Tải bản đầy đủ (.pdf) (213 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 213 trang )

Header Page 1 of 132.

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THẠNH VƢỢNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG KINH DOANH DU LỊCH TẠI
TIỀN GIANG
ƢỚNG Nguyễn Amểu
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số

: 62. 31. 01. 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Phạm Trung Lƣơng
2.TS. Nguyễn Đức Trí

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 1 of 132.


Header Page 2 of 132.

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa
học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thạnh Vượng

Footer Page 2 of 132.


Header Page 3 of 132.

LỜI CẢM ƠN

Sau hơn 3 năm học tập và nghiên cứu tại Học Viện Khoa học – Xã hội,
thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học – Xã hội Việt Nam. Tôi xin chân thành gửi lời cám
ơn sâu sắc nhất tới các Thầy, Cô, Ban Giám đốc, Khoa Kinh tế thuộc Học viện,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Trường Đại học Tài chính – Marketing
TP.HCM, Trường Đại học Tiền Giang và các cán bộ, công chức các Sở, Ban ngành
tỉnh Tiền Giang cùng đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khuyến
khích và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn Thầy giáo PGS.TS. Phạm Trung
Lương, và Thầy giáo TS. Nguyễn Đức Trí đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này.
Xin ghi nhận nơi đây lòng tri ân và biết ơn sâu sắc nhất.

NGHIÊN CỨU SINH


Nguyễn Thạnh Vƣợng

Footer Page 3 of 132.


Header Page 4 of 132.

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

9

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan

9

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

9

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

14

1.2. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề


19

đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh
du lịch
1.2.1. Những vấn đề các tác giả đã làm rõ

19

1.2.2. Những vấn đề các tác giả chưa đề cập tới

20

1.2.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

21

1.3. Tóm tắt chƣơng 1

22

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG

23

KINH DOANH DU LỊCH VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch

23


2.1.1. Quan điểm về cạnh tranh

23

2.1.2. Năng lực cạnh tranh

30

2.1.3. Năng lực cạnh tranh trong du lịch

37

2.2. Các mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch

46

2.2.1. Mô hình của Crouch G.I. (2007)

46

2.2.2. Mô hình Tích hợp của Dwyer L. và Kim C. (2003)

48

2.2.3. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh và tính bền vững của một điểm

51

đến du lịch của Goffi G. (2012)

2.2.4. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành (2013)

53

2.2.5. Mô hình của Kim C. và Dwyer L. (2003)

55

2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến năng lực cạnh

58

tranh trong kinh doanh du lịch
2.3.1. Các yếu tố tác động và nhận biết đến năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh du lịch tại điểm đến

Footer Page 4 of 132.

58


Header Page 5 of 132.

2.3.2. Mô hình nghiên cứu
2.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh một số quốc gia và các

68
71

địa phƣơng tại Việt Nam

2.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương tại các quốc gia và kinh nghiệm

71

cho Tiền Giang
2.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương tại Việt Nam

74

2.4.3. Những bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh

76

doanh du lịch cho Tiền Giang
2.5. Tóm tắt chƣơng 2

80

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KINH

82

DOANH DU LỊCH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 VÀ KIỂM ĐỊNH
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1. Tổng quan về ngành du lịch Tiền Giang

82

3.1.1. Giới thiệu tổng quan


82

3.1.2. Lợi thế nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển du lịch Tiền Giang

83

3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngành kinh doanh du lịch Tiền

86

Giang giai đoạn 2005 – 2014
3.2.1. Hoạt động kinh doanh du lịch tại Tiền Giang

86

3.2.2. Nhận xét đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong kinh doanh

91

du lịch ở điểm đến Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2014
3.2.3. So sánh hoạt động kinh doanh của ngành du lịch Tiền Giang với các

95

tỉnh lân cận giai đoạn 2005 – 2014
3.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành du lịch

99


Tiền Giang
3.3.1. Những điểm mạnh

99

3.3.2. Những cơ hội

100

3.3.3. Những điểm yếu

101

3.3.4. Những thách thức

102

3.4. Đánh giá về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền 102
Giang
3.4.1. Thiết kế nghiên cứu

Footer Page 5 of 132.

102


Header Page 6 of 132.

3.4.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu
3.5. Tóm tắt chƣơng 3


113
129

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG 130
KINH DOANH DU LỊCH TẠI TIỀN GIANG

4.1. Bối cảnh và định hƣớng phát triển du lịch Tiền Giang đến năm 2020, 130
tầm nhìn đến năm 2030
4.1.1. Bối cảnh quốc tế

130

4.1.2. Bối cảnh trong nước

131

4.2. Quan điểm và định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh 132
doanh du lịch tại Tiền Giang
4.2.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại 132
Tiền Giang
4.2.2. Định hướng phát triển du lịch Tiền Giang đến năm 2020

133

4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại 134
Tiền Giang
4.3.1. Các giải pháp nền tảng

134


4.3.2. Một số giải pháp khác

145

4.4. Những kiến nghị

147

4.4.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Tiền Giang

147

4.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch

148

4.4.3. Kiến nghị đối với Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Tiền Giang

148

KẾT LUẬN

149

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO


152

PHỤ LỤC

161

Footer Page 6 of 132.


