Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ở huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 129 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO DUY TÙNG

NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Ở HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Đào Duy Tùng

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các
thầy cô giáo trong Học viện Nông ngiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo UBND huyện Đông Anh, lãnh đạo
UBND và bà con nông dân đơn vị thị trấn Đông Anh, các xã Cổ Loa, Mai Lâm, Xuân
Canh đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin giành tặng những lời tri ân, lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình tôi khi
luôn động viên, ủng hộ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả luận văn

Đào Duy Tùng

ii

năm 2016


MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hộp ............................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3


1.4.

Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ................. 5

2.1.1.

Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước ........................................................... 5

2.1.2.

Khái niệm hiệu lực quản lý nhà nước ............................................................... 6

2.1.3.

Khái niệm cấp xã và chính quyền cấp xã .......................................................... 8

2.1.4

Khái niệm cán bộ, công chức ........................................................................... 9

2.1.5.

Nội dung nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước chính quyền cấp xã ................. 10


2.1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền
cấp xã ............................................................................................................ 17

2.1.7.

Các tiêu chí đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã .............. 26

2.2.

Cơ sở thực tiễn nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã......... 27

2.2.1.

Quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở ở một số nước trên thế giới ............ 27

2.2.2.

Quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ở Việt Nam................................... 28

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm ...................................................................................... 29

2.2.4.

Những nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................... 30

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 31

3.1.

Cơ sở lý luận về hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ............... 31

iii


3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................... 31

3.1.2.

Kinh tế - xã hội .............................................................................................. 35

3.1.3.

Đánh giá chung .............................................................................................. 40

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 41

3.2.1.

Phương pháp tiếp cận nội dung nghiên cứu .................................................... 41

3.2.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu ........................ 41


3.2.3.

Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 41

3.2.4.

Phương pháp phân tích .................................................................................. 43

3.2.5.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 43

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 46
4.1.

Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã trên các
lĩnh vực ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.............................................. 46

4.1.1.

Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong lĩnh vực quản lý kinh tế................ 46

4.1.2.

Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong lĩnh vực quản lý đất đai ................ 52

4.1.3.


Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong lĩnh vực quản lý văn hoá giáo dục - y tế ................................................................................................ 54

4.1.4.

Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong công tác giải quyết việc làm
và chính sách xã hội ....................................................................................... 57

4.1.5.

Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong lĩnh vực quản lý an ninh trật tự .... 59

4.1.6.

Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong lĩnh vực công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo............................................................................................. 62

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền
cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ................................................ 63

4.2.1.

Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của chính quyền các xã nghiên
cứu trên địa bàn huyện Đông Anh .................................................................. 64


4.2.2.

Năng lực của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã .......................................... 72

4.2.3.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ........................................................... 86

4.2.4.

Sự tham gia của các hệ thống chính trị ........................................................... 87

4.2.5.

Vai trò của nhân dân trong việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước .............. 89

iv


4.3.

Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính
quyền cấp xã .................................................................................................. 90

4.3.1.

Định hướng nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ............. 90

4.3.2.


Các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp
xã trong giai đoạn hiện nay ............................................................................ 92

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 108
5.1.

Kết luận ....................................................................................................... 108

5.2.

Kiến nghị ..................................................................................................... 109

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 111
Phụ lục .................................................................................................................... 113

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình đất đai của huyện Đông Anh giai đoạn 2013 – 2015 ................34

Bảng 3.2.

Tình hình lao động của huyện Đông Anh giai đoạn 2013 - 2015 .............36

Bảng 3.3.


Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Đông Anh năm 2015 ...............................38

Bảng 3.4.

Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Đông Anh giai đoạn
2013 – 2015 ...........................................................................................39

Bảng 4.1.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế của chính quyền các
xã, thị trấn giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................47

Bảng 4.2.

Kết quả thu ngân sách cấp xã giai đoạn 2013 - 2015 ...............................49

Bảng 4.3.

Kết quả chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2013 - 2015 ................................51

Bảng 4.4.

Tình hình vi phạm đất đai trên địa bàn một số xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2013 - 2015............................................52

Bảng 4.5.

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của một số xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Đông Anh ...........................................................54


Bảng 4.6.

Kết quả thực hiện phong trào xây dựng phong trào Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa của một số xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Đông Anh giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................55

Bảng 4.7.

Tỷ lệ trẻ đến trường ở các cấp học một số xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Đông Anh giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................56

Bảng 4.8.

Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình của một số xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2013 - 2015 ......................................57

Bảng 4.9.

