Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Biện pháp rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản cho trẻ 3 4 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

VŨ NGUYỄN ÁNH HƢƠNG

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
VẬN ĐỘNG CƠ BẢN CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI

Chuyên ngành:

Giáo dục mầm non

Mã số:

60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG HỒNG PHƢƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của
PGS.TS. Đặng Hồng Phương trong suốt thời gian hướng dẫn tôi thực hiện
luận văn này.
Xin ghi ơn quý thầy cô khoa Giáo dục mầm non, trường Đại học sư
phạm Hà Nội đã nhiệt tình truyền dạy những kiến thức quý báu, những
phương pháp nghiên cứu và những công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình làm


việc và nghiên cứu khoa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn ba mẹ và những người thân trong gia đình – chỗ dựa
tinh thần với những hi sinh thầm lặng không mệt mỏi mà con, em đã nhận.
Xin chân thành cảm ơn các chị, các bạn ở lớp Cao học Giáo dục mầm
non khóa 25 đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tinh thần tôi trong suốt thời gian
vừa qua.
Xin cảm ơn tất cả!
Trân trọng.

ii


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ĐC

Đối chứng

GDMN

Giáo dục mầm non

GDTC

Giáo dục thể chất

GV

Giáo viên


HĐNT

Hoạt động ngoài trời

KNVĐCB

Kĩ nặng vận động cơ bản

MN

Mầm non

SL

Số lượng

STN

Sau thực nghiệm

TL

Tỉ lệ

TN

Thực nghiệm

TTN


Trước thực nghiệm

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nội dung rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT trong chương trình đổi mới hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục trẻ MN ............................................................. 46
Bảng 2.2. Cấu trúc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT trong chương trình GDMN ................................ 47
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về trình độ và thâm niên công tác
của GV ............................................................................................ 50
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức của GV về sự ảnh hưởng
của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi
đến các mặt phát triển khác và mức độ ảnh hưởng........................ 52
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát những biện pháp GV thường sử dụng
trong quá trình rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT............................................................................. 54
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát những khó khăn thường gặp khi tổ chức
rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT .............. 57
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát những điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả
rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT .............. 59
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng mức độ KNVĐCB
của trẻ 3 – 4 tuổi.............................................................................. 61
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi
ở trường MN qua từng tiêu chí ....................................................... 63
Bảng 4.1. Kết quả mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT trước TN trên hai nhóm TN và ĐC................... 98
Bảng 4.2. Khả năng nắm được cách thực hiện KNVĐCB trong HĐNT

của hai nhóm ĐC và TN trước TN ............................................... 101

iv


Bảng 4.3. Kĩ năng phối hợp các vận động cơ bản trong HĐNT
của hai nhóm ĐC và TN trước TN ............................................... 103
Bảng 4.4. Thái độ tham gia rèn luyện KNVĐCB thông qua HĐNT
của hai nhóm ĐC và TN trước TN ............................................... 105
Bảng 4.5. Kết quả mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi
khi tham gia HĐNT trên hai nhóm ĐC và TN sau TN................. 107
Bảng 4.6. Khả năng nắm được cách thức thực hiện KNVĐCB
trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN sau TN ............................. 109
Bảng 4.7. Kĩ năng phối hợp các vận động cơ bản trong HĐNT
của hai nhóm ĐC và TN sau TN................................................... 110
Bảng 4.8. Thái độ tham gia rèn luyện KNVĐCB thông qua HĐNT
của hai nhóm ĐC và TN sau TN................................................... 112
Bảng 4.9. Kết quả đo trước và sau TN của nhóm ĐC .................................. 114
Bảng 4.10. Kết quả đo trước và sau TN của nhóm TN................................. 116
Bảng 4.11. Kiểm định kết quả TN nhóm ĐC và nhóm TN sau TN ............. 118
Bảng 4.12. Kiểm định kết quả TN nhóm TN trước TN (TTN)
và sau TN (STN) ......................................................................... 118

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GV về mức độ ảnh hưởng của việc
rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi đến các mặt phát triển... 53
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi ở trường MN ... 62

Biểu đồ 2.3. Kết quả đánh giá KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi
ở trường MN qua từng tiêu chí ................................................... 63
Biểu đồ 4.1. Kết quả mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT trước TN trên hai nhóm ĐC và TN ............... 99
Biểu đồ 4.2. Khả năng nắm được cách thực hiện KNVĐCB
trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN trước TN...................... 102
Biểu đồ 4.3. Kĩ năng phối hợp các vận động cơ bản trong HĐNT
của hai nhóm ĐC và TN trước TN ........................................... 103
Biểu đồ 4.4. Thái độ tham gia rèn luyện KNVĐCB thông qua HĐNT
của hai nhóm ĐC và TN trước TN ........................................... 106
Biểu đồ 4.5. Kết quả mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi
khi tham gia HĐNT trên hai nhóm ĐC và TN sau TN ............ 108
Biểu đồ 4.6. Khả năng nắm được cách thức thực hiện KNVĐCB
trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN sau TN ......................... 109
Biểu đồ 4.7. Kĩ năng phối hợp các vận động cơ bản trong HĐNT
của hai nhóm ĐC và TN sau TN .............................................. 111
Biểu đồ 4.8. Thái độ tham gia rèn luyện KNVĐCB thông qua HĐNT
của hai nhóm ĐC và TN sau TN .............................................. 112
Biểu đồ 4.9. Kết quả đo trước và sau TN của nhóm ĐC .............................. 115
Biểu đồ 4.10. Kết quả đo trước và sau TN của nhóm TN ............................ 117

