PHẦN : MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn chủ đề
Trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp không hề mới nhưng vẫn giữ
nguyên tính nóng bỏng đối với doanh nghiệp, với nhà đầu tư, với người tiêu dùng
và toàn xã hội.
Việc thực thi CSR có mối liên hệ mật thiết với khả năng thu giữ người tài
của doanh nghiệp, lý do đơn giản những người giỏi thường muốn làm việc ở nơi
họ cảm thấy tốt cho xã hội và họ cảm thấy tự hào về doanh nghiệp đó.
CSR cũng có vai trò quảng bá nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp trên thị
trường lao động. Tiền lương chức vụ và các chế độ khác là những điều cụ thể thúc
đẩy người ta làm việc, nhưng CSR lại là những giá trị vô hình góp phần giữ người
ở lại với doanh nghiệp và là một yếu tố khó bị cạnh tranh.
CSR là một trong những yêu cầu đối với doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp
không tuân thủ CSR sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế giới.
Tuy nhiên ở Việt Nam việc thực hiện CSR còn tương đối khó khăn:
- Nhận thức của doanh nghiệp về SA 8000. Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt
Nam đều nhìn nhận SA 8000 như một vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu tạo cắt giảm
chi phí để tăng lợi nhuận, không phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
- Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000 (chi phí đánh giá, chi
phí thực hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000). Nhiều công ty muốn được
giám định công khai, nhưng không đủ chi phí cho việc giám định.
- Sự cách biệt văn hoá giữa khách hàng và nhà cung cấp. Do các quy định
đạo đức của từng công ty thường được các công ty đa quốc gia áp đặt một chiều
đối với các đơn vị gia công, nên nội dung thực hiện của các tiêu chuẩn không
phản ánh được nhu cầu và giá trị địa phương. Việc này sẽ dẫn đến những khó
khăn trong áp dụng SA 8000.
- SA 8000 là mục tiêu ít được ưu tiên, đặc biệt trong những thời điểm kinh
tế suy thoái. Ngay cả khi hệ thống SA 8000 hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn về
lâu dài, nhưng nhiều công ty vẫn không muốn đầu tư phục vụ nhu cầu trước mắt
để thực hiện SA 8000.
- Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định
khối lượng công việc giám sát. Các công ty đa quốc gia sẽ đòi hỏi tất cả các nhà
cung cấp và đơn vị gia công thực hiện tiêu chuẩn SA 8000. Nhưng bản chất của
hoạt động gia công đảm đương phần lớn công đoạn sản xuất khác nhau tại các
doanh nghiệp độc lập, làm cho việc giám sát các hoạt động của doanh nghiệp và
đòi hỏi các đơn vị gia công áp dụng SA 8000 trở nên khó khăn.
Vì tầm quan trọng của việc thực hiên CSR đối với các doanh nghiệp và điều
kiện thực hiện các tiêu chuẩn CSR trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nên
em chọn chuyên đề :” Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao
động SA8000 tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng 3-2.”
1
2. Mục tiêu nghiên cứu chủ đề
- Đánh giá thực trạng thực hiện áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH SA8000 về
lao động tại Công ty.
- Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp
dụng bộ tiêu chuẩn này với quản trị nguồn nhân lực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ đề
- Thực hiện các tiêu chuẩn SA8000 về lao động
- Phạm vi nghiên cứu: các chế độ chính sách về sử dụng lao động và đãi ngộ
lao động của Công ty đối với nhân viên.
4. Phương pháp nghiên cứu
- So sánh trạng tại Công ty so với bộ tiêu chuẩn về TNXH SA8000.
- Liệt kê và phân tích đánh giá việc áp dụng.
PHẦN: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận
1. Một số khái niệm về TNXH của doanh nghiệp(CSR):
Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm
bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm
từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là
một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị,
xã hội đặc thù”…
Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: "CSR là sự cam
kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời
cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như
của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung”
Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CSR là sự cam
kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua
những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành
viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả
doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”…
2. Một số quan điểm về CSR:
2.1 Quan điểm của Việt Nam và một số tổ chức:
- Ở VN khái niệm CSR còn khá mới mẻ do đó Nhà nước ta chưa có quan
điểm cụ thể về CSR, tuy nhiên Nhà nước khuyến khích và thừa nhận các doanh
nghiệp áp dụng bộ tiêu chuẩn này.
- Uỷ ban Châu Âu: đưa ra Văn bản xanh Green Paper trong đó CSR được
hiểu như là việc doanh nghiệp đưa các vấn đề xã hội và môi trường vào các hoạt
động cũng như những trao đổi với các bên liên quan một cách tự nguyện.
2
- Văn bản xanh cũng phân tích CSR trên 2 khía cạnh: bên trong và bên
ngoài DN trong đó các vấn đề về lao động, môi trường, quyền con người cũng
được nêu ra.
2.2 Quan điểm của các Công ty đa quốc gia và tổ chức kinh tế:
- Adidas, Nike: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm
theo đó doanh nghiệp lồng ghép các vấn đề xã hội và môi trường vào kế hoạch
kinh doanh và vào mối quan hệ với cổ đông trên cơ sở tự nguyện”.
2.2.1 Quan điểm một số tổ chức phi chính phủ
- Quyền/quyền lơi của người lao động phải được DN đảm bảo và tôn trọng.
- Quyền của người tiêu dùng đối với chất lượng & độ an toàn của sản
phẩm/dịch vụ.
- Bảo vệ môi trường qua việc sử dụng công nghệ, nguyên liệu sạch; xử lý
chất thải.
- Tuân thủ pháp luật.
2.2.2 Quan điểm của Liên Hợp Quốc:
- Quyền con người
+ Các doanh nghiệp cần hỗ trợ và tôn trọng việc bảo về các quyền con
người đã được quốc tế công nhận
+ Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng không liên quan đến việc xâm phạm
các quyền con người
- Tiêu chuẩn lao động
+ Doanh nghiệp tôn trọng quyền tự do hiệp hội và thừa nhận quyền thỏa
ước lao động tập thể
+ Loại bỏ tất cả các hình thức lao động cưỡng bức hay bắt buộc
+ Loại bỏ một cách hiệu quả lao động trẻ em
+ Loại bỏ việc phân biệt đối xử liên quan đến việc làm và nghề nghiệp
- Bảo vệ môi trường
+ Doanh nghiệp cần hỗ trợ các biện pháp phòng ngừa đối với các thách thức
về môi trường
+ Thực hiện các sáng kiến để thúc đẩy trách nhiệm cao hơn về môi trường
+ Khuyến khích việc phát triển và quảng bá các công nghệ thân thiện đối
với môi trường
- Chống tham nhũng
+ Doanh nghiệp cần chống lại mọi hình thức tham nhũng như hối lộ, tống
tiền.