Tình hình lao động và giải quyết việc làm trên địa bàn một số xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2013 - 2015 ........................58

Bảng 4.10. Tình hình giảm tỷ lệ hộ nghèo tại một số xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Đông Anh giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................58
Bảng 4.11. Tình hình công tác tiếp dân theo chế độ một cửa của một số xã thị
trấn trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2013 - 2015 ........................60
Bảng 4.12. Tình hình an ninh trật tự tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Đông Anh giai đoạn 2013 – 2015 ............................................................61
Bảng 4.13. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân của chính quyền một
số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2013 - 2015 ..............62


vi


Bảng 4.14. Độ tuổi cán bộ, công chức chính quyền một số thị trấn và xã trên địa
bàn huyện Đông Anh ..............................................................................65
Bảng 4.15. Trình độ học vấn của cán bộ, công chức chính quyền một số thị trấn,
xã trên địa bàn huyện Đông Anh .............................................................67
Bảng 4.16. Trình độ quản lý nhà nước và lý luận chính trị của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã năm 2015 .................................................................70
Bảng 4.17. Mức độ hài lòng của quần chúng nhân dân đối với hoạt động quản
lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội ....................................................................................73
Bảng 4.18. Đánh giá của quần chúng nhân dân về những hạn chế trong hoạt
động quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội ...........................................................................74
Bảng 4.19.

Đánh giá của người dân về nguyên nhân của những hạn chế trong
hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội ..................................................................75

Bảng 4.20. Đánh giá của nhân dân về những nhiệm vụ quan trọng của chính
quyền cấp xã, thị trấn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội .....................77
Bảng 4.21. Ý kiến của nhân dân về những điều kiện cần thiết đối với người cán
bộ, công chức cấp xã, thị trấn trên địa bàn ...............................................78
Bảng 4.22. Đánh giá của quần chúng nhân dân về hoạt động của đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội .............................................................................................80
Bảng 4.23. Đánh giá của người dân về những biện pháp nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đông

Anh, thành phố Hà Nội ...........................................................................82
Bảng 4.24. Đánh giá của người dân về những biện pháp nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội ..................................................................84

vii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1.

Ý kiến của người dân về những kiến thức nào là cần thiết cho cán
bộ, công chức xã, thị trấn ........................................................................79

Hộp 4.2.

Ý kiến của người dân về tiêu chí để đánh giá chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền xã, thị trấn ..............................................79

Hộp 4.3.

Ý kiến của người dân về hạn chế thường thấy ở đội ngũ cán bộ, công
chức xã, thị trấn ......................................................................................81

Hộp 4.4.

Ý kiến của người dân về việc cần làm gì để nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn hiện nay .............................82

viii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Quản lý hành chính nhà nước là một lĩnh vực công tác hết sức quan trọng và có
tác động rất lớn đối với sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội của một quốc
gia. Cuộc sống và xã hội rất phong phú và không ngừng phát triển, do đó công tác quản
lý hành chính nhà nước cũng phải được thường xuyên cải tiến, nâng cao và hoàn thiện
để đáp ứng những yêu cầu của từng thời kì phát triển đất nước. Cùng với sự thay đổi ấy,
hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và công tác quản lý hành chính nhà nước
của các cấp chính quyền nói riêng đã có nhiều biến chuyển tích cực, chức năng và hoạt
động của các cơ quan trong hệ thống hành chính từ Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung
ương đến uỷ ban nhân dân các cấp đã có nhiều thay đổi tiến bộ, tập trung nhiều hơn vào
quản lý nhà nước, đã từng bước đổi mới, thực hiện có hiệu quả các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội quốc gia, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, cải thiện và nâng
cao đời sống của mọi tầng lớp nhân dân. Trong quản lý hành chính nhà nước, quản lý
hành chính cấp xã luôn đóng một vai trò quan trọng bởi chính quyền cấp xã là cấp chính
quyền cơ sở thuộc cấp huyện là cấp chính quyền "gần dân" nhất, những công vụ được
thực hiện hàng ngày mang tính sự vụ tức thời và yêu cầu phải giải quyết ngay. Vì vậy,
đây là cấp chính quyền được nhà nước quan tâm kiện toàn, đổi mới, nâng cao năng lực
để ngày một năng động, hoạt động với hiệu lực cao hơn.
Đông Anh là một trong 5 huyện ngoại thành cũ của Hà Nội nằm ở phía Đông Bắc thủ đô Hà Nội, được chuyển về thuộc Thành phố Hà Nội ngày 31 tháng 5 năm
1961 theo quyết định của Hội đồng Chính phủ. Đông Anh có 01 thị trấn và 23 xã,
huyện lỵ Đông Anh đặt tại thị trấn Đông Anh, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 22 km
theo quốc lộ 3. Hệ thống sông Hồng và sông Đuống là ranh giới hành chính của huyện
với nội thành, diện tích đất tự nhiên là 18.230 ha. Đông Anh là huyện có diện tích lớn
thứ hai của Hà Nội sau Sóc Sơn và có số dân đông nhất so với các huyện của Hà Nội
(trên 35 vạn người).
Trong những năm gần đây, công tác quản lý hành chính cấp xã trên địa bàn
huyện Đông Anh đã đạt được những kết quả khả quan. Về lĩnh vực quản lý sản xuất
nông nghiệp, thủy sản, chính quyền xã đã tập trung chỉ đạo quy hoạch các vùng sản xuất

