Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giáo dục biểu tượng về biển đảo thông qua hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------------

TRẦN NGUYỄN THỊ NHƢ MAI

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG VỀ BIỂN - ĐẢO
CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC

Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số:

60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Tuấn

An Giang - 2017


Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn:TS. Nguyễn
Mạnh Tuấn – người luôn tận tình hướng dẫn, chia sẻ và động viên tôi vượt
qua những khó khăn để hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin chân thành gừi lời các ơn đến Ban Giám Hiệu, phòng sau đại
học, các phòng ban, các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục mầm non –
Trường ĐHSP Hà Nội đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin gừi lời cám ơn Ban Giám Hiệu, Phòng đào đạo trường ĐHAG đã
tạo đều kiện cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu tại trường.


Xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám Hiệu, phòng ban, các thầy Cô trong
khoa giáo dục Tiểu Học - Mầm non trường ĐH Đồng Tháp luôn quan tâm,
chia sẻ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám Hiệu, các giáo viên cùng với các
trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non: Trường THSPMN Hoa Hồng, Trường
Mn Hoa Sữa, Trường MN Mỹ An Hưng ( Tỉnh Đồng Tháp) đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi hoàn thành bài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Đồng tháp, tháng 6 năm 2017
Tác giả
Trần Nguyễn Thị Như Mai


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết đầy đủ

Từ viết tắt
GVMN

Giáo viên mầm non

GV


Giáo viên

HĐKHKH

Hoạt động khám phá khoa học

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

MG

Mẫu giáo

HTBT

Hình thành biểu tƣợng

GD

Giáo dục

TBC

Trung bình cộng


P6

Phƣờng 6

TPCL

Thành Phố Cao Lãnh

THSP

Thực hành sƣ phạm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. .............................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu. ....................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................................ 3
8. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀ BIỂN ĐẢO CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC .... 6
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................ 6
1.1.1. Những nghiên cứu về hình thành biểu tượng .................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục biển - đảo ........................................................ 8
1.2. Những khái niệm cơ bản.................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm biển, đảo ........................................................................................ 12
1.2.2. Khái niệm biểu tượng ...................................................................................... 13

1.2.3. Khái niệm hình thành biểu tượng về biển - đảo .............................................. 16
1.3. Hoạt động khám phá khoa học và ý nghĩa của nó đối việc hình thành biểu
tƣợng về biển đảo cho trẻ 5-6 tuổi ......................................................................... 16
1.3.1. Khái niệm hoạt động ....................................................................................... 16
1.3.2. Khái niệm khoa học ......................................................................................... 16
1.3.3. Khái niệm hoạt động khám phá khoa học: ..................................................... 18
1.3.4. Đặc điểm của hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non .................. 19
1.3.5. Ý nghĩa của hoạt động động khám phá khoa học đối với việc hình thành biểu
tượng về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi ở trưởng MN.................................................... 20
1.4. Bản chất của việc hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ MG 5-6 tuổi
thông qua HĐKPKH ............................................................................................... 22
1.4.1 Cơ sở tâm, sinh lý của việc hình hình thành biểu tượng của trẻ mâm non...... 22
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành biểu tượng về biển - đảo cho trẻ
qua hoạt động khám phá khoa học ........................................................................... 23
1.5. Quá trình hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
hoạt động khám phá khoa học ............................................................................... 29


1.5.1. Mục đích hình thành biểu tượng về biển-đảo cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm
non ............................................................................................................................. 29
1.5.2. Nội dung hình thành biểu tượng về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm
non ............................................................................................................................. 30
1.5.3. Phương pháp, biện pháp hình thành biểu tượng về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi
qua hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non ............................................ 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀ BIỂN
- ĐẢO CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
Ở TRƢỜNG MẦM NON ....................................................................................... 39
2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng..................................................................... 39
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu thực trạng ................................................................... 39

2.3. Nội dung nghiên cứu thực trạng ..................................................................... 39
2.4. Cách thức nghiên cứu ...................................................................................... 40
2.4.1. Đối với GVMN ................................................................................................ 40
2.4.2. Đối với trẻ MG 5-6 tuổi .................................................................................. 41
2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng ....................................................................... 41
2.5.1 Thực trạng về giáo dục các nội dung về biển - đảo cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trong chương trình giáo dục mầm non ..................................................................... 41
2.5.2. Thực trạng về hình thành biểu tượng biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non .................................................................................................................... 45
2.6. Tiêu chí đánh giá biểu hiện mức độ hình thành biểu tƣợng về biển - đảo
của trẻ: ..................................................................................................................... 53
2.6.1. Tiêu chí đánh giá mức độ hình thành biểu tượng về biển - đảo của trẻ trong
HĐKPKH .................................................................................................................. 53
2.7.2. Thang đánh giá: .............................................................................................. 54

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 56
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH
BIỂU TƢỢNG VỀ BIỂN - ĐẢO CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG
KHÁM PHÁ KHOA HỌC Ở TRƢỜNG MÂM NON ......................................... 58
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ
5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học.......................................................... 58


3.1.1. Việc hình thành biểu tượng về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi qua KĐKPKH ở
trường mầm non góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và phát
triển nhận thức cho trẻ MG 5-6 tuổi. ........................................................................ 58
3.1.2. Việc HTBT về biển - đảo cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi phải tuân thủ theo quan
điểm tích hợp trong giáo dục mầm non. ................................................................... 59
3.1.3. Việc hình thành biểu tượng về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động khám
phá khoa học ở trường mầm non cần phải quán triệt quan điểm hoạt động của trẻ.60

