Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5 6 tuổi trong trò chơi vận động ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
~~~~~~

HỒ THỊ HÒA

BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ
CHO TRẺ 5-6 TUỔI
TRONG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
Ở TRƯỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Hòa

ĐắkLắk, tháng 5 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Người cam đoan

Hồ Thị Hòa


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng thành kính và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn PGS,TS Nguyễn Thị Hòa – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa giáo dục
Mầm non – Trường Đại Học sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ, động viên và hướng
dẫn em trong suốt suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này em xin cảm ơn Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm Khoa
giáo dục mầm non, thư viện Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội.
Ban giám hiệu trường Thực Hành Sư Phạm Mầm non Hoa Hồng,
Trường Mầm non Tự An, và các giáo viên đã cộng tác, giúp đỡ tạo điều kiện
tốt nhất trong quá trình tiến hành điều tra thực trạng cùng như thực nghiệm
thành công
Tôi xinh cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động
giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Hồ Thị Hòa


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Giáo dục mầm non

: GDMN

1. Trò chơi vận động

: TCVĐ

2. Giáo viên

: GV


3. Trò chơi

: TC

4. Trường mầm non

: TMN

5. Mẫu giáo

: MG

6. Đối chứng

: ĐC

7. Thực nghiệm

: TN

8. Trước thực nghiệm

: TTN

9. Sau thực nghiệm

: STN


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về biểu hiện hứng thú của trẻ 5- 6 tuổi
trong TCVĐ..................................................................................................... 45
Bảng 2.2: Nhận thức của giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú của
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi vận động. ............................................................... 46
Bảng 2.3: Những vấn đề mà GV quan tâm khi tổ chức TCVĐ để kích thích
hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi ............................................................................... 47
Bảng 2.4. Những khó khăn giáo viên gặp phải khi tổ chức trò chơi vận động
nhằm kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi ..................................................... 48
Bảng 2.5. Các biện pháp giáo viên lựa chọn để kích thích hứng thú cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi vận động ............................................................................ 50
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá mức độ biểu hiện hứng thú của trẻ MG 5-6 tuổi
khi tham gia TCVĐ ......................................................................................... 56
Bảng 3.1. Mức độ hứng thú của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi vận động ở nhóm
thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm ................................................ 75
Bảng 3.2: Mức độ hứng thú của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi vận động của trẻ
nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm ......................................... 78
Bảng 3.3: Mức độ hứng thú trong trò chơi vận động của trẻ ......................... 83
Bảng 3.4: Mức độ hứng thú của trẻ trong trò chơi vận động nhóm thực
nghiệm trước và sau thực nghiệm. .................................................................. 86
Bảng 3.5: Kiểm định hiệu quả thực nghiệm nhóm ĐC và nhóm TN (Trước và
sau thực nghiệm) ............................................................................................. 90


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố tầng số mức độ hứng thú của trẻ 5-6 trong trò
chơi vận động trước thực nghiệm ................................................................... 77
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân bố tầng số mức độ hứng thú của trẻ -6 tuổi trong
trò chơi vận động ở nhóm thực nghiệm và đối chứng (sau thực nghiệm) ...... 82
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phần bố tần số và mức độ hứng thú của trẻ trong trò chơi

vận động, nhóm đối chứng trước thực nghiệm và sau thực nghiệm ............... 85
Biểu đồ 3.4. phân bố tầng số mức độ hứng thú của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
vận động nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm ................................. 88


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Dự kiến cấu trúc luận văn ............................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH
HỨNG THÚ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG Ở
TRƯỜNG MẦM NON.................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về hứng thú .......................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam về hứng thú ....................................... 10
1.2. Hứng thú ................................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm hứng thú ............................................................................... 16
1.2.2. Cấu trúc của hứng thú ........................................................................... 18
1.2.3. Phân loại hứng thú ................................................................................ 19
1.2.4. Ý nghĩa của hứng thú đối với con người .............................................. 21
1.3. Hứng thú của trẻ mẫu giáo ....................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm về hứng thú của trẻ mẫu giáo và ý nghĩa của nó ................. 22
1.3.2 . Sự hình thành và phát triển hứng thú ở lứa tuổi mầm non .................. 25
1.3.3. Một số biểu hiện hứng thú của trẻ mầm non ........................................ 26

1.4. Trò chơi vận động cuả trẻ 5- 6 tuổi .......................................................... 29
1.4.1. Trò chơi vận động và bản chất của trò chơi vận động .......................... 29


1.4.2. Đặc thù của trò chơi vận động .............................................................. 29