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Phối hợp các biện pháp giáo dục nhằm rèn luyện KNVĐCB
cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN ........................ 85

vi


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ vi
MỤC LỤC ........................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
8. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................ 4
NỘI DUNG......................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5
1.2. Cơ sở lí luận về kĩ năng vận động ................................................... 11
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ ................ 30
1.4. Một số lí luận về HĐNT ở trường MN ............................................ 35
1.5. Biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT ở trường MN........................................................ 39
Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
VẬN ĐỘNG CƠ BẢN CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
Ở TRƢỜNG MẦM NON ............................................................. 42

vii



2.1. Thực trạng của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi
trong chương trình GDMN hiện nay ............................................... 42
2.2. Thực trạng của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi
thông qua HĐNT tại 3 trường MN của tỉnh An Giang .................... 50
Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 65
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ............................................................... 66
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp rèn luyện KNVĐCB
cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN ........................... 66
3.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB
cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN ........................... 69
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện KNVĐCB
cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT .................................................. 84
3.4. Các điều kiện sư phạm của việc sử dụng biện pháp rèn luyện
KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ................................ 86
Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 88
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 89
4.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 89
4.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm..................................... 89
4.3. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 90
4.4. Các tiêu chí và thang đánh giá thực nghiệm .................................... 91
4.5. Tiến hành thực nghiệm .................................................................... 92
Tiểu kết chương 4 ................................................................................ 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM................................................... 121
1. Kết luận chung........................................................................................... 121
2. Kiến nghị sƣ phạm .................................................................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 125
PHỤ LỤC

viii



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) góp phần cùng với sự phát triển của giáo
dục Việt Nam đào tạo ra những con người có năng lực, phát triển toàn diện
không những cả về phẩm chất trí tuệ, phẩm chất đạo đức mà còn có đủ sức
khỏe để sẵn sàng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước và phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai.
Mục tiêu chiến lược về phát triển GDMN của Việt Nam đến năm 2020
đã nhấn mạnh đến chất lượng giáo dục toàn diện: hướng tới việc đặt nền
móng, tiền đề nhân cách con người mới phát triển toàn diện cả về thể chất, trí
tuệ, tình cảm đạo đức – xã hội và thẩm mĩ, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
Như vậy, giáo dục thể chất (GDTC) là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong chương trình GDMN, nhằm hoàn thiện về mặt hình thể và chức
năng sinh học của cơ thể con người, hình thành và củng cố những kĩ năng, kĩ
xảo vận động, giáo dục các tố chất thể lực. Nội dung GDTC cho trẻ gồm: đội
hình đội ngũ, bài tập phát triển chung, vận động cơ bản và TCVĐ.
Rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản (KNVĐCB) cho trẻ MN nói chung
và trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi nói riêng làm thỏa mãn nhu cầu hoạt động của trẻ,
tăng cường sức khỏe, giúp cơ thể trẻ phát triển một cách cân đối, hài hòa,
hoàn thành khả năng làm việc của hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn, hệ
hô hấp, củng cố và phát triển các cơ bắp, góp phần giáo dục cái đẹp khi vận
động và tạo cho trẻ có niềm vui trong hoạt động.
Có nhiều phương tiện để rèn luyện KNVĐCB cho trẻ như rèn luyện
thông qua hoạt động học có chủ đích, hoạt động chơi ở các góc, hoạt động
ngoài trời (HĐNT), hoạt động chiều… Theo tôi, việc rèn luyện KNVĐCB
cho trẻ thông qua HĐNT ở trường MN là một trong các phương tiện phù hợp

1



với trẻ. Vui chơi ngoài trời sẽ giúp trẻ có nhiều cơ hội để vận động toàn thân,
rèn luyện các KNVĐCB trong các TCVĐ và chơi tự do.
Hiện nay, việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT
ở trường MN còn có một số hạn chế như mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ
chưa cao, trẻ tuy tham gia vận động nhưng chưa sử dụng đúng KNVĐCB và
chúng ít chủ động trong hoạt động rèn luyện KNVĐCB của mình.
Thực trạng này do một số nguyên nhân như: GV chưa thực sự quan tâm
đến việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ, quá trình tổ chức của GV còn đơn điệu,
nhàm chán, mang nặng tính hình thức, trẻ không tích cực hứng thú tham gia
vào các hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế…
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Biện pháp
rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua hoạt động
ngoài trời”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận, tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp rèn
luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN nhằm phát
triển thể chất cho trẻ, góp phần phát triển nhân cách toàn diện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 –
4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho
trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN.
4. Giả thuyết khoa học
Mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi ở một số trường MN
còn chưa cao, nếu sử dụng một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 –
4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN một cách khoa học, hợp lí thì
KNVĐCB của trẻ sẽ được củng cố và nâng cao.
2



