Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tổ chức hoạt động nặn nhằm phát triển tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---  ---

NGUYỄN THỊ DIỄM THÚY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NẶN NHẰM PHÁT TRIỂN
TÍNH TỰ TIN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 60140101

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---  ---

NGUYỄN THỊ DIỄM THÚY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NẶN NHẰM PHÁT TRIỂN
TÍNH TỰ TIN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 60140101

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thanh Thuỷ


Hà Nội, 2017


Lời cảm ơn!
===**===

Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong khoa Giáo dục Mầm non,
Phòng Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS. TS Lê Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức bổ ích, dìu dắt em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học, bộ phận
bảo vệ, trường Đại học Sư phạm An Giang đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, toàn thể giáo viên, các cháu mẫu
giáo 5-6 tuổi trường mẫu giáo Thực hành Sư Phạm Huyện Mỹ Xuyên và
trường mẫu giáo Vàng Anh, trường Mẫu giáo Hoàng Yến, Tỉnh Sóc Trăng đã
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn ủng hộ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày...tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Diễm Thúy

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSVC

Cơ sở vật chất

ĐC

Đối chứng

ĐC

Đối chứng

GDMN

Giáo dục Mầm non

GDTTT

Giáo dục tính tự tin

GV

Giáo Viên



Mức độ


MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non

TB

Trung bình

TC

Tiêu chí

TN

Thực nghiệm

TTT

Tính tự tin

ii


DANH MỤC HÌNH

Hình


Tên hình

Trang

3.1

So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài nặn
“Nặn mâm ngũ quả”(tính theo tiêu chí) – TNKS

63

3.2

Biểu đồ 3.2 So sánh mức độ biểu hiện tính tự tin 2 nhóm ĐC và TN
qua bài “Nặn mâm ngũ quả” (tính theo mức độ)- TNKS 1

64

3.3

So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài nặn
“Nặn đồ gốm sứ ”(tính theo tiêu chí) – TNKS2

65

3.4

So sánh mức độ phát triển tính tự tin của hai nhóm ĐC và TN trong
hoạt động “Nặn sản phẩm gốm sứ” (tính theo mức độ)TNKS2


66

3.5

Mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài nặn “Nặn
những gì cháu thích”(tính theo tiêu chí) (TNHT1)

68

3.6

Biểu đồ 3.6 So sánh mức độ biểu hiện tính tự tin của của hai nhóm
ĐC và TN trong bài “Nặn những gì cháu thích”, chủ đề thực vật
”(theo mức độ) (TNHT1)

69

3.7

So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài nặn
“Nặn con bướm, con chuồn chuồn, con ong”(tính theo tiêu chí)
(TNHT2)

70

3.8

So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài nặn
“Nặn con bướm, con chuồn chuồn, con ong”(tính theo mức độ)

TNHT2

71

3.9

Mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài nặn “Nặn
dụng cụ lao động”tính theo tiêu chí) (TNHT3)

73

3.10

Biểu đồ 3.10 So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN
trong bài nặn “Nặn dụng cụ lao động”(tính theo mức độ) - TNHT3

74

3.11

Biểu đồ 3.11 So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN
trong bài nặn “Nặn một số loại củ”tính theo tiêu chí) (TNHT4)

75

3.12

Biểu đồ 3.12: So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN
trong bài nặn “Nặn một số loại củ”tính theo mức độ)- TNHT4


76

iii


3.13

Biểu đồ 3.13 . So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và
TN trong bài nặn “Nặn các loại quả tròn, dài”tính theo tiêu chí)
TNKC1

77

3.14

Biểu đồ 3.14: So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và
TN trong bài nặn “Nặn các loại quả tròn, dài”(tính theo mức độ)
TNKC1

78

3.15

Biểu đồ 3.15 So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN
trong bài “Nặn các con vật nuôi”(tính theo tiêu chí) (TNKC 2)

79

3.16


Biểu đồ 3.16: So sánh mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN
trong bài “Nặn các con vật nuôi”(tính theo mức độ) (TNKC 2)

80

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Các hoạt động nặn được dự ở các trường

30

2.2

Nhận định về những biểu hiện tính tự tin của trẻ trong hoạt động nặn

37

2.3


Mức độ giáo viên sử dụng các biện pháp phát triển tính tự tin cho
trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động nặn.

38

2.4

Kết quả về sự mạnh dạn lựa chọn nội dung miêu tả trên 100 sản
phẩm của 100 trẻ

45

2.5

Kết quả trẻ tự lựa chọn cách thức thể hiện ý tưởng

45

2.6

Kết quả trẻ mạnh dạn thể hiện cảm xúc của bản thân

46

2.7

Có khả năng tự nhận xét và đánh giá

46


3.1

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
nặn “Nặn mâm ngũ quả”(tính theo tiêu chí) – TNKS

63

3.2

Kết quả khảo sát mức độ phát triển tính tự tin cả 2 nhóm trong tiết
học “Nặn mâm ngũ quả” ( tính theo mức độ) - TNKS1

64

3.3

Thống kêt mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong
bài nặn “Nặn đồ gốm sứ ”(tính theo tiêu chí) – (TNKS2)

65

3.4

Thống kê mức độ phát triển tính tự tin của hai nhóm ĐC và TN
trong hoạt động “Nặn sản phẩm gốm sứ” (tính theo mức độ)
TNKS2

65

3.5


Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
nặn “Nặn những gì cháu thích”(tính theo tiêu chí) (TNHT 1)

68

3.6

Thống kê mức độ biểu hiện tính tự tin của của hai nhóm ĐC và TN
trong bài “Nặn những gì cháu thích”, chủ đề thực vật ”(theo mức
độ) (TNHT1)