1.4.3. Phân loại trò chơi vận động................................................................... 30
1.4.4. Ý nghĩa của trò chơi vận động đối trẻ 5- 6 tuổi .................................... 31
1.4.5. Phương pháp tổ chức trò chơi vận động cho trẻ 5-6 tuổi..................... 32
1.5. Biểu hiện hứng thú của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi vận động ................... 33
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi vận
động ................................................................................................................. 37
1.7. Biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi vận động. 40
1.7.1. Khái niệm biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi trong trò chơi
vận động .......................................................................................................... 40
1.7.2. Ảnh hưởng của biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi trong
trò chơi vận động đến sự phát triển của trẻ ..................................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG ........................ 44
2.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 44
2.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 44
2.3. Nội dung điều tra ...................................................................................... 44
2.3.1. Tìm hiểu thực trạng nhận thức của giáo viên về biện pháp kích thích
hứng thú cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi vận động ở trường mầm non. ....... 44
2.3.2. Tìm hiểu thực trạng biện pháp, kích thích hứng thú cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong trò chơi vận động ở một số trường mầm non trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột. .............................................................................................. 44
2.3.3. Tìm hiểu thực trạng mức độ biểu hiện hứng thú trong trò chơi vận động
của trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non.Thành phố Buôn Ma Thuột ................... 44
2.4. Phương pháp điều tra ............................................................................... 44
2.5. Phân tích kết quả thực trạng ..................................................................... 45

2.5.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc kích thích hứng thú cho trẻ
5- 6 tuổi trong trò chơi vận động ở trường mầm non ..................................... 45


2.5.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến hứng
thú và những khó khăn giáo viên gặp phải khi tổ chức TCVĐ cho trẻ .......... 46
2.5.3. Thực trạng biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
vận động ở một số trường mầm non. .............................................................. 50
2.5.4. Thực trạng mức độ biểu hiện HT của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi vận
động ................................................................................................................. 53
2.6. Nguyên nhân thực trạng ........................................................................... 57
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KÍCH THÍCH HỨNG THÚ CHO TRẺ 5- 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI
VẬN ĐỘNG Ở TRƯỜNG MẦM NON ĐẮK LẮK ................................... 61
3.1. Đề xuất một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò
chơi vận động ở trường mầm non ................................................................... 61
3.1.1. Những yêu cầu khi đề xuất biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi vận động ............................................................................ 61
3.1.2. Một số biện pháp kích thích hứng thú vận động cho trẻ 5- 6 tuổi trong
trò chơi vận động............................................................................................. 62
3.2.Thực nghiệm một số biện pháp đã đề xuất ............................................... 73
3.2.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 73
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 73
3.2.3. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 74
3.2.4. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM................................................... 92
1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 92
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hứng thú là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy trẻ tích cực
hoạt động. HT tạo điều kiện cho trẻ, nỗ lực khám phá, bộc lộ hết những năng
lực vốn có của mình. HT tạo nên ở chủ thể khát vọng được tiếp cận và đi sâu
vào đối tượng, làm nảy sinh cảm xúc tích cực (hài lòng, phấn khởi, yêu
thích,…) nâng cao sức tập trung chú ý và khả năng làm việc. Khi được làm
việc phù hợp với hứng thú, dù phải vượt khó khăn, con người vẫn cảm thấy
thoải mái đạt hiệu quả cao. HT được ví như bàn tay của người nghệ sĩ có khả
năng gõ vào những phím đàn năng lực vốn có của con người để tạo ra những
âm thanh tuyệt diệu của hiệu quả hoạt động nhận thức của con người. Đúng
vậy, trong bất cứ một công việc gì nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có
cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nảy sinh khát vọng hành động và hành
động có sáng tạo. Ngược lại, nếu hứng thú không được thỏa mãn sẽ dẫn đến
cảm xúc tiêu cực. HT làm nảy sinh khát vọng hành động, hứng thú sâu sắc tạo
ra nhu cầu gay gắt của cá nhân, cá nhân thấy cần phải hành động để thỏa mãn
hứng thú. Như Usinxki đã nói: “Một sự học tập nào mà chẳng có hứng thú gì
cả và chỉ tiến hành bằng sức mạnh cưỡng bức thì sẽ giết chết lòng ham muốn
học tập của người học. Nó sẽ làm cho óc sáng tạo của người học thêm mai
một, nó sẽ làm cho người ta thờ ơ với hoạt động này”.
Trò chơi chính là con đường để trẻ nhận biết thế giới. Trò chơi vận
động là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện. TCVĐ tác động lên
nhiều nhóm cơ, làm tăng cường quá trình trao đổi chất, hình thành các thói
quen vận động cho trẻ, làm thỏa mãn nhu cầu vui chơi của trẻ, đem lại sự vui
sướng, hứng khởi cho trẻ khi tham gia vàoTC. TCVĐ có tác dụng thúc đẩy
mối quan hệ qua lại giữ trẻ với nhau, rèn luyện cho trẻ biết hòa cái hứng thú
cá nhân với cái chung của tập thể.