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông
qua HĐNT ở trường MN.
- Đề xuất biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua
HĐNT ở trường MN.
- Tiến hành thực nghiệm (TN) sư phạm các biện pháp đã đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu nhóm kĩ năng vận động cơ bản: đi, chạy, thăng bằng.
- Nghiên cứu HĐNT ở trường MN: TCVĐ và chơi tự do.
- Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 30 GV và 90 trẻ tại một số trường
MN trên địa bàn Thành phố Long Xuyên – Tỉnh An Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm
xây dựng cơ sở lí luận của đề tài, như: Giáo trình, sách chuyên ngành, tạp chí,
trang web giáo dục…
7.2. Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng phiếu hỏi GV nhằm tìm hiểu nhận thức của GV về việc rèn
luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN.
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát nhằm tìm hiểu những biện pháp tác động của GV và mức độ
thực hiện KNVĐCB của trẻ thông qua HĐNT ở trường MN.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Áp dụng một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông
qua HĐNT nhằm chứng minh giả thuyết.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí, phân tích kết quả

khảo sát và thực nghiệm sư phạm.
3


8. Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 9/2016 đến tháng 6/2017:
- Từ 5/9/2016 đến 29/01/2017 (21 tuần): Nghiên cứu những vấn đề lí
luận có liên quan đến đề tài, tìm hiểu thực trạng và đề xuất biện pháp rèn
luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN.
- Từ 30/01/2017 đến 12/3/2017 (6 tuần): Tiến hành thực nghiệm sư
phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp đã đề ra.
- Từ 13/3/2017 đến 30/4/2017 (7 tuần): Xử lí số liệu thực nghiệm và
hoàn thiện luận văn.
- Từ 01/5/2017 đến tuần đầu tháng 6/2017 (6 tuần): Hoàn thành thủ tục
và bảo vệ luận văn.

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình tiến hóa, để sinh tồn trong sự đấu tranh với tự nhiên,
con người đã hình thành và phát triển những kĩ năng như đi, chạy, nhảy, bò,
leo trèo… Trải qua quá trình sống, con người đã nhận biết rằng các
KNVĐCB càng thành thục thì sẽ càng giúp ích nhiều trong việc tìm kiếm
thức ăn và có thể hình thành những kĩ năng đó chỉ có thông qua củng cố, rèn
luyện thường xuyên. Có thể nói các KNVĐCB hình thành cùng với sự tiến
hóa của loài người thông qua con đường lao động và đấu tranh sinh tồn với
thiên nhiên.

Trẻ em là giai đoạn bình minh của con người. Chăm sóc sức khỏe cho
trẻ là một trong các nội dung không thể thiếu được và còn là một trong những
nhiệm vụ chính của hệ thống giáo dục cho trẻ trước tuổi đi học. Trong đó,
nhiệm vụ giáo dưỡng là rèn luyện KNVĐCB được đặt lên hàng đầu. Từ xưa
đến nay, vấn đề này luôn được sự quan tâm của các nhà khoa học trong nước
cũng như ngoài nước.
1.1.1. Một số nghiên cứu nước ngoài
Con người từ thuở bình minh đã quan tâm đến việc rèn luyện thể chất,
rèn luyện các KNVĐCB. Nhìn tổng quát, có hai nền văn minh: Phương Đông
và Phương Tây.
Cùng phát triển với nền văn hóa, việc rèn luyện thể chất của các nước
Phương Đông có lịch sử hàng mấy nghìn năm. Xuất phát từ triết học Phương
Đông với nền tảng học thuyết Âm – Dương, Ngũ hành, Bát quái, mục tiêu rèn
luyện thể chất là rèn luyện con người toàn diện: thể lực, trí tuệ, khí phách,
v.v… tạo nên sức mạnh tổng hợp. Như Hoa Đà – danh y nổi tiếng của Trung

5


Quốc ở thế kỉ II đã nói: “Vận động giúp khí huyết lưu thông và ngăn ngừa
bệnh tật”. [49]
Phương Tây cổ đại, Hi Lạp cổ chia ra nhiều thành bang như Athens,
Sparta, Thebes… Trong đó thành bang Sparta chú trọng đến rèn luyện thể
chất, chủ yếu rèn luyện KNVĐCB cho trẻ em từ thời thơ ấu bằng con đường
kinh nghiệm. Những trẻ khỏe mạnh, cứng cáp và có khả năng chống đỡ được
các tác nhân của môi trường xung quanh thì để nuôi, trẻ ốm yếu bị thủ tiêu.
Lúc bấy giờ các nhà triết học, các nhà giáo dục chưa hiểu được các quy luật
hoạt động của cơ thể, chưa thể giải thích được cơ chế tác động của các bài tập
rèn luyện KNVĐCB do đó đánh giá hiệu quả của các bài tập theo kết quả bên
ngoài (đúng hơn, thuần thục hơn, kĩ thuật hơn, có nhiều kĩ năng hơn…). Sau