Header Page 7 of 132.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
Nations
Nam Á

ASEAN AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt
Nam


Cúm A

Một chủng virus cúm A

(H1N1)
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

CPDL

Cổ phần du lịch

EFA

E Exploratory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GATS

General Agreement on Trade in Hiệp định chung về Thương
Services
mại Dịch vụ


IATA

International
Association

IUCN

The
International Union for Liên minh Quốc tế Bảo tồn
Conservation of Nature
Thiên nhiên

MICE

Meeting Incentive Conference Du lịch hội nghị – hội thảo
Event

OECD

Organisation for Economic and Tổ chức Hợp tác Kinh tế và
Co-operation Development
Phát triển

SPSS

Statistical Package
Social Science

Footer Page 7 of 132.


Trasport Hiệp hội Vận tải Hàng không
Quốc tế

for

the Phần mềm thống kê được sử
dụng cho các nghiên cứu điều
tra xã hội học và kinh tế lượng
Trách nhiệm hữu hạn

TNHH
TPP

Air

Trans-Pacific
Economic
Agreement

Strategic Hiệp định Đối tác Kinh tế
Partnership Chiến lược xuyên Thái Bình
Dương


Header Page 8 of 132.

Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

TTCI

The Travel and Tourism Chỉ số năng lực cạnh tranh du
Competitiveness Index
lịch và lữ hành
Ủy ban nhân dân

UBND
UNWTO

United Nations World Tourism Tổ chức Du lịch Thế giới của
Organization
Liên hợp quốc
Văn hóa thể thao và du lịch

VHTT&DL
WEF

World Economic Forum

Diễn đàn Kinh tế Thế giới

WTO

World Trade Orgamization

Tổ chức Thương mại Thế giới

WTTC


World Travel & Tourism Concil Hội đồng Du lịch và Lữ hành

Footer Page 8 of 132.


Header Page 9 of 132.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Mô hình lý thuyết năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch

70

Bảng 3.1: Tổng số khách đến Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2014

86

Bảng 3.2: Doanh thu từ hoạt động du lịch giai đoạn 2005 – 2014

87

Bảng 3.3: Tổng hợp số khách lưu trú giai đoạn 2005 – 2014

88

Bảng 3.4: Tổng hợp cơ sở lưu trú giai đoạn 2005 – 2014

90

Bảng 3.5: Số lượng khách du lịch nội địa của các địa phương giai đoạn


96

2005 – 2014
Bảng 3.6: Số lượng khách du lịch quốc tế của các địa phương giai đoạn

97

2005 – 2014
Bảng 3.7: Số ngày lưu trú bình quân của khách du lịch của các địa phương

98

giai đoạn 2005 – 2014
Bảng 3.8: Thu nhập du lịch của các địa phương giai đoạn 2005 – 2014

99

Bảng 3.9: Cơ cấu mẫu nghiên cứu

107

Bảng 3.10: Thang đo chính thức năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch

109

Bảng 3.11: Thông tin mẫu nghiên cứu

111


Bảng 3.12: Kết quả hồi quy

122

Footer Page 9 of 132.


Header Page 10 of 132.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu

6

Hình 2.1: Sơ đồ Năng lực cạnh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến

45

Hình 2.2: Mô hình mô phỏng năng lực cạnh tranh điểm đến của Crouch

47

(2007)
Hình 2.3: Mô hình tích hợp của Dwyer và Kim (2003)

49

Hình 2.4: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh và tính bền vững của một


52

điểm đến du lịch của Goffi (2012)
Hình 2.5: Mô hình mô phỏng năng lực cạnh tranh trong du lịch và lữ hành của 54
TTCI (2013)
Hình 2.6: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của Kim và

56

Dwyer (2003)
Hình 3.1. Tỷ trọng số khách du lịch quay trở lại Tiền Giang năm 2010

92

Hình 3.2: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch

105

Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

118

Footer Page 10 of 132.


