Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giáo dục kỹ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5 6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------

NGUYỄN THỊ TẤM

GIÁO DỤC KỸ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------

NGUYỄN THỊ TẤM

GIÁO DỤC KỸ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Oai

HÀ NỘI - 2017

ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tôi xin được gửi lời cảm ơn đến: Ban Giám hiệu,
các thầy giáo, cô giáo Khoa Giáo dục Mầm Non, phòng Sau đại học và các
phòng ban khác của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giảng dạy và tạo mọi
điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Ban Giám hiệu, tập thể các cô giáo cùng các cháu mẫu giáo các trường:
MN Hoa Hồng, MN Sơn Ca, huyện Ea Súp, tỉnh Đăk Lăk - những người đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi tiến hành nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê
Thanh Oai - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghien cứu và hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ,
khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Tấm

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. MN

: Mầm non

2. KNBVMT : Kĩ năng bảo vệ môi trường
3. BVMT

: Bảo vệ môi trường

4. KPKH

: Khám phá khoa học

5. GVMN

: Giáo viên mầm non

6. TCHT

: Trò chơi học tập

7. TN

: Thực nghiệm

8. MG

: Mẫu giáo

8. ĐC


: Đối chứng

9. TC

: Trò chơi

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ý kiến của GVMN về tầm quan trọng việc giáo dục KNBVMT

42

đối với trẻ 5-6 tuổi.
Bảng 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục KNBVMT cho trẻ

43

thông qua TCHT.
Bảng 1.3. Biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt

43

động KPKH của GVMN.
Bảng 1.4.Nguồn TCHT GV sử dụng trong hoạt động KPKH.

45


Bảng 1.5. Mức độ sử dụng TCHT trong các hoạt động của trẻ.

46

Bảng 1.6. Các bước thiết kế TCHT giáo dục KNBVMT cho trẻ MG 5-6

47

tuổi.
Bảng 1.7. Những khó khăn của GV sử dụng TCHT giáo dục KNBVMT

47

của trẻ 5-6 tuổi.
Bảng 1.8. Mức độ thực hiện KNBVMT của trẻ 5-6 tuổi.

50

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát KNBVMT của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN

72

trước TN (tính theo %).
Bảng 3.2. Mức độ thực hiện KNBVMT của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN

74

trước TN (tính theo điểm TB).
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát KNBVMT của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN sau


76

TN (tính theo %).
Bảng 3.4. Mức độ thực hiện KNBVMT của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN
sau TN (tính theo điểm TB).

v

78


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Mức độ thực hiện KNBVMT của trẻ 5-6 tuổi.

51

Biểu đồ 3.1 Kết quả khảo sát KNBVMT của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN

73

trước TN (tính theo %).
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát KNBVMT của trẻ nhóm ĐC và nhóm
TN sau TN (tính theo %).

vi

76


MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2

4. Giả thuyết khoa học

2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

3

7. Phương pháp nghiên cứu

3


8. Đóng góp mới của đề tài

5

9. Cấu trúc luận văn

5

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho

6

trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học ở trường Mầm non
1. 1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

6

1.1.1. Ở nước ngoài

6

1.1.2. Ở Việt Nam

12

1.2. Một số khái niệm cơ bản

16


1.2.1. Khái niệm kĩ năng

16

1.2.2. Khái niệm môi trường

17

1.2.3. Khái niệm giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường

18

1.2.4. Các kĩ năng bảo vệ môi trường của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non

20

1.3. Hoạt động khám phá khoa học và vai trò của nó đối với việc giáo

21

dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi
1.3.1 Khái niệm Hoạt động khám phá khoa học

vii

21


1.3.2. Vai trò của hoạt động khám phá khoa học trong giáo dục kĩ năng


22

BVMT cho trẻ 5-6 tuổi
1.3.3. Đặc điểm của hoạt động khám phá khoa học của trẻ 5-6 tuổi ở

24

trường mầm non
1.4. TCHT trong hoạt động khám phá khoa học

25

1.4.1. Trò chơi học tập

25

1.4.2. Phân loại trò chơi học tập trong hoạt động khám phá khoa học

26

1.4.3. Cấu trúc của trò chơi học tập trong hoạt động khám phá khoa học

27

1.5. Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi qua TCHT

28

trong hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non

1.5.1. Mục tiêu của việc giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6

29

tuổi qua trò chơi học tập trong hoạt động khám phá khoa học
1.5.2. Nội dung giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi qua