3.2. Xây dựng biện pháp hình thành biểu tƣợng về biển- đảo cho trẻ 5-6 tuổi
qua hoạt động KPKH.............................................................................................. 61
3.2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch tổ chức HĐKPKH về biển - đảo theo hướng tích
cực hóa nhận thức của trẻ ......................................................................................... 61
3.2.2. Biện pháp 2: Tạo môi trường về biển - đảo phong phú, hấp dẫn kích thích trẻ
tìm tòi khám phá . ...................................................................................................... 67
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường cho trẻ tiếp xúc - tri giác các phương tiện trực quan
trong tổ chức HĐKPKH về biển - đảo cho trẻ. ......................................................... 71
3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng trò chơi HTBT về biển - đảo cho trẻ trong HĐKPKH.73
3.2.5. Biện pháp 5: Trò chuyện gợi mở để kích thích trẻ quan sát, so sánh, phân
loại, suy luận, biểu đạt... ........................................................................................... 75
3.2.6. Biện pháp 6: Tạo tình huống có vấn đề phù hợp với khả năng nhận thức của
trẻ .............................................................................................................................. 80
3.3. Thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................................... 83
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 83
3.3.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực nghiệm ................................................ 83
3.3.3. Điều kiện tiến hành thực nghiệm .................................................................... 83
3.3.4. Các tiêu chí và cách đánh giá thực nghiệm: .................................................. 84
3.3.5. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 84
3.3.6. Cách tiến hành thực nghiệm ........................................................................... 85
3.3.7. Kết quả thử nghiệm sư phạm .......................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 98
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá của giáo viên mầm non về mức độ cần thiết của việc hình
thành BTBĐ cho trẻ 5-6 tuổi. .........................................................................45

Bàng 2.2: Xác định mục đích hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi...46
Bảng 2.3: Những biểu hiện của trẻ 5-6 tuổi khi đã có biểu tƣợng về biển – đảo ...47
Bảng 2.4 Trình tự các bƣớc hình thành biểu tƣợng về biển đảo cho trẻ MG 5- 6
tuổi qua hoạt động KPKH...............................................................................48
Bảng 2.5: Những biện pháp pháp kích thích trẻ hứng thú về các vấn đề về biển đảo trong hoạt động khám phá khoa học .......................................................49
Bảng 2.6: Những biện pháp hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ qua hoạt
động khám phá khoa học ................................................................................50
Bảng 2.7: Những phƣơng tiện để hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ 5-6
tuổi .....................................................................................................................51
Bảng 2.8: Những khó khăn của giáo viên mầm non khi hình thành biểu tƣợng về
biển - đảo cho trẻ MG 5-6 tuổi .......................................................................52
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ HTBT về biển - đảo của trẻ 5-6 tuổi ở nhóm
TN và nhóm ĐC trƣớc thực nghiệm (Theo các mức độ)............................85
Bảng 3.2.Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện HTBT vể biển - đảo của trẻ 5-6 tuổi
ở nhóm TN và nhóm ĐC trƣớc thực nghiệm (theo TC) ..............................86
Biểu đồ 3.2: So sánh biểu hiện HTBT biển - đảo của trẻ ở nhóm TN và nhóm ĐC
trƣớc thực nghiệm (theo TC) ..........................................................................87
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện HTBT về biển - đảo của trẻ 5-6 tuổi
ở nhóm TN và nhóm ĐC trƣớc thực nghiệm (Theo các mức độ)...............89
Bảng 3.4.Kết quả mức độ biểu hiện HTBT về biển - đảo của trẻ nhóm TN và ĐC
sau thực nghiệm ( Theo TC) ...........................................................................91
Bảng 3.5. Kiểm định sự khác biệt điểm TBC giữa mẫu TN và mẫu ĐC
(sau TN) ...................................................................................... 93
Bảng 3.6: Kết quả biểu hiện HTBTBĐ của nhóm TN ( trƣớc TN và sau TN)......93
Bảng 3.7. Kiểm định sự khác biệt TBC của mẫu TN (Trƣớc TN và sau TN) .......96
Bảng 3.8. Kết quả biểu hiện HTBTBĐ của nhóm ĐC ( trƣớc TN và sau TN) .....96
Bảng 3.9.Kiểm định sự khác biệt TBC của mẫu ĐC (Trƣớc TN và sau TN) ........97


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ HTBT về biển – đảo của trẻ nhóm TN và nhóm
ĐC trƣớc TN ( Theo %)...................................................................... 86
Biểu đồ 3.2: So sánh biểu hiện HTBT biển - đảo của trẻ ở nhóm TN và nhóm
ĐC trƣớc thực nghiệm (theo TC) ....................................................... 87
Biểu đồ 3.3: Mức độ HTBT về biển – đảo của 2 nhóm sau TN (Tính theo %) ... 89
Biểu đồ 3.4: Mức độ HTBT về biển – đảo của 2 nhóm sau TN (Tính theo TC) .. 91
Biểu đồ 3.5: Biểu hiện HTBT về biển – đảo của nhóm TN sau TN
(Tính theo TC) .................................................................................... 94
Biểu đồ 3.6: Mức độ HTBT về biển - đảo của nhóm ĐC sau TN (Tính theo TC).....97


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biển - đảo Việt Nam là phần lãnh thổ của nƣớc Việt Nam, qua nghìn đời
nó luôn gắn chặt với ngƣời dân nƣớc Việt cả về vật chất lẫn tinh thần. Vì thế,
biển - đảo trong tâm thức của ngƣời Việt Nam luôn là Đất Nƣớc, là cuộc sống.
Qua hàng ngàn năm lịch sử đã chứng minh, ngƣời Việt đã ra sức khai phá xây
dựng, sẵn sàng đổ cả máu xƣơng cho chủ quyền biển – đảo. Thế nhƣng tình
hình biển - đảo Việt Nam hiện nay đang có những diễn biến phức tạp, khi
Trung Quốc đã liên tiếp có những hành động đe dọa đến chủ quyền biển - đảo
của nƣớc ta. Bên cạnh đó, tài nguyên, khoáng sản, môi trƣờng biển cũng bị ảnh
hƣởng nghiêm trọng bởi những tác động xấu của thiên nhiên và con ngƣời.Vì
vậy, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, môi trƣờng biển - đảo trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Trách nhiệm ấy, không là trách nhiệm của riêng ai, mà là nghĩa vụ
của cả dân tộc, của mỗi ngƣời dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Thực hiện QĐ số 373/QĐ-TTg ngày 23/3/2010 của Thủ tƣởng Chính
phủ về việc phê duyệt “ Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý bảo
vệ bền vững Biển và Hải đảo Việt Nam”. “Đề án đẩy mạnh công tác tuyên
truyền và quản lý bảo vệ phát triển bền vững biển - đảo Việt Nam”. Với mục
đích nâng cao nhận thức về biển - đảo của cán bộ công chức và các tầng lớp

nhân dân trong xã hội. Trên thực tế, sự hiểu biết của của nhiều ngƣời về biển đảo còn rất hạn chế, đặc biệt là thế hệ trẻ thì cần phải hoàn thiện ngay những
hạn chế này, không thể để tình trạng nhiều thế hệ trẻ không biết nhiều về biển –
đảo quê hƣơng, về chủ quyền của dân tộc. Để mỗi ngƣời dân Việt Nam có ý
thức về chủ quyền biển - đảo của chúng ta, không có cách nào tốt hơn là đƣa
chƣơng trình biển - đảo vào giáo dục ở các cấp học. Nhiệm vụ của những nhà
giáo dục là phải trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức, ý thức về biển - đảo
cho những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc càng sớm càng tốt.