2.2.3 Hướng dẫn của OECD
3
- Chính sách chung
- Minh bạch về thông tin
- Việc làm và quan hệ với nhân viên
- Bảo vệ môi trường
- Chống tham nhũng
- Bảo vệ người tiêu dùng
- Phát triển khoa học kỹ thuật
- Cạnh tranh lành mạnh
- Nghĩa vụ thuế
3. Lợi ích khi áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000:
3.1 Lợi ích của doanh nghiệp:
- Giảm chi phí, tăng doanh thu
- Nâng cao uy tín của sản phẩm bền vững
- Mở rộng thị trường và tạo lập ưu thế về giá cả
- Tăng giá trị thương hiệu
- Giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc
- Cải thiện năng suất và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
được tham gia các chương trình đầu tư phát triển doanh nghiệp vì trách
nhiệm xã hội.
- Duy trì hoặc ký thêm hợp đồng kinh tế với các đối tác đầu tư, bạn hàng
- Có thêm điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hoá công nghệ,
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm; tăng việc làm.
- Tăng uy tín xã hội để doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, dễ dàng
hoạt động hơn.
- Có thêm điều kiện vật chất để cải thiện điều kiện lao động cho người lao
động.
- Hỗ trợ người lao động thực hiện tốt hơn luật pháp lao động ,tham gia bảo
hiểm y tế, xã hội cho họ…
3.2 Lợi ích của người lao động:
- Tăng thu nhập
- Được bảo vệ an toàn về sức khỏe sẽ giúp giảm tai nạn, giảm nghỉ bệnh, cải
thiện môi trường làm việc, tăng năng suất lao động…,
- Được tham gia đào tạo phát trển nghề
- Nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho người lao động và gia
đình họ.
4
- Có niềm tự hào, hãnh diện khi công ty làm nhiều việc tốt cho xã hội.
4. Những yêu cầu tối thiểu của SA8000:
4.1 Lao động trẻ em và lao động vị thành niên:
4.1.1 Công ty không được thuê mướn hoặc ủng hộ lao động trẻ em như định
nghĩa ở trên. Trẻ em là những người ở độ tuổi 13 hoặc 14 tuổi (khi được phép làm
các công việc nhẹ nhàng được qui định trong khuyến nghị 146 của ILO) và lao
động vị thành niên nếu được luật pháp qui định phải được đăng ký hoặc được sự
giám sát của các nhân viên thuộc bộ Lao động.
4.1.2 Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một
cách có hiệu quả đến các bên liên quan về chính sách và thủ tục cho việc khắc
phục tình trạng lao động trẻ em được tìm thấy làm việc trong những tình huống
phù hợp với định nghĩa lao động trẻ em ở trên và phải cung cấp những hỗ trợ cần
thiết để những đứa trẻ đó có thể đến trường và tiếp tục học cho đến khi chúng
không còn là trẻ nữa theo như định nghĩa trẻ em ở trên.
4.1.3 Công ty không được sử dụng trẻ em hoặc lao động vị thành niên vào
các nơi làm việc độc hại, nguy hiểm, không an toàn hoặc có hại cho sức khoẻ.
4.1.4 Trong trường hợp phát hiện thấy lao động trẻ em trong công ty, công
ty có trách nhiệm:
- Hỗ trợ cho các trẻ em đó được tới trường cho tới khi 15 tuổi
- Trả lương cho thu nhập bị mất hoặc đề nghị thuê cha mẹ, anh chị em ruột
hoặc các thành viên khác của gia đình trẻ em đó làm cho công ty.
4.2 Lao động cưỡng bức
Công ty không được tham dự hoặc ủng hộ việc sử dụng lao động cưỡng bức,
cũng không được yêu cầu người được thuê mướn trả tiền đặt cọc hoặc giấy cam
kết cho công ty mới được bắt đầu làm việc.
4.3 An toàn và sức khoẻ
4.3.1Công ty, phải phổ biến kiến thức về ngành công nghiệp và các mối
nguy hiểm, phải cung cấp môi trường làm việc an toàn và vệ sinh, phải có các
biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn, tổn hại đến sức khoẻ xuất hiện trong
khi làm việc bằng cách giảm tối đa, đến khả năng có thể được, nguyên nhân gây
ra các mối nguy hiểm vốn có trong môi trường làm việc.
4.3.2 Công ty phải chỉ định đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm về sức khoẻ
và an toàn cho toàn bộ nhân viên và chịu trách nhiệm thực hiện các yếu tố về sức
khoẻ và an toàn trong tiêu chuẩn này.
4.3.3 Công ty phải đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều được huấn luyện về an
toàn và sức khoẻ thường kỳ, hồ sơ huấn luyện này phải được thiết lập và các huấn
luyện đó được lập lại đối với nhân viên mới vào hoặc chuyển công tác.
4.3.4 Công ty phải thiết lập hệ thống theo dõi, tránh hoặc xử lý các nguy
hiểm tiềm ẩn đối với sức khoẻ và an toàn của nhân viên.
5
4.3.5 Công ty phải cung cấp cho nhân viên phòng tắm sạch sẽ, đồ nấu nước
và nếu có thể là các trang thiết bị hợp vệ sinh để lưu trữ thức ăn.
4.3.6 Nếu có cung cấp chỗ ở cho nhân viên thì công ty phải đảm bảo nơi đó
sạch sẽ, an toàn và đảm bảo các yêu cầu cơ bản của họ
4.4 Tự do hiệp hội và Thoả ước lao động tập thể
4.4.1 Công ty phải tôn trọng quyền của tất cả nhân viên về thương lượng
tập thể và thành lập và gia nhập công đoàn theo sự chọn lựa của họ
4.4.2 Công ty phải, (trong một tình huống nào đó mà quyền tự do của đoàn
thể và quyền thương lượng tập thể được giới hạn bởi luật,) tạo điều kiện thuận lợi
về việc tự do hội họp và thoả ước tập thể cho mọi nhân viên
4.4.3 Công ty phải đảm bảo rằng đại diện người lđ không bị đối xử phân biệt
và các đại diện đó phải có cơ hội tiếp cận với các thành viên trong môi trường làm
việc của họ
4.5 Phân biệt đối xử
4.5.1 Công ty không được tham gia hoặc ủng hộ việc phân biệt đối xử trong
khi thuê mướn, bồi thường, cơ hội huấn luyện, thăng tiến, chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc nghỉ hưu trên cơ sở chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo,
tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính trị
4.5.2 Công ty không được can thiệp vào quyền xử lý của nhân viên trong
việc tuân thủ các nguyên lý hoặc lề thói, hoặc đáp ứng các nhu cầu liên quan đến
chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành
viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính trị.