29

trò chơi học tập trong hoạt động khám phá khoa học
1.5.3. Sử dụng trò chơi học tập trong hoạt động khám phá khoa học

31

nhằm giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi
1.5.4. Quá trình giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi ở

32

trường mầm non
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kĩ năng bảo vệ môi

34

trường cho trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi học tập trong hoạt động khám
phá khoa học
1.6.1. Khả năng nhận thức và mức độ tham gia vào trò chơi học tập

34


trong hoạt động khám phá khoa học
1.6.2. Cách thức sử dụng trò chơi học tập của giáo viên trong hoạt động
khám phá khoa học

viii

35


1.6.3. Yếu tố gia đình và sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường

35

Kết luận chương 1

37

Chương 2. Cơ sở thực tiễn của giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường

38

cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm
non
2.1. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình giáo dục

38

MN hiện nay
2.2. Thực trạng về việc giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6


40

tuổi trong hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non
2.2.1. Khái quát về quá trình điều tra

40

2.2.2. Kết quả thực trạng

41

2.3. Thực trạng mức độ thực hiện kĩ năng bảo vệ môi trường của trẻ

49

5-6 tuổi thông qua trò chơi học tập trong hoạt động khám phá khoa
học
2.3.1.Tiêu chí và thang đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng bảo vệ môi

49

trường đối với trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi học tập trong hoạt động
khám phá khoa học ở trường mầm non.
2.3.2. Kết quả khảo sát

50

Kết luận chương 2

54


Chương 3. Một số biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho

55

trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi học tập trong hoạt động khám phá khoa học
ở trường mầm non
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường
cho trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi học tập trong hoạt động khám phá khoa
học

ix

55


3.1.1. Việc giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi qua TCHT trong hoạt

55

động KPKH cần dựa trên mục tiêu giáo dục môi trường cho trẻ MN hiện
nay
3.1.2. Đáp ứng mục đích của hoạt động KPKH

56

3.1.3. Phù hợp với hứng thú và khả năng nhận thức của trẻ 5-6 tuổi

56


3.1.4. Bảo đảm cho trẻ được luyện tập nhiều lần trong ngày

57

3.2 Các biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi

57

qua trò chơi học tập trong hoạt động khám phá khoa học
3.2.1. Biện pháp 1: Lựa chọn trò chơi học tập từ nhiều nguồn khác nhau và

57

xác định mục đích giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi.
3.2.2. Biện pháp 2. Thiết kế các trò chơi học tập giáo dục kĩ năng bảo vệ

59

môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học
3.2.3 Biện pháp 3. Lập kế hoạch và hướng dẫn sử dụng trò chơi học tập

65

giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường trong hoạt động khám phá khoa học
ở trường mầm non
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường

70

cho trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi học tập trong hoạt động khám phá khoa học