nông nghiệp hàng hoá, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; tăng diện tích
cây trồng mới có giá trị kinh tế cao, chuyển đổi diện tích cấy lúa hiệu quả thấp sang
nuôi thuỷ sản, góp phần tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Công
tác quản lý thu chi ngân sách được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo, luật
ngân sách được thực hiện một cách nghiêm túc, công tác quy chế dân chủ ở cơ sở được
phát huy, công khai hoá công tác thu, chi ngân sách được thực hiện một cách thường
xuyên. Đã quản lý tốt các công trình hạ tầng cơ sở trong địa bàn xã, thực hiện hoà giải

ix


có hiệu lực nhiều vụ tranh chấp và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai. Chú trọng,
quan tâm đến công tác chỉ đạo xây dựng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá, phát động cuộc thi “Làng văn hoá xanh - sạch - đẹp” trên địa bàn các
thôn, chú trọng nâng cao chất lượng thôn làng, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa
do đó kết quả hàng năm, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt khá cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý hành chính cấp xã
trên địa bàn huyện Đông Anh trong những năm qua còn một số tồn tại, hạn chế cần
khắc phục. Một số nội dung về công tác quản lý trong hoạt động của chính quyền xã,
tuy đã được thể chế hóa và thực hiện trên thực tế, nhưng do việc nhận thức chưa thống
nhất, các thiết kế cụ thể của mô hình chính quyền xã chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, nên
sau khi thể chế hóa đã không vận hành được. Trong công tác quản lý của chính quyền
địa phương nói chung, chính quyền xã nói riêng, chưa làm rõ được mối quan hệ giữa sự
lãnh đạo/chỉ đạo của tổ chức Đảng với thực hành quản lý của chính quyền và sự giám sát,
phản biện của hội đồng nhân dân và các tổ chức xã hội ở xã; chưa giải quyết được mối
quan hệ giữa quyền, lợi ích, nghĩa vụ của các chủ thể phát triển kinh tế - xã hội và chủ
thể quản lý phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã; nhất là giữa quản lý của chính
quyền xã với việc bảo đảm truyền thống tự quản của các thôn làng. Những nguyên nhân
trên đã dẫn tới một số yếu kém trong quản lý hành chính cấp xã trên địa bàn huyện
Đông Anh. Công tác quản lý đất đai của chính quyền xã còn tồn tại một số hạn chế, vẫn

còn hiện tượng xây dựng nhà trái phép diễn ra. Công tác duyệt hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được quan tâm chỉ đạo và thực hiện đồng bộ, các đơn vị điều
tra đều đạt trên 90% chỉ tiêu đề ra, trong đó xã Mai Lâm đạt 108,33% chỉ tiêu kế hoạch
đề ra. Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và các loại tội phạm, tệ nạn xã hội ngày
càng gia tăng (2013: xảy ra 47 vụ, 86 đối tượng; 2014: xảy ra 75 vụ, 126 đối tượng;
2015: xảy ra 80 vụ, 138 đối tượng). Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo đã được chính
quyền cấp xã quan tâm đúng mức, hạn chế tình trạng né tránh, đùn đẩy lên cấp trên, tỷ
lệ giải quyết đạt dưới trên 90% các vụ việc thuộc thẩm quyền.
Từ những thực tiễn trên, luận văn đã đề xuất 6 nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội đến năm 2020, cụ thể: Đổi mới công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính
quyền cấp xã trên các lĩnh vực; Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy của UBND cấp xã;
Hiện đại hoá nền hành chính nhà nước ở cấp xã; Hoàn thiện các quy định chi tiết, cụ thể
của pháp luật đối với UBND cấp xã.
Từ khóa: Quản lý nhà nước; Quản lý nhà nước cấp xã; Quản lý hành chính xã;
Huyện Đông Anh.