69

3.7

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
nặn “Nặn con bướm, con chuồn chuồn, con ong”(tính theo tiêu chí)
(TNHT2)

70

v


3.8

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
nặn “Nặn con bướm, con chuồn chuồn, con ong”(tính theo mức độ)
TNHT2


70

3.9

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
nặn “Nặn dụng cụ lao động”tính theo tiêu chí) (TNHT3)

72

3.10

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
nặn “Nặn dụng cụ lao động”(tính theo mức độ) - TNHT3

73

3.11

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
nặn “Nặn một số loại củ”tính theo tiêu chí) (TNHT4)

75

3.12

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
nặn “Nặn một số loại củ”tính theo mức độ)- TNHT4

75


3.13

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
nặn “Nặn các loại quả tròn, dài”tính theo tiêu chí) (TNKC1)

77

3.14

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
nặn “Nặn các loại quả tròn, dài”(tính theo mức độ) TNKC1

77

3.15

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
“Nặn các con vật nuôi”(tính theo tiêu chí) (TNKC 2)

79

3.16

Thống kê mức độ biểu hiện TTT của hai nhóm ĐC và TN trong bài
“Nặn các con vật nuôi” (tính theo mức độ) (TNKC 2)

79

vi



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... v
MỤC LỤC................................................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu: .......................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học của đề tài. ........................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn: Luận văn gồm: 3 phần........................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 5
1.1. Vài nét tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................. 5
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục tính tự tin cho trẻ em ................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động tạo hình và giáo dục thông qua hoạt động
tạo hình. ................................................................................................................... 7
1.2. Đặc điểm hoạt động nặn của trẻ mẫu giáo ........................................................... 9
1.2.1. Ý nghĩa của hoạt động nặn ............................................................................ 9
1.2.2. Đặc điểm khả năng nặn của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................ 9
1.2.3. Mục đích hoạt động nặn của trẻ Mầm non.................................................. 10
1.2.4. Nội dung giáo dục và phương pháp tổ chức hoạt động nặn cho trẻ mẫu giáo
5- 6 tuổi.................................................................................................................. 11
1.2.5. Những điều kiện giáo dục trẻ thông qua hoạt động nặn.............................. 13
1.3. Tính tự tin và sự phát triển tính tự tin của trẻ mẫu giáo..................................... 13
1.3.1 Khái niệm tính tự tin..................................................................................... 13

1.3.2. Đặc trưng biểu hiện tính tự tin ở tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi............................. 15

vii


1.3.3. Nhiệm vụ, nội dung giáo dục tính tự tin cho trẻ mẫu giáo.......................... 17
1.4. Hoạt động nặn với việc phát triển tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi............ 20
1.4.1. Mối quan hệ giữa hoạt động tạo hình với việc giáo dục tính tự tin ............ 20
1.4.2. Những điều kiện phát triển tính tự tin cho trẻ mẫu giáo trong hoạt động nặn22
1.4.3. Điều kiện về nhà sư phạm, gia đình ............................................................ 24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NẶN
NHẰM PHÁT TRIỀN TÍNH TỰ TIN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON TỈNH SÓC TRĂNG ................................................... 28
2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ........................................................................ 28
2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng......................................................................... 28
2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29
2.4.1. Nghiên cứu tài liệu, hướng dẫn thực hiện chương trình hoạt động tạo hình
dành cho trẻ mẫu giáo............................................................................................ 29
2.4.2. Điều tra bằng Phiếu khảo sát ....................................................................... 29
2.4.3. Phương pháp điều tra qua đàm thoại:.......................................................... 29
2.4.4. Phương pháp quan sát.................................................................................. 30
2.5. Tiêu chí và thang đánh giá tính tự tin của trẻ trong hoạt động nặn ................... 31
2.5.1. Tiêu chí đánh giá tính tự tin của trẻ trong hoạt động nặn ........................... 31
2.5.2. Thang đánh giá tính tự tin của trẻ trong hoạt động nặn .............................. 33
2.6. Kết quả nghiên cứu thực trạng ........................................................................... 33
2.6.1. Kết quả nghiên cứu tài liệu, hướng dẫn thực hiện chương trình hoạt động
tạo hình dành cho trẻ mẫu giáo ............................................................................. 33
2.6.2. Nhận thức của giáo viên về phát triển tính tự tin cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt
động nặn ................................................................................................................ 35

2.6.3. Ý kiến của giáo viên về tầm quan trọng của việc phát triển tính tự tin cho
trẻ trong hoạt động nặn.......................................................................................... 37
2.6.4. Thực trạng các biện pháp mà giáo viên mầm non sử dụng nhằm phát triển
tính tự tin cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động nặn ....................................................... 38

viii


CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT
TRIỂN TÍNH TỰ TIN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NẶN VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................... 48
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động nặn nhằm phát triển
tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.......................................................................... 48
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động nặn nhằm phát triển tính tự tin cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi .............................................................................................................. 49
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức môi trường hoạt động kích thích hứng thú và tính tự
tin của trẻ trong hoạt động nặn. ............................................................................. 49
3.2.2. Biện pháp 2 : Tạo cơ hội và các tình huống để trẻ tự lựa chọn nội dung hoạt
động và đề tài cho hoạt động nặn ......................................................................... 50
3.2.3. Biện pháp 3: Cho trẻ tự tìm kiếm, lựa chọn và phối hợp vật liệu tạo hình để
thể hiện hình tượng nặn ......................................................................................... 52
3.2.4. Biện pháp 4: Động viên trẻ tự giải quyết vấn đề khi gặp khó khăn ............ 54
3.2.5. Biện pháp 5: Khuyến khích trẻ nhận xét, đánh giá bạn và tự đánh giá khả
năng của bản thân qua sản phẩm tạo hình ............................................................. 56
3.3. Tổ chức thực nghiệm áp dụng một số biện pháp phát triển tính tự tin cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt nặn ............................................................................... 59
3.3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................. 59
3.3.2. Chọn mẫu thực nghiệm ............................................................................... 59
3.3.3. Thời gian thực nghiệm ................................................................................ 59
3.3.4. Xây dựng chương trình thực nghiệm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối

chứng ..................................................................................................................... 59
3.3.5. Tổ chức thực nghiệm................................................................................... 62
3.3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm .................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM............................................................. 82
1. Kết luận ................................................................................................................. 82
2. Kiến nghị sư phạm ................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 88