3.3. TN sư phạm

71

3.3.1. Mục đích thực nghiệm

71

3.3.2. Nội dung thực nghiệm

71

3.3.3. Thời gian thực nghiệm

71

3.3.4. Mẫu thực nghiệm

71

3.3.5. Tiến hành thực nghiệm

71

3.3.6. Kết quả TN

72

x



3.3.6.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm

72

3.3.6.2. Kết quả khảo sát sau thực nghiệm

75

Kết luận chương 3

83

Kết luận và khuyến nghị

84

1. Kết luận

84

2. Khuyến nghị

85

Tài liệu tham khảo

87

Phụ lục


91

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Mỗi
con người đều cần có một không gian nhất định để hoạt động như nhà ở, nơi
nghỉ, không khí, nước, lương thực, thực phẩm,… Môi trường còn là nơi chứa
đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người.
Hơn thế nữa, môi trường còn là nơi chứa đựng các phế thải do con người và các
loài sinh vật tạo ra, trong hoạt động sản xuất và trong sinh hoạt hàng ngày. Môi
trường là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin cho con người. Nhưng
hiện nay môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, sự ô nhiễm, suy thoái và
những sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao, đang đặt con người
trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên.
Việc ô nhiễm, suy thoái môi trường chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết, thiếu
ý thức của con người về việc giữ gìn BVMT gây nên. Vì vậy vấn đề BVMT là
rất cấp bách, rất cần thiết. Môi trường hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng của
mỗi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Ngày nay giáo
dục BVMT trở thành một vấn đề có tính chiến lược toàn cầu và là vấn đề có tính
xã hội sâu sắc cần được giáo dục cho con người ngay từ tuổi thơ. Giáo dục
BVMT đã trở thành nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các
trường học và được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên: Bậc học Mầm non.
Trước thực tiễn đó, là GVMN phải làm gì để trẻ em hiểu biết về môi
trường sống của bản thân và có thói quen giữ vệ sinh môi trường làm cho môi
trường trong lành, sạch đẹp. Các nhà tâm lý học đều cho rằng, ngay từ lứa tuổi
MN trẻ đã hình thành nề nếp thói quen, những phẩm chất đạo đức. Trong chương

trình chăm sóc - giáo dục trẻ MN mới, nội dung giáo dục BVMT cho lứa tuổi
MN được tích hợp trong từng chủ đề. Hoạt động KPKH mang đến cho trẻ những
cảm nhận mới lạ về môi trường xung quanh, phát triển về nhận thức cho trẻ, hình
1


thành ở trẻ lòng yêu thiên nhiên, có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, biết
BVMT. Vì thế việc giúp trẻ có những trải nghiệm, hình thành và phát triển thẩm
mỹ ở trẻ sự cảm thụ cái đẹp của thiên nhiên, lòng yêu thiên nhiên, có ý thức
BVMTthì việc sử dụng có hiệu quả việc giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi qua
TCHT trong hoạt động KPKH là một giải pháp quan trọng.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay ở các trường MN đều tổ chức các hoạt
động KPKH cho trẻ nhưng chưa đầu tư nhiều về thời gian, đa số GV chỉ truyền
đạt đến trẻ những kiến thức qua việc cho trẻ xem tranh ảnh trong hoạt động
KPKH mà trẻ ít được thực hành. Qua việc trao đổi với GV, cho thấy GV ít tạo
điều kiện cho trẻ được trực tiếp tham gia vào hoạt động khám phá vì thế trẻ chưa
có nhiều cơ hội trải nghiệm, tìm hiểu về thế giới thực vật dẫn đến trẻ chưa được
mở rộng hơn về nhận thức để từ đó có ý thức BVMT.
Với lý do trên, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “ Giáo dục kĩ năng bảo vệ
môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH ở trường mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt
động KPKH ở trường MN.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNBVMTcho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục KNBVMTcho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động
KPKH ở trường MN.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu sử dụng một số biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ trong hoạt
động KPKH qua TCHT thì sẽ thì sẽ tạo cho trẻ có nhiều cơ hội thực hành, trải

2


nghiệm khám phá môi trường xung quanh, hình thành ở trẻ một số biểu tượng về
giá trị của môi trường, thái độ và KNBVMT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi trong
hoạt động KPKH.
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt
động KPKH.
5.3. Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động khám phá khoa học.
5.4. TN sư phạm các biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi trong
hoạt động KPKH.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu:
* Về nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH
học qua TC học tập.
- Nghiên cứu biện pháp sử dụng TCHT trong hoạt động khám phá nhằm
giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi.
* Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu trên đối tượng là trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi trường MN Hoa Hồng và trường MN Sơn Ca, huyện Ea Súp – tỉnh Đăk Lăk.
6.2. Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại một số trường MN thuộc địa bàn
huyện Ea Súp - tỉnh Đăk Lăk.
6.3. Thời gian nghiên cứu: Tổ chức điều tra thực trạng và tiến hành TN
trên trẻ từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2017.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Phân tích và hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
3