đó họ đã biết liên kết các biện pháp rèn luyện KNVĐCB cụ thể, cũng như các
biện pháp rèn luyện và phát triển sức nhanh, sức mạnh, sức bền… thành một
hệ thống thống nhất. Mục tiêu của nền giáo dục này là đào tạo các chiến binh
phục vụ cho các cuộc chinh chiến thế nên quá trình rèn luyện các kĩ năng
chiến đấu như đi, chạy, lăn, bò, trườn, kĩ năng sử dụng vũ khí… được đặt lên
hàng đầu. [38]
Nhà sư phạm Tiệp Khắc kiệt xuất – J.A. Cômenxki (1592 – 1670) đã
đặt cơ sở cho khoa học sư phạm. Ông cho rằng nguyên tắc phù hợp với tự
nhiên là nguyên tắc cơ bản của hệ thống giáo dục của mình. Theo ý kiến của
ông, để giáo dục được đúng, cần nghiên cứu tự nhiên và đi theo các quy luật
của tự nhiên. Cho đến nay nguyên tắc phù hợp với tự nhiên do Cômenxki nêu
lên vẫn giữ được ý nghĩa của nó. Ông nhấn mạnh đến tự nhiên bao quanh con
người, tổ chức các HĐNT, dùng môi trường tự nhiên bên ngoài để rèn luyện
các KNVĐCB cho con người. [38]
Hệ thống GDTC ở Thụy Điển đại biểu ưu tú chính là hai cha con P.
Lingơ (1776 - 1839) và I. Lingơ (1820 – 1886). Qua việc nghiên cứu về giải
6


phẫu và sinh lí của trẻ em, hai ông nhấn mạnh đến sự cần thiết phải bắt đầu
GDTC từ lứa tuổi còn thơ ấu và trẻ em cần phải áp dụng những bài tập tăng
cường và phát triển thân thể. Theo ý kiến của ông: củng cố và tăng cường sức
khỏe là nhiệm vụ duy nhất của thể chất nên trẻ em cần nâng cao sự gắng sức
thể lực chung (thí dụ: bài tập đi bộ kết hợp với bật nhảy, các bài tập thăng
bằng…). Tư thế đúng của tay, chân và mình được đặc biệt chú ý trong khi
thực hiện các vận động đi, chạy, nhảy… kết hợp với khả năng giữ thăng bằng.
Để tiếp tục hoàn thiện thêm các bài tập, Lingơ đã bổ sung dụng cụ trong quá
trình rèn luyện các KNVĐCB. [38]
Hệ thống GDTC ở Pháp, Phơanxixcô Amôrốt (1770 – 1848) có công
lớn trong việc biên soạn các bài tập rèn luyện KNVĐCB. Theo ông, những

bài tập thể dục tốt là bài tập hình thành các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống
như: đi, chạy, nhảy, leo trèo, trườn bò, ném, đấu kiếm… Quá trình tiến hành
theo nguyên tắc chung vừa sức với người tập và đơn giản trong chừng mực có
thể. Các bài tập tiến hành theo trình tự từ dễ đến khó. [38]
Nhà giáo dục học, giải phẫu học, thầy thuốc Piốt Lesghapht (1837 –
1909) có vai trò to lớn trong sự phát triển của khoa học và thực tiễn GDTC.
Ông xuất bản một loạt tác phẩm về sinh học, giải phẫu, GDTC … Trong đó,
quan trọng nhất là tác phẩm: “Giáo dục gia đình và hướng dẫn giáo dưỡng
thể chất cho trẻ ở lứa tuổi đến trường”. Ông cho rằng GDTC là chuẩn bị con
người cho lao động sáng tạo, sao cho có thể sử dụng sức lực, KNVĐCB…
của mình với sự tiêu hao năng lượng ít nhất mà giành được kết quả tốt nhất.
Trẻ em nên rèn luyện kĩ năng tự lĩnh hội các bài tập vận động và các vận
động này được áp dụng trong các điều kiện khác nhau dưới các hình thức
khác nhau. [38]
Theo tác giả L.K. Khai-li-sốp trong cuốn Giáo dục thể dục cho thiếu
nhi trong gia đình, ở vườn trẻ, lớp mẫu giáo coi GDTC là bộ phận không thể
7


tách rời của nền giáo dục, hướng đến rèn luyện cho trẻ các KNVĐCB và khả
năng phối hợp giữa các KNVĐCB với nhau. Ông đặc biệt quan tâm đến việc
rèn luyện thân thể qua chế độ sinh hoạt hàng ngày, “giờ bài tập”, trò chơi,
hoạt động dạo chơi, các yếu tố thiên nhiên vô sinh… một cách có hệ thống.
Các hoạt động đó không chỉ diễn ra ở nhà trường hoặc cơ quan giáo dục nào
khác mà chính các bậc phụ huynh phải hết sức chú ý đến việc rèn luyện các
KNVĐCB cho trẻ. [18]
Maria Montessori (1896 – 1952) bác sĩ, nhà tâm lí giáo dục của nước
Ý. Dựa trên nền tảng của tâm lí học phát triển và lí thuyết học, bà cho rằng trẻ
em là một chủ thể tích cực, chủ động, tự lựa chọn nội dung học tập của mình
một cách độc lập. Hình thức học này gọi là “hoạt động tự do”, “vui chơi tự