x


THESIS ABSTRACT

State administrative management is a field of work is very important and has a
huge impact on the political stability and economic and social development of a
country. And social life is very rich and constantly evolving, so the work of the state
administration should be regularly improved, enhanced and perfected to meet the
requirements of each époque land country. Along with the changes taking place, the
operation of the political system in general and the management of the state
administration authorities in particular have made many positive changes, functions and

activities of the agencies in the administrative system from the Government, the
ministries central to the people's committees at all levels have been many changes
progress, focus more on state management, has gradually innovation, effective
implementation programs of economic development - national society, ensuring
security and order, social security, improve and enhance the lives of all classes of
people. In public administration, communal administration has always played an
important role by government authorities at commune level is the basis of the level of
government district "close to people", those duties are carried daily current affairs
nature and require immediate resolved immediately. So this is the state authorities
concerned to consolidate and innovate, improve capacity to increasingly dynamic
operation with a higher force.
Dong Anh is the 5th East suburban districts of Hanoi old located in the East North capital of Hanoi, was transferred under the Hanoi May 31, 1961 by decision of
the Council of Ministers. East England has 01 towns and 23 communes, Dong Anh
district is located in Dong Anh town, the center of Hanoi capital 22 km along Highway
3. In recent years, the management of communal administrative Dong Anh district has
achieved positive results. In the field of management of agricultural production,
fisheries, the authorities have focused on directing the planning of agricultural
production areas of goods, the application of scientific and technical advances in
production; increasing the area of the new plant has high economic value, converted rice
area to the low efficiency of aquaculture, contributing to increase the value of
production per unit of cultivated area. The management of budget revenues and
expenditures is the Party committees, governments are interested in directing the state
budget law is implemented in earnest, the work of grassroots democracy is promoted,
publicized work revenues and expenditures are made on a regular basis. Have good
management of infrastructure projects in the commune, implement effective conciliation
of disputes and settlement of complaints and denunciations on land. Focus, attention to
the construction of the direction of movement of the entire people unite to build cultural

xi



life, launched the competition "cultural village green - clean - beautiful" in the area of
the village, focusing on improving the quality of villages and population groups culture,
family culture so annual results, the rate of family culture rather high.
However, besides these results, the management of communal administrative
Dong Anh district in recent years have several problems and limitations to overcome.
Some of the content on the management of the government's social activities, but has
been institutionalized and implemented in practice, but because the perception is not
uniform, the specific design of the model commune authorities incomplete and
synchronization, so after institutionalization did not operate. In the management of local
government in general, the authorities in particular, have not clarified the relationship
between the leadership / guidance of Party organizations with management practices of
the administration and supervision, Reviewers of the people's councils and social
organizations in the commune; unresolved relationship between the rights, benefits and
obligations of the holders of economic development - the subject of social and
economic development management - the society in the commune; especially between
the government's social management to ensure the autonomy of the traditional village.
These factors have led to a number of weaknesses in the management of communal
administrative Dong Anh district. The management of communal land administration
exists some limitations, still the phenomenon of illegal building took place. Business
profile approval certificates of land use rights are concerned and directed and performed
synchronously, the units surveyed over 90% of the set target, which reached 108.33%
Mai Lam commune only planned targets. The situation of complaints and
denunciations, disputes and other types of crime, social evils is increasing (2013: 47
cases occurred, 86 subjects; 2014: 75 cases occurred, the object 126; 2015: There out of
80 cases, 138 subjects). The settlement of complaints and denunciations were commune
government adequate attention, avoiding limiting condition, push to higher levels, the
rate of settlement was less than 90% of cases under their jurisdiction.
From the practice, the thesis has proposed six specific solutions to improve the
effectiveness of state management of the commune authorities in Dong Anh district,

Hanoi 2020, namely: Innovation in recruitment, training, improve the quality of cadres,
civil servants; Improve effectiveness of state management of the commune authorities
in the field; Reform of the organizational structure of the commune People's
Committee; Modernization of state administration at the commune level; Finalization of
detailed regulations, laws specific to the commune People's Committee.
Keywords: State management; Communal state management; Commune
administrative management; Dong Anh District.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xã là cấp cơ sở, có tầm quan trọng đặc biệt, là nơi tiếp nhận và trực tiếp
truyền đạt, hướng dẫn triển khai, tổ chức thực hiện đến từng người dân mọi chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời là
nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương, đường lối, chính sách đó. Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của
hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi” (Hồ Chí
Minh, 2000). Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cơ sở thuộc cấp huyện là
cấp chính quyền "gần dân" nhất, những công vụ được thực hiện hàng ngày mang
tính sự vụ tức thời và yêu cầu phải giải quyết ngay. Vì vậy, đây là cấp chính
quyền được nhà nước quan tâm kiện toàn, đổi mới, nâng cao năng lực để ngày
một năng động, hoạt động với hiệu lực cao hơn.
Quản lý hành chính nhà nước là một lĩnh vực công tác hết sức quan trọng và
có tác động rất lớn đối với sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội của một
quốc gia. Cuộc sống và xã hội rất phong phú và không ngừng phát triển, do đó công
tác quản lý hành chính nhà nước cũng phải được thường xuyên cải tiến, nâng cao và
hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu của từng thời kì phát triển đất nước.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

VI (1986) nước ta đã có bước chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bằng những cải cách mạnh mẽ về kinh tế, chúng ta đã vượt qua khủng hoảng, ổn
định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước vững bước đi lên chủ nghĩa
xã hội và hội nhập vào sự phát triển của khu vực và quốc tế. Cùng với sự thay đổi
ấy, hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và công tác quản lý hành chính nhà
nước của các cấp chính quyền nói riêng đã có nhiều biến chuyển tích cực, chức năng
và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính từ Chính phủ, các Bộ,
Ngành Trung ương đến uỷ ban nhân dân các cấp đã có nhiều thay đổi tiến bộ, tập
trung nhiều hơn vào quản lý nhà nước, đã từng bước đổi mới, thực hiện có hiệu quả
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn
xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của mọi tầng lớp nhân dân.