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tự tin là tố chất quan trọng để chúng ta có được thành công trong cuộc sống.
Người tự tin sẽ luôn được sự chú ý, yêu mến tôn trọng và tin cậy. Vì họ có khả năng
và ý chí phấn đấu để hoàn thành công việc ngay cả trong những tình huống khó
khăn, cấp bách. Tự tin không phải là tố chất bẩm sinh mà nó là kết quả mỗi cá nhân
tự đúc rút ra được trong quá trình sống, trãi nghiệm của mình.Nó có ở mọi người,
mọi lứa tuổi với mức độ và đặc điểm riêng. Tự tin là điều kiện đảm bảo cho con
người phát huy cao độ mọi tiềm năng của bản thân, thích nghi với điều kiện biến
đổi của tự nhiên, xã hội. Một đứa trẻ tự tin được giáo dục tốt, sẽ là một công dân
gương mẫu tính cực của xã hội sau này. Có thể nói tính tự tin càng phát triển thì con
người càng thành công trong cuộc sống.
Trong những chủ đề hình thành kỹ năng sống của trẻ nhỏ thì hình thành sự tự
tin ở trẻ có thể coi là kỹ năng quan trọng nhất. Không ai sinh ra đã có ngay sự tự tin.
Tự tin là nguồn khích lệ lớn đối với mọi người, là động lực để chúng ta cố gắng đạt
được mục tiêu và giành được nhiều thành tích quan trọng. Một trẻ tự tin sẽ duy trì
được khả năng học hỏi, khám phá trong học tập và luôn sẵn sàng đón nhận những
thách thức mới, luôn mong muốn được yêu quí, được đón nhận và đó chính là khởi

đầu tuyệt vời để trẻ gần gũi hơn với mọi người. Trẻ có lòng tự tin thì sẽ dễ dàng trãi
nghiệm, tiếp thu những kinh nghiệm, các kỹ năng sống khác.
Hoạt động tạo hình là một hoạt động mang tính nghệ thuật, góp phần giáo dục
toàn diện cho trẻ. Ở lứa tuổi Mầm non hoạt động tạo hình là một hoạt động mang
tính sáng tạo, thông qua hoạt động tạo hình giúp trẻ dễ dàng cảm nhận được vẻ đẹp
của thiên nhiên trong cuộc sống xung quanh trẻ, giúp trẻ thể hiện xúc cảm, tình cảm
của mình, khi tham gia hoạt động tạo hình qua sự hướng dẫn gợi mở, khuyến khích
động viên của giáo viên, trẻ có thể tìm hiểu khám phá kích thích sự hứng thú với
hoạt động tạo hình, qua đó còn thể hiện sự tự tin của trẻ.
Trong hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động nặn là một trong những thể
loại tạo hình mà một số giáo viên mầm non chỉ hướng đến mục tiêu hình thành kỹ

1


năng nặn chứ chưa tạo điều kiện giúp trẻ làm chủ cảm xúc, tin tưởng vào bản thân.
Giáo viên Mầm non chưa thật sự quan tâm đến việc phát triển tính tự tin cho trẻ,
còn tổ chức hoạt động tạo hình với hình thức áp đặt trẻ, chưa chú trọng đến việc
phát triển ở trẻ sự hiểu biết cảm nhận về bản thân và tự quyết định. Trong quá trình
hoạt động nặn giáo viên còn xem nhẹ thành quả lao động của trẻ, chưa tạo điều kiện
để trẻ được mạnh dạn thể hiện. Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề
tài “Tổ chức hoạt động nặn nhằm phát triển tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi”làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tổ chức hoạt động nặn nhằm phát triển tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi để
từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện nhân cách trẻ em.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức động nặn nhằm giáo dục toàn
diện cho trẻ mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tổ chức hoạt động nặn nhằm phát

triển tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài.
Nếu sử dụng biện pháp tổ chức hoạt động nặn ở trường mầm non theo hướng
tăng cường cho trẻ những hiểu biết phong phú về cuộc sống, tạo điều kiện cho trẻ
được thể hiện hiểu biết, suy nghĩ và tình cảm của mình một cách sáng tạo, được tự
lựa chọn nội dung miêu tả và phương thức tạo hình, tự đánh giá được kết quả hoạt
động của mình, của bạn thì sẽ nâng cao được hiệu quả phát triển tính tự tin cho trẻ
mẫu giáo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về hoạt động tạo hình, hoạt động nặn
của trẻ và việc giáo dục tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn việc tổ chức hoạt động nặn và các biện pháp phát
triển tính tự tin cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.