4.5.3 Công ty không được cho phép cách cư xử như cử chỉ, ngôn ngữ và tiếp
xúc thân thể mà cưỡng bức, đe doạ, sỉ nhục, lợi dụng tình dục
4.6 Các hình thức kỷ luật
Công ty không được tham gia vào hoặc ủng hộ việc dùng nhục hình, ép
buộc về vật chất hoặc tinh thần và sỉ nhục
4.7 Giờ làm việc
4.7.1 Công ty phải phù hợp với các luật đang áp dụng và các tiêu chuẩn
công nghiệp về thời gian làm việc; bất kỳ trường hợp nào không được yêu cầu,
trên nguyên tắc thường xuyên, nhân viên làm việc vượt quá 48 giờ/ tuần và cứ 7
ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất 1 ngày nghỉ cho nhân viên.
4.7.2 Công ty phải đảm bảo rằng làm thêm giờ (hơn 48 giờ/ tuần) không
được vượt quá 12 giờ/ người/ tuần, điều đó sẽ không được yêu cầu ngoài các
trường hợp ngoại lệ và trong giai đoạn ngắn, và khi đó luôn được trả với hệ số
ngoài giờ cao nhất
4.8 Tiền lương
4.8.1 Công ty phải đảm bảo rằng tiền lương trả cho thời gian làm việc
chuẩn trong một tuần ít nhất phải bằng mức thấp nhất theo qui định của luật pháp
6
hoặc mức thấp nhất theo qui định của ngành và phải đáp ứng đủ nhu cầu cơ bản
cho nhân viên và một vài thu nhập sáng tạo khác.
4.8.2 Công ty phải đảm bảo rằng không được trừ lương nhân viên vì bị kỷ
luật và công ty đảm bảo rằng tiền lương và các phúc lợi khác cho người lao động
phải được chi tiết rõ ràng và thường xuyên; công ty cũng phải đảm bảo rằng tiền
lương và các phúc lợi khác được hoàn trả phù hợp với luật lệ đang áp dụng và tiền
bồi thường đó được trả dưới dạng tiền mặt hay séc sao cho thuận tiên cho người
lao động
4.8.3 Công ty phải đảm bảo rằng thoả thuận hợp đồng lao động và thi trượt
các chương trình dạy nghề sẽ không được sử dụng để trốn tránh việc thực hiện các
trách nhiệm đối với nhân viên phù hợp với các yêu cầu của luật lao động hay bảo
hiểm xã hội.
4.9 Hệ thống quản lý
4.9.1 Lãnh đạo cao nhất phải xác định chính sách của công ty về trách
nhiệm xã hội
- Bao gồm cam kết phù hợp với tất cả yêu cầu của tiêu chuẩn này
- Bao gồm cam kết phù hợp với luật lệ quốc gia và các luật lệ hay áp dụng
khác, các yêu cầu khác công ty tán đồng và thừa nhận các văn kiện quốc tế và các
giải thích của các văn kiện đó (như liệt kê trong phần II)
- Bao gồm cam kết liên tục cải tiến
- Được lập thành văn bản, thực hiện, duy trì và thông tin một cách có hiệu
quả và gần gũi với sự hiêể biết của tất cả người lao động bao gồm Giám đốc,
người điều hành, giám sát và nhân viên lao động trực tiếp có hợp đồng hay không
hợp đồng đan làm việc tại công ty
- Công khai
4.9.2 Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét tính đầy đủ, hợp lý, phù hợp,
và tính liên tục hiệu quả của chính sách công ty, thủ tục và kết quả thực hiện so
với yêu cầu của tiêu chuẩn này và các yêu cầu khác mà công ty công nhận. Sửa
đổi và cải tiến hệ thống phải được thực hiện khi cần thiết
4.9.3 Công ty phải chi định đại diện lãnh đạo, không kể các trách nhiệm
khác đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn này được áp dụng.
4.9.4 Công ty phải để cho các nhân viên chọn ra một đại diện từ chính trong
nhóm của họ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin với lãnh đạo về vấn đề
liên quan đến tiêu chuẩn này
4.9.5 Công ty phải đảm bảo rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này được thông
hiểu và thực hiện tại mọi cấp của công ty; các phương pháp sử dụng bao gồm
nhưng không giới hạn
- Xác định rõ ràng vai trò, trách nhiệm, và quyền hạn huấn luyện các nhân
viên mới và/ hoặc thuê mướn tạm thời
7
- Định kỳ huấn luyện cho nhân viên cũ
- Liên tục giám sát các hoạt động và các kết quả để chứng tỏ hiệu quả thực
hiện hệ thống đáp ứng được chính sách công ty và các yêu cầu của tiêu chuẩn
này;
4.9.6 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục thích hợp để đánh giá và
lựa chọn nhà cung cấp dựa trên khả năng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này
4.9.7 Công ty phải duy trì các hồ sơ thích hợp về cam kết của nhà cung cấp
đối với trách nhiệm xã hội, bao gồm nhưng không giới hạn, cam kết đã lập thành
văn bản của nhà cung cấp đối với :
- Sự phù hợp với tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này (bao gồm cả điều
khoản này)
- Tham gia vào các hoạt động giám sát công ty khi được yêu cầu
- Sửa chữa ngay lập tức khi tìm thấy bất kỳ sự không phù hợp nào so với các
yêu cầu của tiêu chuẩn này
- Phải ngay lập tức thông báo cho công ty và tất cả các tổ chức kinh doanh
có liên quan vớinàh cung cấp và nhà thầu phụ
4.9.8 Công ty phải duy trì các bằng chứng hợp lý về các nhà cung cấp và các
nhà thầu phụ đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này
4.9.9 Công ty phải điều tra, giải quyết và phản hồi các mối lo ngại của nhân
viên và các bên có liên quan về vấn đề phù hợp/ không phù hợp với chính sách
của công ty và/ hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này; công ty phải hạn chế việc kỷ
luật, sa thải hoặc các hình thức phân biệt đối xử khác đối với bất kỳ nhân viên nào
cung cấp các thông tin liên quan đến sự tuân thủ tiêu chuẩn này
4.9.10 Công ty phải thực hiện việc xử lý và thực hiện hoạt động khắc phục
và cung cấp các nguồn lực thích hợp để nhận biết tính chất và mức độ nghiêm
trọng của sự không phù hợp so với chính sách công ty và/ hoặc các yêu cầu của
tiêu chuẩn này
4.9.11 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục để thường xuyên tiếp
xúc, thu thập thông tin với tất cả các bên có liên quan và các thông tin khác liên
quan đến việc thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao gồm nhưng không
giới hạn, kết quả xem xét lãnh đạo và theo dõi các hoạt động.