1


Trẻ mầm non là thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc, song song với nhiệm vụ
phát triển nhận thức cho trẻ là mục tiêu hình thành các biểu tƣợng về cuộc
sống xung quanh gần gũi. Chúng ta cần lựa chọn nội dung phù hợp để GD
cho các cháu về biển - đảo, giúp trẻ biết những giá trị thiêng liêng của biển đảo đã mang lại cho con ngƣời. Để từ đó hình thành ở các em ý thức về bảo
vệ môi trƣờng biển - đảo, ý thức về chủ quyền biển - đảo, hình thành tình yêu
biển - đảo là nền tảng của tình yêu quê hƣơng Đất nƣớc.
Trên thực tế trong nội dung chƣơng trình giáo dục mầm non (Ban hành
kèm theo thông tƣ số 17/2009/ TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ
trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo) [3] chƣa đề cập rõ ràng, cụ thể đến giáo dục biển
- đảo cho trẻ mầm non. Dẫn đến việc tổ chức các hoạt động giáo dục về biển đảo cho trẻ mầm non của giáo viên gặp rất nhiều lúng túng, khó khăn. Bên cạnh
đó biểu tƣợng về biển - đảo của trẻ thì còn khá mờ nhạt. Giáo viên còn ngại
ngùng khi giáo dục về biển - đảo cho trẻ, một số giáo viên thiếu kiến thức về địa
lý, triển khai các hoạt động giáo dục biển - đảo chƣa đồng loạt, chƣa hiệu quả.
HĐKPKH là một hoạt động đƣa vào chƣơng trình giáo dục mầm non.
Nhằm phát triển nhận thức cho trẻ qua các hoạt động tìm tòi, khám phá về thế
giới xung quanh. Ở trƣờng mầm non, HĐKPKH của trẻ đƣợc tổ chức rất đa
dạng, theo quan điểm tích hợp chủ đề: trẻ học mà chơi - chơi mà học, trong
hoạt động học trẻ đƣợc chơi, đƣợc thực hành trải nghiệm. HĐKPKH của trẻ ở
trƣờng MN là điều kiện thuận lợi để GD về biển - đảo cho trẻ. Nhƣng thực tế

ở trƣờng MN hiện nay, việc tổ chức HĐKPKH còn biểu lộ nhiều hạn chế,
giáo viên thƣờng tổ chức theo kiểu trẻ làm quen, mà chƣa tạo điều kiện cho
trẻ khám phá, nên kết quả đạt đƣợc chƣa cao, giáo viên chƣa thật sự khai thác
đƣợc hết tiềm năng của HĐKPKH để giúp trẻ khám phá về biển - đảo cho trẻ.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp hình
thành biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa
học ở trƣờng mầm non ”.
2


2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp hình thành biểu tƣợng về biển - đảo
cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục nhận thức của trẻ về biển - đảo, góp phần hình thành tình yêu biển đảo, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc cho trẻ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình hình thành một số biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi ở
trƣờng mầm non.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Biện pháp hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
qua HĐKPKH ở trƣờng mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho
trẻ 5-6 tuổi dựa vào việc tổ chức có hiệu quả HĐKPKH ở trƣờng mầm non
hấp dẫn, thu hút đƣợc sự tham gia tích cực của trẻ thì mức độ nhận thức về
biển - đảo của trẻ 5-6 tuổi sẽ đƣợc nâng cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hình thành biểu tƣợng về biển - đảo
cho trẻ 5-6 tuổi qua HĐKPKH ở trƣờng mầm non.
5.2. Nghiên cứu thực trạng hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ 5-6

tuổi qua HĐKPKH ở trƣờng mầm non.
5.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp hình thành biểu tƣợng về biển đảo cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi qua HĐKPKH.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Vì thời gian có hạn nên chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu nhƣ sau:
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề HTBT
về biển - đảo cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐKPKH ở trƣờng MN.

3


6.2. Địa bàn khảo sát: Đề tài khảo sát trên 60 trẻ 5 - 6 tuổi, 30 GVMN đang
trực tiếp phụ trách lớp 5 - 6 tuổi và cán bộ quản lý của một số trƣờng mầm non
tại thành tỉnh Đồng Tháp: Trƣờng THSPMN Hoa Hồng – Trƣờng Đại Học
Đồng Tháp, MN Mỹ An Hƣng B huyện Lấp Vò, MN Hoa Sữa TP Cao Lãnh.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phân tích tổng hợp lý thuyết
- Phân loại và hệ thống hóa - khái quát hóa lý thuyết
- Cụ thể hóa lý thuyết
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát
- Quan sát môi trƣờng và các đồ dùng trực quan, quá trình tổ chức
HĐKPKH hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi trong trƣờng
mầm non.
7.2.2. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi.
- Dùng phiếu câu hỏi lấy thông tin từ phía giáo viên để tìm hiểu về nhận
thức, kinh nghiệm, thuận lợi và khó khăn của giáo viên về việc hình thành
biểu tƣợng về biển - đảo cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá
khoa học.
7.2.3. Phƣơng Pháp trao đổi – đàm thoại

- Tiến hành đàm thoại với giáo viên mầm non về những vấn đề liên quan
đến các biện pháp mà giáo viên đã sử dụng trong quá trình hình thành biểu
tƣợng về biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi nhằm thu thập các thông tin cần thiết
cho việc triển khai của đề tài.
7.2.4. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu và đúc kết những kinh nghiệm HTBT về biển - đảo cho trẻ
5-6 tuổi ở trƣờng mầm non trong thực tiễn giáo dục mầm non trong những
năm gần đây.