- Phân loại và hệ thống hóa - khái quát hóa lí thuyết.
- Cụ thể hóa lí thuyết.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát:
Dự giờ, quan sát và ghi chép KNBVMT của trẻ 5-6 tuổi qua các hoạt động
và sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường MN. Đồng thời chúng tôi kết hợp quan
sát hoạt động của GVMN trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục BVMT
để có cơ sở đánh giá thực trạng giáo dục BVMT cho trẻ ở trường MN hiện nay.
7.2.2. Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến GV để tìm hiểu nhận thức, thái độ cũng như
cách sử dụng TCHT của GV trong hoạt động KPKH nhằm hình thành kĩ năng
BVMT cho trẻ 5-6 tuổi. Phiếu điều tra được thiết kế với hệ thống câu hỏi đã
được in sẵn để tìm hiểu nhận thức, thái độ của họ đối với việc giáo dục BVMT
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN hiện nay.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành trao đổi với GV và cán bộ phụ trách chuyên môn ở trường MN
về những vấn đề có liên quan đến việc sử dụng TCHT trong hoạt động KPKH
nhằm giáo duc KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi. Trò chuyện, đàm thoại với trẻ để tìm
hiểu khó khăn, thuận lợi của trẻ trong việc giáo dục BVMT hiện nay.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, các nhà GDMN về những vấn đề có
liên quan đến việc giáo dục BVMT cho trẻ 5-6 tuổi.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu kế hoạch, giáo án tổ chức hoạt động KPKH của GVMN, đặc

biệt là các TCHT được GV sử dụng trong hoạt động KPKH.
7.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

4


Nghiên cứu các kinh nghiệm của GVMN về cách sử dụng TCHT trong
hoạt động khám phá thế giới xung quanh nói chung, qua các giáo án, báo cáo
kinh nghiệm chuyên đề, các đợt thi GV giỏi các cấp thuộc địa bàn huyện Ea Súp
và tỉnh Đăk Lăk.
7.2.7. Phương pháp TN sư phạm
TN nhằm kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp sử dụng TC đã đề xuất
được tiến hành tại Trường MN Hoa Hồng và Trường MN Sơn Ca. Thời gian TN
từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2017.
7.2.8. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Dùng để xử lí và phân tích các kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của đề tài
8.1. Làm phong phú thêm cơ sở lí luận của việc giáo dục KNBVMT cho trẻ
5-6 tuổi qua TCHT trong hoạt động KPKH.
8.2. Làm rõ thực trạng sử dụng TCHT trong hoạt động KPKH nhằm hình
thành giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường MN thuộc tỉnh Đăk
Lăk.
8.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi trong
hoạt động KPKH qua TC học tập.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục KN cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt
động KPKH ở trường MN.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho
trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non

Chương 3: Một số biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi trong
hoạt động KPKH và TN sư phạm.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON.
1. 1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Giáo dục môi trường là một việc làm vô cùng quan trọng và cấp thiết
trước biến đổi lớn của khí hậu và nguy cơ tàn phá thảm khốc của con người đối
với thiên nhiên. Sự cạn kiệt dần của tài nguyên thiên nhiên và sự giảm sút về
chất lượng môi trường đang là những vấn đề nóng bỏng trong các hội nghị toàn
cầu. Thế giới nói chung và từng quốc gia nói riêng ngày càng có sự quan tâm đặc
biệt đến vấn đề BVMT và cải tạo môi trường.
Năm 1948, tại cuộc họp Liên hợp Quốc về BVMT và tài nguyên thiên
nhiên ở Pari, thuật ngữ “Giáo dục môi trường” đã được sử dụng. Tuy nhiên việc
giáo dục môi trường thực sự được quan tâm khi những hiểm họa về sự tồn vong
của con người đã trở nên báo động. Trái đất - Ngôi nhà chung của nhân loại bị ô
nhiễm và suy thoái nghiêm trọng do chính những hành động mà con người gây
ra. Sau đó, các quốc gia trên thế giới đã lần lượt tổ chức các hội nghị, hội thảo và
đề ra được nhiều chiến lược, sách lược quan trọng về vấn đề bảo vệ môi trường
theo những hướng cơ bản sau [5]:
Thứ nhất, nghiên cứu về mục tiêu, nguyên tắc giáo dục môi trường.
Vào tháng 5 năm 1958, Hội đồng cộng đồng châu âu đã họp và thống nhất đưa
ra nghị quyết về giáo dục môi trường với những mục tiêu và nguyên tắc sau:
- Mục tiêu của giáo dục môi trường là nâng cao nhận thức của nhân dân