do”. Trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ em, bà đưa ra 8 nguyên tắc cho
phương pháp giáo dục của mình. Trong đó, nguyên tắc “vận động và nhận
thức” được nhắc đến đầu tiên. Bà nhấn mạnh đến việc trẻ chỉ được phát triển
khi trẻ vận động và tự vận động. Bà cho rằng vận động và nhận thức có mối
quan hệ với nhau, suy nghĩ và vận động là một quá trình. Những điều này cho
thấy rằng giáo dục nên tăng cường các hoạt động vận động để mở đường cho
hoạt động nhận thức. [45]
Trong cuốn “Thể dục thể thao nhi đồng trước tuổi đi học” của tác giả
Lưu Tân – người Trung Quốc đã chỉ ra 4 mặt của bài tập động tác: bài tập
động tác cơ bản, bài tập thể dục cơ bản, TCVĐ và các hoạt động vận động với
dụng cụ. Trong đó rèn luyện các bài tập động tác cơ bản là mục tiêu, nội dung
quan trọng và là biện pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ hoạt động thể dục
thể thao. Theo ông, hoạt động này có thể rèn luyện toàn bộ cơ thể một cách có
hiệu quả, nâng cao và phát triển các tố chất thể lực, tăng cường thể chất; phát
triển các năng lực hoạt động cơ bản và tạo điều kiện để các em thích ứng tốt
hơn đối với xã hội. [34]
8


Như vậy, vấn đề GDTC nói chung và rèn luyện KNVĐCB nói riêng
luôn nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Mặc dù theo
đuổi những mục đích về chính trị, quân sự, giai cấp, tôn giáo, văn hóa, giáo
dục… khác nhau, có những quan điểm khác nhau nhưng hầu như tất cả mọi
nền văn minh, mọi tác giả đều thừa nhận vai trò to lớn của việc rèn luyện
KNVĐCB trong cuộc sống của mỗi con người.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Những vốn sống kinh nghiệm của dân tộc ta cùng với mối quan hệ lâu
đời với các nước làng giềng Phương Đông và ảnh hưởng của nền thể dục thể
thao Phương Tây từ thế kỉ 19, nên việc rèn luyện KNVĐCB cũng được khá
nhiều tác giả đề cập với nhiều khía cạnh khác nhau.

Thời kì phong kiến có các trường học, tại đó cùng với các kiến thức về
tôn giáo, trẻ em được học các kiến thức vệ sinh, rèn luyện thân thể. Hoạt động
rèn luyện thể chất đặc biệt là rèn luyện KNVĐCB được tổ chức ở ngoài trời
với không gian rộng rãi dưới hình thức: bài tập rèn luyện thân thể, trò chơi,
trò chơi kết hợp với các bài đồng dao… để phát triển vận động, ý thức thẩm
mĩ, tăng vẻ đẹp và sự hài hòa của động tác… [38]
Trong cuốn “Thể dục và trò chơi vận động” của tác giả Đồng Văn
Triệu, ông đã biên soạn 10 động tác thể dục cho trẻ em. Các bài tập thể dục
này trên cơ sở sinh lí, tâm lí của “lớp vỡ lòng”, với mục đích giúp cơ thể trẻ
phát triển đều đặn, tạo điều kiện chống bệnh tật. Ngoài ra ông còn sưu tầm
những trò chơi dân gian để củng cố và rèn luyện các nhóm cơ bắp mà trẻ mới
được học. Phần lớn các trò chơi này diễn ra ngoài trời, với khoảng không gian
rộng, thoáng, an toàn. [40]
Tác giả Lương Kim Chung và Đào Duy Thư trong cuốn “Vun trồng thể
lực cho đàn em nhỏ” đã đề cập đến phương pháp tổ chức các bài tập thể dục,
trò chơi và HĐNT dựa trên những đặc điểm về sinh lí học, tâm lí học của các
9


em mẫu giáo. Trong đó ông xem HĐNT như là một phương tiện để giáo dục
KNVĐCB cho trẻ, thế nên không nhất thiết phải gò trẻ vào kĩ thuật vận động
chính xác mà cần thiết là trẻ được vận động cơ bản nhiều và vận động một
cách tự nhiên trong môi trường thiên nhiên. [11]
Trong cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục thể thao” của tác giả
Trương Quốc Yên đã cho chúng ta thấy quan điểm của Hồ Chí Minh – Nhà văn
hóa kiệt xuất của Việt Nam và thế giới về vấn đề rèn luyện thể chất trong nhà
trường và ngoài xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi giáo dục và rèn luyện thể chất
là một mặt cần thiết, quan trọng như các mặt giáo dục khác. Người khẳng định
nó đem lại cho tuổi trẻ sức khỏe, mà sức khỏe là cái quý nhất của con người.
Cho nên phải rèn luyện sức khỏe ngay từ lứa tuổi nhỏ và những kĩ thuật động tác

phải phù hợp với đặc điểm sinh lí, cấu trúc cơ thể và độ tuổi của con người. [48]
Trong luận án Tiến sĩ của tác giả Đặng Hồng Phương: “Nghiên cứu
phương pháp dạy học bài tập vận động cơ bản cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6
tuổi)” đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất các phương pháp dạy học bài tập vận
động cơ bản cho trẻ. Bà quan tâm đến bài tập vận động và TCVĐ. Từ đó, bà
đưa ra 4 nhóm phương pháp, trong đó phương pháp ôn luyện kĩ năng vận
động cũ và xem yếu tố chơi, thi đua, chia nhóm như là phương tiện, hình thức
tạo cơ hội cho trẻ được tích cực vận động, rèn luyện KNVĐCB, giải quyết
tình trạng nhiều trẻ trong một lớp học. [27]
Nguyễn Thị Tuyết Ánh với luận văn Thạc sĩ đã nghiên cứu “Một số
biện phát tổ chức HĐNT nhằm phát triển thể lực cho trẻ 5 – 6 tuổi”. Tác giả
đã đề cập và đưa ra các biện pháp: chọn lựa trò chơi phù hợp nhằm phát triển
thể lực, lập kế hoạch, tạo môi trường, phương tiện phong phú, đánh giá trẻ
trong HĐNT, tăng cường rèn luyện có hệ thống các kĩ năng vận động là những
biện pháp có tính chất quyết định đến sự phát triển các KNVĐCB. Đây là cơ sở
để giúp trẻ tự tin, hứng thú với hoạt động, thích tham gia vào hoạt động. [1]
10