1


Đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi, TCVĐ là một phương tiện giáo
dục có hiệu quả giúp trẻ lĩnh hội những tri thức mới, TCVĐ khêu gợi tính
năng động tích cực của trẻ trong quá trình hoạt động mang lại niềm vui –
niềm vui của sự say mê lĩnh hội, khám phá và chiến thắng. TCVĐ góp phần
hình thành các năng lực cho trẻ 5- 6 tuổi chuẩn bị bước vào lớp một.
Thực tế ở nhiều trường mầm non hiện nay, giáo viên đã quan tâm đến
việc kích thích hứng thú cho trẻ như tạo môi trường chơi hấp dẫn với trẻ, sưu
tầm một số TCVĐ trong dân gian trong các tuyển tập trò chơi. Tuy nhiên,
các biện pháp tổ chức TCVĐ của giáo viên còn đơn giản, nội dung chơi còn
nghèo nàn, luật chơi còn còn lỏng lẻo, giáo viên thường phó mặc cho trẻ chơi
... Mặt khác, giáo viên cũng chưa nắm chắc lí luận về TCVĐ cũng như đặc
điểm phát triển tâm sinh lí của trẻ nên chưa có những biện pháp sáng tạo khi
tổ chức cho trẻ chơi. Do vậy, hứng thú vận động của trẻ chưa duy trì thường
xuyên khi trẻ chơi TC này.
Với những lí do trên, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:
“Biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi vận động ở
trường mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đề xuất biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi trong trò
chơi vận động, góp phần nâng cao chất lượng tổ chức trò chơi này ở Trường
Mầm non.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi trong trò chơi vận động.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Quá trình kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi trong trò chơi ở trường
MN.


2


40 Giáo viên mầm non dạy lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi và cán bộ quản lí ở
một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
80 trẻ 5- 6 tuổi, trường thực hành SPMN Hoa Hồng trực thuộc trường
TCSPMN Đắk Lắk.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi
trong trò chơi vận động (Sưu tầm, lựa chọn trò chơi vận động mới lạ, hấp dẫn,
phù hợp với khả năng của trẻ. Tạo bầu không khí vui vẻ, thoải mái, hợp tác
giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với giáo viên trong quá trình tham gia vào trò chơi
vận động. Tăng dần độ khó của TCVĐ (nội dung chơi, luật chơi cách chơi).
Tạo những tình huống chơi mang tính có vấn đề, tính tìm kiếm và cuốn hút trẻ
vào các tình huống chơi ấy. Động viên, khuyến khích, trao giải thưởng cho
trẻ. Tăng cường cho trẻ tự tổ chức chơi trò chơi vận động...) thì sẽ góp phần
kích thích hứng thú của trẻ trong trò chơi vận động.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi vận động ở trường mầm non
5.2. Điều tra thực trạng biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi trong
trò chơi vận động ở một số trường mầm non tại Đắk Lắk
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6
tuổi trong trò chơi vận động ở trường mầm non.
6. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp kích thích hứng thú
cho trẻ 5-6 trong trò chơi vận động.
* Giới hạn khách thể khảo sát: 80 trẻ 5-6 tuổi và 40 GV dạy lớp 5-6 tuổi
* Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Tại hai Trường Mầm non: Tự An và

Trường thực hành Hoa Hồng, trực thuộc Trường TCSPMN Đắk Lắk

3


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh giả thuyết – chứng minh hệ
thống hóa, khái quát hóa lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp quan sát nhằm tìm tìm hiểu biểu hiện hứng thú
của trẻ trong TCVĐ cũng như các biện pháp mà giáo viên đã sử dụng để kích
thích hứng thú vận động cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi vận động ở trường
MN.
7.2.2. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng phiếu điều tra đối với GVMN nhằm tìm hiểu biện pháp và
những khó khăn của GV khi kích thích hứng thú vận động cho trẻ 5- 6 tuổi
trong TCVĐ ở trường MN.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện với trẻ để làm rõ mức độ biểu hiện hứng thú vận động của
trẻ trong trò chơi vận động.
Trao đổi giáo viên để tìm hiểu về nhận thức của giáo viên đối với kích
thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi trong trò chơi vận động và những biện pháp
giáo viên đã sử dụng để kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi trong trò chơi
vận động.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Lựa chọn ngẫu nhiên 50 trẻ và chia làm 2 nhóm: đối chứng và thực
nghiệm, tiến hành tác động các biện pháp đề xuất vào nhóm thực nghiệm,
còn nhóm đối chứng vẫn dạy theo biện pháp đang sử dụng ở trường mầm

non. So sánh kết quả của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng nếu kết quả
nhóm thực nghiệm cao hơn kết quả nhóm đối chứng thì biện pháp đề xuất

4


mang tính khả thi.
