∑Li
i =1

Q

n

ĐG = ∑ Li × Ti hoặc ĐG = L × T
i =1

Trong đó:
ĐG: đơn giá sản phẩm tính theo tập thể.
∑Li : tổng lương cấp bậc của cả nhóm.
Li : lương cấp bậc của công việc bậc i.
n: số công việc trong tổ.
L( trung bình) : lương cấp bậc công việc bình quân của
cả tổ.
T : mức thời gian của sản phẩm
+) Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp: chế độ trả
công này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của
họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của những công
nhân chính hưởng tiền công theo sản phẩm, như công nhân sửa
chữa, phục vụ máy sợi, máy dệt trong nhà máy dệt, công nhân
điều chỉnh thiết bị trong nhà máy cơ khí,… Đặc điểm của chế độ

trả công này là thu nhập về tiên công của công nhân phụ lại tùy
thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó, đơn giá
tính theo công thức sau:
ĐG =

L
M ×Q


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

Trong đó:
ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L; Lương cấp bậc của công nhân phụ.
Q: mức sản lượng của công nhân chính.
M: số máy phục vụ cùng loại.
+) Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng: chế độ trả
công này, về thực chất là chế độ trả công theo sản phẩm kể trên
kết hợp với các hình thức tiền thưởng. Khi áp dụng chế độ trả
công này, toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo đơn giá cố định,
còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu về số lượng của chế độ tiền lương quy định. Tiền công trả
theo sản phẩm có thưởng (Lth) tính theo công thức:
Lth = L +

L× m× h
100

+ Chế độ trả công khoán: Chế độ trả công khoán áp dụng cho
những việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà

phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một
thời gian nhất định. Chế độ trả công này được áp dụng chủ yếu
trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp.
Trong công nghiệp thường dung cho các công việc sửa chữa, lắp
ráp các sản phẩm, máy móc, thiết bị… Đơn giá khoán có thể được
tính theo đơn vị công việc như xây 1m 2 tường hoặc cũng có thể
tính cho cả khối lượng công việc hay công trình như lắp ráp một số


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

sản phẩm, hoặc xây tường hoặc lắp cấu kiện bê tong của một gian
nhà. Tiền công sẽ được trả theo khối lượng công việc mà công
nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán. Chế độ trả công này
có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể. Nếu đối tượng nhận
khoán là tập thể, nhóm thì cách tính đơn giá cách phân phối tiền
công cho công nhân trong tổ nhóm giống như chế độ tiền công tính
theo sản phẩm tập thể.

2.3.2 Hình thức trả công theo thời gian:
Trong hình thức trả công theo thời gian, tiền công của công
nhân được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định
cho công việc và số đơn vị thời gian ( giờ hoặc này ) thực tế làm
việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công
việc tối thiểu đã được xây dựng trước nếu muốn tiếp tục được nhận
mức tiền công cho công việc đó. Tiền công trả theo thời gian
thường được áp dụng cho công việc sản xuất nhưng khó tính được
cụ thể; hoặc các công việc đòi hỏi chất lượng cao, các công việc
mà năng suất, chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị
hay các hoạt động tạm thời, sản xuất thử.



Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

III. Lập kế hoạch lao động và tiền lương của Tổng công
ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí – CTCP
(DMC) năm 2011
1. Căn cứ lập kế hoạch lao động và tiền lương:
1.1 Các quy định của pháp luật và các chế độ chính sách của
nhà nước:
Bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Về
lao động, tiền lương thì phải tuân theo các quy định về quản lý và
sử dụng lao động, các quy định về trả lương nhằm đảm bảo thực
hiện các chính sách cho người lao động một cách ổn thỏa. Trong
phạm vi nội dung chuyên đề nghiên cứu tác giả đã sử dụng các
nghị định và thông tư sau:
+ Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của chính
phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các
công ty Nhà nước.