4


7.2.5. Phƣơng pháp sử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu
nghiên cứu
7.2.6. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Chúng tôi tiến hành phƣơng pháp này nhằm kiểm định lại các biện pháp
HTBT về biển - đảo cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐKPKH ở trƣờng mầm non.
- Chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm trên đối tƣợng là trẻ MG 5-6 tuổi
của Trƣờng mầm non Mỹ An Hƣng B huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp trong
thời gian 3 tháng:
- Lớp lá 1 gầm 30 trẻ đƣợc chọn làm lớp thực nghiệm.
- Lớp lá 2 gầm 30 trẻ đƣợc chọn làm lớp đối chứng.
8. Những đóng góp mới của luận văn
- Xác định và hệ thống hóa lý luận về HTBT về biển - đảo cho trẻ MG 56 tuổi qua HĐKPKH.
- Làm rõ thực trạng của việc HTBT về biển - đảo của MG 5-6 tuổi ở
trƣờng MN và chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp HTBT về biển - đảo cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
HĐKPKH.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về biện pháp hình thành biểu tƣợng về biển đảo cho trẻ qua hoạt động khám phá khoa học ở trƣờng mầm non..
Chƣơng 2: Thực trạng của việc hình thành biểu tƣợng về biển - đảo cho
trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ở trƣờng mầm non.
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp và thử nghiệm việc hình thành biểu tƣợng
về biển - đảo cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ở trƣờng
mầm non.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀ BIỂN - ĐẢO
CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về hình thành biểu tượng
Nhà tâm lý học tài ba ngƣời Thụy Sỹ, Jean Piaget khi nghiên cứu về sự
hình thành biểu tƣợng ở trẻ em, Ông đã khảo sát những giai đoạn dẫn dắt đứa
trẻ sử dụng phép biểu trƣng trong các hoạt động trí tuệ và vui chơi từ đó sinh
ra chức năng tƣợng trƣng. Phép biểu trƣng dựa trên khả năng sử dụng cái biểu
nghĩa hoàn toàn tách biệt cái đƣợc biểu nghĩa, cho phép hình dung lại một vật,
một hành động hay tình huống ngay cả khi những thứ đó không đƣợc tri giác
hiện thời, dù trực tiếp hay gián tiếp [37].
Cũng theo tác giả Jean Peaget và các đồng sự, từ khi đứa trẻ sinh ra
chúng tiếp xúc với sự vật hiện tƣợng và lƣu giữ trong não, sự hình thành các
khái niệm của trẻ diễn ra theo hai quá trình đó là đồng hóa và điều ứng [25].
Lý thuyết về phát triển nhận thức của Ông cũng đã nói về tri giác. Tri giác là
hành động riêng của cảm giác - vận động. Tri giác cho thấy mặt tƣợng hình
của nhận thức về hiện thực. Quá trình nhận thức thế giới xung quanh của trẻ
hành động - thao tác - tri giác. [29]

Theo M.Peuhlin, tri giác đem lại một tập hợp những thông tin chọn lọc và
đƣợc cấu trúc tùy theo kinh nghiệm, nhu cầu của cơ thể trƣớc một đối tƣợng
nào đó.
Nhà tâm lý hoc L.X.Vugotky cho rằng những thay đổi cơ bản trong phát
triển tri giác xuất hiện trong cấu trúc tâm lý mới. Điều này đƣợc nhà tâm lý
học giải thích ban đầu tri giác của con ngƣời gắn liền với vận động và xúc
cảm. Trẻ tri giác đối tƣợng xung quanh dựa trên những kinh nghiệm củ và
những hình ảnh đã đƣợc hình thành trƣớc đó[38].

6


Hai nhà sinh lý học và I.M.Sêtrênôp và P.PaLov gọi những mong muốn
có đƣợc ấn tƣợng về sự vật hiện tƣợng xung quanh bằng những nổ lực đầu
tiên của trẻ là phản xạ “ Cái gì đây”. Nhờ kích thích của các phản xạ, trẻ lĩnh
hội đƣợc các đặc điểm, tính chất của sự vật, và mối quan hệ giữa chúng [29].
Nhà giáo dục ngƣời Tiệp Khắc (trƣớc đây) là J.A.Comenxki (1952 –
1670) đã đƣa ra những biện pháp bắt học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để tìm
hiểu, khám phá lĩnh hội các tri thức về sự vật hiện tƣợng.
Nhà giáo dục ngƣời Pháp J.J.Rutxô (1972 -1978) đã hƣớng học sinh lĩnh
hội các kiến thức bằng con đƣờng tìm hiểu, khám phá, sáng tạo. Điều này có
nghĩa trong giáo dục không áp đặt trẻ hãy tạo điều kiện cho trẻ hoạt động.
Các nhà tâm lý học A.Lêonchive, V.G.Ananhiev...đƣa ra luận điểm rằng
quá trình tri giác gắn liền và phát triển cùng các dạng hoạt động. Các hoạt
động này trở thành hành động khảo - sát và định hƣớng…
Tác giả A.P.Etrovxki trong cuốn tâm lý học đại cƣơng đƣợc xuất bản năm
1977 đã cho rằng tri giác là hành động đặc biệt hƣớng tới việc khảo sát đối
tƣợng và xây dựng bản sao của đối tƣợng.
Các nhà tâm lý học Macxit đã khẳng định: Sự phát triển trí tuệ của trẻ là
phụ thuộc vào tính chất mà tri thức trẻ đã lĩnh hội [33]. Nhƣ vậy việc lựa chọn