Header Page 11 of 132.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong năm 2012, lần đầu tiên trong lịch sử ngành du lịch thế giới, số lượng
khách du lịch trên toàn cầu đã vượt quá con số 1 tỷ lượt người, bất chấp cuộc khủng
hoảng kinh tế kéo dài. Theo báo cáo công bố ngày 29/1 của Tổ chức Du lịch Thế
giới của Liên hợp quốc (United Nations World Tourism Organization – UNWTO),
tổng lượng khách du lịch quốc tế trong năm vừa qua đạt 1.03 tỷ lượt người, tăng 4%
so với năm 2011. Châu Á – Thái Bình Dương là điểm đến thu hút nhiều khách du
lịch quốc tế nhất, trong đó khu vực Đông Nam Á là lựa chọn số một của du khách1.
Điều này cho thấy, ngành du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng, trở thành nền
kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia. Sự tăng trưởng và cạnh tranh trong ngành du
lịch đã kích thích sự quan tâm đáng kể của các nhà hoạch định chính sách du lịch
trong việc tiếp thị và chiến lược quản lý và phát triển du lịch.
Du lịch được xem là ngành “công nghiệp không khói”, mang lại lợi ích kinh
tế vô cùng to lớn cho các quốc gia, và là động lực phát triển các ngành kinh tế khác,
đồng thời tạo nhiều việc làm cho người dân. Du lịch được nhiều quốc gia chọn là
ngành ưu tiên phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
Phát triển du lịch đã thúc đẩy sự thay đổi đáng kể mà cạnh tranh điểm đến là
một phần của thị trường kinh doanh du lịch. “Trước khi nhận ra tiềm năng doanh
thu lớn từ du lịch của các điểm đến, hầu như các nhà hoạch định chính sách du lịch
trước đây không quan tâm đến việc thu hút khách du lịch, du lịch được coi như một
hiện tượng xã hội hơn là một hiện tượng kinh tế. Do đó, các điểm đến dường như
chỉ để chào đón khách du lịch, không tham dự vào quá trình thăm viếng, thu hút và
phục vụ du khách” [56, tr.1]. Theo Crouch và Ritchie (1995), du lịch là một hoạt
động kinh tế quan trọng trên toàn thế giới, do vậy, vai trò kinh doanh du lịch ở điểm
đến sẽ được nâng cao, tức là năng lực cạnh tranh du lịch ở điểm đến là yếu tố quan
trọng cho sự thành công trong ngành kinh doanh du lịch nói chung. Vì vậy, nghiên
1

/>
Footer Page 11 of 132.



Header Page 12 of 132.

2

cứu về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch ở điểm đến du lịch đang trở
thành một lĩnh vực được các nhà nghiên cứu về du lịch quan tâm.
Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh Du lịch và Lữ hành năm 2013 của Diễn
đàn Kinh tế Thế giới [100], chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch ngành du lịch Việt
Nam xếp hạng 80/140 quốc gia, trong đó Singgapore xếp hạng 10/140, Nhật Bản
14/140, Hàn Quốc 25/140, Malaysia hạng 34/140, Thái Lan hạng 43/140, Trung
Quốc 45/140, Indonesia hạng 70/140... Điều này cho thấy, năng lực cạnh tranh
ngành du lịch Việt Nam kém, thua xa các nước trong khối Asean nói riêng và các
nước Châu Á nói chung. Đây là vấn đề mà các nhà hoạch định chính sách về phát
triển du lịch, các nhà nghiên cứu, các học giả… đang đặc biệt chú trọng, quan tâm,
qua đó tìm kiếm các giải pháp nhằm tạo năng lực cạnh tranh cho ngành du lịch Việt
Nam trong giai đoạn tới.
Ngành du lịch Tiền Giang bắt đầu phát triển mạnh kể từ khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World Trade Organization) năm 2006.
Cụ thể, giai đoạn 1983 – 1999 ngành du lịch Tiền Giang chỉ có một công ty kinh
doanh du lịch, lữ hành là Công ty Du lịch Tiền Giang (sau này là Công ty cổ phần
Du lịch Tiền Giang), đến nay (2015) tại Tiền Giang đã có 44 công ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần du lịch (CPDL)… của nhà nước, công ty liên
doanh và tư nhân tham gia kinh doanh du lịch, lữ hành. Trong nhiều năm qua, tốc
độ tăng trưởng của ngành du lịch Tiền Giang luôn tăng ở mức cao và ổn định: Giai
đoạn 2005 – 2011, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân 14.16%/năm, tỷ lệ tăng
lượt khách hàng năm là 13.13%. Năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng mạnh do suy
thoái kinh tế thế giới và sự xuất hiện của dịch cúm gia cầm A/H1N1, nhưng Tiền
Giang vẫn đón được 866,401 lượt khách (tăng 8.87% so với năm 2008) [25, tr.8].

Mặc dù tăng trưởng trong kinh doanh du lịch giai đoạn qua tại Tiền Giang
luôn ổn định, song sự phát triển của ngành du lịch Tiền Giang chưa tương xứng với
tiềm năng, chất lượng tăng trưởng còn thấp. Khách du lịch đến Tiền Giang tuy có
đông về số lượng, nhưng thu nhập du lịch giai đoạn 2005 – 2014 (doanh thu, lợi

Footer Page 12 of 132.


Header Page 13 of 132.

