Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân tại huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 117 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGỤY THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
ĐẾN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Dương Văn Hiểu

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi
xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành
đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Ngụy Thị Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, bộ môn Kinh tế và các
Thầy, Cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Dương Văn Hiểu,
người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân huyện Yên
Dũng, phòng Nông nghiệp, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Thống kê... và những
hộ dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi cung cấp số liệu, tư liệu khách quan và nói lên những
suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tôi
nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Ngụy Thị Thủy

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ............................................................................................................. ix
Danh mục hộp .............................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... x
Thesis abstract .............................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứU ....................................................................................... 3

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của dồn điền đổi thửa đến
kinh tế hộ nông dân ....................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân ........ 4

2.1.1.


Một số khái niệm ............................................................................................. 4

2.1.2.

Ý nghĩa của dồn điền đổi thửa đối với phát triển kinh tế hộ nông dân............... 8

2.1.3.

Nội dung đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân .......... 10

2.1.4.

Nhân tố ảnh hưởng tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân ......... 12

2.2.

Cơ sở thực tiễn về tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế
hộ nông dân ................................................................................................... 13

2.2.1.

Tác động tập trung ruộng đất ở một số quốc gia trên thế giới ......................... 13

2.2.2.

Tác động của dồn điền đổi thửa ở một số địa phương Việt Nam..................... 16

iii



Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 23
3.1.

Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................... 23

3.1.1.

Lý do chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 23

3.1.2.

Khái quát địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 23

3.1.2.

Đặc điểm điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................. 25

3.2.

Phương pháp thu thập số liệu thông tin .......................................................... 35

3.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu có sẵn (tài liệu thứ cấp) .................... 35

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp........................................................... 37


3.3.

Phương pháp xử lý thông tin .......................................................................... 39

3.4.

Phương pháp phân tích .................................................................................. 39

3.4.1.

Phương pháp thống kê mô tả .......................................................................... 39

3.4.2.

Phương pháp thống kê so sánh ....................................................................... 39

3.5.

Các chỉ tiêu phân tích..................................................................................... 40

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 42
4.1.

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ở huyện yên dũng ........ 42

4.1.1.

Thực trạng ruộng đất trước dồn điền đổi thửa (sau chuyển đổi lần thứ nhất).......... 42

4.1.2.


Kết quả đạt được của công tác dồn điền đổi thửa trên toàn huyện................... 42

4.1.3.

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa tại các xã nghiên cứu ............................. 44

4.2.

Tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân ở huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang .................................................................................... 54

4.2.1.

Dồn điền đổi thửa tác động đến kế hoạch sản xuất của hộ .............................. 54

4.2.2.

Dồn điền đổi thửa tác động đến huy động vốn và đầu tư cho sản xuất
nông nghiệp của hộ ........................................................................................ 56

4.2.3.

Dồn điền đỏi thửa tác động đến phân công, bố trí sử dụng lao động của hộ ........... 62

4.2.4.

Dồn điền đổi thửa tác động đến phương thức canh tác, sử dụng đất của hộ .... 64

4.2.5.


Dồn điền đổi thửa tác động đến sản xuất sản phẩm và thị trường tiêu thụ
sản phẩm của hộ ............................................................................................ 66

4.2.6.

Dồn điền đổi thửa tác động đến kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của hộ ............................................................................................................ 69

4.2.7.

Một số tác động khác của dồn điền đổi thửa ................................................... 75

iv


4.2.8.

Các nhân tố tác động đến kết quả, hiệu quả dồn điền đổi thửa tại huyện
Yên Dũng ...................................................................................................... 78

4.3.

Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả của dồn điền đổi thửa ................. 80

4.3.1.

Định hướng nâng cao hiệu quả của dồn điền đổi thửa .................................... 80

4.3.2.


Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả của dồn điền đổi thửa ................ 81

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 89
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 89

5.2.

Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả của việc dồn điền đổi thửa trong phát
triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Yên Dũng ............................................... 90

5.2.1.

Đối với nhà nước ........................................................................................... 90

5.2.2.