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

+ Nghị định 207 ngày 14-12-2004 quy định chế độ tiền lương,
tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với các thành viên hội đồng
quản trị, tổng giám đốc, giám đốc công ty nhà nước.
+ Thông tư 06/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xây dựng định
mức lao động trong các Công ty nhà nước.
+ Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH quy định quản lý lao

động- tiền lương và thu nhập trong các Công ty nhà nước.
+ Thông tư 09/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính năng suất
lao động bình quân và tiền lương bình quân trong các Công ty nhà
nước.
+ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/07/2009 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế.
+ Nghị định số 33/2009 NĐ-CP quy định về mức lương tối
thiểu chung.
+ Nghị định số 97/2009 NĐ-CP quy định về mức lương tối
thiểu vùng.
+ Thông tư: 35/2009/TT-BLĐTBXH và 36/2009/TTBLĐTBXH hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu 2010 cho tất
cả các tổ chức công ty Nhà nước, tư nhân, hợp tác xã, trang trại...
+ Nghị định 76/2009 NĐ-CP áp dụng từ ngày 01/11/2009 về
chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức.


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

+ Quy chế trả lương, trả thưởng của Tổng công ty DMC được
ban hành kèm theo quyết định số 20/QĐ – DMC ngày 16/11/2009
của hội đồng quản trị Tổng công ty.

1.2 Hệ thống định mức kinh tế - kĩ thuật:
Định mức kinh tế kĩ thuật trước là số lượng lao động tối đa
không được phép vượt quá để làm ra một đơn vị sản phẩm. Đây là
căn cứ để xác định các chỉ tiêu không chính xác. Không những thế,
còn làm cho sử dụng lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn. Để việc
lập kế hoạch sát với thực tế và có hiệu quả thì phải sử dụng những
định mức tiên tiến. Do vậy, trước khi lập kế hoạch phải rà soát lại
các định mức

Bảng định mức lao động của DMC


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Định

1
2
3

mức
Khâu tuyển rửa
công/tấn 0,3125
Khâu nghiền quặng công/tấn 0,2857
Khâu phối trộn phụ công/tấn 0,2381

4

gia
Khâu đóng gói sản công/tấn 0,2242
phẩm

1.3 Tình hình thực hiện công tác lao động – tiền lương của

Công ty năm 2010:


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

Phải xem xét mức độ thực hiện công tác của Tổng công ty trong
năm 2010 để thấy được mức độ thực hiện và hoàn thành kế hoạch
như thế nào để có hướng điều chỉnh trong năm 2011 cho phù hợp.
Mức độ thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Tổng công ty theo kế
hoạch năm 2010 là:
Bảng tổng hợp thực hiện một số chỉ tiêu của DMC so với kế
hoạch 2010:
Chỉ tiêu

2010

TH 2010/ KH 2010

Kế Hoạch Thực Hiện +_

%

Sản lượng sản xuất

Tấn

75.000

75.001


0.001

100

Sản lượng tiêu thụ

Tấn

150.000

180.000

30.000

120

Tổng doanh thu
Lao động

Tỷ đồng
Người

684,39
700

1.750
702

1065,61
2


255,7
100,43

Tổng quỹ lương

Triệu
đồng
Trđ/ngtháng

56.600

56.600

0

100

6,74

6,82

0,07

101,19

Tiền lương bình quân

Qua bảng tổng hợp việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của
DMC ta thấy: các chỉ tiêu về lao động và tiền lương của DMC

được thực hiện tương đối sát với kế hoạch, không có thay đổi
nhiều so với kế hoạch.


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

1.4 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong năm
2011:
Việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động sản xuất, áp dụng công
nghệ khai thác ảnh hưởng đến việc tổ chức lao động tiền lương
trong doanh nghiệp. Do đó để lập được kế hoạch lao động và tiền
lương phải dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Bảng một số chỉ tiêu kế hoạch của DMC năm 2011
Chỉ tiêu
Sản lượng sản xuất
Sản lượng tiêu thụ
Tổng doanh thu
Lao động

ĐVT
Tấn
Tấn
Tỷ đồng
Người

KH 2011
86.250
255.000
2.030
720


2. Trình tự lập kế hoạch lao động và tiền lương:
Trình tự lập kế hoạch lao đông và tiền lương trong chuyên đề
được thực hiện theo lưu đồ sau:


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

2.1 lập kế hoạch lao động:
2.1.1 lập kế hoạch thời gian sử dụng lao động :
Nhiệm vụ trong nội dung này là phải xác định tổng số
ngày làm việc và số ngày vắng mặt bình quân của một công nhân
theo các lý do : ngỉ phép năm , ốm , ngỉ chế độ nữ , ngỉ công tác
hội họp . đây là cơ sở để xác định số lao động theo danh sách .
+ số ngày ngỉ ốm tính bình quân cho 1 lao động trong năm được
lấy theo thống kê kinh ngiệm của năm trước là 5 ngày .
+ số ngày ngỉ hội họp và công tác khác cũng lấy theo kinh ngiệm
năm trước là 2 ngày .
+ số ngày ngỉ chế độ nữ thì căn cứ vào kế hoạch nghỉ sinh mà lao
đọng nữ đang ký . theo chế độ nhà nước quy định hiện nay cho
nghỉ chế độ nữ là 4 tháng /1 chị.
Theo đăng ký trong năm 2010 sẽ có 8 lao động nữ nghỉ sinh
con .vậy tính bình quân số ngày nghỉ nữ cho một lao động là :
N=

9 x 4 x30
= 1.5 ( ngày )

702

+ số ngày ngỉ phép bình quân tính cho mỗi lao động theo quy định
là :
- 12 ngày đối với những lao động làm việc trong điều kiện
bình thường .
- 14 ngày đối với những người làm công việc nặng nhọc , độc
hại , nguy hiểm như ; công nhân hóa chất , công nhân phối
trộn , công nhân vệ sinh công nghiệp trong kho , công nhân
lái xe ….
- 16 ngày đối với những người làm việc đặc biệt nặng nhọc
độc hại , nguy hiểm như : công nhân lái xe trọng tải 20 tấn
trở lên ….
- Số ngày nghỉ hàng năm, được tăng lên theo thâm liên làm
việc , cứ 5 năm làm việc được ngỉ thêm một ngày .
Đối với tổng công ty DMC ,tính đến ngày 31/12/2010 có 702
CBCNV. Trong đó : 288 người nghỉ phép 12 ngày , 101 người
nghỉ phép 13 ngày , 155 người ngỉ phép 14 ngày , 82 người ngỉ
phép 15 ngày , 39 người ngỉ phép 16 ngày , 21 người ngỉ phép


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

17 ngày , 19 người ngỉ phép 18 ngày . vậy ngày ngỉ phép bình
quân của cán bộ công nhân viên là :
285 x12 + 101x13 + 155 x14 + 82 x15 + 39 x16 + 20 x17 + 18 x18
= 13,5 (
702

ngày )


Bảng kế hoạch số ngày vắng mặt bình quân năm 2011 :
Tt
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Nghỉ phép năm
Nghỉ ốm
Nghỉ chế độ nữ
Nghỉ hôi họp , công tác khác
Tổng số ngày vắng mặt bình quân

Kế hoạch năm 2010
13,5
5
1,5
2
22

Vậy , tổng số ngày vắng mặt bình quân của mỗi lao động là 22
ngày trong năm kế hoạch 2011.
2.1.2 lập kế hoạch số lượng lao động
Theo thông tư số 06 /2005 /TT-BLĐTBXH ngày
05/01/2005 hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động
và đơn giá tiền lương cho công ty nhà nước theo nghị định số
2006/2004 NĐ-CP ngày 14/12/2004 của chính phủ .căn cứ vào kỹ
thuật , quy trình công nghệ ,tổ chức lao động và mặt hàng sản

xuất ,kinh doanh ,công ty lựa chọn một trong hai phương pháp xây
dựng định mức lao động tổng hợp sau :
+ phương pháp định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (
hoặc sản phẩm quy đổi )
+ phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên :
do DMC không chỉ sản xuất sản phẩm mà còn cả cung ứng dịch
vụ .Vì vậy , lựa chọn phương pháp định mức tổng hợp để xác định
số lao động của DMC trong năm 2010 . công thức xác định :
L= Lchx LPVx LBS x Lql


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

Trong đó :
L : tổng số lao động của công ty
Lch : lao động chính
LPV: lao động phụ trợ , phục vụ
LBS : lao động bổ sung định biên để thực hiện chế độ ngày , giờ
nghỉ theo quy định
Xác định số lao động cho bộ phận sản xuất chính :
Đối với bộ phận này do khối lượng công việc được xác định ở
từng khâu là rõ ràng và có định mức của tổng công ty quy định cụ
thể cho từng bước công việc đó nên tác giả sử dụng phương pháp
tính theo mức lao động để xác định số lao động cần thiết trong năm
kế hoạch . công thức xác định :
N cm=