1


Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, hệ thống chính trị
và hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền các xã còn tồn tại nhiều bất cập.
Cho đến nay, nhiều vấn đề quan trọng đang đặt ra trong phương thức quản lý của
chính quyền xã, như: thể chế quản lý một cách dân chủ và hiệu lực, hiệu quả phù
hợp với đặc điểm vùng miền, tộc người và phát huy đúng mức được truyền thống
tự quản của thôn/làng; nội dung, cấu trúc, chức năng quản lý của chính quyền xã
đối với phát triển xã hội; năng lực, kỹ năng thực hành, các phương thức, điều
kiện, thủ tục, quy trình quản lý một cách dân chủ và hiệu quả; mối quan hệ giữa
cơ chế quản lý với ý thức dân chủ, văn hóa pháp luật, tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình,... của chính quyền xã.
Một số nội dung về công tác quản lý trong hoạt động của chính quyền xã,
tuy đã được thể chế hóa và thực hiện trên thực tế, nhưng do việc nhận thức chưa
thống nhất, các thiết kế cụ thể của mô hình chính quyền xã chưa hoàn chỉnh và
đồng bộ, nên sau khi thể chế hóa đã không vận hành được. Trong công tác quản

lý của chính quyền địa phương nói chung, chính quyền xã nói riêng, chưa làm rõ
được mối quan hệ giữa sự lãnh đạo/chỉ đạo của tổ chức Đảng với thực hành quản
lý của chính quyền và sự giám sát, phản biện của hội đồng nhân dân và các tổ
chức xã hội ở xã; chưa giải quyết được mối quan hệ giữa quyền, lợi ích, nghĩa vụ
của các chủ thể phát triển kinh tế - xã hội và chủ thể quản lý phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã; nhất là giữa quản lý của chính quyền xã với việc bảo đảm
truyền thống tự quản của các thôn/làng.
Đông Anh là một trong 5 huyện ngoại thành cũ của Hà Nội nằm ở phía
Đông - Bắc thủ đô Hà Nội, được chuyển về thuộc Thành phố Hà Nội ngày 31
tháng 5 năm 1961 theo quyết định của Hội đồng Chính phủ. Đông Anh có 01 thị
trấn và 23 xã, huyện lỵ Đông Anh đặt tại thị trấn Đông Anh, cách trung tâm Thủ
đô Hà Nội 22 km theo quốc lộ 3. Hệ thống sông Hồng và sông Đuống là ranh
giới hành chính của huyện với nội thành, diện tích đất tự nhiên là 18.230 ha.
Đông Anh là huyện có diện tích lớn thứ hai của Hà Nội sau Sóc Sơn và có số dân
đông nhất so với các huyện của Hà Nội (trên 35 vạn người).
Xét từ góc độ quản lý nhà nước các mặt kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng
Đông Anh cũng nằm trong tình trạng chung của cả nước, tuy nhiên, với vị trí một
huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội thì những bất cập, yếu kém và hạn chế của
chính quyền cấp xã là một trong những nguyên nhân, lực cản cho sự phát triển và bền

2


vững của thủ đô Hà Nội nói chung và huyện Đông Anh nói riêng. Xuất phát từ
những thực tiễn trên, nhằm góp phần giải quyết và khắc phục những hạn chế yếu
kém của bộ máy chính quyền cơ sở, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ở huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền

cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong thời giai qua, đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ở ở huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước và
hiệu lực quản lý nhà nước.
Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý nhà
nước của chính quyền cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính
quyền cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đến năm 2020.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã của địa phương
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã thuộc huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015; để từ đó đề xuất các giải pháp chủ
yếu để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã trong giai
đoạn 2015 – 2020.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành tại 01 thị trấn
Đông Anh và 03 xã gồm Cổ Loa, Mai Lâm và Xuân Canh.