Đối với hộ nông dân ...................................................................................... 91

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 92
Phụ lục ...................................................................................................................... 95

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCĐ

BQ

Nghĩa tiếng việt
Ban chỉ đạo
Bình quân

CC
CHL
CLN
CN

Cơ cấu
Cây hàng năm
Cây lâu năm
Công nghiệp

CT
DĐĐT

Chỉ thị
Dồn điền đổi thửa

GO
GCNQSDĐ
HTX
HĐND
IC
KH/HU
KHKT
KHTS

KT-XH
MI
NN
NQ
NTTS
PTNT
SL

Giá trị sản xuất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hợp tác xã
Hội đồng nhân dân
Chi phí trung gian
Kế hoạch/ huyện ủy
Khoa học kỹ thuật
Khấu hao tài sản
Kinh tế xã hội
Thu nhập hỗn hợp
Nông nghiệp
Nghị quyết
Nuôi trồng thủy sản
Phát triển nông thôn
Số lượng

SXNN
TCT
TN & MT
TTCN
UBND
VA

XD
XDCB

Sản xuất nông nghiệp
Tổ công tác
Tài nguyên môi trường
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Xây dựng
Xây dựng cơ bản

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2013 - 2015 ................. 27
Bảng 3.2. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi qua các năm .................................... 30
Bảng 3.3. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Yên Dũng năm 2013- 2015 ... 33
Bảng 3.4. Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Yên Dũng, năm 2015 ................ 34
Bảng 3.5. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp..................................................... 36
Bảng 3.6. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ...................................................... 37
Bảng 3.7. Số hộ được lựa chọn ở các xã điều tra ....................................................... 38
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu trước và sau dồn điền đổi thửa tại huyện Yên Dũng.......... 43
Bảng 4.2. Một số thông tin cơ bản về các nhóm hộ điều tra ....................................... 45
Bảng 4.3. Thực trạng ruộng đất trước và sau khi dồn điền đổi thửa tại các xã
nghiên cứu đại diện ................................................................................... 46
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa tại 3 xã nghiên cứu đại diện............... 47
Bảng 4.5. Sự tham gia của các hộ điều tra trong quá trình dồn điền đổi thửa ............. 49
Bảng 4.6.


Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra trước và sau dồn
đổ .............................................................................................................. 51

Bảng 4.7. Sự thay đổi cơ cấu các loại đất nông nghiệp trước và sau dồn đổi ở các
nhóm hộ điều tra ....................................................................................... 53
Bảng 4.8. Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng trước và sau dồn điền đổi thửa tại các
xã nghiên cứu ............................................................................................ 55
Bảng 4.9. Mức độ đầu tư, chi phí của các hộ trên 1 sào lúa trước và sau dồn điền đổi
thửa ........................................................................................................... 58
Bảng 4.10. Đầu tư vật tư và các trang thiết bị phục vụ sản xuất trước và sau
dồn điền đổi thửa ..................................................................................... 59
Bảng 4.11. Diện tích đất giao thông, thủy lợi trước và sau dồn điền đổi thửa ............... 61
Bảng 4.12. So sánh cơ cấu lao động các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa ................ 64
Bảng 4.13. Công thức luân canh 3 vụ chủ yếu mà các hộ đang áp dụng ....................... 65
Bảng 4.14. Một số công thức luân canh chính trước và sau dồn điền đổi thửa ............ 66
Bảng 4.15. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và sau
dồn điền đổi thửa tại các xã nghiên cứu ..................................................... 67

vii


Bảng 4.16. Số lượng trang trại tại 3 xã địa bàn nghiên cứu .......................................... 68
Bảng 4.17. So sánh thu nhập của các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa ..................... 69
Bảng 4.18. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa...... 72
Bảng 4.19. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên một ha đất nông nghiệp tại 3 xã điều
tra.............................................................................................................. 73
Bảng 4.20. Thái độ và nhận thức của người được hỏi về hiệu quả của DĐĐT ............. 78
Bảng 4.21. Tổng hợp cơ cấu Ban chỉ đạo, tổ công tác của các xã................................. 79


viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu đất đai của huyện Yên Dũng, năm 2015........................................... 26
Hình 4.1. Tình hình thay đổi thu nhập ở các nhóm hộ điều tra..................................... 70
Hình 4.2. Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa .. 71

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Một số ý kiến khác của hộ nông dân trong quá trình điều tra ......................... 50
Hộp 4.2. Ý kiến của các hộ nông dân về tác động của DĐĐT đến mức cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp ............................................................................ 60
Hộp 4.3. Ý kiến các hộ nông dân về tác động của DĐĐT đến hệ thống thủy lợi và
giao thông nội đồng ....................................................................................... 62
Hộp 4.4. Ý kiến hộ nông dân khi sản xuất tập trung, hình thành trang trại.................... 69