2


5.3. Đề xuất và thực nghiệm các biện pháp tổ chức hoạt động nặn nhằm phát
triển tính tự tin cho trẻ 5-6 tuổi.
6. Phạm vi nghiên cứu:
6.1. Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu một số lớp mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
Mẫu giáo thực hành sư phạm, trường mẫu giáo Vàng Anh, Hoàng Yến tại thành phố
Sóc Trăng.
6.2. Về hình thức hoạt động được tiến hành nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động
nặn cả trên tiết học và hoạt động nặn tự do ngoài tiết học để phát triển tính tự tin của
trẻ 5-6 tuổi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7. 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa, các tài liệu lí luận có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Dùng phiếu điều tra tìm hiểu ý kiến, nhận thức của giáo viên ở các trường
mầm non về tính tự tin và thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động nặn.
7.2.2. Phương pháp điều tra qua đàm thoại
Đàm thoại, phỏng vấn, với giáo viên mầm non để tìm hiểu các kinh nghiệm
của giáo viên mầm non trong việc rèn luyện tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua hoạt động nặn.
7.2.3.Phương pháp quan sát
- Quan sát môi trường giáo dục nơi giáo viên tạo điều kiện cho trẻ biểu hiện
tính tự tin.
- Quan sát quá trình tiến hành các hình thức hoạt động nặn nhằm tìm hiểu cách
thức giáo viên giáo dục tính tự tin cho trẻ trong hoạt động và xác định khả năng
hoạt động cũng như mức độ tự tin của trẻ ở độ tuổi này.
- Quan sát những biểu hiện của tính tự tin qua quá trình nặn

3


7.2.4 Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động tạo hình
- Thu thập, phân tích sản phẩm hoạt động sư phạm của giáo viên : Kế hoạch
(giáo án), đồ dùng dạy học (mẫu tạo hình).
- Thu thập và phân tích sản phẩm tạo hình của trẻ tìm ra những biểu hiện của
tính tự tin ở trẻ.
7.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức quá trình thực nghiệm áp dụng biện pháp đã đề xuất và kiểm nghiệm hiệu
quả giáo dục với ba bước :
+ Thực nghiệm khảo sát: Để phát hiện mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình.

+ Thực nghiệm hình thành: Dùng để tác động sư phạm nhằm giáo dục tính tự
tin cho trẻ nhóm thực nghiệm.
+ Thực nghiệm kiểm chứng: Nhằm xác định hiệu quả giáo dục của một số
biện pháp tổ chức hoạt động nặn đã đề xuất.
7.2.6 Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý sô liệu thu được bằng thống kê so
sánh.
8. Cấu trúc luận văn: Luận văn gồm: 3 phần
Phần mở đầu
Phần nội dung có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động nặn và phát triển tính tự tin cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động nặn ở trường một số trường Mẫu giáo tại Tỉnh Sóc
Trăng.
- Chương 3: Đề xuất và thực ngiệm một số biện pháp phát tổ chức hoạt động
nặn nhằm triển tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Tính tự tin có vai trò rất quan trọng đối với con người nói chung và trẻ em nói
riêng. Giáo dục tính tự tin cho trẻ mầm non là một trong những nhiệm vụ quan
trọng bởi vì ở lứa tuổi này, sự tăng trưởng và phát triển tâm lý, sinh lý đều diễn ra
với một tốc độ lớn. Chính vì vậy, tính tự tin là vấn đề đã được quan tâm từ lâu và
trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, trong đó có ngành tâm lý

học và giáo dục học. Trong lịch sử đã có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định
vai trò quan trọng, có tính chất quyết định của tính tự tin đối với cuộc sống xã hội
và hình thành nhân cách con người.
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục tính tự tin cho trẻ em
Tính tự tin là phẩm chất nhân cách quan trọng có giá trị nhân văn được hình
thành trong quá trình hoạt động của con người. Nó có ở mọi người, mọi lứa tuổi với
mức độ và đặc điểm riêng. Tự tin là điều kiện đảm bảo cho con người phát huy cao
độ mọi tiềm năng của bản thân, thích nghi với điều kiện biến đổi của tự nhiên, xã
hội. Một đứa trẻ tự tin được giáo dục tốt, sẽ là một công dân gương mẫu tính cực
của xã hội sau này. Có thể nói tính tự tin càng phát triển thì con người càng thành
công trong cuộc sống.
Nữ thủ tướng đầu tiên trong lịch sử nước Anh, bà Magaget Thatcher vốn sinh
ra trong một gia đình bình dân nhưng bà đã đắc cử thủ tướng anh đến ba lần. Bà cho
biết cha bà đã dạy “Phải làm một người có chủ kiến và có lí tưởng riêng, phải biết
khác mọi người. nếu chỉ biết a dua học đòi theo người khác thì sẽ không thể làm
một người tự lập và cá tính”cách giáo dục của cha đã tạo cho Thatcher một sự tự tin
tuyệt đối vào bản thân và bà không bao giờ biết sợ hãi bất cứ điều gì [17,131].
Nhà tâm lý học Gael Lindefield trong tác phẩm “Giúp trẻ tự tin” đã dành hẳn
một chương để trình bày vấn đề “Hiểu thêm về sự tự tin”. Ban đầu ông đưa ra khái
niệm “Người tự tin là người cảm thấy hài lòng về mình” nhưng sau đó ông thấy
rằng định nghĩa còn nhiều điểm thiếu xót, cần nghiền ngẫm về bản chất của sự tự tin