QKH xM
T


;( người )

( 3-2)

Trong đó :
Ncm : số lao động có mặt , người .
Q KH : sản lượng kế hoạch , tấn.
M : mức năng suất lao động , công / tấn .
T : thời gian công tác năm kế hoạch của công nhân sản
xuất , ngày .
Đây là bộ phận sản xuất chính , nên ngày làm việc theo quy
định là 20 ngày . vì vậy :
T= 20 X 12 = 240 ngày
+ đối với khâu tuyển – rửa : định mức số lao động để sản xuất
một tấn sản phẩm là : 0,3125 công / tấn ; khối lượng sản xuất
theo kế hoạch là : 85.000 tấn
+ đối với khâu nghiền quặng : định mức số lao động để sản xuất
một tấn sản phẩm là : 0,2857 công / tấn ; khối lượng sản phẩm
sản xuất theo kế hoạch là : 80.000tấn.
+ Đối với khâu phối trộn phụ gia: Định mức lao động là :
0,2381 công/tấn; khối lượng sản phẩm theo kế hoạch là 77.000
tấn.


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

+ Đối với khâu đóng gói sản phẩm : định mức số lao động để
sản xuất 1 tấn sản phẩm là : 0,2242 công / tấn ; khối lượng sản
xuất theo kế hoạch là : 80.000tấn
Thay số liệu vào công thức (3-2 ) , tính ra số lao đọng cần

thiết để thực hiện các khâu :
+ Số công nhân khâu tuyển rửa là :
Ncm =

85.000 x 0.3125
= 111 (người
240

)

+ Số công nhân ngiền quặng là :
Ncm =

80.000 x 0.2857
= 96 (người
240

)

+ Số lao động khâu phối trộn phụ gia là :
Ncm =

77.000 x0.2381
= 77 (
240

người )

+ Số lao động khâu đóng gói sản phẩm là :
Ncm =


80.000 x 0.2242
= 75 (
240

người )

Vậy tổng số lao động sản xuất chính có mặt là : 359 ( người )
Xác định số lao động, phục vụ phải làm gồm cả những công việc
có thể xác định được khối lượng và những công việc không thể xác
định được khối lượng công việc.Do vậy, việc xác định số lượng
lao động cho bộ phận này không thể áp dụng cách xác định số
công nhân sản xuất chính. Tác giả sư sụng phương pháp tỷ lệ (%)
so với lao động chính.
Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ là bộ phận gián tiếp và số lượng
lao động không chiếm tỷ trọng lớn ,Trong năm năm 2011 dự kiến
tăng sản lượng lên 86.250 tấn (tăng hơn 15% so với năm 2010 ) .
Theo thống kê từ những năm trước số lao động phụ trợ phục vụ
bằng 10% số lao động chính tức là 359x10%=36 (người)
2.1.3 Lao động bổ sung:
Lao động bổ sung được tính đối với công ty khi xác định
lao động chính và lao động phụ trợ, phục vụ chưa tính đến số lao
động bổ sung để thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy định của
pháp luật lao động đối với lao động chính và lao động phụ trợ,


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

phục vụ . Do DMC không làm việc vào ngày lễ, tết và ngày nghỉ
hàng tuần nên số lao động bổ sung định biên tính như sau:

L bs =(L ch + L pv )× (3-3)
+ 1tuần công ty được nghỉ 2 ngày thứ 7 và cn, 1 năm có 9 ngày
nghỉ lễ tết theo quy định .vì vậy , 1 năm Tổng công ty có 113 ngày
nghỉ lễ theo chế độ :
+ Số ngày nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật bao gồm :
-Số ngày nghỉ hàng năm hưởng lương tính bình quân trong
năm cho 1 lao động chính và phụ trợ, phục vụ là 14 ngày.
-Số ngày nghỉ riêng được hưởng lương tính bình quân trong
năm cho 1 lao động chính và phụ trợ , phục vụ theo thống kê kinh
nghiệp của năm trước liền kề là 8 ngày.L nn
- Số giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với người làm
công việc đặc biệt nặng nhọc , độc hại ,nguy hiểm , tính bình quân
trong năm cho 1 lao động chính và phụ trợ , phục vụ định biên.
(3-3)
Hiện nay DMC có 25 lao động phải làm việc trong điều kiện này,
mỗi ngày họ được giảm 1 h làm việc , tức là mỗi ngày họ làm 7
tiếng, Mà 1 năm có 252 ngày
Làm việc theo chế độ, vậy tổng số ngày nghỉ mỗi năm của 1 lao
động làm việc trong điều kiện đặc biệt năng nhọc , độc hại, nguy
hiểm là:
=
=31,5 (ngày)
Vậy số ngày nghỉ đối với người làm công việc đặc biệt nặng
nhọc , độc hại, nguy hiểm tính bình quân cho 1 lao động chính và
phụ trợ , phục vụ định biên là :
=