đối tƣợng cho trẻ khám phá sẽ rất quan trọng, qua đối tƣợng trẻ sẽ lĩnh hội
đƣợc tri thức gì và điều này ảnh hƣởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Các nhà tâm lý học, Nguyên Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Nhƣ Mai, Đinh Thị
Kim Thoa khi nghiên cứu về tâm lý học lứa tuổi mầm non đã cho rằng: sự
hình thành biểu tƣợng ở trẻ em là tƣ duy của trẻ ở tuổi mẫu giáo đã chuyển
sang một bƣớc ngoặt mới, chuyển từ tƣ duy trực quan hành động, sang tƣ duy
trực quan hình tƣợng, trẻ giải quyết các vấn đề không bằng những phép thử
sai bên ngoài nữa mà dựa vào những hình ảnh, những biểu tƣợng về đồ vật
mà trƣớc đây trẻ đã quan sát, hay đã trông thấy ngƣời lớn thực hiện. Trẻ tích

7


cực hoạt động với đồ vật, thành cơ chế nhập tâm, thành hình ảnh, biểu tƣợng
trong óc [29].
Giáo trình giáo dục học mầm non, tác giả PGS.TS. Đinh Văn Vang cho
rằng: Nội dung của giáo dục trí tuệ cho trẻ là mẫu giáo trƣớc hết đƣợc hiểu là
sự hình thành ở trẻ em tri thức sơ đẳng gần gũi và các đội tƣợng, hiện tƣợng
xung quanh (của thế giớ tự nhiên, thiên nhiên hữu sinh)… và năng lực hoạt
động trí tuệ nhất định. Ông cho rằng “Trong quá trình nhận thức, những tri
thức về thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tƣợng, trẻ có thể sử dụng tri giác
là nhận thức đƣợc (nhận thức cảm tính). Song với tri thức về các mối liên hệ
bên trong của sự vật, hiện tƣợng cũng nhƣ tri thức về các nguyên nhân sơ
đẳng của sự vật, hiện tƣợng, thì bắt buộc trẻ phải tƣ duy, tƣởng tƣợng”[33].
PGS.TS Nguyễn Thị Hòa: Sự phát triển của nhận thức là toàn bộ những
thay đổi về lƣợng và chất diễn ra trong hoạt động tƣ duy của trẻ gắn liền với
lứa tuổi, với kinh nghiệm phong phú và chịu ảnh hƣởng của các hoạt động
giáo dục. Dƣới sự tổ chức hƣờng dẫn của nhà giáo dục, trẻ nắm các tri thức có
hệ thống và có các biểu tƣợng về thế giới xung quanh [16].
Nhƣ vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài và trong

nƣớc về phát triển nhận thức, hình thành biểu tƣợng của trẻ mầm non. Đây là
những cơ sở quan trọng để chúng ta tiếp thu và thực hiện đề tài.
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục biển - đảo
Biên giới, biển - đảo luôn là vấn đề thời sự thu hút sự quan tâm của mọi
ngƣời. Đối với mỗi ngƣời dân Việt Nam, biển - đảo quê hƣơng nhƣ một
phần máu thịt của chính mình phải đƣợc giữ gìn và bảo vệ. Mỗi ngƣời dân
Việt Nam đã và đang thể hiện tình yêu của mình đối với đất nƣớc bằng ý
thức gìn giữ và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ từ những việc làm nhỏ nhất.
Tài liệu Bảo vệ chủ quyền Biển và hải đảo Việt Nam [8] đã khẳng định:
“Biển có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển và an ninh đối với các
nƣớc có biển nói riêng và của Thế giới nói chung”. Vì vậy, việc bảo vệ quyền

8


lợi biển là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc đối với việc giữ gìn toàn vẹn chủ
quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc trong thời kì mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế. Nên giáo
dục biển - đảo đang là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc, đặc biệt là giáo dục biển
- đảo cho thế hệ trẻ.
Đại dƣơng và biển là di sản của tƣơng lai, cho nên không phải ngẫu
nhiên Thông điệp Ngày đại dƣơng thế giới năm 2011 - 2012 đƣợc Liên Hợp quốc
chọn là “Tuổi trẻ – nguồn sức mạnh để bảo vệ đại dƣơng!”. Nhận thức đƣợc sứ
mệnh và tính tiên phong của tuổi trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong hội nhập và phát triển đất nƣớc.
Tài liệu 100 câu Hỏi – Đáp về biển đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam [18] là
cuốn cẩm nang cần thiết, giúp cho thế hệ trẻ Việt Nam nói chung, học sinh nói riêng
có cái nhìn tổng quan về biển - đảo Việt Nam, từng bƣớc nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò của biển - đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhằm thực
hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Các vua Hùng đã có công dựng nƣớc, Bác

cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nƣớc”.
Để mọi ngƣời dân hiểu đƣợc sự cần thiết phải giáo dục biển - đảo, thì
không có giải pháp nào tốt hơn là đƣa vào chƣơng trình Giáo dục phổ thông.
Tài liệu tập huấn giáo viên cốt cán giáo dục quốc phòng – an ninh [1] đƣợc
ban hành để xây dựng và bồi dƣỡng mạng lƣới đội ngũ các nhà giáo làm nòng
cốt, đảm bảo có năng lực về giáo dục, tuyên truyền về biển - đảo và tài
nguyên biển - đảo tại các trƣờng phổ thông
Nhiều bài nghiên cứu về phƣơng pháp giáo dục biển - đảo cho học sinh
trong nhà trƣờng. Nhóm tác giả Phan Ngọc Huyền, Nguyễn Thu Thủy, Trần
Đức Sơn xây dựng tài liệu “Giáo dục chủ quyền biển - đảo, biên giới quốc
gia quốc gia dùng trong nhà trường [19]” trong đó đề xuất hình thức lồng
ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển - đảo trong trƣờng học

9


PGS.TS Nguyễn Chu Hồi (2015) đề xuất: Học sinh của chúng ta cần
phải đƣợc sớm tiếp cận một cách chính thống và phù hợp với năng lực tiếp
nhận của từng bậc học các khái niệm về nội thuỷ, đƣờng cơ sở, lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng biển quốc tế.
Những soạn thảo dễ hiểu nhất về các tri thức lịch sử, pháp lý, kinh tế gắn với
địa lý sẽ giúp những công dân tƣơng lai của Việt Nam hiểu vì sao nƣớc mình
là một quốc gia biển, chủ quyền của Việt Nam trên biển là nhƣ thế nào và
phải làm thế nào để gìn giữ vững chắc chủ quyền ấy trong tƣ cách công dân
Việt Nam…
Tác giả Đậu Thị Hải Vân, Luận văn thạc sĩ “Giáo dục ý thức về chủ quyền
biển – đảo Tổ Quốc cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10, trung
học phổ thông” [34], tác giả đã đề xuất những nguyên tắc đƣa giáo dục biển đảo vào chƣơng trình dạy học: xác định đúng những kiến thức cơ bản cần giáo
dục đảm bảo tính khoa học, chính xác; tính tƣ tƣởng; đảm bảo tính cụ thể, hình
ảnh, giàu biểu tƣợng lịch sử phát huy tính tích cực của học sinh.