4.9.12 Khi hợp đồng yêu cầu, công ty phải cung cấp những thông tin phù
hợp và cho phép tiếp cận với các thông tin đó cho các bên liên quan để giám sát
sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này; khi hợp đồng yêu cầu cao hơn về
các thông tin tương tự và các cơ hội tiếp cận với các thông tin đó thì nhà cung cấp
và nhà thầu phụ của công ty cũng phải tạo điều kiện cho phép thông qua việc đưa
các yêu cầu như vậy trong hợp đồng mua hàng của công ty
4.9.13 Công ty phải duy trì các hồ sơ thích hợp nhằm chứng minh sự tuân
thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000
5. Sự cần thiết phải thực hiện SA 8000
8
- Các áp lực từ mặt thị trường:
- Yêu cầu bởi các khách hàng của tổ chức.
- Yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động mang
tính trách nhiệm xã hội nhằm tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh.
- Chuẩn bị cho xu thế hội nhập quốc tế.
- Áp lực từ chủ sở hữu, cổ đông.
- Muốn đảm bảo đầu tư của họ được duy trì “trong sạch” về mặt trách nhiệm
xã hội.
- Cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp đối với khách hàng và bên quan tâm
- Áp lực từ nhân viên:
+ Muốn có môi trường làm việc an toàn
+ Muốn có tổ chức và thương thảo tập thể với chủ doanh nghiệp
- Hậu quả của cuộc suy thoái là tình trạng nghèo đói hơn và làm trầm trọng
thêm các vấn đề mà chính phủ quốc gia và các tổ chức phi chính phủ không thể tự
giải quyết.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm giảm sút nghiêm trọng niềm tin
kinh doanh. Các doanh nghiệp, tổ chức đã cam kết sẽ thực hiện nghiêm túc các
trách nhiệm xã hội nên cố gắng giữ vững lời cam kết và tìm cách cắt giảm chi phí
qua các điều chỉnh nội bộ khác.
- Người lao động bị thu hút và luôn mong muốn làm việc với các công ty có
trách nhiệm xã hội và mong muốn được chứng kiến doanh nghiệp tiếp tục thực
hiện cam kết trách nhiệm xã hội trong suốt khoảng thời gian khó khăn.
- Số lượng người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao cho những sản phẩm và dịch
vụ được cung cấp bởi các công ty có hồ sơ được chứng minh đã làm việc rất tốt,
giữ vững cam kết trách nhiệm xã hội đang ngày càng gia tăng không ngừng.
9
Chương 2: Thực trạng
1. Sơ lược về Công ty
1.1 Tóm tắt lịch sử hình thành:
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng 3-2 (CIC 3-2) được thành lập từ năm
1993, tiền thân là Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Sông Bé (S.B. P. Corp).
Đến nay, thương hiệu CIC3-2 đã tạo được sự tin cậy với khách hàng, đối tác trong
và ngoài tỉnh Bình Dương, bởi chất lượng các công trình mà CIC 3-2 xây dựng và
các sản phẩm dịch vụ CIC 3-2 đưa ra thị trường.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Chính phủ nhằm tạo động lực cho sự
phát triển doanh nghiệp, vào cuối năm 2008, Công ty đã chuyển sang mô hình
hoạt động Công ty Cổ phần.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 3-2
Tên tiếng Anh: CONSTRUCTION INVESTMENT CORPORATION
Tên viết tắt: CIC3-2
Trụ sở: 45A Nguyễn Văn Tiết, Phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh
Bình Dương.
Giấy phép kinh doanh: 3700146225 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Dương
cấp lần đầu ngày 24-12-2008.
Tel: 0650 3759446
Fax: 0650 3755605
Website: www.cic32.com.vn
Email:
1.2 Lĩnh vực hoạt động:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng 3-2 hoạt động trên các lĩnh
vực chính:
- Xây dựng công trình (dân dụng, công nghiệp, cầu đường và hạ tầng kỹ
thuật…)
- Khai thác và chế biến đá xây dựng, sản xuất gạch không nung
- Sản xuất và kinh doanh cống ly tâm, cống hộp các loại
- Gia công sản phẩm cơ khí công trình
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, nhiên liệu
- Kinh doanh Bất động sản
- Cho thuê xe cơ giới, công cụ, dụng cụ thi công xây dựng
1.3 Phương châm hoạt động và Chính sách chất lượng:
Công ty luôn lấy phương châm: “Năng suất-chất lượng-hiệu quả nhất” làm
kim chỉ nam cho hoạt động kinh doanh của mình. CIC 3-2 không ngừng nâng cao
năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao nhất, từ đó
mang đến hiệu quả cho khách hàng, Công ty.
10
1.4 Cơ cấu tổ chức Công ty.
Công ty CP Đầu tư Xây dựng 3-2 được tổ chức và điều hành theo mô hình
Công ty Cổ phần và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Công ty áp dụng
cơ cấu tổ chức quản trị theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là kiểu tổ chức tốt
nhất hiện nay, do nó vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận
chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
Sơ đồ tổ chức của Công ty: Hình 2.1 (Nguồn: Điều lệ Công ty)
ĐHĐCĐ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
XƯỞNG SẢN XUẤT
BÊ TÔNG 3-2
P. ĐẦU TƯ
XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ
VÀ BÊ TÔNG 3-2
P. TÀI CHÍNH
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 3-2
P. NHÂN SỰ
XÍ NGHIỆP ĐÁ
XÂY DỰNG 3-2
SÀN GIAO DỊCH
BẦT ĐỘNG SẢN3-2
TRUNG TÂM KINH DOANH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG 279
P.KINH DOANH
Lãnh đạo điều hành
Kiểm tra giám sát
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty
1.5 Quy mô lao động (Biểu đồ 2.2 Quy mô lao động Công ty qua các năm)
11
Tổng số lao động của Công ty tính đến tháng 12/2011 là 380 cán bộ quản lý
và công nhân viên (Theo báo cáo tổng kết công tác nhân sự năm 2011).