3

nhuận) của Tiền Giang lại thấp hơn các tỉnh như Bến Tre, Vĩnh long. Qua đó cho
thấy, hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh du lịch diển ra gay gắt không chỉ tại thị
trường trong nước mà còn diễn ra khắp toàn cầu. Việt Nam đã tham gia ký kết các
Hiệp định như Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến
lược (TPP), gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)… đã tạo ra nhiều áp lực,
thách thức lớn trong kinh doanh du lịch, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh du
lịch tại Tiền Giang. Để tạo ra được sức cạnh tranh trong kinh doanh du lịch, ngành
kinh doanh du lịch Tiền Giang cần xác định được các yếu tố chính yếu tác động đến
năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại địa phương mình. Hiện nay, tuy đã
có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong
kinh doanh du lịch ở các cấp độ: quốc gia, cấp tỉnh… Nhưng nhìn chung, những mô
hình này chưa đi sâu vào phân tích khám phá, xây dựng và kiểm định mô hình các
yếu tố chính tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm
đến, nên chưa thể vận dụng vào điều kiện cụ thể.
Do vậy, việc xác định các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh du lịch tại điểm đến Tiền Giang đang được sự quan tâm của các nhà hoạch
định chính sách phát triển du lịch, các doanh nghiệp du lịch tại Tiền Giang. Để thực
hiện được mục tiêu trên, cần xác định rõ những yếu tố tác động đến đến năng lực

cạnh tranh trong kinh doanh du lịch và đánh giá được thực trạng năng lực cạnh
tranh kinh doanh du lịch ở điểm đến thông qua mô hình đánh giá mang tính định
lượng với đầu vào là các yếu tố ảnh hưởng được xác định bằng các phương pháp
điều tra được tiến hành tại điểm đến. Đây là những vấn đề còn mới cả về lý luận và
thực tiễn trong hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam nói chung và ở địa phương
tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Trong bối cảnh đó, việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang” là rất cần thiết
góp phần xác lập khung nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh
du lịch ở một điểm đến và áp dụng cho trường hợp Tiền Giang để làm căn cứ đề

Footer Page 13 of 132.


Header Page 14 of 132.

4

xuất những giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch
tại điểm đến Tiền Giang, qua đó, tạo đà vững chắc cho sự phát triển của ngành du
lịch, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển du lịch nói riêng và phát
triển kinh tế – xã hội nói chung của địa phương tỉnh Tiền Giang và cả nước trong
thời gian tới.
2. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang
2.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác lập được mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du
lịch tại điểm đến.
- Đánh giá được hiện trạng năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại
Tiền Giang.
- Đề xuất được các giải pháp phù hợp, mang tính khả thi nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tỉnh Tiền Giang (phạm vi nghiên cứu cứng) và một số địa
phương phụ cận (phạm vi nghiên cứu mềm).
- Về thời gian: Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch Tiền Giang giai đoạn
2005 – 2014 (dữ liệu thứ cấp). Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 10/2014 –
04/2015.

Footer Page 14 of 132.


Header Page 15 of 132.

5

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp tổng
hợp và phân tích hệ thống, phương pháp phân tích SWOT, phương pháp nghiên cứu
định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng (sử dụng cách viết số thập phân theo
chuẩn quốc tế), phương pháp điều tra xã hội học.
Phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống kết hợp với phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích SWOT: được sử dụng để hệ thống hóa các vấn đề lý
thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến, xác
định các yếu tố tạo nên cũng như ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh du lịch tại điểm đến; Đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh kinh doanh du

lịch tại Tiền Giang, xác định những vấn đề đặt ra và nguyên nhân đối với những hạn
chế về hiện trạng năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch tại Tiền Giang và đề xuất
các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang
trong giai đoạn tới.
Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp điều tra xã hội
học: Được thực hiện qua các cuộc điều tra phỏng vấn sâu với 30 chuyên gia về
nghiên cứu, quản lý và kinh doanh du lịch, gồm các công chức phụ trách lĩnh vực
du lịch thuộc Sở VHTT&DL Tiền Giang, các nhà quản lý doanh nghiệp du lịch, các
giáo viên du lịch tại các trường Đại học Tiền Giang, trường Đại học Tài chính –
Marketing TP.HCM, trường Đại học Kinh tế TP.HCM, và các du khách, về việc xác
định các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch; Chỉ tiêu đánh
giá và phương pháp điều chỉnh thang đo.

Footer Page 15 of 132.


Header Page 16 of 132.

6
Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng cơ sơ khoa học về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch
Cơ sở khoa học của nghiên cứu

- Lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các
yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh du lịch tại điểm đến
- Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh du lịch tại điểm đến
Xây dựng mô hình nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính (thảo luận, phỏng vấn sâu)


Kiểm định mô hình nghiên cứu (Nghiên cứu định lượng)
- Phân tích dữ liệu (thống kê mô tả)
- Đánh giá thang đo (hệ số Cronbach alpha)
- Đánh giá mức độ phù hợp thang đo (EFA)
- Kiểm định mô hình lý thuyết (phân tích tương quan, hồi quy bội,
phân tích phương sai ANOVA)
Cơ sở hoạch định giải pháp
- Hiện trạng kinh doanh du lịch tại Tiền Giang
- Hiện trạng các yếu tố tạo năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du
lịch tại Tiền Giang (T – test, ANOVA)
- Xác định các nguyên nhân hiện trạng và dự báo điều kiện nâng cao
năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh du lịch tại Tiền Giang
- Định hướng phát triển ngành du lịch Tiền Giang
- Xác định các yếu tố cần cải thiện hoặc bổ sung để nâng cao năng
lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh du lịch tại Tiền Giang

Hình 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp phương pháp điều tra xã hội
học nhằm:
1) Đề xuất mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch với
hệ thống tiêu chí kèm theo;
2) Điều tra, phỏng vấn sâu chuyên gia, qua đó xác định cụ thể bộ tiêu chí
đánh giá các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch chính
thức;


Footer Page 16 of 132.