Có thể thấy, các công trình nghiên cứu lí luận – thực tiễn trong và ngoài
nước đã đề cập đến nhiều khía cạnh của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ. Phần
lớn các công trình đó tập trung nghiên cứu rèn luyện KNVĐCB trong hoạt
động học có chủ đích, hoạt động vui chơi… Đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa rèn luyện KNVĐCB trong
HĐNT. Vì vậy, dựa vào kết quả nghiên cứu của các công trình kể trên, tôi
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu “Biện pháp rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản cho
trẻ 3 – 4 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời”, qua đây góp phần làm phong
phú thêm thông tin về lí luận và thực tiễn cho vấn đề này.
1.2. Cơ sở lí luận về kĩ năng vận động
1.2.1. Vận động

* Khái niệm: Khái niệm vận động được quan tâm và nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh khác nhau:
Trong triết học, Ph. Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung
nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố
hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. Có rất nhiều
hình thức vận động của thể chất (vận động cơ học, vật lí, hóa học, sinh học, xã
hội), trong đó hình thức vận động phức tạp nhất của vật chất, đó là vận động
của sinh vật, cụ thể là vận động của động vật cao cấp – con người. [28], [37]
Xét ở góc độ sinh lí học, việc nắm vững các chi tiết vận động được xác
định bởi sự hình thành hệ thống mới của sự hoạt động não cho nên ta có thể
nói rằng vận động chính là quá trình hoạt động của hệ thần kinh cao cấp. [29]
Trong tâm lí học, vận động là hoạt động có ý thức của con người, là sự
chuyển hóa lẫn nhau để tạo ra cái mới [43]. Vận động thúc đẩy sự phát triển tâm
lí. Ví dụ như sự phát triển vận động của bàn tay, ngón tay cho phép trẻ hoạt động

11


một cách đa dạng với đồ vật, hay việc biết đi giúp trẻ mở rộng phạm vi tiếp xúc
với môi trường xung quanh… nhờ đó mà tâm lí của trẻ phát triển. [8]
Ở góc độ giáo dục học, vận động có trong mọi hoạt động của con
người, nó có tác động tốt lên cơ thể nếu đúng tư thế và vừa sức. Vận động là
sự tác động tích cực của các giác quan vận động của con người, phương tiện
cơ bản, đặc biệt của quá trình GDTC. Chúng ta GDTC cho trẻ chủ yếu là
thông qua hoạt động tự vận động của trẻ. [29], [38]
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Lân thì vận động được hiểu là sự
thay đổi chỗ hay tư thế của toàn bộ hay một phần thân thể. Vận động là điều
kiện giữ gìn sức khỏe. [19]
Vậy, có thể nói: Từ khi trẻ mới sinh ra, trẻ luôn thích hoạt động, vận

động tích cực. Vận động là sự chuyển động của cơ thể con người. Trong đó
có sự tham gia của hệ cơ, hệ xương và sự điều khiển của hệ thần kinh. Vận
động làm cho cơ thể trẻ phát triển đều đặn, cân đối, sức khỏe được tăng lên
làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người.
* Nội dung phát triển vận động:
Phát triển các nhóm cơ: Cơ hô hấp, tay-vai, cơ chân, cơ lưng, cơ bụng…
Phát triển các vận động cơ bản (vận động thô): Đi, chạy, nhảy, thăng
bằng, leo trèo… Trẻ thực hiện các vận động theo nhạc, nhịp điệu và hiệu lệnh
bằng lời, với các dụng cụ như bóng, dây, gậy, vòng…
Phát triển các vận động tinh: Vận động của bàn tay, sự khéo léo của các
ngón tay, phối hợp vận động mắt – tay và kĩ năng sử dụng các đồ dùng, dụng
cụ (kéo, bút, đồ chơi…).
* Cơ sở sinh lí của sự hình thành thói quen vận động ở trẻ
Qua nghiên cứu học thuyết của I.P. Pavlov về sự hoạt động của hệ thần
kinh cao cấp, quá trình hình thành những thói quen vận động cơ bản đúng đắn
của trẻ sẽ là cơ sở để tiếp tục phát triển và hoàn thiện chúng ở lứa tuổi tiếp
12


theo. Cơ sở sinh lí của việc hình thành những thói quen vận động là quá trình
hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động. Quá trình này diễn ra theo các giai đoạn
liên tục và chúng có quan hệ với nhau. [29], [39], [40]
Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn hình thành hiểu biết sơ bộ về động tác.
Quá trình hưng phấn có tính chất khuếch tán lan truyền sang các trung tâm
khác của cơ quan phân tích vận động. Do đó trẻ thường thiếu tin tưởng trong
khi vận động, các cơ bắp căng hết sức, có nhiều động tác thừa, thiếu chính
xác về thời gian và không gian. Có thể nói, đây là giai đoạn lan tỏa các phản
xạ có điều kiện.
Giai đoạn 2: Diễn ra các quá trình chuyên môn của các phản xạ có điều
kiện. Phát triển ức chế để hạn chế quá trình kích thích lan truyền rộng rãi. Xác