7.2.5. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng một số công thức thống kê toán học và phần mềm xử lý kết
quả nghiên cứu của đề tài.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, phần nội dung của luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 56 tuổi trong trò chơi vận động ở trường mầm non
Chương 2: Thực trạng biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi
trong trò chơi vận động ở trường mầm non
Chương 3 : Đề xuất biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi trong
trò chơi vận động và thực nghiệm

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG Ở
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về hứng thú
Hứng thú là một thuộc tính tâm lý cá nhân có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong hoạt động của con người. Tuy nhiên, theo L.X.Vưgôtxky, “Đối

với việc nghiên cứu, hầu như không có vấn đề nào rắc rối hơn vấn đề tìm
hiểu hứng thú thực sự của một con người”. Những công trình nghiên cứu về
hứng thú ở trên thế giới xuất hiện tương đối sớm và ngày được phát triển.
[10, 28]
Có thể khái quát lịch sử nghiên cứu hứng thú trên thế giới chia làm các
xu hướng sau:
- Xu hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý của hứng thú:
Đại diện cho xu hướng này là A.F.Beeliep. Năm 1944 tác giả tiến
hành thành công luận án tiến sĩ “Tâm lý học hứng thú” nội dung cơ bản của
luận án là những vấn đề lý luận tổng quát về hứng thú trong tâm lý học.
Herbart (1776-1841) – nhà tâm lý học, nhà triết học, nhà giáo dục học
người Đức người sáng lập ra trường phái giáo dục hiện đại ở Đức thế kỷ
XIX. Ông đã đưa ra 4 mức độ của dạy học: Tính sáng rõ, tính liên tưởng,
tính hệ thống, tính phong phú. Đặc biệt, ông đã chỉ ra rằng, hứng thú là yếu
tố quyết định kết quả học tập của người học.
Ovide Decroly (1871 – 1932) – bác sĩ và nhà tâm lý người Bỉ khi
nghiên cứu về khả năng tập đọc và tập làm tính của trẻ đã xây dựng học
thuyết về những trung tâm hứng thú và về lao động tích cực.
Năm 1938, Ch.Buher trong công trình “Phát triển hứng thú ở trẻ em”

6


đã tìm hiểu khái niệm hứng thú. [22, 4]
Từ những năm 1940 của thế kỷ XX, A.F.Bêliep đã bảo vệ thành công
luận án tiến sĩ về “Tâm lý học hứng thú”. Các nhà tâm lý học như
S.LRubinstein, N.G.Morodov đã quan tâm nghiên cứu khái niệm hứng thú,
con đường hình thành hứng thú, và cho rằng hứng thú là biểu hiện của ý chí,
tình cảm.
Đến năm 1946, E.Clapade với vấn đề “Tâm lý trẻ em và thực nghiệm

sư phạm” đã đưa ra khái niệm hứng thú dựa trên bản chất sinh học.
Trong giáo dục chức năng, Clapade đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
hứng thú trong hoạt động của con người và cho rằng quy luật của hứng thú là
cái trục duy nhất mà tất cả hệ thống phải xoay quanh nó.
Năm 1973, Bôgôxlôvxki đã đưa ra vấn đề hứng thú như là sự biểu lộ
cảm xúc của những nhu cầu nhận thức của con người. A.X.Pêtrôxki và
L.X.Xôlôvâytrich cũng có cùng quan điểm này.
Năm 1979, nhà tâm lý học Pháp J.B.Dupont có tác phẩm “Tâm lý học
hứng thú”. Trong đó, tác giả thể hiện hướng nghiên cứu hứng thú như một
khuynh hướng, một nguyện vọng, một xu hướng. [30, 2]
Năm 1980, V.A.Krutseski đã quan niệm hứng thú như là một khuynh
hướng nhận thức tích cực của con người.
- Xu hướng thứ hai: Xem xét hứng thú trong mối quan hệ với sự phát
triển nhân cách nói chung và vốn tri thức của cá nhân nói riêng:
Đại diện cho xu hướng này là L.Lbogiovich với “Hứng thú hình thành
trong quan hệ hình thành nhân cách”; Lukin, Leevitop nghiên cứu “Hứng thú
trong quan hệ với năng lực”. L.P.Bowlagona Dejina, L.X.Xlavi, B.N.Mione lại
xem xét hứng thú trong mối quan hệ với hoạt động.” Các tác giả này đã coi
hứng thú là động cơ có ý nghĩa của hoạt động. Trong xu hướng này còn có
nhiều nhà nghiên cứu khác như: L.X.Rubinstein, A.V.Daparozet, M.I.Boliep,

7


L.A.Godon. [12, 6]
Năm 1955, A.P.Ackhadop có công trình nghiên cứu về sự phụ thuộc
của tri thức học viên với hứng thú học tập. Kết quả cho thấy tri thức của học
viên có mối quan hệ khăng khít với hứng thú học tập. Trong đó sự hiểu biết
nhất định về môn học được xem là một tiền đề cho sự hình thành hứng thú
đối với môn học.

D.Super trong “Tâm lý học hứng thú” (1961) đã xây dựng phương
pháp nghiên cứu về hứng thú trong cấu trúc nhân cách. [40, 12]
Năm 1962, tác giả Tomkins, đã mô tả mối quan hệ giữa hứng thú với
sự phát triển các chức năng của tư duy và trí nhớ.