Bộ sách Giáo dục về biển – đảo Việt Nam nằm trong tủ sách biển - đảo
Việt Nam gồm ba cuốn do PGS Nguyễn Đức Vũ [35] biên soạn dành cho GV
và HS Tiểu học, THCS, THPT. Đây là bộ sách vừa có tính khoa học, vừa có
tính sƣ phạm đƣợc tổ chức biên soạn công phu và thẩm định rất chặt chẽ;
nhằm cung cấp tƣ liệu, thông tin có hệ thống, chính xác và hàm súc về biển
đảo Việt Nam, vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu giáo dục về biển đảo trong nhà
trƣờng vừa phục vụ công tác tuyên truyền về biển đảo trong xã hội.
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều bài viết trong các tạp chí nhƣ tạp chí
nghiên cứu giáo dục, các tạp chí nghiên cứu lịch sử đã đề cập đến các vấn đề
này. Một số luận văn, luận án của học viên, nghiên cứu sinh của các trƣờng
Đại học trên địa bàn Hà Nội đã đề cập đến nội dung giáo dục. Tiêu biểu là đề
tài Vấn đề giáo dục về chủ quyền biển đảo ch biể - đảo cho thế hệ trẻ hiện nay
– đoạt giải đặc biệt của chƣơng trình hỗ trợ nghiên cứu Biển Đông do Học

10


viện Ngoại giao tổ chức. Cao Huy Hiệp, Nguyễn Bá Phúc cho biết họ chọn đề
tài nghiên cứu này vì tình yêu với biển - đảo quê hƣơng.Thế hệ trẻ là những
chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, hơn ai hết họ phải biết, phải hiểu về lịch sử
của dân tộc nói chung và lịch sử khẳng định chủ quyền biển - đảo nói riêng để
từ đó khơi dậy, củng cố tình yêu Tổ quốc, nâng cao ý thức học tập, phục vụ
sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc,... [13] .
Tài liệu Giáo dục chủ quyền biển, đảo cho thế hệ trẻ Việt Nam[8] đã đề
cập đến sự cần thiết của giáo dục chủ quyền biển - đảo cho thế hệ trẻ Việt
Nam, thực trạng giáo dục chủ quyền biển - đảo cho thế hệ trẻ từ góc nhìn giáo
dục phổ thông và chủ quyền biển - đảo từ góc nhìn luật pháp quốc tế. Quyển
sách không chỉ cung cấp thông tin cho thế hệ trẻ mà còn góp phần tuyên
truyền, giáo dục thế hệ trẻ lòng yêu nƣớc, nâng cao ý thức trách nhiệm bào vệ
chủ quyền biển - đảo đất nƣớc.

Trong giáo dục mầm non, Tài liệu “Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo
dục về tài nguyên và môi trường biển hải đảo vào chương trình giáo dục mầm
non” Vụ Giáo dục mầm non biên soạn. Tài liệu này, đã bổ sung đƣợc những
nội dung giáo dục về tài nguyên, biển - đảo mà chƣơng trình GDMN đã không
đề cập đến, cho ta biết những nội dung, phƣơng pháp, hình thức tích hợp giáo
dục biển - đảo cho trẻ trong các hoạt động trong trƣờng mầm non [4].
Sáng kiến kinh nghiệm "Kinh nghiệm lồng ghép giáo dục biển - đảo cho
trẻ mầm non 5-6 tuổi" của tập thể giáo viên trƣờng mầm non thị trấn Đức
Phổ, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi phổ biến cách giáo dục giúp khơi dậy,
nuôi dƣỡng tình yêu quê hƣơng, tình yêu biển - đảo cho các em, đồng thời đề
xuất góc tuyên truyền biển - đảo của nhà trƣờng [36].
Đã có nhiều trƣờng mầm non nghiên cứu và xây dựng mô hình giáo dục
“Chủ quyền biển đảo Việt Nam”, bằng các phế liệu GV đã tạo nên mô hình
quần đảo Trƣờng Sa, Hoàng Sa để giáo dục trẻ mầm non ý thức bảo vệ môi
trƣờng và tình yêu biển - đảo. Với những mô hình sinh động, cùng cách giải

11


thích gẫn gũi, dễ hiểu và những bài hát về biển - đảo, về ngƣời lính hải quân,
các cô giáo đã làm cho giờ học về chủ quyền biển - đảo của các bé mầm non
trở nên nhẹ nhàng, thú vị và hào hứng. Giáo viên ở một số địa phƣơng sáng
tạo trong việc tích hợp giáo dục chủ quyền biển - đảo cho trẻ mầm non trong
giáo dục môi trƣờng, trong tiết học làm quen với môi trƣờng xung hay trong
những sự kiện “Tuần lễ biển đảo quê hƣơng”, góp phần đổi mới hình thức
giáo dục biển - đảo ở trƣờng mầm non.
Tuy đã có những công trình nghiên cứu về GD biển - đảo cho trẻ nhƣng
đây vẫn là một đề tài rộng và mang tính thời sự. Phần lớn những nghiên cứu
đều hƣớng đến GD biển - đảo cho các cấp học trên, những nghiên cứu về GD
biển - đảo cho trẻ MN vẫn chƣa nhiều, chƣa đồng bộ. Các nghiên cứu về GD