định được phối hợp và chính xác của vận động, hình thành định hình động
lực. Toàn bộ các phản xạ có điều kiện được phát triển theo thứ tự nhất định và
có sự phối hợp cân bằng của các cơ quan bên trong. Trong chừng mực nào đó
việc thực hiện động tác đã có độ chính xác cao hơn ở giai đoạn thứ nhất.
Giai đoạn 3: Hình thành một hệ thống liên hệ tạm thời phức tạp có tính
chất củng cố định hình động lực và ổn định được thói quen vận động. Quá
trình thực hiện động tác không còn bị gò bó, tiết kiệm được sức lực, tính nhịp
điệu của động tác được thể hiện, trẻ tin tưởng vào hoạt động vận động của
mình và có thể thực hiện được những biến dạng động tác theo những điều
kiện thực tiễn (trò chơi và cuộc sống).
1.2.2. Vận động cơ bản
* Khái niệm: Vận động cơ bản là những vận động cần thiết đối với con
người trong cuộc sống và được sử dụng trong hoạt động, hoàn cảnh khác
nhau như: đi, chạy, nhảy, bài tập thăng bằng…, khắc phục khó khăn: nhảy
qua rãnh nước, trèo lên cây… Khi vận động nó thu hút một số lớn cơ bắp làm
việc. [26], [39]
13


* Khái niệm bài tập vận động cơ bản: Bài tập vận động cơ bản là một loạt
bài tập thể chất, bao gồm hệ thống các hành động vận động được chọn lọc từ các
vận động cơ bản, tác động lên các nhóm cơ bắp lớn của cơ thể nhằm giải quyết
nhiệm vụ giáo dưỡng và giáo dục trong quá trình GDTC cho trẻ. [26]
* Ý nghĩa:
Khi thực hiện bài tập vận động cơ bản sẽ thu hút đa số các nhóm cơ bắp
hoạt động, đẩy mạnh quá trình hoạt động sinh lí và nâng cao hoạt động sống
của toàn bộ cơ thể. Như vậy qua luyện tập bài tập vận động cơ bản giúp hoàn
thiện khả năng làm việc của hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp,
củng cố và phát triển cơ bắp, rèn luyện, hình thành các tư thế đúng… Nó có
tác dụng tốt tới sức khỏe và phát triển thể lực, tạo điều kiện phát triển các tố

chất nhanh, mạnh, khéo…
Ngoài ra, các bài tập vận động cơ bản còn có tác dụng:
- Giúp trẻ phát triển khả năng định hướng trong không gian: sự định
hướng trong khi vận động, vị trí để các dụng cụ, mối liên hệ giữa các vật
trong không gian, phát triển khả năng ước lượng bằng mắt.
- Giúp trẻ phát triển khả năng định hướng về thời gian: sự lâu dài – kéo dài
của việc thực hiện vận động, tính thứ tự của những giai đoạn riêng biệt của vận
động, thực hiện vận động theo nhịp điệu cho sẵn hay theo nhịp điệu cá nhân…
- Giúp trẻ phát triển khả năng định hướng trong hoạt động tập thể: vị trí
của mình trong đội hình chung.
- Bài tập vận động cơ bản góp phần giáo dục thẩm mĩ cho trẻ, giáo dục
về cái đẹp khi vận động, tính chính xác và tính biểu cảm.
* Phân loại các bài tập vận động cơ bản [8], [26], [27]
Số lượng các bài tập thể dục cho trẻ vô cùng phong phú và đa dạng,
nên cần phải có sự phân loại. Trên cơ sở đó đề ra phương pháp, biện pháp để
rèn luyện phù hợp với độ tuổi của mỗi trẻ.
14


V.X. Pharphen đã tiến hành phân loại các bài tập vận động cơ bản:
Dựa vào tình huống diễn ra, ông chia thành bài tập chuẩn và bài tập
không chuẩn.
- Bài tập chuẩn: Người tập biết trước được trình tự và hình thức tiến
hành các động tác. Các bài tập chuẩn cũng rất phong phú: đi, chạy, nhảy…
Trong các bài tập này thành tích của người tập có thể đo được, đếm được.
- Bài tập không chuẩn (tình huống): Các động tác luôn thay đổi phụ
thuộc vào tình huống. Ví dụ: chuyền bóng theo các hướng.
Dựa vào quá trình hoạt động, do hoạt động cơ bắp đã gây nên những
biến đổi sinh lí trong cơ thể, vì vậy các bài tập thể lực có thể được phân ra
làm các bài tập động và bài tập tĩnh. Đặc điểm nổi bật của các dạng bài tập

trên là có sự di chuyển cơ thể hoặc một bộ phận của cơ thể trong không gian.
Dựa vào tố chất thể lực, người ta chia bài tập vận động cơ bản thành
các loại:
- Bài tập sức nhanh: đi, chạy…
- Bài tập sức mạnh: nhảy, ném…
- Bài tập sự khéo léo: cảm giác thăng bằng…
- Bài tập sức bền: đi chậm, chạy chậm.
Dựa vào cấu trúc, đặc điểm cấu tạo động tác và tính chu kì người ta
phân chia thành 2 loại bài tập:
- Bài tập vận động cơ bản có chu kì: là những vận động khi thực hiện
chúng, toàn bộ cơ thể và một bộ phận nào đó của cơ thể không ngừng lặp lại
vị trí ban đầu như đi, chạy, bò, trườn.
- Bài tập vận động cơ bản không có chu kì: là những vận động khi thực
hiện chúng không có sự lặp lại các động tác của người tập như ném, nhảy…
Trong một số bài tập vận động cơ bản, các động tác không có chu kì
xảy ra sau động tác có chu kì. Ví dụ: chạy đà để nhảy.
15