Header Page 17 of 132.

7

3) Điều tra xã hội học các đối tượng tham gia mô hình theo các tiêu chí đánh
giá; Trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học, tiến hành kiểm định mô hình đánh hiện
trạng năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang;
4) Phân tích kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang trong thời
gian tới.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm khẳng định các
yếu tố, các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của thang đo các yếu tố tác động
đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập
bảng câu phỏng vấn du khách đến du lịch tại Tiền Giang; Kích thước mẫu dự kiến
là n = 400, phương pháp lấy mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện
kết hợp chọn mẫu hạn ngạch. Quy trình trên được mô tả trong sơ đồ (Hình 1).
5. Cách tiếp cận của luận án
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả thực hiện cách tiếp cận chính là
cách tiếp cận hệ thống. Đây là cách tiếp cận được sử dụng để nghiên cứu tổng quan
các vấn đề lý luận có liên quan nhằm xác định các tiêu chí xác định năng lực cạnh
tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến; Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố tác
động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang và xác định
nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
kinh doanh du lịch tại Tiền Giang trong giai đoạn phát triển mới. Cách tiếp cận này
được thể hiện rõ trong cấu trúc nội dung nghiên cứu của luận án.
6. Những đóng góp của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp khoa học như sau:

Một là: Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về cạnh tranh (quan điểm cổ
điển và quan điểm hiện đại), năng lực cạnh tranh, và năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh du lịch; Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch
tại điểm đến.

Footer Page 17 of 132.


Header Page 18 of 132.

8

Hai là: Tổng quan và đề xuất được hệ thống thang đo các yếu tố tác động đến
năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch (Theo Dwyer L. và Kim C., 2003,
hiện nay, chưa có thang đo lường riêng áp dụng cho từng loại điểm đến trong kinh
doanh du lịch [62, tr. 399]) và mô hình đánh giá.
Ba là: Áp dụng mô hình đánh giá được hiện trạng năng lực cạnh tranh kinh
doanh du lịch tại điểm đến Tiền Giang.
Bốn là: Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong
kinh doanh du lịch tại Tiền Giang.
Các kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu,
giảng viên, học viên và sinh viên các ngành quản trị nói chung.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch và mô
hình nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang
giai đoạn 2005 – 2014 và kiểm định mô hình nghiên cứu.

Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại
Tiền Giang.

Footer Page 18 of 132.


Header Page 19 of 132.

9

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch như đã đề cập ở trên,
đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Các khái niệm cạnh tranh được đưa ra
liên quan đến kinh doanh du lịch như năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch được
tranh luận trong nhiều luận án, bài báo, tạp chí khoa học trên thế giới... Cụ thể:
(1) Tác giả Meng F. (2006), trong nghiên cứu “Một kiểm định về năng lực
cạnh tranh điểm đến dưới quan điểm khách du lịch: Mối quan hệ giữa chất
lượng trải nghiệm du lịch và cảm nhận về năng lực cạnh tranh điểm đến” [84],
đã đưa ra các cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh điểm đến
trong kinh doanh du lịch. Phương pháp nghiên cứu trong đề tài được sử dụng là
phương pháp Phân tích tương quan chuẩn tắc CCA (Canonical Correlation
Analysis), là một phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng để kiểm tra mối
quan hệ giữa chất lượng du lịch trải nghiệm và năng lực cạnh tranh điểm đến. Trong
phần nội dung, tác giả đã đưa ra mô hình kiểm định năng lực cạnh tranh điểm đến
dựa trên sự cảm nhận của khách du lịch. Mô hình gồm các yếu tố: Kinh nghiệm về
lập kế hoạch trước chuyến đi; Lộ trình, tuyến điểm và giai đoạn (phản ánh) sau
chuyến đi. Mẫu khảo sát của mô hình là 353 mẫu, trong đó, độ tuổi của người tham

gia khảo sát là từ 18 tuổi trở lên và có ít nhất một chuyến đi giải trí xa nhà. Các kết
quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng của kinh nghiệm du lịch và cảm nhận của
khách du lịch về năng lực cạnh tranh điểm đến có liên quan nhau, (được chứng
minh bởi hai yếu tố này có phương sai bằng nhau). Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng,
yếu tố cảm nhận của du khách về năng lực cạnh tranh điểm đến bị tác động mạnh
đến yếu tố chất lượng trải nghiệm du lịch trong các giai đoạn khác nhau (lập kế

Footer Page 19 of 132.


Header Page 20 of 132.