2. Phân tích thực trạng thực hiện các tiêu chuẩn SA 8000:
2.1 Nền tảng của việc thực các tiêu chuẩn SA 8000 tại Công ty:
- Nền tảng của tiêu chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và
xây dựng tác phong công nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối
quan hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó giữa những người lao động.
Bộ luật Lao động Việt Nam cũng quy định cấm phân biệt đối xử, ngược đãi,
cưỡng bức người lao động và khống chế số giờ làm thêm (không quá 4 giờ/ngày
và 200 giờ/năm) SA 8000 quy định giờ làm việc chuẩn (8 giờ/ ngày hoặc 48
giờ/tuần). Những vấn đề về kỷ luật lao động, tiền lương trong Bộ luật Lao động
cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu của SA 8000.
- Công ty CP Đầu tư Xây dựng 3-2 tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước
do đó việc áp dụng SA 8000 có nhiều thuận lợi, bởi các doanh nghiệp Nhà nước
phải tuân thủ các nguyên tắc và các điều luật về lao động, vốn rất gần gũi với các
quy định của Luật Lao động quốc tế mà SA 8000 lấy đó làm nền tảng. Việc áp
dụng SA 8000 trong Công ty cũng giúp triển khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh
hiệu quả của hoạt động quản lý lao động, nên gặp rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ
các cấp quản lý cũng như ngay chính cán bộ nhân viên.
2.2 Thực trạng thực hiện các tiêu chuẩn SA 8000:
Việc áp dụng các tiêu chuẩn SA 8000 tại Công ty được thể hiện ở việc thực
theo các yêu cầu tối thiểu như sau:
2.2.1 Lao động trẻ em:
Công ty tuyệt đối không sử dụng lao động trẻ em hoặc ủng hộ việc sử dụng
lao động dưới 18 làm việc tại các xưởng sản xuất, công trình xây dựng của Công
ty.
12
Với việc không sử dụng lao động trẻ em làm việc trong Công ty thì các tiêu
chuẩn tiếp theo của SA 8000 về thiết lập hệ thống văn bản khắc phục tình trạng sử
dụng lao động trẻ em, không sử dụng lao động trẻ em làm việc trong điều kiện
nặng nhọc độc hại,…không xảy ra tại Công ty.
2.2.2 Lao động cưỡng bức:
Toàn bộ nhân viên Công ty đều có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, công
việc phù hợp với khả năng của bản thân và Công ty luôn tạo điều kiện cho mọi
nhân viên phát huy hết khả năng lao đông của mình. Trong quá trình tuyển dụng
không xảy ra vấn đề nhận quà biếu, tiền đặt cọc tất cả được xuất phát từ nhu cầu
của cả hai bên và hợp đồng lao động được ký kết trên tinh thần thoả thuận các
điều khoản và tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
Thực hiện các biện pháp kích thích và tăng sự gắn bó giữa người lao động
với Công ty bằng các chính sách hỗ trợ trong các vấn đề hữu sự của nhân viên và
mọi người đều là đối tượng và bình đẳng khi hưởng chế độ của Công ty.
Công ty thực hiện nghiêm túc chế độ tuyển dụng công bằng đối với mọi ứng
viên đến xin việc và thanh toán đầy đủ mọi chế độ cho người lao động thôi việc
khi thực hiện đúng quy định Nhà nước về thời gian báo trước khi nghỉ việc.
Mọi khoản khấu trừ vào tiền lương đều được Công ty thông báo rộng rãi
hoặc cụ thể bằng văn bản đến người lao động.
2.2.3 An toàn và sức khoẻ:
Công ty xây dựng và yêu cầu toàn bộ nhân viên Công ty thực hiện nghiêm
túc quy định về an toàn vệ sinh lao động nhằm ngăn ngừa, phòng tránh các rủi ro
xảy ra tai nạn lao động. Trang bị quần áo, mũ, giày, găng tay, khẩu trang…phục
vụ công tác bảo hộ lao động nhằm hạn chế tối đa các nguy cơ ảnh hưởng tới sức
khoẻ người lao động.
Hàng năm tổ chức huấn luyện an toàn lao động định kỳ cho toàn bộ nhân
viên trực tiếp sản xuất tại các xưởng sản xuất và công trình. Đảm bảo 100% nhân
viên tham dự các khoá đào tạo. Tổ chức các đợt tập huấn PCCC cho bộ phận bảo
vệ.
Hàng năm định kỳ tổ chức khám sức khoẻ tổng quát cho toàn bộ nhân viên
Công ty nhằm phát hiện sớm các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao
động để có biện pháp điều trị và phòng ngừa.
Khi xảy ra tai nạn lao động tiến hành lập biên bản và phân tích đánh giá
nguyên nhân và khắc phục ngay các nguyên nhân gây tai nạn lao động và hướng
dẫn người lao động để phòng tránh. Toàn bộ các sự việc liên quan đều được báo
cáo gửi lên cơ quan quản lý nhà nước để đánh giá xử lý.
Công ty áp dụng chế độ phụ cấp độc hại đối với các nhân viên trực tiếp tiếp
xúc, làm việc trong môi trường có các nguy cơ tổn hại đến sức khoẻ. Xây dựng hệ
thống nhà vệ sinh hợp vệ sinh, nhà xưởng, văn phòng làm việc được thiết kế xây
13
dựng thông thoáng nhằm giảm tối đa lượng tiến ồn và khói bụi ttong khu vực làm
việc.
Và toàn bộ chi phí cho việc thực hiện các biện pháp an toàn vệ sinh lao động
Công ty chi trả 100% và người lao động không phải chi trả bất kỳ một khoản chi
phí nào. Việc người lao động phải làm là thực hiện nghiêm túc các quy định về an
toàn vệ sinh lao động.
2.2.4 Tự do hiệp hội và thoả ước lao động tập thể:
Công ty tuyệt đối tôn trọng quyền của tất cả nhân viên về thương lượng tập
thể, về thành lập và gia nhập công đoàn theo sự lựa chọn của họ được quy định
trong thoả ước lao động tập thể của Công ty.
Hàng năm tổ chức hội nghị người lao động trong toàn Công ty nhằm báo
cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nội quy lao động, tiền
lương, phúc lợi,… của Công ty và thu thập ý kiến nhân viên mọi mặt của Công ty,
bầu Chủ tịch Công đoàn, điều chỉnh các điều khoản trong Thoả ước lao động tập
thể…
Tạo mọi điều kiện để người lao động tự do tham gia hội họp, học tập. Trong
các ngày hội họp học tập đều được trả nguyên lương.