biển - đảo cho trẻ MN thƣờng là những nghiên cứu riêng lẻ ở trƣờng MN,
chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và liên tục.
Kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học cũng nhƣ chỉ thị,
nhiệm vụ của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, tác giả nhận thấy cần phải nghiên
cứu đề tài “ Biện pháp hình thành biểu tƣợng về biển – đảo cho trẻ 5-6 tuổi
qua hoạt động khám phá khoa học”. Chúng tôi nhận thấy đề tài mình chọn là hợp
lí và cần thiết, từ đó góp một phần nhỏ và việc nâng cao hiệu quả GD về biển - đảo
ở trƣờng MN.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm biển, đảo
* Khái niệm biển:
Biển nói chung là một vùng nƣớc mặn rộng lớn nối liền với các đại
dƣơng, hoặc là các hồ lớn chứa nƣớc mặn mà không có đƣờng thông ra đại
dƣơng một cách tự nhiên nhƣ biển Caspi, biển Chết. Thuật ngữ này đôi khi
cũng đƣợc sử dụng với một số hồ nƣớc ngọt khép kín hoặc có đƣờng thông tự
nhiên ra biển cả nhƣ biển Galilee ở Israel là một hồ nƣớc ngọt nhỏ không có
đƣờng thông tự nhiên ra đại dƣơng hay Biển Hồ ở Campuchia. Thuật ngữ này

12


đƣợc sử dụng trong đời sống thông thƣờng nhƣ một từ đồng nghĩa với đại
dƣơng, nhƣ trong các câu biển nhiệt đới hay đi ra bờ biển, hoặc cụm từ nước
biển là chỉ một cách rõ nét tới các vùng nƣớc của đại dƣơng nói chung ( theo
thƣ viện bách khoa toàn thƣ).
* Khái niệm đảo:
Luật Biển Việt Nam, Điều 19 quy định [7]:
1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nƣớc bao bọc, khi thủy triều lên vùng
đất này vẫn ở trên mặt nƣớc.
Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng

nƣớc tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
2. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể
tách rời của lãnh thổ Việt Nam”.
Công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật Biển năm1982 (gọi tắt là Công ƣớc
năm 1982) đã khẳng định: “Một đảo là một vùng đất tự nhiên có nƣớc bao bọc,
khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nƣớc” (Điều 121). “Quần đảo là
một nhóm các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các vùng nƣớc nối giữa và
các thành phần tự nhiên khác có liên quan với nhau chặt chẽ đến mức tạo thành
về thực chất một thể thống nhất về địa lý, kinh tế và chính trị, hay đƣợc coi nhƣ
thế về mặt lịch sử” (Điều 46). Nhƣ vậy, nội hàm khái niệm về đảo, quần đảo
trong Luật Biển Việt Nam là thống nhất với Công ƣớc năm 1982.
1.2.2. Khái niệm biểu tượng
1.2.2.1. Biểu tượng là gì?
- Biểu tƣợng là một khái niệm, một phạm trù đƣợc nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Đứng ở góc độ những quan điểm khác nhau thì có
những khái niệm khác nhau.
- Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng thì biểu tƣợng là hình ảnh
của khách thể đã đƣợc tri giác còn lƣu lại trong bộ óc của con ngƣời mà do
một tác động nào đó đƣợc tái hiện nhớ lại. Theo quan điểm duy vật biện

13


chứng thì từ nhận thức phải chuyển sang giai đoạn cao hơn đó là tƣ duy trừu
tƣợng, tri giác cảm tính chuyển sang giai đoạn cao hơn, đó là biểu tƣợng.
- Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học thì họ cho rằng: Đặc điểm
chính của biểu tƣợng là sự xâm nhập giữa tính trực quan và khách quan nhờ
có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các hệ thống tín hiệu.Tín hiệu thứ nhất xuất phát
điểm về những hình ảnh của biểu tƣợng. Nhờ có hệ thống tín hiệu thứ hai mà
tính khái quát của biểu tƣợng đƣợc hình thành.Vì biểu tƣợng vừa có tính trực

quan vừa có tính khái quát nên biểu tƣợng đƣợc coi nhƣ là bƣớc quá độ giữa
hình tƣợng và khái niệm và là giai đoạn chuyển tiếp từ giai đoạn nhận thức
cảm tính chuyển đến nhận thức lý tính.
- Biểu tƣợng là kết quả của sự chế biến và tổng hợp và khái quát những
hình tƣợng do tri giác đã tạo ra. Thiếu tri giác hoặc tri giác chƣa đầy đủ các
thuộc tính của sự vật hiện tƣợng thì hiện tƣợng không thể hình thành đƣợc.
Biểu tƣợng là hình ảnh là sự vật hiện tƣợng nảy sinh trong óc của con
ngƣời khi sự vật hiện tƣợng ấy không còn trực tiếp tác động đến các giác quan
của ta nhƣ trƣớc.
1.2.2.2. Biểu tượng của trẻ mẫu giáo
- Theo Piaget trong quyển sách viết về “sự hình thành biểu tƣợng của trẻ
em”: Trẻ em vào thời điểm 17-18 tháng tuổi đã có biểu hiện của biểu tƣợng cụ
thể. Trẻ quan sát hành động của ngƣời khác, bắt chƣớc, nhớ lại và kể lại [37].
Theo A.A Liublinxkaia có thể phân biệt đƣợc các mức độ biểu tƣợng của
trẻ mẫu giáo nhƣ sau:
+ Mức độ 1: Mức độ nhận biết.
+ Mức độ 2: Mức độ nhớ lại (thụ động )
+ Mức độ 3: Mức độ sử dụng độc lập, chủ động những vốn biểu tƣợng
vốn có.
+ Mức độ 4: Mức độ cao của tái hiện sáng tạo và phát triển biểu tƣợng
của trẻ mẫu giáo đƣợc nêu lên ở điểm sau:

14


- Khối lƣợng biểu tƣợng đƣợc giữ lại tăng lên
- Nhờ có trình độ tri giác, sự vật hiện tƣợng mà những biểu tƣợng dính
kết với nhau ngày càng trở nên rõ ràng, sinh động và phân biệt.
- Những biểu tƣợng trở nên có liên quan với nhau và có hệ thống chung
và có thể kết họp thành nhóm.