5


và phân tích các yếu tố cấu thành nên nó và đưa ra khái niệm “Sự tự tin ưu việt” với
sức mạnh “phụ” được chiết xuất ra từ sự ảnh hưởng qua lại, có tính tương hỗ cho
nhau một cách liên tục giữa thành phần bên trong và bên ngoài của nó. [10, 16]
Nếu như Gael Lindefield đưa ra biểu hiện bên trong và bên ngoài của TTT thì
theo Rudaki: “TTT chính là trụ cột của tinh thần phong độ, khiến con người cởi mở

lạc quan, làm tiêu trừ và ngăn ngừa sinh sản lòng tự ti, biết xử lý vấn đề một cách
quyết đoán, nhanh gọn” [28, 107]
Nhóm tác giả Marjorie R.Simic, Melinda Mc Clain và Michael Shermis
(người Mỹ) trong cuốn "The Confident Learn: Help your child succeed in school"
cho rằng một đứa học trò đầy tự tin là một đứa trẻ biết đánh giá cao bản thân.
Theo Goethe Tự tin là trụ cột tinh thần của thành công trong học tập, cuộc
sống, đó chính là khởi điểm, động lực đầu tiên. Người luôn tự tin trong cuộc sống
và học tập thì khả năng được thành công sẽ tăng lên gấp bội, nổ lực hế mình cũng
dẫn đến thành công. Khen ngợi khích lệ trẻ chính là phương pháp nuôi dưỡng sự tự
tin cho trẻ. Việc khích lệ, khẳng định ưu điểm của trẻ, khiến cho chúng cảm thấy
hưng phấn, hứng thú hài lòng với việc làm của chính mình, từ đó sự tự tin sẽ tăng
lên gấp bội. nghiên cứu cho thấy, sự tự tin của trẻ không phải là thứ thiên bẩm, mà
nó phải được nuôi dưỡng và bồi đắp trong thực tiễn cuộc sống, trong học tập
[42,18].
Ở Việt Nam, những năm gần đây vấn đề về tính tự tin cũng được các nhà giáo
dục Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Việc xây dựng lòng tin cho trẻ là việc hết sức
cần thiết. Khi chúng ta tự tin vào chính bản thân mình ta sẽ tin tưởng vào khả năng
sáng tạo của mình mà không chịu sự chi phối và ảnh hưởng của người khác. Và bạn
sẵn sàng làm mọi thứ để bảo vệ sự sáng tạo cũng như biến những sáng tạo của mình
thành hiện thực.
Tác giả Bùi Thị Thanh Tâm trong quyển “phương pháp phát triển tính sáng tạo
cho trẻ có ghi “sự tự tin là có cảm nhận tốt về bản thân và biết được mình là ai. Tin
tưởng vào bản thân và những gì mình có thể làm tốt hơn và luôn sẵn sàn vươn lên.
Biết được vần đề của bạn và biết được nơi đâu bạn phù hợp và thuộc về gia đình

6


bạn và thế giới. Kết quả cảm giác có giá trị, mong muốn và được tôn trọng. Tự tin
giúp ta quyết đoán trong chọn lựa, thêm nghị lực làm việc, tập trung vào mục tiêu ta

đeo đuổi. Tầm quan trọng của tự tin trong thành công của một con người là điều đã
được khẳng định từ lâu. Một trong những yếu tố thành công nơi con trẻ là lòng tự
tin [30,24].
Tác giả Hà sơn trong quyển “hình thành lòng tự tin cho trẻ có nêu:
- Tôn trọng, khích lệ, tin tưởng trẻ, có thể giúp chúng khắc phục được sự tự
tin, tâm lý nhút nhát, xây dựng sự tự tin. Khen ngợi, bản chất của nó chính là một
dạng của khích lệ động viên.
- Giúp trẻ có được sự tự phê bình mang tính tích cực, người lớn cần hiểu khả
năng nhận thức vấn đề của trẻ còn rất hạn chế. Đối với khả năng tự phê bình, bản
thân trẻ còn chưa nắm vững, giống như một tấm gương, trẻ sẽ thấy một hình ảnh tốt
đẹp phản chiếu từ tấm gương đó và sẽ càng tự tin vào bản thân. Vì vậy không nên
đưa ra những lời khen giả tạo, cũng không dùng những lời lẽ mang tính chất phủ
định [ 42,25].
Theo Lê Huỳnh Thư, “Lòng tự tin là một dạng biểu hiện của tự ý thức, là lòng tin của
một người vào năng lực hoàn thành nhiệm vụ nào đó của mình” [41, 25].
Trong luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thanh Huyền với đề tài “Các biện pháp giáo dục
tính tự lực cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt tại trường MN” có viết: “Sự tự tin
(niềm tin vào bản thân) là một phẩm chất của thế giới quan, là sự kết tinh những hiểu biết
và tình cảm của bản thân đối với mình và ý chí của mình, là sự tin tưởng vào năng lực của
mình khi hành động" [20, 36].
Theo Mô hình rèn luyện trí tuệ xúc cảm và kĩ năng sống thế hệ mới - You can
do it Education: “Sự tự tin nghĩa là cảm thấy tôi có thể làm được điều đó. Tự tin
cũng có nghĩa là tôi không sợ mắc lỗi hay luôn cố gắng làm những việc mới lạ. Tự
tin còn có nghĩa là đứng thẳng người và nói giọng rõ ràng (không quá to, không quá
nhẹ nhàng)” [28, 7].
1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động tạo hình và giáo dục thông qua hoạt động
tạo hình.

7



Ở Việt Nam, việc nghiên cứu hoạt động nặn của trẻ em tuổi mầm non cũng
như phương pháp tổ chức hoạt động này ở lứa tuổi mầm non đã được nhiều nhà
giáo dục quan tâm nổi bật như các tác giả lớn như:
- Tác giả Lê Thanh Thuỷ, Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ
mầm non. Tác giả Lê Thanh Thủy đã tập trung một số vấn đề cụ thể:
- Đặc điểm phát triển hoạt động tạo hình của trẻ em.