Từ ngày thành lập đến nay Công ty chưa từng xảy ra đình công, bãi công.
2.2.5 Phân biệt đối xử:
Công ty không phân biệt đối xử trong khi thuê mướn, trả lương, trả thưởng,
huấn luyện, giải quyết các chế độ nghỉ việc hoặc nghỉ hưu trên cơ sở dân tộc, tôn
giáo, khuyết tật, giới tính, tuổi tác của người lao động. Công ty xây dựng hệ thống
các tiêu chí đánh giá giá trị công việc, bố trí lao động theo đúng khả năng, trả
lương theo kết quả thực hiện công việc.
Công ty không can thiệp và tôn trọng quyền tự do của người lao động trong
việc tín ngưỡng tôn giáo và các nhu cầu khác liên quan đến dân tộc, tôn giáo, giới
tính, tuổi tác của người lao động.
Toàn thể lãnh đạo nhân viên Công ty luôn cư xử đúng mực và có lời nói hay
hành động xúc phạm đến nhân phẩm, thân thể của người lao động. Đối với nhân
viên nữ Công ty đảm bảo thực hiện các chế độ ưu tiên theo luật lao động về sử
dụng lao động nữ.
2.2.6 Các hình thức kỷ luật:
Công ty xây dựng quy chế xử lý vi phạm lao động và thông báo, phổ biến
rộng rãi đến người lao động. Mọi hình thức vi phạm đều được lập biên bản xác
định nguyên nhân, thiệt hại, bằng chứng chứng minh lỗi…được thông qua Hội
đồng thi đua khen thưởng kỷ luật Công ty xem xét, đánh giá và đưa ra hình thức
xử lý phù hợp với mức độ vi phạm của Người lao động.
Công ty tuyệt đối không áp dụng các hình thực phạt về thể xác, nhục hình
hay lăng mạ, ép buộc, trừ lương…
2.2.7 Giờ làm việc:
14
Công ty thực hiện chế độ làm việc 8 giờ trong một ngày, 6 ngày trong một
tuần, riêng ngày thứ Bảy hàng tuần chỉ làm việc 7 giờ/ngày. Đối với các bộ phận
làm việc theo ca đều thực hiện chế độ đảo ca và đảm bảo 8 giờ/ca làm việc. Đối
với bộ phận làm việc không nghỉ vào ngày Chủ nhật hàng tuần mà sắp xếp nghỉ
vào ngày xuống ca. Thời gian làm thêm tuỳ theo điều kiện mà người lao động
thoả thuận với Công ty làm thêm nhưng không được quá 4 giờ /ngày và 200
giờ/năm.
Đối với thời gian làm thêm đều được trả lương và phụ cấp làm thêm giờ.
Làm thêm trong ngày thường trả 150% tiền lương, ngày nghỉ hàng tuần 200% tiền
lương, và vào các ngày Lễ là 300% tiền lương.
Thời gian nghỉ ngơi được Công ty quy định trong Nội quy lao động Công
ty:
- Nghỉ phép năm: Cứ một năm làm việc, người lao động làm việc trong điều
kiện bình thường được nghỉ 12 ngày, làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại
được nghỉ 14 ngày. Người làm việc chưa đủ 12 tháng thì được tính tương ứng với
số tháng đã làm, cứ 1 tháng được nghỉ một ngày. Cứ sau mỗi 5 năm làm việc số
ngày nghỉ phép được hưởng tăng thêm 1 ngày.
- Nghỉ việc riêng: Công ty quy định người lao động được quyền nghỉ việc
riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương trong các ngày:
+ Bản thân kết hôn: nghỉ 3 ngày.
+ Con kết hôn: nghỉ 1 ngày.
+ Bố mẹ (bên chồng, bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 3
ngày.
+ Nghỉ thai sản: 120 ngày (do cơ quan BHXH chi trả).
- Đối với lao động nữ còn được hưởng thêm chế độ nghỉ ngơi theo quy định
của Bộ Luật Lao động.
- Nghỉ Lễ, Tết: Công ty quy định thời gian nghỉ Lễ, Tết trong Thoả ước lao
động tập thể như sau:
+ Tết Dương lịch: nghỉ 1 ngày
+ Tết Âm lịch: nghỉ 4 ngày
+ Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3AL): nghỉ 1 ngày
+ Ngày Chiến thắng (30/4): nghỉ 1 ngày
+ Ngày Quốc tế Lao động (1/5) : nghỉ 1 ngày
+ Ngày Quốc khánh (2/9) : nghỉ 1 ngày
Nếu các ngày Lễ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Nếu trong các ngày nghỉ do yêu cầu công việc
cần thiết thì người lao động được bố trí nghỉ bù vào ngày khác và thời gian làm
việc đó được trả lương theo quy định trả lương làm thêm giờ như trên.
15
2.2.8 Tiền lương:
Công ty xây dựng và ban hành quy chế trả lương rộng rãi trong toàn Công ty
và giải đáp toàn bộ các thắc mắc của người lao động về các khoản thu nhập họ
được nhận.
Công ty áp dụng hệ thống thang bảng lương theo Nghị định 205/2005 của
Chính phủ và mức lương tối thiểu chung để tham gia BHXH cho toàn bộ nhân
viên Công ty (phù hợp với mô hình công ty khi Nhà nước vẫn nắm giữ phần lớn
cổ phần chi phối). Bên cạnh đó xây dựng quy chế trả lương thu nhập cho người
lao động, áp dụng các hình thức lương khoán gián tiếp, sản phẩm tập thể, sản
phẩm trực tiếp, nhằm kích thích tăng năng suất lao động, từ đó không ngừng nâng
cao tiền lương, thu nhập cho người lao động.
Việc thanh toán lương được thực hiện định kỳ vào ngày 15 hàng tháng,
Công ty tiến hành thanh toán lương qua hệ thống thể ATM và tiền mặt. Khi thanh
toán mỗi nhân viên đều được nhận phiếu lương trong đó nêu rõ số ngày công, số
tiền lương được nhận, các khoản khấu trừ…Đối với lao động thử việc Công ty trả
70% so với mức lương khi được tiếp nhận chính thức.
Ngoài ra Công ty còn có các phần thưởng cho người lao động nhân dịp lễ
như sau: Tết Dương lịch (1/1), Tết Nguyên đán, Ngày Chiến thắng (30/4) và
Ngày Quốc tế lao động (01/5), Lễ Quốc khánh (02/9), Ngày Quốc tế phụ nữ
(08/3), Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), Ngày Quốc tế thiếu nhi (01/6) và tổ chức
họp mặt tặng quà cho con em của nhân viên có kết quả học tập tốt.