Năm 1970, Lukin và Levitop đã nghiên cứu “Hứng thú trong quan hệ
với năng lực.”
Năm 1974, V.N.Macsimova đã nghiên cứu “Tác dụng của giảng dạy
nêu vấn đề đến hứng thú nhận thức của học sinh”.
Những công trình của A.G.Covaliop, A.V.Zaporozet đã góp phần quan
trọng trong nghiên cứu về hứng thú nói chung, hứng thú nhận thức nói riêng.
- Xu hướng thứ ba: Nghiên cứu sự hình thành và phát triển hứng thú
theo các giai đoạn lứa tuổi:
Đại diện là G.Isukina với “Nghiên cứu hứng thú trẻ em ở các lứa tuổi”.
D.P.Xalonhisu nghiên cứu sự phát triển hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo.
V.G.Ivanop đã phân tích sự phát triển và giáo dục hứng thú của học sinh lớn
trong trường trung học. M.G.Marozova nghiên cứu “Sự hình thành hứng thú
trẻ em trong điều kiện bình thường và trong điều kiện không bình thường”
(1957). Những công trình nghiên cứu này đã phân tích đặc điểm hứng thú
của từng lứa tuổi, nhứng điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú trong các
giai đoạn phát triển lứa tuổi của trẻ.
John Dewey (1859 – 1952) – nhà giáo dục học, nhà tâm lý học người

8


Mỹ, năm 1896 sáng lập nên trường thực nghiệm trong đó ưu tiên hứng thú
của học sinh và nhu cầu của học sinh trong từng lứa tuổi. Hứng thú thực sự
xuất hiện khi cái tôi đồng nhất với một ý tưởng hoặc một vật thể đồng thời
tìm thấy ở chúng phương tiện biểu lộ.
I.K.Strong đã nghiên cứu “Sự thay đổi hứng thú cùng với lứa tuổi”. Từ

những năm 1931, ông đã đưa ra quan điểm và phương pháp nghiên cứu hứng
thú bằng bảng câu hỏi. [25-26, 3]
Năm 1956, V.G.Ivanop đã phân tích “Sự phát triển và giáo dục hứng
thú của học sinh lớp trên trong trường trung học”.
Năm 1966, N.I.Ganbio bảo vệ luận án tiến sĩ về đề tài “Vận dụng tính
hứng thú trong giảng dạy tiếng Nga”. Tác giả cho rằng, hứng thú học tập của
học sinh là một phương tiện để nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Nga
trong nhà trường. Trong khi đó, V.N.Lepkhin nghiên cứu “Sự hình thành
hứng nhận thức cho học sinh trong công tác nghiên cứu đại phương”.
Năm 1967, M.G.Marozova nghiên cứu sự khác nhau trong việc hình
thành hứng thú của trẻ em trong sự phát triển bình thường và phát triển
không bình thường.
M.G.Marozova đã nghiên cứu vấn đề “Tác dụng của việc giảng dạy,
nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của sinh viên”. [27-28, 10]
Năm 1976, tác giả này còn đưa ra cấu trúc tâm lý của hứng thú, đồng
thời còn phân tích những điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú trong quá
trình học tập và lao động của học sinh.
Năm 1968, I.U.Lipkop nghiên cứu “Sự hình thành hứng thú nhận thức
cho học sinh trong công tác nghiên cứu địa phương”. [10, 29]
Năm 1971, Sukina phân tích “Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa
học giáo dục”. [14, 30]
Trong công trình nghiên cứu của mình, L.I.Bozovitch đã nêu lên quan hệ

9


giữa hứng thú tính tích cực học tập của học sinh. I.G.Sukina trong công trình
“Vấn đề hứng thú trong khoa học giáo dục” (1972) đã đưa ra khái niệm về hứng
thú nhận thức cùng với biểu hiện của nó, đồng thời bà còn nêu lên nguồn gốc cơ
bản của hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và hoạt động học của học sinh.

Năm 1976, A.K.Marcova nghiên cứu về vai trò của dạy học nêu vấn
đề với hứng thú học tập của học sinh. Dạy học nêu vấn đề là một trong
những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hứng thú học tập của học
sinh trong quá trình học tập.
J.Piaget (1896 – 1996) – nhà tâm lý nổi tiếng người Thuỵ Sĩ có rất
nhiều công trình nghiên cứu về trí tuệ trẻ em và giáo dục. Ông rất chú trọng
đến hứng thú của học sinh. Ông viết: “Nhà trường kiểu mới đòi hỏi phải hoạt
động thực sự, phải làm việc một cách chủ động dựa trên nhu cầu và hứng thú
cá nhân”. Ông nhấn mạnh, cũng giống như người lớn, trẻ em là một thực thể
mà hoạt động cũng bị chi phối bởi quy luật hứng thú hoặc nhu cầu của nó.