đối với các vấn đề về môi trường cũng như các giải pháp có thể, đặt nền móng
cho sự tham gia tích cực với đầy đủ kiến thức của từng cá nhân trong việc bảo vệ
môi trường và sử dụng một cách hợp lý, sáng suốt các tài nuyên thiên nhiên.
6


Để đạt được những mục tiêu trên, giáo dục môi trường cần phải tính đến
các nguyên tắc mang tính chỉ dẫn sau:
- Môi trường phải được coi là tài sản của nhân loại.
- Nhiệm vụ chung đó là sự đóng góp cho việc bảo vệ sức khỏe con người
và giữ gìn cân bằng sinh thái, duy trì và BVMT.
- Sự cần thiết đối với việc sử dụng hợp lí, sáng suốt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- Đường lối mà mỗi cá nhân với tư cách là người tiêu dùng có thể đóng
góp cho việc BVMT bằng hành vi, thái độ của mình.
Năm 1975 tại Belyrade (Nam Tư), Chương trình giáo dục môi trường quốc
tế (IEEP) ra đời. Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ nhất về giáo dục môi trường,
chương trình IEEP đã đưa ra được Nghị định khung và tuyên bố về những mục
tiêu, nguyên tắc hướng dẫn giáo dục môi trường. Hội thảo đã công bố Hiến
chương Balyrade - Một hệ thống nguyên tắc toàn cầu cho giáo dục môi trường
được tóm tắt ở những điểm cơ bản sau [6]:
- Nâng cao nhận thức và quan tâm tới mối quan hệ tương tác về kinh tế,
chính trị, xã hội, sinh thái giữa nông thôn và thành thị.
- Cung cấp cho mỗi cá nhân những cơ hội tiếp thu kiến thức, những giá trị,
quan niệm, trách nhiệm và các kĩ năng cần thiết nhằm bảo vệ và cải tạo môi
trường.
- Tạo ra những mô hình ứng xử với môi trường cho các cá nhân, các tổ chức
cũng như toàn xã hội.
Thứ hai, nghiên cứu tầm quan trọng của giáo dục đối với các vấn đề về môi
trường.

Năm 1977, tại Tbilisi (Liên Xô) UNESCO [4] đã tổ chức Hội nghị Liên
chính phủ đầu tiên về giáo dục môi trường bao gồm 66 nước tham dự. Hội nghị
đưa ra các ý kiến đóng góp cho việc áp dụng rộng rãi nội dung giáo dục môi
7


trường trong chương trình giáo dục chính thức và không chính thức. Nội dung về
giáo dục môi trường trong văn kiện của Hội nghị có thể tóm tắt như sau: “ Nếu
như muốn đạt được các mục tiêu bảo tồn thì hành vi cư xử của một xã hội đối
với sinh quyển bắt buộc phải thay đổi... Nhiệm vụ lâu dài của giáo dục môi
trường là khuyến khích hoặc củng cố các hành vi, thái độ mang tính đạo đức
mới”.
Sau đó vào năm 1987, nhân kỷ niệm 10 năm Hội nghị Tbilisi đầu tiên, một
loạt các vấn đề cơ bản về môi trường được đưa ra thảo luận, trong đó nhấn mạnh
đặc biệt tới tầm quan trọng của giáo dục môi trường, và khẳng định sẽ không thể
giảm được mối đe dọa mang tính khu vực và quốc tế đối với môi trường trừ phi
ý thức của đại đa số quần chúng được thức tỉnh.
Trong năm 1987, Ủy ban thế giới về môi trường và sự phát triển đã có báo
cáo “ Tương lai chung của chúng ta” (WCED 1987) [12]. Bản báo cáo đã đưa ra
công bố “Chương trình nghị sự toàn cầu”. Giáo dục được coi là trọng tâm của
chương trình này: “ Sự thay đổi thái độ mà chúng ta cố gắng phụ thuộc vào các
chiến dịch giáo dục lớn, các cuộc thảo luận và sự tham gia của quần chúng”.
Môi trường và sự phát triển có mối quan hệ với nhau. Chính sự suy thoái
về môi trường là vật cản chủ yếu đối với sự phát triển. Bảo vệ môi trường là mục
tiêu quan trọng nhất để đạt được tốc độ phát triển bền vững.
Hội nghị Thượng đỉnh (UNCED) diễn ra tại Rio de Janeco (Brazil) [4] vào
năm 1992 có 170 nước tham dự. Hội nghị thảo luận vấn đề mấu chốt là “Chương
trình Nghị sự 21”. Chương trình nhằm chỉ ra cho các quốc gia biết cần phải làm
những gì để đạt được sự phát triển mang tính chất duy trì trong thế kỷ XXI. Hội
nghị nhất trí cao phát triển và giáo dục môi trường phải là một bộ phận thống nhất