Mức thưởng phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của của Công ty
nhưng thấp nhất cũng bằng một tháng lương thu nhập bình quân.
Công ty xây dựng quy định về việc hỗ trợ các vấn đề hữu sự và các hoàn
cảnh khó khăn của nhân viên và gia đình, trong đó quy định chi tiết về đối tượng
và mức hưởng trong từng trường hợp cụ thể.
2.3 Đánh giá chung về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
2.3.1 Các vấn đề đã thực hiện được:
- Việc thực hiện các tiêu chuẩn SA 8000 tại Công ty có rất nhiều thuận lợi
bởi những tiêu chuẩn này có nhiều điểm tương đồng với các văn bản pháp luật và
các chính sách liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người lao động. Xuất phát từ
mô hình Công ty Nhà nước nên Công ty thực hiện tốt Bộ luật Lao động cũng như
quy định của Nhà nước do đó Công ty đã đáp ứng gần như các tiêu chuẩn của SA
8000.
- Tạo ra một môi trường văn hoá lành mạnh trong doanh nghiệp, khuyến
khích người lao động làm việc, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng hoàn chỉnh các nội quy, quy chế, quy định, quy trình phù hợp
với mô hình hoạt động của Công ty và pháp luật về lao động. Không ngừng duy
trì thực hiện và cải tiến các quy định, quy trình của Công ty nhằm đáp ứng tốt
16
nhất điều kiện làm việc, chế độ tuyển dụng, bố trí và sử dụng lao động tại Công
ty, cải thiện tiền lương thu nhập của người lao động.
- Luôn chú trọng tới vấn đề an toàn, sức khoẻ của người lao động, liên tục
hoàn thiện các quy định, quy trình thực hiện công việc nhằm giảm thiểu sai sót
dẫn đến tai nạn có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ và sự an toàn của người lao động.
2.3.2 Những hạn chế khi thực hiên các tiêu chuẩn SA 8000:
- Hạn chế đầu tiên phải nói tới việc Công ty chưa tham gia chương trình
đánh giá chứng nhận SA 8000, việc thực hiện được các tiêu chuẩn chỉ dừng lại ở
việc thực hiện đúng quy định của Nhà nước về lao động.
- Tư duy lãnh đạo còn mang nặng hình thức, PR cho hình ảnh của Công ty
mà chưa thật sự quan tâm tới các tiêu chuẩn CSR trong nội bộ Công ty. CSR
không chỉ liên quan đến các vấn đề hướng ra bên ngoài để thoả mãn các yêu cầu
của xã hội, các cơ quan chức năng và khách hàng mà còn phải xem nội bộ nhân
viên như là một trọng tâm. CSR là trách nhiệm của DN đối với toàn xã hội thông
qua sản phẩm của mình chứ không phải chỉ là trợ giúp một số nhóm người yếu thế
nhất định trong xã hội như người tàn tật, trẻ mồ côi, nạn nhân lũ lụt... Ðây là việc
làm thường xuyên, liên tục chủ yếu ngay tại nơi làm việc chứ không phải là công
tác hỗ trợ nhân đạo làm theo phong trào.
- Chưa xây dựng được hệ thống quản lý và giám sát việc thực hiện bộ tiêu
chuẩn về SA 8000, bên cạnh đó nhân lực để thực hiện còn thiếu, hoặc nếu có thì
yếu về năng lực cũng như kinh nghiệm. Mọi vấn đề thực hiện chủ yếu dựa trên
các quy định của pháp luật về lao động.
- Kinh phí chi cho công tác này là chưa nhiều và chưa đồng bộ, nó thể hiện
sự thiếu sót và không nhất quán trong công tác định hướng và phát triển của Công
ty, ngoài ra công tác này còn diễn ra chồng chéo và thiếu tính đồng bộ. Nguyên
nhân chủ yếu của vấn đề này là các vấn đề CSR với suy nghĩ của lãnh đạo đơn
thuần chỉ là làm từ thiện và xuất phát từ nhu cầu của các tổ chức cần hỗ trợ. Công
ty chưa thực sự chủ động trong việc thực hiện các tiêu chuẩn của SA 8000, mọi
vấn đề đều thực hiện theo quy định và mang tính ràng buộc.
17
Chương 3: Giải pháp
Một số giải pháp cải thiện tình hình thực hiện các tiêu chuẩn SA 8000:
1. Lãnh đạo thay đổi tư duy:
CSR phải bắt nguồn từ người lãnh đạo. Nếu những nhà quản lý không tin
tưởng vào tầm quan trọng của CSR, nếu họ không chủ động tiên phong hay hỗ trợ
các hoạt động CSR tại cơ sở, nếu họ không thể hiện tính chính trực và trung thực
trong công việc cũng như trong cuộc sống cá nhân thì CSR không thể thành công.
CSR cần được áp dụng trong mọi khía cạnh hoạt động của công ty và tất cả các
nhóm có quyền lợi liên quan.
Tuy nhiên công ty không thể chỉ sống nhờ vào CSR. Để phát triển lâu dài,
công ty cần tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận và CSR có thể song hành, thực tế là trong
dài hạn, việc quản lý doanh nghiệp theo hướng có trách nhiệm với xã hội thường
đem lại tăng trưởng bền vững và lợi nhuận lớn hơn.
Trong đó, các nhà lãnh đạo phải hiểu được là:
- CSR không phải (hay không chỉ) là biện pháp marketing để quảng bá hình
ảnh cho công ty.
- CSR không chỉ là hành động từ thiện.
- CSR không phải chỉ áp dụng được ở một bộ phận trong tổ chức mà có thể
áp dụng được ở các bộ phận khác.
- CSR không thể thay thế cho các sản phẩm và dịch vụ chất lượng tốt của
doanh nghiệp.
- CSR không thay thế được cho lợi nhuận.
2. Nhân viên thay đổi nhận thức:
Điều kiện thứ hai là thay đổi nhận thức của nhân viên một cách tương ứng.
Nếu như lực lượng lãnh đạo thay đổi tư duy về CSR là một yếu tố đầu tiên đảm
bảo việc thực hiện CSR của công ty đối với xã hội thì người lao động cần thấy
được lợi ích trước hết thuộc về họ. Việc đãi ngộ của công ty đối với các nhân viên
phải là công việc đầu tiên của công ty nếu như muốn họ gắn bó lâu dài.