3


- Phạm vi về thời gian: Các dữ liệu, thông tin thứ cập được thu thập trong
giai đoạn 2013 – 2015; những số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2015, giải
pháp cho giai đoạn 2015 – 2020.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Chính quyền cấp xã có vai trò như thế nào trong quản lý Nhà nước?
- Nội dung quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã là gì?
- Hiệu lực của quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã được đánh giá
như thế nào?
- Thực trạng về hiệu lực quản lý của chính quyền cấp xã huyện Đông Anh?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của
chính quyền cấp xã huyện Đông Anh?
- Những giải pháp nào nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính
quyền cấp xã huyện Đông Anh?

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
2.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm quản lý
Từ khi xã hội loài người xuất hiện, nhu cầu tổ chức, điều hành xã hội
cũng hình thành như một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử, trình độ, tính chất
quản lý xã hội phát triển từ thấp đến cao theo sự phát triển của xã hội. Xã hội
được quản lý tốt bằng những cơ chế, biện pháp tiến bộ thì ổn định, không
ngừng phát triển và ngược lại.
Hiện nay có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Có quan
niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại cho rằng
quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này nhìn chung không có gì
khác nhau về nội dung mà chỉ khác về cách dùng thuật ngữ, khác về cách diễn
giải. Quản lý được hiểu theo hai góc độ: một là góc độ tổng hợp mang tính chính
trị xã hội ; góc độ khác mang tính hành động thiết thực. Hai quan niệm này đều có
cơ sở khoa học và thực tế. Nhìn chung, quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập

hợp người, công cụ, phương tiện, tài chính… trên cơ sở kết hợp các yếu tố đó với
nhau nhằm đạt được mục tiêu định trước.
Dưới góc độ xã hội học, quản lý là một khái niệm chỉ chức năng của các hệ
thống có tính tổ chức, chức năng này có trong giới sinh học, trong đời sống xã hội và
trong quản lý kĩ thuật. Quản lý nói chung là chức năng nhằm bảo vệ và duy trì các cơ
cấu xác định của một tổ chức, đồng thời duy trì chế độ hoạt động thực hiện một
chương trình và một mục đích của hoạt động đã được ý thức hoá của một tập đoàn
người, của một tổ chức xã hội hoặc của một cá nhân nào đó với tư cách là một chủ thể
của hoạt động quản lý (Quốc hội, 2008).
2.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hoạt động của
con người. Quản lý nhà nước khác với dạng quản lý của các chủ thể khác ở chỗ các
chủ thể này không dùng quyền lực pháp luật của nhà nước để điều chỉnh các quan

5


hệ quản lý mà chỉ dùng phương thức giáo dục, vận động quần chúng. Quản lý nhà
nước cũng có nội dung như quản lý hành chính nhà nước vì hành chính nhà nước là
một dạng hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động hành chính của các cơ quan
thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh
vực của đời sống xã hội theo pháp luật. Đó là Chính phủ và các cơ quan chính
quyền địa phương các cấp, không kể các tổ chức thuộc nhà nước nhưng không
nằm trong cơ cấu quyền lực như các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp.
Quyền hành pháp có hai nội dung: một là lập quy, được thực hiện bằng việc ra
văn bản pháp quy, quy phạm pháp luật để chấp hành luật, hai là quản lý hành
chính tức là tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế xã hội để đưa luật
pháp vào đời sống (Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008).

Hoạt động quản lý nhà nước là điều chỉnh các quá trình xã hội và hoạt
động của con người bằng quyền lực của nhà nước. Hoạt động đó được thể hiện
bằng các quyết định của các cơ quan nhà nước dưới hình thức các văn bản pháp
lý. Trong đó, các nguyên tắc, quy tắc, tiêu chuẩn, biện pháp được quy định chặt
chẽ để không ngừng đáp ứng sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể quản lý, bảo
đảm sự cân đối hài hoà về sự phát triển của quá trìnhh xã hội.
Tóm lại, chúng ta có thể định nghĩa quản lý hành chính nhà nước như sau:
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà
nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát
triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa do các cơ quan trong hệ thống chính phủ từ
Trung ương đến cơ sở tiến hành.
2.1.2. Khái niệm hiệu lực quản lý nhà nước
Hiệu lực là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và thực
tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá chất lượng hoạt động quản lý kinh tế - xã
hội. Hiệu lực của nền hành chính nhà nước là sự thực hiện đúng, có kết quả chức
năng quản lý của bộ máy hành chính để đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu lực quản lý nhà nước là sự tác động của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước đối với mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội để đảm bảo các nhu cầu thực

6


tế của sự phát triển kinh tế và đời sống mạnh mẽ và đúng hướng, bảo đảm các
yêu cầu phát triển văn hoá xã hội, khoa học kĩ thuật phục vụ công cộng, bảo đảm
quốc phòng, trật tự an ninh, pháp luật, pháp chế, kỉ luật, kỉ cương xã hội...trong
từng thời kì nhất định. Nếu không đáp ứng được các yêu cầu đó thì không thể nói
là hoạt động quản lý nhà nước có hiệu lực.