của quá trình học tập ở cả hai dạng chính thức và không chính thức. Hội nghị cũng
đưa ra dự kiến là mọi chính phủ phải nỗ lực phấn đấu để cập nhật hóa hoặc chuẩn bị

8


các chiến lược nhằm mục đích kết hợp môi trường và phát triển thành vấn đề trọng
tâm để đưa vào các cấp giáo dục.
Thứ ba, nghiên cứu về trách nhiệm của con người đối với việc phát triển
môi trường một cách bền vững
Nghị định thư Kyoto năm 1997 đưa ra chỉ tiêu cắt giảm lượng khí thải gây
hiệu ứng nhà kính có tính ràng buộc pháp lý đối với các nước phát triển và cơ
chế đối với các nước đang phát triển nhằm đạt được sự phát triển kinh tế xã hội
một cách bền vững thông qua thực hiện “cơ chế phát triển sạch”.
Hội nghị quốc tế về môi trường với chủ đề: “Các công dân trên trái đất” diễn
ra tại Pari (Pháp) năm 2007 với mục đích đưa ra các giải pháp hiệu quả để bảo vệ an
toàn trái đất trước nguy cơ biến đổi bất lợi do con người gây ra. “ Lời kêu gọi Pari”
đã khuyến khích kêu gọi tất cả các nước, tất cả mọi người chung tay bảo vệ môi
trường, việc làm này góp phần bảo vệ tương lai của nhân loại. Hội nghị cũng kêu
gọi thế giới thông qua “Tuyên bố toàn cầu” về các quyền hạn, trách nhiệm đối với
môi trường nhằm đánh giá một quyền mới cho con người, đó là quyền được sống
trong một môi trường an toàn được bảo vệ.
Như vậy, thông qua diễn biến của các hội nghị, hội thảo về vấn đề môi
trường trên thế giới trong nhiều năm qua cho thấy các quốc gia trên thế giới đều
xem giáo dục là công cụ quan trọng nhất để giáo dục môi trường, là tác nhân có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thay đổi nhận thức của con người đối với các vấn
đề môi trường. Tất cả các hội nghị, hội thảo đều hướng tới việc làm cho môi
trường toàn cầu được cải thiện tốt đẹp hơn.
Ngày môi trường thế giới (WED) đặt ra thông điệp cụ thể trong mỗi giai
đoạn nhất định. Chủ đề ngày môi trường thế giới năm 2013 là “Hãy nghĩ về môi

trường trước khi tiêu thụ thực phẩm” nhằm khuyến khích mọi người có ý thức
hơn về các tác động tới môi trường từ việc lựa chọn thực phẩm của mình, từ đó