Nó sẽ không đem lại hiệu suất đầy đủ nếu người ta không khêu gợi những
động cơ nội tại của hoạt động đó. Ông cho rằng mọi việc làm của trí thông
minh đều dựa trên một hứng thú, hứng thú chẳng qua chỉ là một trạng thái
chức năng động của sự đồng hoá. [30-31, 10]
Theo N.K Crupxkaia thì: “Trẻ có nhu cầu chơi vì trẻ mong muốn hiểu
biết về cuộc sống xung quanh, hơn nữa trẻ mẫu giáo rất thích bắt chước
người lớn, thích được hoạt động tích cực với bạn bè cùng tuổi. Hoạt động
chơi giúp trẻ thõa mãn hai nhu cầu trên…” [20, 15]
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam về hứng thú
Nghiên cứu về TC và vai trò của TC đối với sự phát triển của trẻ nhỏ
được một số nhà khoa học trong nước đề cập đến dưới góc độ nghiên cứu
tâm lí học và giáo dục học: PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết trong tác phẩm "Trò
chơi của trẻ em" đã giới thiệu về khái niệm chơi, đồ chơi và vai trò của đồ

10


chơi, sự phân loại các TC và tác dụng giáo dục của TC đối với sự phát triển
toàn diện của trẻ lứa tuổi MG; tập trung nghiên cứu khai thác TC với tư cách
là một phương pháp, phương tiện phát triển trí tuệ cho trẻ lứa tuổi MG có các

tác giả: Nguyễn Thị Hoà; Nguyễn Thị Thu Hiền; Vũ Thị Ngân.
Tại Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú, được
phân loại theo các xu hướng sau:
- Xu hướng 1: Nghiên cứu hứng thú học tập các bộ môn của học sinh
Trong khoảng 30 năm trở lại đây, có một số công trình nghiên cứu theo xu
hướng này, bao gồm:
Năm 1972, Nguyễn Hải Khoát nghiên cứu “Hứng thú học tập các bộ
môn của học sinh.” [28, 7]
Năm 1975, tác giả Nguyễn Hữu Long đã nghiên cứu hứng thú học tập
bộ môn Tâm lý học của sinh viên Đại học Sư phạm và đề xuất cách tác động
đến hứng thú bằng cách hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên.
Năm 1977, Phạm Huy Thụ trong Luận văn “Hiện trạng hứng thú học
tập các môn học của học sinh cấp 2 một số trường tiên tiến” đã điều tra hứng
thú học tập các môn của 3 trường tiên tiến và đề xuất các biện pháp giáo dục
nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. [18, 9]
Năm 1980, có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú, Nguyễn
Thanh Bình đã đề xuất 5 biện pháp giáo dục hứng thú cho sinh viên trong
luận văn: “Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân gây hứng thú học tập tâm lý học
của sinh viên khoa tự nhiên trường đại học sư phạm Hà Nội”
Tác giả Lê Bá Chương đưa ra 2 biện pháp tác động đến hứng thú trong
Luận văn “Bước đầu tìm hiểu về dạy học Tâm lý học để xây dựng hứng thú
học tập bộ môn” bao gồm trang bị tri thức mới, cách nhìn mới về Tâm lý
học và tiến hành dạy học nêu vấn đề.
Trong đề tài “Tìm hiểu hứng thú học tập các bộ môn của học sinh cấp

11


3 trường Thalman, An Khánh, Long Xuyên”, tác giả Đặng Trường Thanh đã
chỉ ra 5 yếu tố tác động đến hứng thú học tập của học sinh bao gồm nội dung

chương trình, nội dung học môn học, vai trò của giáo viên, tác động của bạn
bè và nhận thức về giá trị của bộ môn.
Năm 1987, tác giả Nguyễn Khắc Mai với đề tài “Bước đầu tìm hiểu
thực trạng hứng thú với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên tại trường của sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục.” [21, 11]
Năm 1994, tác giả Hoàng Hồng Liên đã chỉ ra biện pháp tốt nhất để
tác động đến hứng thú của học sinh chính là dạy học trực quan trong nghiên
cứu “Bước đầu nghiên cứu những con đường nâng cao hứng thú cho học
sinh phổ thông”.
Năm 1997, với đề tài nghiên cứu “Hứng thú học tập của học sinh cấp 2
đối với môn học cụ thể” tổ nhân cách, khoa tâm lý – giáo dục,trường đại học
sư phạm Hà Nội đã chỉ ra sự không đồng điều trong hứng thú học tập các
môn của học.
Năm 1999, trong luận văn ‘thực trạng hứng thú các môn lý luận của
sinh viên trường đại học thể dục thể thao I” tác giả Lê Thị Thu Hằng đã đưa
ra những ảnh hưởng lớn nhất đến hứng thú học tập của sinh viên bao gồm
phương pháp và năng lực chuyên môn của giáo viên. Tác giả Đỗ Thị
Nhượng với Phạm Thị Ngạn với đề tài “Nghiên cứu hứng thú học tập môn
Tâm lý học của sinh viên Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ” đã kết luận biện
pháp hữu hiệu để nâng cao hứng thú học tập cho sinh viên là cải tiến và sử
dụng hợp lý bài tập thực hành Tâm lý học vào chương trình giảng dạy.