Căn cứ để đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước là:
- Căn cứ thứ nhất: Kết quả việc thực hiện các mục tiêu, chương trình và
nhiệm vụ của quản lý nhà nước thông qua các kế hoạch của nhà nước trong từng
thời kì nhất định có tính đến việc chi phí để thực hiện kế hoạch đó.
- Căn cứ thứ hai: Đánh giá việc tổ chức và hoạt động cụ thể của một cơ
quan quản lý nhà nước thông qua các yếu tố sau:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan
+ Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
+ Năng lực, uy tín và phong cách của cán bộ, nhất là người lãnh đạo
+ Thời gian đầu tư để giải quyết các tình huống quản lý
+ Tính pháp chế, kỉ luật, kỉ cương nhà nước và trách nhiệm
+ Tính dân chủ, công bằng, đoàn kết nội bộ
+ Uy tín chính trị của cơ quan đối với xã hội thông qua việc sử dụng
quyền lực nhà nước tác động lên các quá trình xã hội (Võ Công Khôi, 2013).
Trong khuôn khổ của đề tài, khái niệm hiệu lực quản lý nhà nước được
hiểu là thành quả hoạt động của chính quyền các cấp (cụ thể là cấp xã) trong mọi
lĩnh vực đời sống xã hội và được đánh giá qua các căn cứ:
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Những số liệu cụ thể về tình hình công tác quản lý kinh tế, văn hóa - xã
hội, an ninh trật tự trên địa bàn.
- Đánh giá của quần chúng nhân dân.

7


2.1.3. Khái niệm cấp xã và chính quyền cấp xã
2.1.3.1. Khái niệm cấp xã
Khái niệm “Xã” là tổ chức của một cộng đồng người được giới hạn bởi
những công việc nhất định, cùng sinh sống và và tồn tại trong địa giới tự nhiên
hoặc do nhà nước quy định, ở đó có những quy ước, quy định và thiết chế riêng

được mọi người trong xã thống nhất và cùng nhau thực hiện (Quốc hội, 2013)
Hiến pháp 2013 quy định việc phân chia các đơn vị hành chính của nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị
hành chính tương đương.
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã.
- Thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện.
- Huyện chia thành xã và thị trấn.
- Thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành xã và phường.
- Quận chia thành phường.
2.1.3.2. Khái niệm chính quyền cấp xã
Theo tinh thần Hiến pháp 2013, các cơ quan hành chính nhà nước hợp
thành một chỉnh thể thống nhất, toàn vẹn, có quan hệ chặt chẽ với nhau, và quyết
định tính thống nhất về nhiệm vụ, chức năng hoạt động quản lý nhà nước, chức
năng chấp hành và điều chỉnh. Các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
-

Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là chính phủ.

-

Cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc chính phủ (các bộ, uỷ ban nhà

nước, các cơ quan thuộc chính phủ)
-

Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Cũng theo Hiến pháp 2013, UBND được quy định là cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, không chỉ chịu trách nhiệm chấp hành những nghị quyết

của HĐND mà cả những nghị quyết, quyết định của cơ quan chính quyền cấp trên,
thi hành pháp luật thống nhất của nhà nước. UBND là cơ quan trong hệ thống thực
hiện quyền hành pháp, hệ thống hành chính nhà nước thống nhất, là cơ quan hoạt

8


động thường xuyên, thực hiện quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành công việc
hàng ngày của nhà nước ở địa phương.
Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp xã đã chỉ rõ: "Xã
là đơn vị hành chính cơ sở ở huyện; là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ
công dân. Chính quyền cấp xã có chức năng chủ yếu là quản lý hành chính nhà
nước, quản lý xã hội và chăm lo phục vụ đời sống dân cư” (Quốc hội, 2013).
2.1.4. Khái niệm cán bộ, công chức
Điều 4, Chương 1 Luật cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực từ
01/01/2010 quy định:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,

tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Quốc hội, 2008).

9


2.1.5. Nội dung nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước chính quyền cấp xã
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã dành một mục lớn nói về
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, trong đó nhấn mạnh một số vấn đề
“Thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà
nước với thị trường; hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển biến mạnh về
cải cách hành chính; đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc
xây dựng bộ máy nhà nước” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016).
Với tinh thần trên, nội dung nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước chính quyền
cấp xã cần chú trọng những lĩnh vực cụ thể theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn của
chính quyền cấp xã như sau:
2.1.5.1. Quản lý nhà nước về kinh tế - tài chính
Theo Thông tư số 118/2000/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Bộ
Tài Chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở
xã, phường, thị trấn thì hoạt động tài chính ở xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi
chung là xã) bao gồm ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác phát sinh trên
địa bàn xã.