25 x31,5
=
359 + 36


0,2 (ngày)


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

Thời gian nghỉ thai sản : tính bình quân trong năm cho 1 lao động
chính và phụ trợ , phục vụ định biên (theo chế độ nhà nước quy
định hiện nay cho nghỉ chế độ sinh con của nữ là 4 tháng/chị) theo
đăng kí năm 2010 có 8 lao động nữ nghi sinh con . công thức tính :
=
Vậy số ngày nghỉ thai sản tính bình quân trong năm cho 1 lao
động chính và phụ trợ , phục vụ định biên là :
=

8 x 4 x30
=2.5
359 + 36

(ngày)

Tổng số ngày nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật lao động
là 26,72 ngày. Như vậy, tổng số lao động bổ sung là:
= (359+36) × =42 (người)
2.1.4 Lao động quản lý:
Do số lao động bộ phận quản lý không có sự thay đổi nhiều qua
các năm nên tác giả dựa vào số lao động của từng chức vụ, vị trí
trong tổng công ty của năm 2010,và kế hoạch tuyển thếm nhân sự
của 1 số phòng ban để tác giả lập kế hoạch lao động quản lý năm
2011 :

+Số lao động của từng chức vụ trong năm 2010 là :
- Phó Tổng giám đốc , Phó giám đốc ,Kế toán trưởng công ty
(không kể Phó Tổng giám đôc .Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm
việc theo hợp đông) và viêc chức chuyên môn , nghiệp vụ thuộc bộ
máy điều hành của công ty:221 người
- Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban kiểm soát): 3
- Viên chức giúp việc Hội đồng quản trị :5 người
- Cán bộ chuyên trách làm công tác Đảng,đoàn thể do công ty trả
lương (không kể nhưng người do đoàn thể trả lương):45 người
+ Kế hoạch tuyển thêm nhân sự của tổng công ty năm 2011 là
tuyển thêm 11 chuyên viên logistic,làm việc tại Hà Nội (4 chuyên
viên ) và Quảng ngãi (7 chuyên viên).
Tổng số lao động quản lý của DMC năm kế hoạch là 283 người

Tổng hợp kế hoạch số lượng lao động


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

STT

Phân loại

Thực

1
2
3
4


Lao động chính
Lao động phụ trợ, phục vụ
Lao động bổ sung
Lao động quản lý
Tổng cộng

353
36
41
272
702

Kế
359
36
42
283
720

So sánh
Tuyệt đối
(%)
6
1,70
0
0
1
2,44
11
4,04

18
2,56

Như vậy tồng số lao động trong năm kế hoạch 2011 tăng
thêm 18 người , tương ứng tăng 2,56% ,tuy nhiên mức tăng này
chủ yếu ở lao động bộ phận sản xuất chính và lao động quản lý,
năm 2011 số lao động của bộ phận sản xuất chính cẩn bổ sung
thêm 6 lao động, điều này là do sản lượng sản xuất theo kế hoạch
năm 2011 tăng lên khá cao so với năm 2010 , chính vì vậy cũng
đòi hỏi bộ phận quản lý phải bổ sung thêm 11 người, còn lại các
loại lao động khác có mức tăng không đáng kể.Từ số lao động
hiện có và kế hoạch lao động năm 2011 tác giả đưa ra bảng cân đối
sau :

Bảng cân đối lao động
STT
1

Phân loại
Lao động chính

ĐVT
Người

TH
2010
353

KH Nhu cầu
2011 bổ sung

359
6


×