10

hoạch trước chuyến đi, trải nghiệm về lộ trình, trải nghiệm về tuyến điểm, phản ánh
sau chuyến đi).
(2) Tác giả Pakdeepinit P. (2007), với đề tài nghiên cứu “Mô hình cho phát
triển du lịch bền vững ở khu dân cư bờ hồ Kwan Phayao, tỉnh Phayao, phía trên
miền bắc Thái Lan” [90]. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là
phương pháp định tính và phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định lượng.
Tác giả đã nêu lên các khái niệm về phát triển du lịch bền vững, văn hóa du lịch, sự
tham gia của công chúng… Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm để phát triển
du lịch bền vững, qua việc điều tra thái độ của khách du lịch đối với hoạt động du
lịch, từ đó xây dựng và phát triển một mô hình phát triển du lịch bền vững với các
đặc trưng và các thành phần thích hợp cho cộng đồng. Tác giả đã đề xuất các kế
hoạch phát triển du lịch bền vững ở khu dân cư bờ hồ Phayao. Phương pháp thu
thập dữ liệu gồm các bảng câu hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, và các diễn đàn
công cộng. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, có 6 yếu tố quan trọng tác động đến phát
triển du lịch bền vững, bao gồm, nghiên cứu du lịch, tiếp cận, tiện nghi, an toàn,
năng lực vận chuyển, và sự tham gia của cộng đồng. Nghiên cứu này cũng đã phát

hiện có bốn thành phần đáp ứng sự hài lòng của cộng đồng dân cư, gồm nghiên cứu
du lịch, tiếp cận, tiện nghi, an toàn, năng lực vận chuyển. Hai thành thành phần
khác trong mô hình gồm sự tham gia của cộng đồng và tiện nghi không đạt điều
kiện nên bị loại ra khỏi mô hình.
(3) Tác giả Goffi G. (2012), với đề tài nghiên cứu “Các yếu tố quyết định
năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch: Mô hình lý thuyết và chứng cứ thực
nghiệm” [70], đã lược khảo nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh điểm đến du
lịch của các tác giả trên thế giới. Trong đề tài, tác giả sử dụng Phương pháp phân
tích thành phần chính PCA (Principal Component Analysis), phương pháp này
được sử dụng nhằm làm giảm độ lớn của các biến. Tác giả vận dụng mô hình
nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến của Riche và Crouch (2000), để do lường
năng lực cạnh tranh của hai điểm đến hàng đầu ở Mỹ Latinh: Rio de Janeiro và

Footer Page 20 of 132.


Header Page 21 of 132.

11

Salvador de Bahia vào nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, một
chính sách du lịch bền vững và quản lý điểm đến không những tốt cho việc giữ gìn
cân bằng sinh thái, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến văn hóa và xã hội, mà còn
có một tầm quan trọng to lớn trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh của một điểm
đến du lịch. Tác giả nhận định, nghiên cứu này ngoài việc góp phần làm tăng cường
thêm tài liệu về các nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến, còn bổ sung thêm về
thang đo các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh, từ việc khảo sát ý kiến của
các chuyên gia du lịch.
(4) Crouch G.I. (2007), trong nghiên cứu “Mô hình năng lực cạnh tranh
điểm đến, Một khảo sát và phân tích các tác động của các thuộc tính cạnh tranh”

[54], đã trình bày các khái niệm về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch, và xây
dựng được một mô hình năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch gồm 5 yếu tố: (1)
Nguồn lực cốt lõi và tính hấp dẫn (xếp trên bốn yếu tố khác về tầm quan trọng của
thuộc tính); (2) Các nhân tố và nguồn lực hỗ trợ; (3) Chính sách điểm đến, hoạch
định và phát triển; (4) Quản lý điểm đến, và; (5) Các yếu tố hạn định và mở rộng.
Mô hình này có 36 thuộc tính cấu thành năng lực cạnh tranh của một điểm đến du
lịch. Dữ liệu được thu thập theo đánh giá của các chuyên gia (các đáp viên là những
người Châu Âu, Bắc Mỹ, Australia, New Zealand) được thực hiện bằng cách sử
dụng một cổng mạng trực tuyến và sử dụng quy trình phân tích phân cấp Phương
pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process). Kết quả kiểm định cho
thấy một số thuộc tính quan trọng nhất bao gồm 10 trong số 36 thuộc tính cạnh
tranh điểm đến có tác động mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh điểm đến là: Địa lý
và khí hậu; Kết hợp các hoạt động du lịch; Cấu trúc thượng tầng du lịch; Văn hóa
và lịch sử; Nhận thức và hình ảnh điểm đến; Các sự kiện du lịch đặc biệt; Giải trí;
Cơ sở hạ tầng du lịch; Khả năng tiếp cận; Định vị /xây dựng thương hiệu.
(5) Kim C. và Dwyer L. (2003), trong nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch và luồng du lịch song phương giữa Australia và Hàn Quốc”
[75], đã nêu lên các khái niệm về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh điểm đến

Footer Page 21 of 132.


Header Page 22 of 132.