- Các vấn đề về cơ sở giáo dục học về việc tổ chức hoạt động tạo hình trong
trường mầm non.
- Cách thức lập kế hoạch, soạn giáo án và thực hiện tổ chức môi trường giáo
dục, tổ chức hoạt động tạo hình của trẻ.
Tác giả Lê Thị Thanh Bình cũng nêu rõ mục tiêu tổ chức hoạt động tạo hình
cho trẻ là tạo điều kiện để phát triển nhân cách của nói chung và tính sáng tạo nói
riêng, đồng thời phát triển khả năng cảm nhận thẩm mỹ của trẻ trong nghệ thuật và
trong cuộc sống.
- Trong hoạt động tạo hình, trẻ mầm non tự tạo ra hình tượng của các sự vật và
hiện tượng xung quanh theo ý thích của mình. Để phát triển khả năng tạo hình của
trẻ giáo viên cần biết cách tổ chức để giúp trẻ tạo hình theo nhu cầu và hứng thú của
mình.
Theo GS, Tiến sĩ Phạm Minh Hạc, chỉ có hoạt động tích cực của cá nhân mới
là cơ sở của sự hình thành nhân cách, cơ sở của sự phát triển và hoàn thiện các
phẩm chất của con người. Phát triển năng lực sáng tạo là một trong những nghiệm
vụ quan trọng của nền giáo dục hiện đại. Nhiệm vụ này cần được thực hiện bắt đầu
ngay từ lứa tuổi mầm non,
Theo TS. Đinh Văn Vang Ở lứa tuổi mẫu giáo, hầu hết trẻ đều yêu thích loại
hình nghệ thuật và có khả năng tiếp thu các loại hình nghệ thuật. Vì vậy nhiệm vụ
của giáo viên mầm non là phải khêu gợi hứng thú và tạo điều kiện cho trẻ tham gia
tích cực, tự giác vào các loại hình nghệ thuật đó là phát triển năng lực sáng tạo nghệ
thuật cho trẻ.


8


Theo N.P. Xaculina, trong bất cứ một kiến thức một kỹ năng tạo hình nào dù
đơn giản nhất, trẻ cũng phải biết sử dụng chúng một cách độc lập. Do đó, lựa chọn
các phương pháp tạo hình phải theo hướng phát triển khả năng sáng tạo của trẻ.
Việc này đồng nghĩa với sự phát triển tính tích cực, độc lập, thể hiện ý tưởng theo
cách riêng của trẻ.
1.2. Đặc điểm hoạt động nặn của trẻ mẫu giáo
1.2.1. Ý nghĩa của hoạt động nặn
Tạo hình (nặn) là hoạt động rất gần gũi và hấp dẫn trẻ, đây là hoạt động nhằm
tạo ra một sản phẩm (lao động, nghệ thuật) do đó nó có ý nghĩa trong việc phát triển
toàn diện cho trẻ:
- Phát triển thể lực cho trẻ thông qua các vận động cơ, giác quan
- Phát triển tư duy thông qua việc quan sát, so sánh, phân tích, thao tác
- Phát triển ngôn ngữ giao tiếp và ngôn ngữ tạo hình
- Phát triển tình cảm - kỹ năng xã hội và thẩm mỹ cho trẻ.
1.2.2. Đặc điểm khả năng nặn của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.2.2.1. Nặn
Đặc thù của hoạt động nặn như hoạt động tạo hình thể hiện bằng khối, nặn là
một dạng điêu khắc nhưng sử dụng bằng nguyên liệu mềm, dẻo. Có thể dễ dàng tác
động bằng tay, vì vậy phù hợp với trẻ mẫu giáo.
Tính dẻo mềm của nguyên liệu và tính chất khối của vật thể hiện cho phép trẻ
nắm được một số kỹ năng dễ hơn vẽ ( ví dụ trong thể hiện động tác). Sự thể hiện
mối quan hệ không gian giữa các vật trong hoạt động nặn cũng rất đơn giản, các vật
được đặt cạnh nhau hoặc gần nhau theo ý muốn, viễn cảnh không gian trong hoạt
động nặn không được đặt ra.
1.2.2.2. Đặc điểm khả năng nặn của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Mẫu giáo bé: Ở thời kỳ đầu những vật mẫu có hình thù gắn với hình khối hình

học, cần lựa chọn nội dung miêu tả để trẻ tập lựa chọn sự thể hiện khác nhau về
kích thước giữa các chi tiết có hình thù giống nhau. Ví dụ “cái tháp”, “con lật đật”

9


Trẻ còn ở giai đoạn sơ đồ của thời kỳ tạo hình cần lựa chọn nội dung miêu tả
là đối tượng đơn giản. trẻ có thể nắm và thể hiện đượccầu trúc của một vật mẫu gồm
một vài bộ phận
Mẫu giáo nhỡ và lớn:
Có thể cho trẻ miêu tả các vật mẫu có dạng hình khối lăng trụ, cần cho trẻ tập
phát triển và thể hiện nét khác biệt, độc đáo trong hình dáng của các vật mẫu, mức
độ khả năng phân biệt và miêu tả đòi hỏi phức tạp hơn. Trẻ phải thể hiện được quan
hệ tỷ lệ kích thước của các bộ phận có hình thù, màu sắc khác nhau trong một vật
mẫu. Tạo hình ở tuổi này do sự phát triển về thể lực, cơ bắp và sự khéo của vận
động, trẻ đã có khả năng tạo nên các đường nét với tính chất khác nhau khá phức
tạp nhờ vào những kỹ năng đã có như: chia đất, lăn dọc, xoay tròn, ấn bẹt, gắn nối...
Cùng với sự tăng lên ngày càng phong phú của các kinh nghiệm nhận thức, các ấn
tượng, xúc cảm, tình cảm, trẻ bắt đầu nhận ra được sự hạn chế và vẻ hấp dẫn của
các hình khối và biết khái quát với những đường nét đơn điệu, sơ lược. Đặc biệt trẻ
ở tuổi này khá linh hoạt trong việc biến đổi, phối hợp tính chất dẻo của đất để thể
hiện sản phẩm độc đáo, rất riêng của mỗi hình tượng, sự vật cụ thể.
1.2.3. Mục đích hoạt động nặn của trẻ Mầm non
Hoạt động nặn giúp trẻ phát triển toàn diện. Hoạt động nặn giúp cho trẻ nhận
thức được các sự vật xung quanh một cách đầy đủ, cụ thể, trẻ hiểu được sâu sắc
hình dạng, kích thước, cấu tạo, màu sắc của vật thể ở dạng hình khối trong không
gian của hiện thực. Đặc biệt trong hoạt động nặn giúp trẻ có khả năng cảm nhận đặc
điểm hình khối của sự vật bằng xúc giác vận động và phát triển khả năng so sánh,
ước lượng bằng mắt, trẻ đã dễ dàng xác định bằng mắt các đặc điểm trực quan như:
kích thước, tỷ lệ, tính hợp lý, cân đối trong khối hình của vật cụ thể.