Năm 2005, tác giả Phạm Mạnh Hiền đã chỉ ra phương pháp giảng dạy
của giảng viên có ý nghĩa to lớn tác động tới hứng thú của học viên trong đề
tài “Hứng thú học tập của học viện thuộc trung tâm phát triển kỹ năng con
người Tân Việt.” [30, 8]

12


- Xu hướng 2: Nghiên cứu hứng thú với nghề nghiệp, bao gồm một số

nghiên cứu sau:
Năm 1973, Phạm Tất Dong đã đề cập đến hứng thú học tập các bộ
môn của học sinh là cơ sở để đề ra các nhiệm vụ hướng nghiệp một cách
khoa học trong Luận văn “Vài đặc điểm hứng thú nghề nghiệp của học sinh
lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp.”
Đến năm 1981, tác giả Phùng Minh Nguyệt với đề tài “Bước đầu tìm
hiểu hứng thú với nghề sư phạm của giáo sinh Cao đẳng Sư phạm Nghĩa
Bình”. Năm 1988, Hoài Thị Kim Thu có đề tài “Việc hình thành hứng thú
nghề nghiệp cho học sinh qua giảng dạy môn Vật lý”. [29, 13]
* Một số công trình nghiên cứu về hứng thú của trẻ mầm non:
Năm 1998, Đặng Thị Sáu với đề tài “Một số biện pháp gây hứng thú
đối với trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi”. Luận văn đã chỉ ra
một trong những yếu tố giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác dụng lôi cuốn
trẻ tham gia vào TC đó là phương pháp tổ chức, hướng dẫn trẻ chơi.
Năm 2000, tác giả Đỗ Thị Mỹ Đình đã nghiên cứu “Một số thủ thuật
kích thích hứng thú học tập của trẻ đối với loại tiết học làm quen với thực vật
ở lớp mẫu giáo lớn”. [22, 14]
Năm 2001, Hoàng Thị Hoài nghiên cứu “Tìm hiểu một vài thủ thuật
nhằm kích thích hứng thú học tập của trẻ 5- 6 tuổi trong tiết học làm quen
với môi trường xung quanh”. [32, 15]
Năm 2004, TS. Hoàng Thị Oanh đã khảo sát mức độ hứng thú của trẻ
đối với từng loại TC (vận động, học tập,…) trong đề tài “Tìm hiểu thực trạng
hứng thú với hoạt động chơi của trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn”. Tạ Thị Huyền
với đề tài “Một số biện pháp nâng cao hứng thú cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5
tuổi trong hoạt động tạo hình”.
Năm 2005,Tác giả Lê Thị Hiền đã nghiên cứu “Một số biện pháp tổ

13



chức trò chơi học tập nhằm nâng cao hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo bé
3- 4 tuổi”.
Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Thu Hạnh với đề tài “Một số biện pháp
kích thích hứng thú cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi khi làm quen với thế giới thực
vật”. Luận văn đã kết luận rằng, hứng thú có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với hoạt động làm quen với thế giới thực vật. Đồng thời tác giả đã đề xuất 5
biện pháp kích thích hứng thú cho bao gồm: sử dụng mẫu vật thật kết hợp
với hệ thống câu hỏi gợi mở; sử dụng câu đố, thơ ca, âm nhạc ...; sử dụng trò
chơi, tạo tình huống nhận thức, cá biệt hóa đối tượng, cũng như trong năm
này, Hoàng Thanh Phương với đề tài “Một số biện pháp gây hứng thú hoạt
động với đồ vật cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi’’. Tác giả Hoàng Thị Nhung với
Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi khi làm quen với
thế giới động vật” đã đưa ra 4 biện pháp cụ thể.(xây dựng môi trường hoạt
động cho trẻ; sử dụng vật mẫu thật; nghe nhạc kết hợp với tri giác con vật; sử
dụng biện pháp trò chơi).
Năm 2007, Trần Thị Hồng Minh với đề tài “Nghiên cứu hứng thú của
trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với môi trường xung quanh”. Tác
giả đã chỉ ra môi trường hoạt động, phương pháp tổ chức, bản thân trẻ và nội
dung hoạt động có ảnh hưởng lớn đến hứng thú. [22, 18]
Năm 2008, Nguyễn Thị Luyến với đề tài “Một số biện pháp kích thích
hứng thú nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi với thực vật trong khoa học”. Các biện
pháp được đề xuất bao gồm; tạo môi trường hoạt động cho trẻ với các đối
tượng thực vật phong phú giúp trẻ tích cực khám phá, giúp trẻ thõa mãn nhu
cầu khám phá thực vật ở góc khoa học; kích thích trẻ tham gia đánh giá kết
quả hoạt động khám phá thực vật trong góc khoa học.