12

du lịch. Các tác giả đã khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh tranh điểm đến của 2
điểm đến Australia và Hàn Quốc. Dựa vào Mô hình tích hợp, một bộ câu hỏi về
năng lực cạnh tranh điểm đến của Australia và Hàn Quốc đã được Kim C. và Dwyer
L. (2003) thiết lập. Các chỉ số được liệt kê trong các công cụ khảo sát bao gồm cả

đánh giá khách quan và chủ quan và đã xác định các yếu tố chính gồm mô hình
năng lực cạnh tranh điểm đến. Các chỉ số này cũng được lựa chọn dựa trên các buổi
thảo luận tại các hội thảo được tổ chức tại Australia và Hàn Quốc năm 2001. Những
người tham gia vào các hội thảo đã xác định tầm quan trọng của các chỉ số và các
thuộc tính đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến. Nghiên cứu đã nhận diện 5 yếu tố
tác động đến năng lực cạnh tranh điểm đến tại Australia và Hàn Quốc gồm: Nguồn
lực kế thừa; Nguồn lực tạo ra; Các nhân tố và nguồn lự hỗ trợ; Quản lý điểm đến;
và; Điều kiện tình huống, với 83 thuộc tính. Mô hình sử dụng thang đo Likert 5
điểm (trong đó, 1 điểm: không đồng ý đến 5 điểm: hoàn toàn đồng ý). Kết quả
nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt về giá trị của từng biến số (thuộc tính) của
những người tham gia trả lời giữa 2 điểm đến tại Australia và Hàn Quốc.
(6) Barbosa L.G.M., de Oliveira C.T.F., và Rezende C. (2010), trong nghiên
cứu “Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch: Nghiên cứu 65 điểm đến chính
về phát triển khu vực du lịch” [46], cũng đã khái quát một số khái niệm về năng
lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch. Mục đích của nghiên cứu nhằm phát hiện
được các yếu tố quan trọng của năng lực cạnh tranh của một điểm đến du lịch cụ
thể. Các tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du
lịch với 13 tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tại Brazil (với 60
biến quan sát): (1) Cơ sở hạ tầng chung, (2) Tính tiếp cận, (3) Dịch vụ du lịch và
trang thiết bị, (4) Sức thu hút du lịch, (5) Tiếp thị, (6) Chính sách công, (7) Hợp tác
khu vực, (8) Giám sát, (9) Kinh tế địa phương, (10) Năng lực kinh doanh, (11) Các
khía cạnh xã hội, (12) Các khía cạnh môi trường và, (13) Các khía cạnh văn hóa.
Nghiên cứu này được Barbosa và các tác giả khảo sát và so sánh năm 2008 với năm
2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số điểm người tham gia trả lời đánh giá các yếu
tố tác động đến năng lực cạnh tranh vào năm 2009 tăng khiêm tốn 1.9% so với năm

Footer Page 22 of 132.


Header Page 23 of 132.


13

2008 (tăng từ 52.1 điểm năm 2008 lên 54.0 điểm năm 2009). Trong đó, tiêu chí
Giám sát thuộc mức 2, mức thấp nhất); Các tiêu chí: Tính tiếp cận, Dịch vụ du lịch
và trang thiết bị, Sức thu hút du lịch, Chính sách công, Hợp tác khu vực, Kinh tế địa
phương, Năng lực kinh doanh, Các khía cạnh xã hội, Các khía cạnh văn hóa thuộc
mức 3 (mức trung bình); Các tiêu chí: Cơ sở hạ tầng chung, Các khía cạnh môi
trường thuộc mức 4 (mức khá). Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà
hoạch định chính sách du lịch, các doanh nghiệp du lịch Brazil… tìm kiếm các giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch.
(7) Dragićević V., Joviĉić D., Bleŝić I., Stankov U., và Boŝković D. (2012),
trong đề tài nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh kinh doanh điểm đến du lịch: Một
tình huống của tỉnh Vojvodina (Serbia)” [59], đã lược khảo nhiều khái niệm về
năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch. Nhóm tác giả đã
dựa vào mô hình của Ritchie và Crouch (2003), xây dựng được mô hình đánh giá
năng lực cạnh tranh kinh doanh điểm đến du lịch tỉnh Vojvodina, Serbia. Ngoài ra,
đề tài cũng nhằm mục đích kiểm tra mối quan hệ giữa yếu tố quyết định năng lực
cạnh tranh điểm đến nhằm xác định điểm yếu nhất về năng lực cạnh tranh kinh
doanh điểm đến du lịch của tỉnh Vojvodina, và đặc biệt là vị trí của quản lý điểm
đến. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, hai yếu tố quyết định: Quản lý và chính sách
điểm đến (2.52 điểm), Quy hoạch và phát triển (2.56 điểm), là các yếu tố yếu nhất
của năng lực cạnh tranh tỉnh Vojvodina, xếp hạng cao nhất là Nguồn lực cốt lõi và
Sức thu hút (3.02 điểm). Kết quả nghiên cứu có giá trị tốt nhất trong việc giúp các
nhà tổ chức quản lý điểm đến, những người sáng tạo chính sách du lịch và các học
viên du lịch hiểu rõ hơn việc xác định ưu điểm và các vấn đề trong kinh doanh du
lịch và phát triển du lịch tại tỉnh Vojvodina nói chung, và xây dựng chiến lược
nhằm khắc phục những nhược điểm tại điểm đến. Các tác giả đã khảo sát 118
người, gồm công chức nhà nước (13.6%), nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp
du lịch địa phương (5.9%), những người chủ các trung tâm hội nghị (4.2%), các

Viện nghiên cứu du lịch (39%), học viên sau đại học các lớp du lịch (22.9%), các
nhà quản lý du lịch (5.1%), các nhà quản lý lĩnh vực khách sạn (4.2%), và những

Footer Page 23 of 132.