Thông qua hoạt động nặn giúp trẻ phát triển các cảm xúc thẩm mỹ và cảm
nhận vẻ đẹp sinh động, đa dạng, trẻ yêu thích cái đẹp vốn có của thiên nhiên và
mong muốn sáng tạo ra cái đẹp. Qua quá trình hoạt động nặn đôi bàn tay của trẻ
cứng cáp cho nên các thao tác tay của trẻ đã trở nên thuần thục, dẻo dai, trẻ đã sử
dụng khéo léo và tinh tế linh hoạt trong mọi công việc thông qua đó nó góp phần

10


phát triển thể chất. Các giờ nặn trẻ say sưa, hào hứng, sáng tạo để tạo ra sản phẩm,
khi tạo ra sản phẩm trẻ thích thú, phấn khởi học tập các môn học khác.
1.2.4. Nội dung giáo dục và phương pháp tổ chức hoạt động nặn cho trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi
1.2.4.1. Nội dung giáo dục và phát triển của chương trình hoạt động nặn
- Giúp trẻ Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc
sống gần gũi xung quanh trẻ và trong các tác phẩm nghệ thuật.
- Rèn cho trẻ Một số kĩ năng trong hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt, xé dán,
xếp hình).
- Tạo cơ hội cho trẻ thể hiện sự sáng tạo khi tham gia các hoạt động tạo hình.
Ở tuổi mẫu giáo lớn, các quá trình tâm lí như chú ý, trí nhớ, tưởng tượng phát
triển tốt hơn, giúp trẻ có thể hình dung hình ảnh của kết quả hoạt động nặn từ trước
khi bắt tay vào quá trình thể hiện. Do vậy cần tăng cường cho trẻ độc lập tìm kiếm,
lựa chọn nội dung miêu tả và hình thành dự định sáng tạo để định hướng cho hoạt
động. Vì vậy để phát triển tính tự tin cho trẻ chúng ta cần:
Giúp trẻ tự lựa chọn, tìm kiếm và sử dụng các phương pháp nặn khác nhau để
dễ dàng mở rộng phạm vi các đối tượng miêu tả.
Qua hoạt động với các chất liệu, trẻ có được rèn luyện và phát triển các kỹ năng
nặn.
Trong hoạt động nặn, trẻ có thể tìm hiểu về đặc điểm, tính chất đa dạng của các
vật liệu nặn và sự giống nhau, khác nhau trong hiệu quả biểu cảm thể hiện qua các

sản phẩm nặn.
Trẻ có khả năng sử dụng các vật liệu nặn một cách linh hoạt dễ dàng khi cần thể
hiện suy nghĩ, ý tưởng của mình. Trong các hoạt động nặn trẻ cảm thấy hài lòng, thỏa
mãn.
Dạy trẻ nhận biết và thể hiện được các đặc điểm riêng của vật có cấu tạo nhiều
phần, tạo được các dáng vẻ và những chuyển động khác nhau gần giống thật và mang
tính nghệ thuật.

11


Dạy trẻ kỹ năng biết điều chỉnh lực của ngón tay và bàn tay để tạo những hình
dáng khác nhau và gắn các phần với nhau một cách khéo léo, chắc chắn.
Dạy trẻ kỹ năng nặn các bộ phận của vật từ thỏi đất nguyên và thể hiện được tỷ
lệ cân đối giữa các phần, biết dùng ngón tay để miết mịn làm láng bề mặt của sản
phẩm.
Nặn theo đề tài trẻ biết sắp xếp sản phẩm nặn của mình và của các bạn theo một
chủ đề.
Giáo dục trẻ tính tích cực chủ động, độc lập lựa chọn các kỹ năng nặn đã biết để
thể hiện trong những tình huống khác nhau phù hợp ý tưởng của trẻ.
Tiếp tục phát triển cảm nhận thẩm mỹ, trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ.
Người lớn cần tránh làm hộ trẻ những việc đơn giản mà bản thân trẻ có thể làm
được.
Người lớn cần tin tưởng rằng nếu cố gắng, trẻ có thể làm được, vì vậy cần tránh
làm hộ trẻ những việc đơn giản mà bản thân trẻ có thể giải quyết được.
Đối với hoạt động nặn cần phát triển các thao tác tay nhằm giúp trẻ tạo nên các
khối đất tròn, các bản dẹt và từ đó tạo các hình thù khác nhau. Trẻ mẫu giáo lớn nắm
được các thủ pháp nặn và sử dụng các loại dụng cụ phụ trợ trẻ sẽ có khả năng thể
hiện những đặc điểm về hình thù và bề mặt của vật một cách tỉ mỉ hơn, phức tạp hơn,
sinh động hơn.