- Tính linh động của hình ảnh đƣợc giữ lại phát triển, trẻ có thể sử dụng
độc lập những hình ảnh đó vào những dạng khác nhau của hoạt động vào hoàn
cảnh khác nhau, biểu tƣợng càng trở nên sinh động và dễ điều khiển hơn.
- Có rất nhiều loại biểu tƣợng: biểu tƣợng là sản phẩm của tƣởng tƣợng,
biểu tƣợng của trí nhớ, biểu tƣợng của tri giác. Biểu tƣợng về biển - đảo thuộc
loại biểu tƣợng của tri giác.
- Biểu tƣợng của trẻ mẫu giáo mang tính trực quan hình tƣợng rõ rệt
- Các sự vật hiện tƣợng xung quanh trẻ khi đƣợc cô giáo hƣớng dẫn tri
giác kỹ lƣỡng thì trẻ nhớ lại một cách sinh động, rõ ràng những đặc điểm mà
ngƣời lớn ít để ý đến thì trẻ lại chú ý đến và ghi nhớ tốt, một đặc điểm nổi bật
là ở trẻ mẫu giáo tài liệu trực quan do trẻ ghi nhớ tốt hơn so với ngôn ngữ.
Tính chính xác và biểu tƣợng tăng lên rất nhiều khi dựa vào các phƣơng tiện
trực quan.
+ Biểu tƣợng của trẻ mẫu giáo đƣợc hình thành trong hoạt động một
cách tự phát, chủ yếu mang tính không chủ định. Những điều làm trẻ hấp dẫn,
thích thú gắn với hoạt động của trẻ, thƣờng giúp trẻ hình thành biểu tƣợng dễ
dàng hơn là những lý thuyết xa rời hoạt động.
+ Đến tuổi mẫu giáo lớn, trí nhớ có chủ định đã hình thành và phát triển
cho nên những biểu tƣợng đƣợc hình thành. Với những đặc điểm riêng độc đáo
của trẻ, muốn trẻ có biểu tƣợng đầy đủ, chính xác về một đối tƣợng nào đó,
chúng ta cần tạo điều kiện thúc đẩy đứa trẻ tích cực hoạt động với đối tƣợng đó.
Đây là cách mà nhà giáo dục tác động hiệu quả, thúc đẩy trẻ nỗ lực ý trí nhằm
ghi nhớ giữ lại biểu tƣợng một cách chính xác, phong phú và có hệ thống.

15


1.2.3. Khái niệm hình thành biểu tượng về biển - đảo
- Biểu tƣợng về biển - đảo của trẻ 5- 6 tuổi chính là biểu tƣợng của tri
giác. Điều đó có nghĩa tri giác là những cơ sở tạo nên những biểu tƣợng, có tri

giác về biển - đảo thì mới hình thành những biểu tƣợng về biển - đảo. Nói
cách khác tri giác về biển - đảo là cơ sở để tạo nên những hình ảnh về biển đảo trong óc của đứa trẻ. Việc tri giác phải kĩ lƣỡng, chính xác, tổng thể thì
biểu tƣợng đƣợc hình thành mới trọn vẹn và sâu sắc.
- Biểu tượng về biển - đảo:
Biểu tƣợng về biển - đảo đó là những hình ảnh đặc trƣng về biển - đảo
còn đƣợc lƣu lại và tái hiện trong óc của con ngƣời khi nó không còn tác động
trực tiếp vào tri giác của ta nhƣ trƣớc.
1.3. Hoạt động khám phá khoa học và ý nghĩa của nó đối việc hình thành
biểu tƣợng về biển đảo cho trẻ 5-6 tuổi
1.3.1. Khái niệm hoạt động
Thông thƣờng ngƣời ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lƣợng thần
kinh và cơ bắp của con ngƣời tác động vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của mình.
Về phƣơng diện triết học, tâm lí học, ngƣời ta quan niệm hoạt động là
phƣơng thức tồn tại của con ngƣời trong thế giới. Hoạt động là mối quan hệ
tác động qua lại giữa con ngƣời và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả
về phía thế giới, cả về phía con ngƣời (chủ thể).
1.3.2. Khái niệm khoa học
a. Khoa học
Theo từ điển Giáo dục học của Nhà xuất bản từ điển Bách khoa, khoa
học là lĩnh vực hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra và hệ thống hóa những
tri thức khách quan về thực tiễn, là một trong những hình thái ý thức xã hội
bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến thức mới lẫn cả kết quả của hoạt động
ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên nền tảng của một bức

16


tranh về thế giới. Từ “khoa học” còn dùng để chỉ những lĩnh vực trí thức
chuyên ngành. Những mục đích trực tiếp của khoa học là miêu tả, giải thích

và dự báo các quá trình và các hiện tƣợng của thực tiễn dựa trên cơ sở những
quy luật mà nó khám phá đƣợc.
Theo từ điển Wikipedia, khoa học là các nỗ lực thực hiện phát minh,
và tăng lƣợng tri thức hiểu biết của con ngƣời về cách thức hoạt động
của thế giới vật chất xung quanh. Thông qua các phƣơng pháp kiểm
soát, nhà khoa học sử dụng cách quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang
tính vật chất và bất thƣờng của tự nhiên nhằm thu thập dữ liệu, phân tích
thông tin để giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật hiện tƣợng.
Một trong những cách thức đó là phƣơng pháp thử nghiệm nhằm mô
phỏng hiện tƣợng tự nhiên dƣới điều kiện kiểm soát đƣợc và các ý tƣởng
thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là toàn bộ lƣợng thông tin mà các
nghiên cứu đã tích lũy đƣợc. Định nghĩa về khoa học đƣợc chấp nhận phổ
biến rằng khoa học là tri thức tích cực đã đƣợc hệ thống hóa.
- Theo PGS. TS. Nguyễn Tấn Lê, khoa học đƣợc diễn đạt dƣới ba định
nghĩa sau:
+ Khoa học là một hình thái ý thức xã hội, tồn tại mang tính độc lập
tƣơng đối với các hình thái ý thức xã hội khác (ở đối tƣợng và hình thức
phản ánh và mang một chức năng xã hội riêng biệt).
+ Khoa học là hệ thống những tri thức về mọi loại quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất; những quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ
duy (theo Pierre Auger - UNESCO, Paris, 1961).
+ Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện quy luật
của sự vật và hiện tƣợng và vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo ra nguyên
lý, các giải pháp tác động vào sự vật hoặc hiện tƣợng nhằm biến đổi trạng
thái của chúng.

17



×