Dựa vào tính chu kì, tố chất thể lực, đặc điểm của bài tập vận động cơ
bản… người ta chia vận động cơ bản thành 4 nhóm: [26], [27]
- Nhóm 1: Đi, chạy, thăng bằng.
- Nhóm 2: Nhảy, bật xa, bật sâu…
- Nhóm 3: Ném (xa, trúng đích…), chuyền, bắt.
- Nhóm 4: Bò, trườn, trèo…
Nội dung của các bài tập vận động cơ bản của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ở
các trường MN hiện nay đó là hình thành, củng cố và phát triển các vận động:
đi, chạy, thăng bằng; bật, nhảy; ném, chuyền, bắt; bò, trườn, trèo. Trong
khuôn khổ luận văn, tôi chỉ quan tâm đến việc rèn luyện “vận động đi”, “vận
động chạy”, “cảm giác thăng bằng” cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.

1.2.3. Kĩ năng vận động cơ bản
Tất cả các hoạt động của con người, bao gồm cả hoạt động vận động
đều là phản xạ. Do yêu cầu, mục đích của vận động và để thích nghi với điều
kiện sống, các phản xạ vận động được phối hợp lại với nhau thành một tổ hợp
các động tác có ý nghĩa và trở thành kĩ năng.
Khi những động tác thực hiện chuẩn xác, nhịp nhàng sẽ được gọi là kĩ
năng. Khái niệm kĩ năng đã nói lên thói quen và phải trải qua một thời gian
nhất định. Thế nên kĩ năng vận động của trẻ được hình thành phải thông qua
quá trình tập luyện thường xuyên.
Kĩ năng vận động là một hình thức hành động, được hình thành theo
cơ chế phản xạ có điều kiện, nhờ quá trình luyện tập thường xuyên. Hay
nói cách khác:
* Kĩ năng vận động: là khả năng vận động ở mức độ cần phải tập
trung chú ý cao vào từng chi tiết của bài tập vận động, các chi tiết của bài
tập vận động được luyện tập chưa liên tục, chưa nhuần nhuyễn, chưa đảm
bảo độ bền vững.
16


* Bản chất của kĩ năng vận động
Pavlov – nhà sinh lí học người Nga đã chỉ ra rằng trong quá trình hình
thành các dạng hoạt động hay hình thành phản xạ có điều kiện phải có sự hình
thành đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa các vùng khác nhau trên vỏ bán
cầu đại não. Mà hoạt động bình thường của vỏ não là kết quả của hai quá
trình hưng phấn và ức chế. Đường liên hệ thần kinh tạm thời được củng cố
bằng những kích thích có điều kiện thông qua quá trình luyện tập. Hay nói
một cách khác phản xạ có điều kiện là mối liên hệ giữa cơ thể và môi trường.
Phản xạ có điều kiện cần có một quá trình xây dựng trong đời sống, trong
luyện tập để hình thành đường liên hệ tạm thời.
Quá trình hình thành phản xạ có điều kiện ở người và động vật thí nghiệm

có sự khác biệt rõ rệt. Ở động vật, đường liên hệ thần kinh tạm thời được hình
thành chỉ bằng những kích thích có điều kiện, không điều kiện và lặp lại những
kích thích đó. Ở người, KNVĐCB có đặc điểm khác với phản xạ có điều kiện là
trong KNVĐCB có sự tác động của hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai. Vì
vậy, sự hình thành KNVĐCB phức tạp hơn nhiều so với việc hình thành phản xạ
có điều kiện ở động vật. Thí dụ: Phản xạ tiết nước bọt ở chó nhờ ánh đèn, chỉ
cần nhắc lại các kích thích từ 5 – 7 lần thì phản xạ đó được hình thành và bền
vững. Nhưng quá trình hình thành KNVĐCB phải được củng cố bằng những
kích thích có điều kiện thông qua quá trình luyện tập thường xuyên. Như vậy
điều kiện căn bản để hình thành kĩ năng là phải củng cố đường liên hệ thần kinh
tạm thời, tạo ra khả năng hưng phấn của hệ thần kinh.
KNVĐCB được xây dựng dựa trên sự tác động của cả hệ thống tín hiệu
thứ nhất và thứ hai. Việc xây dựng kĩ năng vận động có thể được tiến hành
thông qua phương pháp làm mẫu (thị phạm) và giảng giải. Như vậy
KNVĐCB là những hình thái phản xạ học được trong cuộc sống, trong quá
trình tập luyện theo cơ chế đường liên hệ thần kinh tạm thời. [8]
17


×