1.2.4.2. Phương pháp tổ chức hoạt động nặn cho trẻ
- Dùng trò chơi: sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố chơi phù hợp để kích
thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ nhận thức,
nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
- Tạo các tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể nhằm kích thích
trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi lặp lại các động tác, lời nói, cử chỉ, điệu
bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã được thu
nhận.

12


- Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ.
Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng.
- Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn, của
bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét
trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình phạt làm ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ.
1.2.5. Những điều kiện giáo dục trẻ thông qua hoạt động nặn
- Môi trường hoạt động trong lớp là môi trường mở, linh hoạt, có nhiều đồ
dung, nguyên liệu để trẻ thực hành, trải nghiệm.
- Môi trường hoạt động ngoài trời đảm bảo đa dạng, rộng, thoáng, an toàn,
kích thích khả năng quan sát, khám phá.
- Khi thực hiện các nhiệm vụ tạo hình, trẻ cần huy động vốn hiểu biết, vốn
biểu tượng đã tích lũy được để “nhào nặn”, “chế biến” thành những hình tượng mới.
- Hoạt động tạo hình với các quá trình tìm hiểu, đánh giá đối tượng miêu tả
qua sản phẩm tạo hình sẽ tạo điều kiện phát triển ở trẻ vốn từ, lời nói hình tượng
truyền cảm và phát triển ở trẻ ngôn ngữ mạch lạc.
1.3. Tính tự tin và sự phát triển tính tự tin của trẻ mẫu giáo

1.3.1 Khái niệm tính tự tin
Theo “Từ điển Bách khoa Tâm lí học, giáo dục học Việt Nam”, “Tự tin là
một thái độ tin tưởng vững chắc vào những khả năng thực tế của mình” [29,
1077].
Theo Gael Lindefield, nếu dừng lại ở định nghĩa “Người tự tin là người cảm
thấy hài lòng về mình” thì khái niệm như vậy là tạm ổn để giao tiếp chung chung,
nhưng khi cố tìm hiểu sâu hơn cái tính chất quan trọng của “sự hài lòng về mình”
thì định nghĩa này còn nhiều điểm thiết sót. Vì vậy, cần nghiền ngẫm về bản chất
của sự tự tin, phân tích những thành phần cấu thành nên nó. Các yếu tố tạo nên loại
tự tin nội tâm và loại biểu hiện ra bên ngoài tương trợ lẫn nhau, chúng tạo cho ta
môt cái gì đó thật mạnh mẽ và hiệu quả hơn ảnh hưởng đến cảm xúc, hành vi của
con trẻ [10, 5].

13


Theo Rudaki: “TTT chính là trụ cột của tinh thần, phong độ, khiến con người
cởi mở lạc quan, làm tiêu trừ và ngăn ngừa sinh sản lòng tự ti, biết xử lý vấn đề một
cách quyết đoán nhanh gọn” [40, 104].
Các tác giả Nga như T.P. Xkripkina, X.L.Rubinxtein, B.X.Bratus... chỉ ra
rằng không tin vào bản thân dẫn đến sự chối bỏ tính cá nhân của mình, luôn tìm
kiếm những điểm tựa bên ngoài chứ không phải ở bản thân mình, vì vậy họ dễ trở
thành phụ thuộc và không tự thân vận động được. Sự tự tin được coi như khả năng
của con người đi ra khỏi giới hạn của bản thân.
Tác giả Lê Bích Ngọc trong cuốn “Những kĩ năng sử dụng bộ chuẩn phát triển
cho trẻ em 5 tuổi ở Việt Nam” phân chia các giá trị trong chuẩn thành các nhóm: Nhóm
giá trị để tồn tại; Nhóm giá trị để biết; Nhóm giá trị để làm và Nhóm giá trị để cùng
chung sống. Tự tin thuộc Nhóm giá trị để biết. “Tự tin là tin vào bản thân mình: tự tin
có được nhờ sự trải nghiệm giá trị của chính cá nhân bằng so sánh với yêu cầu của giá
trị. Tự tin được thể hiện ở hành vi (phong cách, ứng xử), nội tâm (không tự ti, mặc

cảm).Giá trị tự tin thể hiện ở năng lực nhận thức được những giá trị của bản thân, tin
tưởng vào khả năng của mình, tin tưởng vào những lựa chọn, giải quyết vấn đề của
bản thân” [33, 84].
Theo Ngô Hiểu Huy, “Lòng tự tin là một dạng biểu hiện của tự ý thức, là lòng tin của
một người vào năng lực hoàn thành nhiệm vụ nào đó của mình” [17, 25].
Trong luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thanh Huyền với đề tài “Các biện pháp giáo dục
tính tự lực cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt tại trường MN” có viết: “Sự tự tin
(niềm tin vào bản thân) là một phẩm chất của thế giới quan, là sự kết tinh những hiểu biết
và tình cảm của bản thân đối với mình và ý chí của mình, là sự tin tưởng vào năng lực của
mình khi hành động” [20, 36].
Theo Mô hình rèn luyện trí tuệ xúc cảm và kĩ năng sống thế hệ mới - You can
do it Education: “Sự tự tin nghĩa là cảm thấy tôi có thể làm được điều đó. Tự tin
cũng có nghĩa là tôi không sợ mắc lỗi hay luôn cố gắng làm những việc mới lạ. Tự
tin còn có nghĩa là đứng thẳng người và nói giọng rõ ràng (không quá to, không
quá nhẹ nhàng)” [23, 7].

14


×