9


đưa ra được những quyết định sáng suốt. Chủ đề ngày môi trường thế giới năm
2014 là “Hãy hành động để ngăn chặn nước biển dâng” [18].
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có cách thức BVMT riêng biệt phù hợp với
thực trạng môi trường, con người và điều kiện KT-XH ở nước đó. Giáo dục môi
trường được tiến hành song song giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội
bằng các biện pháp, phương pháp đa dạng nhằm tác động đến ý thức của mỗi
công dân.
Nhìn chung giáo dục môi trường thường được tiến hành dựa trên những
điểm cơ bản sau đây:
+ Tiếp cận và trải nghiệm các vấn đề môi trường trong thực tế.
+ Tăng cường những hiểu biết về môi trường.
+ Khuyến khích tham gia các hoạt động vì môi trường.
+ Hình thành và phát triển kĩ năng BVMT.
+ Hình thành thái độ và trách nhiệm đối với môi trường.
Ở nhiều quốc gia, giáo dục môi trường được đưa vào giảng dạy như một
môn học chính khóa nhưng cũng có nhiều nước lại đưa vào giảng dạy như một
môn học tự chọn. Các quốc gia này đều thấy được nếu chỉ học trên lớp vẫn chưa
đủ mà cần phải có kinh nghiệm của cuộc sống thực tế, giáo dục nhận thức và
hành động phải được tiến hành đồng thời, có hiệu quả.
Sau khi nghiên cứu vấn đề giáo dục ở một số quốc gia trên thế giới, chúng
tôi thấy có 2 xu hướng cơ bản: Thứ nhất, giáo dục môi trường bằng cách tiếp cận
như những môn học, những chuyên đề nhỏ, một khóa học với những nội dung rất
gần gũi, địa điểm học thú vị. Thứ hai, giáo dục môi trường được lồng ghép, tích
hợp vào các lĩnh vực, các hoạt động giáo dục khác nhau.

* Giáo dục môi trường bằng cách tiếp cận như những môn học, những chuyên
đề nhỏ, một khóa học với những nội dung rất gần gũi, địa điểm học thú vị.

10


Ở Mỹ: Liên đoàn quốc gia bảo vệ cuộc sống hoang dã (NWF) đã giảng
dạy tại các trường 33 bài học về môi trường. Tùy vào tình hình cụ thể mà có thể
áp dụng các bài học vào trong cuộc sống. Vào các kì nghỉ hè, nhiều khóa học về
môi trường kéo dài vài tuần với những nội dung rất gần gũi nhằm bổ trợ kiến
thức và xây dựng kĩ năng cho học sinh. Các khóa học này có thể diễn ra ở viện
bảo tàng, một trang trại hoặc công viên.
Philippines đã TN một chương trình giáo dục môi trường trong nhà trường
và trong cộng đồng xã hội. Trong chương trình phổ thông có một số bài chuyên
về giáo dục môi trường, kèm theo những tài liệu đọc thêm về tình hình môi
trường của đất nước, của địa phương và có một chương trình giáo dục môi
trường cụ thể tại các trường đào tạo GV và Hiệu trưởng.
Indonesia thực hiện giáo dục môi trường với 8 chuyên đề: Bảo vệ rừng,
chống hoang hóa, chống xói mòn, hiện tượng bồi tụ lòng sông, bảo vệ nguồn
nước, chống ô nhiễm đại dương, bảo vệ và phát triển sinh giới, bảo vệ sức khỏe
con người.
* Giáo dục môi trường được lồng ghép, tích hợp vào các lĩnh vực, các
hoạt động giáo dục khác nhau.
Ở Liên Xô (cũ) những chủ đề bảo vệ môi trường không chỉ được lồng
ghép vào những môn học có liên quan đến môi trường như sinh học, địa lí, hóa
học...mà còn lòn ghép vào trong các môn học khác như: Giáo dục công dân, đạo
đức, thẩm mĩ. Khối kiến thức giáo dục môi trường được đưa vào bao gồm: Mối
quan hệ của con người với tự nhiên, vẻ đẹp thiên nhiên, phong tục, luật pháp bảo
vệ môi trường, bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên.
Ở Tiệp Khắc, sự lồng ghép và tích hợp giáo dục môi trường được thể hiện

ở cả chiều dọc và chiều ngang. Tích hợp theo chiều dọc là sự liên thông logic các
kiến thức giáo dục môi trường và các kĩ năng qua các bậc học và năm học. Tích