Uỷ ban nhân dân xã tổ chức quản lý thống nhất ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác ở xã. Quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã
phải được thực hiện theo nguyên tắc tiết kiệm, dân chủ, công khai.
Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân
xã xây dựng, quản lý; Hội đồng nhân dân xã quyết định, giám sát.
Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách Nhà nước phân
cấp cho xã sử dụng và các khoản huy động đóng góp của nhân dân trên nguyên
tắc tự nguyện phù hợp với quy định của pháp luật để xây dựng cơ sở hạ tầng do
Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã để quản lý. Thu ngân
sách xã phân làm 3 loại: các khoản thu 100%, các khoản thu phân chia với ngân
sách cấp trên và các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp xã và các khoản chi về quản lý và phát triển
kinh tế xã hộ ithuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Dự toán chi

10


ngân sách xã được bố trí khoản dự phòng bằng 3 5% tổng số chi để đáp ứng các
nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong năm.
Cân đối ngân sách xã phải bảo đảm nguyên tắc chi không vượt quá nguồn
thu quy định. Nghiêm cấm việc vay hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức để cân
đối ngân sách xã, trừ trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.
Hoạt động tài chính khác ở xã không đưa vào ngân sách xã bao gồm: các quỹ
công chuyên dùng của xã; tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã; tài chính thôn
bản (chủ yếu thu, chi từ các khoản đóng góp của dân trên nguyên tắc tự nguyện do
thôn bản tự huy động) và một số hoạt động tài chính khác.
Mọi khoản thu, chi ngân sách xã được thực hiện qua kho bạc nhà nước và
được quản lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Xã được mở tài khoản
tiền gửi tại Kho bạc nhà nước để gửi các khoản tiền không thuộc ngân sách xã,

Kho bạc nhà nước không kiểm soát các khoản tiền này.
Đối với các xã có khó khăn ở miền núi và vùng sâu, vùng xa chưa có điều
kiện quản lý thu, chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước; Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phốtrực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh) phải có phương án
cụ thể trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cơ chế quản lý phù hợp và báo
cáo Bộ Tài chính.
Thu, chi ngân sách xã phải hạch toán kế toán theo mục lục ngân sách nhà
nước áp dụng đối với xã và chế độ kế toán ngân sách xã; các khoản thu, chi tài
chínhkhác của xã phải hạch toán rành mạch theo từng loại hoạt động.
Uỷ ban nhân dân xã tổ chức quản lý thống nhất các hoạt động tài chính có
liênquan đến các loại tài sản công của xã, tài sản của nhà nước và tài sản vắng chủ
(nếu xã được giao quản lý) theo chế độ quy định (Bộ Tài chính, 2000).
Như vậy, đối với chính quyền cấp xã thì việc tổ chức và quản lý kinh tế
trên địa bàn là sử dụng quyền lực nhà nước để đảm bảo và khuyến khích các đơn
vị, các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh dịch vụ của tất cả các thành phần
kinh tế phát triển đúng chính sách và pháp luật. Chính quyền xã không can thiệp
vào hoạt động kinh doanh, bảo đảm quyền tự chủ của các đơn vị sản xuất kinh
doanh miễn là họ không làm trái pháp luật.

11


2.1.5.2. Quản lý nhà nước về đất đai, địa giới hành chính
Luật đất đai 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua
nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo
vệ được vốn đất đai như ngày nay” (Quốc hội, 1993).
Vì vậy, đất đai cần phải được quản lý chặt chẽ theo đúng quy hoạch, kế

hoạch và phải được sử dụng có hiệu quả, có thể nói chính quyền cấp xã là nơi
gần gũi và nắm bắt rõ nhất những biến động về đất đai tại địa phương.
Những vấn đề về quản lý đất đai đang là một trong những điểm nóng của
công tác quản lý kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. Do tốc độ đô thị hoá của tỉnh
nhanh, những dự án mở rộng đường giao thông, xây dựng các công trình phúc lợi
công cộng, phát triển các khu, cụm công nghiệp.... được triển khai đồng loạt ở
nhiều nơi; trong khi đó, chế độ chính sách lại luôn thay đổi, nhiều điều lệ quy
định trong các văn bản luật và dưới luật chưa đồng bộ nên công tác quản lý đất
đai của các cấp chính quyền nói chung và cấp xã nói riêng đang là một lĩnh vực
trọng tâm và bức xúc.
Luật đất đai năm 2003 đã quy định nội dung quản lý nhà nước của chính
quyền cấp xã gồm những nội dung sau:
Quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương.
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa
phương sau khi được UBND cấp có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt.
Tổ chức chỉ đạo, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi sử dụng đất trái với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn.
Xác nhận hồ sơ để người đang sử dụng đất làm thủ tục xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.

12


×