Năm 2009, Phan Thị Ngọc Châu với đề tài “Một số biện pháp kích
thích hứng thú cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động khám phá thiên

14



nhiên vô sinh”. Luận văn đã đưa ra 4 biện pháp bao gồm sử dụng câu hỏi
“mở”, câu đó, chuyện kể, lời động viên, khuyến khích; sử dụng trò chơi
mang tính khám phá, thử nghiệm, thiết kế sử dụng môi trường hoạt động hấp
để kích thíc trẻ tích cực khám phá: tổ chức các thí nghiệm đơn giản.
Năm 2010, Tác giả Hoàng Thị Kim Anh nghiên cứu ‘‘một số biện
pháp kích thích hứng thú cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khi làm quen với động
vật nuôi trong gia đình”. Tác giả đã đóng góp 4 biện pháp, cụ thể là tạo môi
trường hoạt động hấp dẫn và phù hợp với đối tượng làm quen; Sử dụng vật
mẫu vật thật kết hợp với hệ thống câu hỏi gợi mở; tạo tình huống có vấn đề
bằng cách sử dụng các dạng nghệ thuật như chuyện kể, thơ ca, câu đố, âm
nhạc, tạo hình ...; sử dụng trò chơi (trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò
chơi đóng vai có chủ đề).
Năm 2011, tác giả Hứa Hiền thương với đề tài “Trang trí không gian
góc hoạt động nhằm kích thích hứng thú chơi và học của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi”. Tác giả đề xuất 4 biện pháp bao gồm sử dụng kiến thức về bố cục
trang trí kết hợp sự sáng tạo để thiết kế năm góc hoạt động trên bàn vẽ; kết
hợp với trẻ trang trí góc hoạt động; tạo môi trường hoạt động cho trẻ; tổ chức
hoạt động vui chơi cho trẻ.
Năm 2012, Tác giả Trần Thị Kim Liên đã nghiên cứu đề tài “Một số
biện pháp nâng cao hứng thú cho trẻ 24- 36 tháng tuổi trong hoạt động với
đồ vật” tác giả đề xuất 4 biện pháp bao gồm thiết lập không gian hoạt động
với đồ vật cho trẻ; tăng cường sử dụng các loại đồ dùng đồi chơi cho trẻ hoạt
động; động viên khích lệ trẻ; sử dụng trò chơi với ngón tay.
Tác giả Lưu Thị Thanh Hường đã nghiên cứu “Một số biện pháp phát
huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua tổ chức cho
trẻ làm các thí nghiệm đơn giản”.
Tác giả Nguyễn Thị Bích Yến đã nghiên cứu “phát triển hứng thú

15



nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi học tập”.
Như vậy, trên thế giới và ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên
cứu về hứng thú. Tuy vậy, hầu hết các công trình tập trung nghiên cứu vấn
đề hứng thú nói chung, còn hứng thú đối với trẻ lứa tuổi mầm non nói riêng
chưa thực sự được khai thác nhiều, các biện pháp nâng cao hứng thú, cho trẻ
mầm non trong các hoạt động khác nhau cũng được đề xuất, tập trung khai
thác các tác động đến môi trường hoạt động, đặc điểm của trẻ và nội dung
hoạt động. Không nhiều các công trình nghiên cứu đề xuất biện pháp kích
thích hứng thú cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi.
1.2. Hứng thú
1.2.1. Khái niệm hứng thú
Có rất nhiều khuynh hướng nghiên cứu khác nhau về hứng thú, điều đó
tương ứng với việc đa dạng các cách định nghĩa hứng thú theo các khuynh
hướng đó. Để đưa ra một khái niệm chung nhất về húng thú thì có thể nói
rằng cho đến nay khó có một khái niệm duy nhất, chung về hứng thú.
Theo quan điểm của các nhà sinh lí học, đại diện là I.P.Pavlop, coi
hứng thú là cái làm tăng làm trương lực, kích thích trạng thái hoạt động của
vỏ não.
Các nhà tâm lí học tư sản phương tây xem xét hứng thú dưới nhiều
góc độ khác nhau. Góc độ thứ nhất, coi hứng thú là một thuộc tính bẩm sinh,
vốn có của con người (I.PH.Shecbac). Cùng quan điểm này, S.Klaparet kết
luận rằng, hứng thú là dấu hiệu của nhu cầu bản năng, khát vọng đòi hỏi cần
được thỏa mãn của cá nhân, góc độ thứ hai, E.k.Strong, W. James,
Beaumgasten.......coi hứng thú là trường hợp riêng của thiên hướng. Hứng
thú biểu hiện trong xu thế hoạt động của con người như là một nét tính cách
riêng, Strong nhấn mạnh, hứng thú được biểu hiện trong xu thế con người
muốn được học một số đối tượng nhất định, yêu thích một vài loại hoạt động


16


×