11


hợp theo chiều ngang là sự lồng ghép giáo dục môi trường vào các môn học ở
bậc học đó.
Ở Nhật Bản, giáo dục môi trường được gắn liền với nhiệm vụ giáo dục
đạo đức, phát triển các kĩ năng xã hội, cụ thể là “Ý thức nhóm”. Khuynh hướng
giáo dục này đã đạt được những thành tựu đáng kể trong giáo dục sinh thái và
môi trường cho thế hệ trẻ.
Qua các công trình nghiên cứu về giáo dục môi trường ở các quốc gia trên
thế giới thì giáo dục môi trường trong gia đình, nhà trường và cộng đồng là 3
phạm vi cơ bản. Các quốc gia cũng đã nhận ra vai trò quan trọng của GV trong
việc giáo dục bảo vệ môi trường ở tất cả các bậc học. Vì vậy việc trang bị kiến
thức về môi trường cho GV là điều mà nhiều quốc gia quan tâm đặc biệt.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục môi trường được coi là một bộ phận không thể
tách rời của sự nghiệp giáo dục và là nhiệm vụ của toàn dân. Công tác giáo dục môi
trường đã được đặt ra trong các văn bản của Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo; là cơ
sở triển khai công tác giáo dục môi trường trong thực tiễn.
Từ năm 1991, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và chú trọng nhiều đến
việc tổ chức quản lí, đưa công tác bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ
thống luật pháp, nâng cao nhận thức của nhân dân, tăng cường đầu tư cho công
tác bảo vệ môi trường.
Năm 1993, Quốc hội đã thông qua Luật bảo vệ môi trường [22]. Trong điều 4
của Luật đã xác định rõ giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ bảo vệ môi
trường: “Nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện giáo dục và đào tạo,
nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức về khoa học và pháp luật bảo

vệ môi trường. Các tổ chức và các cá nhân có trách nhiệm tham gia vào các hoạt
động bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường’’.

12


Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện sự nỗ lực cải thiện và bảo vệ môi trường
thông qua việc tích cực tham gia các chương trình quốc tế về môi trường cùng
với việc hoạch định và thực hiện các chương trình hành động quốc gia về môi
trường.
Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25-06-1998 của Bộ Chính trị về “Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” đã coi vấn đề GDBVMT là giải pháp đầu tiên. Chỉ thị đề ra 8 giải pháp
lớn về BVMT, phát triển bền vững trong thời gian tới ở nước ta, trong đó có
nhiều giải pháp liên quan đến giáo dục.
Quyết định số 1363/ QĐ-TTg ngày 17-10-2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc dân”. Mục tiêu của đề án nhằm giáo dục học sinh, sinh viên các cấp
học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về
pháp luật và chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước về BVMT, có kiến
thức về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy, GV, cán bộ nghiên cứu khoa học công
nghệ và cán bộ quản lý về BVMT.
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020. Bốn quan điểm của chiến lược như sau:
- Chiến lược BVMT là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến
lược phát triển KT-XH, là cơ sở quan trọng để phát triển bền vững đất nước. Đầu
tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- BVMT là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức,

cộng đồng và mọi người dân, BVMT mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu
cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế.

13


- BVMT phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp
luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mọi người dân,
của toàn xã hội về BVMT.
- BVMT là việc làm thường xuyên, lâu dài, coi phòng ngừa là chính, kết
hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện chất lượng
môi trường, tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, coi khoa học và công nghệ là
công cụ hữu hiệu trong BVMT.
Ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TW về “ BVMT
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” với phương châm “Lấy phòng
ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính”, Nghị quyết tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm BVMT là giải pháp số 1
trong 7 giải pháp BVMTvà xác định “Đưa nội dung giáo dục BVMT vào hệ
thống giáo dục quốc dân, tăng cường thời lượng và tiến tới hình thành môn học
chính khóa đối với các lớp học phổ thông”.
Xuất phát từ những chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
các văn bản vừa kể trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chính sách và
chiến lược giáo dục BVMT, tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo dục BVMT
và thực hiện tốt các hoạt động giáo dục BVMT trong nhà trường, chủ trương xây
dựng các trường học xanh - sạch - đẹp, phong trào xanh hóa nhà trường.
Ngày 31/01/2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số
02/2005/CT/BGD&ĐT về “Tăng cường công tác giáo dục BVMTtrong hệ thống
giáo dục quốc dân”. Chỉ thị đã xác định rõ mục tiêu, nội dung của công tác giáo
dục BVMT.
Ngày 21/04/2006, Vụ giáo dục Mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có

công văn 3200 hướng dẫn thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc “Tăng cường công tác giáo dục BVMT trong trường MN giai đoạn
2005-2010”. Công văn đã xác định rõ mục tiêu, nội dung của công tác giáo dục
14


×