Header Page 24 of 132.

14

người làm ngành nghề khác (5.1%). Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thống
kê mô tả, với thang đo Likert 5 điểm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng lực cạnh
tranh trong kinh doanh điểm đến du lịch tỉnh Vojvodina còn kém so với các đối thủ
tại Serbia. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, ngành du lịch tỉnh Vojvodina cần chú
trọng cải thiện các yếu tố quản lý và chính sách điểm đến, quy hoạch và phát triển
du lịch. Đây là 2 nhóm yếu tố ít tạo ra năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch
tại tỉnh Vojvodina mà trong nghiên cứu của Dragićević V. và các tác giả (2012), đã
phát hiện.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
(1) Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Quang Vinh (2011), với đề tài
“Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế Việt Nam sau khi
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)” [41], đã khái quát các
khái niệm về khả năng cạnh tranh bao gồm năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp du lịch lữ hành quốc tế, các yếu tố tác động tới cạnh tranh, chỉ số đo lường
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch lữ hành quốc tế. Trên cơ sở mô
hình chuỗi giá trị của Porter M., tác giả đã tiến hành xây dựng hệ thống các nhân tố
cấu thành (6 nhân tố, 17 chỉ số) nhằm phản ánh một cách toàn diện khả năng cạnh
tranh của một doanh nghiệp lữ hành quốc tế trong đó có tính đến khả năng liên kết,
hợp tác và quản lý khủng hoảng theo đặc thù của các doanh nghiệp này. Tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu ma trận điểm và các công cụ toán học, đã xây dựng

mô hình định lượng cho phép xác định mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố
nguồn lực của doanh nghiệp; Khả năng duy trì và mở rộng thị phần; Khả năng cạnh
tranh của sản phẩm; Khả năng duy trì, nâng cao hiệu quả kinh doanh; Khả năng
quản lý và đổi mới; Khả năng liên kết và hợp tác tới khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp lữ hành quốc tế.
(2) Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Nâng cao năng
lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam” [33], bảo vệ tại Đại học Quốc gia
Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh

Footer Page 24 of 132.


Header Page 25 of 132.

15

điểm đến trong phát triển du lịch như: cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, điểm đến và
năng lực cạnh tranh điểm đến. Tác giả áp dụng mô hình Tích hợp của Dwyer và
Kim (2003) và phương pháp điều tra trên mạng Survey Monkey để điều tra, phân
tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Việt Nam. Đề tài
vận dụng phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra, phỏng vấn,
phương pháp phân tích SWOT. Đề tài đã chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và
áp lực đối với ngành du lịch Việt Nam cũng như nguyên nhân của hạn chế về năng
lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam. Tác giả đã đề xuất 4 quan
điểm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Việt Nam, phù hợp với thực
tiễn của ngành du lịch Việt Nam: (1) Ngành du lịch phải trở thành một trong những
ngành kinh tế hàng đầu, đóng góp quan trọng vào sự thịnh vượng quốc gia; (2) Môi
trường chính sách phải tạo thuận lợi cho du lịch phát triển; (3) Ngành du lịch phải
được phát triển theo hướng năng động, thích ứng nhanh và ứng phó kịp thời với

những thay đổi; (4) Ngành du lịch phải được phát triển theo hướng chất lượng, hiệu
quả, bền vững.
Trên cơ sở các quan điểm này và kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn, tác giả
luận án đã đề xuất 7 nhóm khuyến nghị về chính sách và giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam với những luận cứ chặt chẽ,
toàn diện và có tính khả thi: Xác định đúng vị trí, vai trò của du lịch, hoàn thiện hệ
thống luật pháp và chính sách có liên quan đến du lịch; Chú trọng nghiên cứu thị
trường, tiếp thị điểm đến du lịch Việt Nam; Phát triển sản phẩm du lịch mới, đa
dạng, khác biệt; Áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động du lịch; Chú trọng bảo
vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững; Phát triển nguồn nhân lực du lịch theo
hướng chuyên nghiệp; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
(3) Tác giả Nguyễn Thị Thu Vân (2012), với nghiên cứu “Nghiên cứu năng
lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Nẵng” [39], đã khái quát các khái niệm về
năng lực cạnh tranh du lịch của các tác giả quốc tế, và cho rằng, năng lực cạnh tranh

Footer Page 25 of 132.


×