Bên cạnh đó, nhân viên cũng phải hiều rằng, bản thân việc thực hiện CSR
đối với họ của lãnh đạo công ty là một chi phí được tính vào giá thành của sản
phẩm và tất nhiên nhân viên phải hành xử tương ứng với những gì công ty đã bỏ
ra. Hơn nữa, ở một góc độ khác, hình ảnh của từng nhân viên công ty chính là một
sự thu nhỏ của xã hội về công ty của bạn. Chính vì lẽ đó, bạn phải có trách nhiệm
với công ty về hình ảnh không chỉ của bản thân bạn mà còn là một cách quảng bá
hình ảnh công ty ra công chúng.
3. Đảm bảo được các yêu cầu về tài chính và kỹ thuật:
Trong đó yêu cầu kỹ thuật quan trọng nhất là phải có một bộ tiêu chuẩn phù
hợp. Những bộ tiêu chuẩn chỉ phù hợp với điều kiện của mỗi một loại (hay thậm
chí là một) doanh nghiệp.
18
CSR ngày nay đã trở thành một yêu cầu “mềm” với các doanh nghiệp trong
hội nhập kinh tế. Tuy nhiên, trong một thế giới mà có khi quyền lực “mềm” có
khả năng thay đổi thế giới thì CSR không còn là chuyện xa vời với các doanh
nghiệp Việt Nam. Hãy tham gia cuộc đua một cách chủ động bằng việc xử lí các
vấn đề của doanh nghiệp mình, trước hết là xử lí tốt bài toán nhân sự nhằm tăng
cường sự đoàn kết nhất trí, hướng toàn thể công ty thực hiện sứ mệnh một cách
chuyên nghiệp và đi tới thành công.
Để thực hiện trách nhiệm xã hội, cần phải có sự thống nhất cao trong công
ty, sự tuân thủ các quy định của nhà nước, các quy tắc nội bộ về kiểm soát, kiểm
toán hoạt động, về đạo đức kinh doanh. Những hoạt động này cần xuất phát từ
nhu cầu thực tế xây dựng văn hóa công ty, phòng ngừa các biểu hiện tiêu cực.
Bên cạnh đó là cơ chế phát hiện tiêu cực thông qua hệ thống cảnh báo sớm
dựa trên các tiêu chí và thước đo khác nhau, báo cáo, điều tra nội bộ, hệ thống
giải quyết khiếu nại nội bộ, trách nhiệm báo cáo của nhân viên khi phát hiện vụ
việc tiêu cực. Cuối cùng là vấn đề phản ứng như thế nào khi vụ việc được phát
hiện.
Như vậy, trách nhiệm xã hội không phải là cái mà doanh nghiệp có thể có
được ngay. Đó là cả một quá trình lâu dài, vừa xây dựng, vừa rút kinh nghiệm từ
những sai lầm trong quá khứ để hướng tới một tương lai bền vững.
19
PHẦN: KẾT LUẬN
SA8000 sẽ tạo dựng uy tín của công ty đối với khách hàng, với cộng đồng
và góp phần cải thiện mối quan hệ sản xuất, cải thiện môi trường làm việc cho
người lao động, giúp người lao động có thể tái sản xuất lại sức lao động, nâng cao
năng lực trình độ cũng như khả năng sáng tạo của họ để đạt năng suất lao động có
hiệu quả. Điều này mang lại lợi ích không những cho người lao động mà mang lại
lợi ích cho cả công ty giúp có được mối quan hệ tốt hơn đối với khách hàng và có
được khách hàng bền vững.
Trong bối cảnh hiện nay, các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các
tổ chức phi chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của
việc toàn cầu hóa đối với quyền của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng
đồng. Do vậy Công ty cần phải quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội, vì
người lao động, vì người tiêu dùng.
Việc tăng khả năng cạnh tranh của công ty thông qua việc cải thiện điều
kiện làm việc là một xu hướng tích cực. Nếu việc thực hiện CSR được hiểu đúng,
thực hiện đúng, kết hợp hài hoà giữa việc thực hiện các quy định của pháp luật và
yêu cầu của bạn hàng; giữa lợi ích của công ty và lợi ích của xã hội; giữa quyền
của người lao động và người sử dụng lao động; giữa khả năng và hoàn cảnh cụ
thể của cong ty và yêu cầu chung của CSR, chắc chắn khả năng cạnh tranh của
công ty sẽ được cải thiện, luật pháp quốc gia được thực hiện tốt hơn và quyền lợi
của các bên có liên quan cũng được đảm bảo hơn.
Không cần những chương trình PR, quảng cáo hoành tráng, ấn tượng hay
các chương trình xã hội hào nhoáng, uy tín thương hiệu, danh tiếng của doanh
nghiệp được xây dựng và củng cố hàng ngày, dần trở thành giá trị cốt lõi của văn
hóa doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục đích của kinh doanh, nhưng thực thi trách
nhiệm xã hội là nền tảng phát triển bền vững không chỉ của từng doanh nghiệp và
của cả một quốc gia. Các công ty có trách nhiệm với xã hội thường tạo ra những
đột phá trong kinh doanh, đạt được những chỉ tiêu về lợi nhuận, thị trường đáng
tự hào, trong khi lại không hủy hoại môi trường, tiêu tốn quá mức tài nguyên
thiên nhiên, năng lượng hóa thạch không thể tái tạo.
Đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh với trách nhiệm xã hội chính là sự lựa
chọn hợp lý nhất và thường cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao trong dài hạn, bởi
vì, người tiêu dùng luôn dành sự lựa chọn cho những sản phẩm và dịch vụ biết
trân trọng tài nguyên, thiên nhiên, môi trường và cơ hội sống công bằng cho tất cả
các thế hệ hôm nay và mai sau.
Một công ty càng duy trì được trách nhiệm xã hội lâu dài, thì công ty đó
càng loại trừ được nguy cơ phải giảm bớt các cam kết trách nhiệm xã hội khi phải
đối mặt với cuộc suy thoái kinh tế. Trong thực tế, một số công ty đang tìm cách
theo đuổi cam kết trách nhiệm xã hội môi trường trong suốt giai đoạn khủng
hoảng nhằm giúp họ có thể cắt giảm chi phí và tăng ngân sách trách nhiệm xã hội
mà không phải thay đổi giá bán.
20
Danh mục tài liệu tham khảo
1. />2. Lê Đình Tân, Ths, Đại học Thương mại (Bài viết tham gia Hội thảo Quốc tế
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệm-tiếp cận và giải pháp” ngày 17/10/2008).
3. PROI.com, IAES.org và CNN/Money.com.
4. www.worldbank.org/privatesector
21