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ngụy Thị Thủy
Tên luận văn: “Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông
dân tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 62 01 15
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Dồn điền đổi thửa là một trong những nội dung quan trọng trong xây dựng nông
thôn mới, góp phần hình thành những ô thửa lớn nhằm nâng cao giá trị trên cùng một
đơn vị diện tích đất canh tác. Trong những năm qua việc dồn điền đổi thửa ở huyện Yên

Dũng đã có những tác động tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất
hiệu quả cây trồng, vật nuôi, tích cực góp phần phát triển kinh tế của các hộ nông dân
trong vùng. Tuy nhiên, ngoài những tác động tích cực kể trên, vẫn còn tồn tại nhiều câu
hỏi lớn cần đặt ra cho việc sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng. Vì
vậy, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến
kinh tế hộ nông dân tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”. Mục tiêu nghiên cứu của
đề tài là: Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân, phát hiện
các vấn đề thực tiễn nảy sinh để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của dồn điền
đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang bao gồm: điều
kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội, tôi đưa ra các phương pháp nghiên cứu
tại địa bàn. Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp chọn mẫu, phương pháp xử lý số liệu và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.
Kết quả chính và kết luận
Qua phân tích tình hình kinh tế của hộ nông dân trước và sau dồn điền đổi thửa
ta thấy được sự tác động của việc dồn điền đổi thửa đến việc ra các quyết định trong sản
xuất nông nghiệp như: quyết định trong việc lựa chọn các giống cây trồng mới, áp dụng
cơ giới hoá, mức đầu tư chi phí/đơn vị diện tích giảm làm tăng năng suất, tỷ trọng hàng
hoá tăng. Sau quá trình dồn điền điền đổi thửa cơ cấu kinh tế của hộ đã chuyển dần từ

x


việc sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp sang sản xuất theo hướng hàng hoá, hình thành nên
nhiều mô hình kinh tế trang trại, nông nghiệp đã và đang hình thành phát triển theo
hướng hàng hoá và theo hướng tập trung chuyên canh..
Dồn điền đổi thửa ngoài việc làm thay đổi ruộng đất của các nông hộ: số ô thửa
giảm (giảm hơn 6000 thửa), diện tích/thửa tăng lên khá nhiều (tăng bình quân gần
700m2/thửa… còn góp phần quy hoạch lại hệ thống giao thông thuỷ lợi nội đồng thuận tiện

cho sản xuất nông nghiệp. Sau khi dồn điền đổi thửa các nông hộ có điều kiện thuận lợi áp
dụng cơ giới hoá, tiến bộ KHKT; đầu tư thâm canh, xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu
quả kinh tế cao; sản xuất tập trung, bố trí mùa vụ, cơ cấu lao động hợp lý. Từ đó làm tăng
hiệu quả sử dụng đất, nâng cao thu nhập cho người nông dân, phát triển kinh tế nông hộ
trên địa bàn.
Thực hiện dồn điền đổi thửa còn gặp những khó khăn, tồn tại do điều kiện về đất
đai, về tài chính, về nhận thức và trình độ của một bộ phận cán bộ và quần chúng nhân
dân… Dồn điền đổi thửa là công việc liên quan đến nhiều vấn đề, việc thực hiện quá
trình này đòi hỏi tốn rất nhiều công sức, chi phí, song dồn điền đổi thửa là quy luật khách
quan trong quá trình chuyển sang nền sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá. Do đó cần
có sự phối hợp chỉ đạo sát sao của các ban ngành để dồn điền đổi thửa thật sự là cuộc
cách mạng ruộng đất mang lại ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông nghiệp cũng như phát
triển kinh tế hộ nông dân.
Đề tài đã khuyến nghị một số giải pháp giải quyết một số vấn đề tồn tại của quá
trình dồn điền đổi thửa nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện trong
thời gian tới.

xi


THESIS ABSTRACT
Author: Nguy Thi Thuy
Title: “Apraisal of the effect of land consolidation on farmer economy in Yen
Dung district, Bac Giang province”.
Major: Agricultural economics
Course Code: 60 62 01 15
Education institution: Vietnam National University of Agriculture
Objectives
Land consolidation is one of the most important content in building new rural
program, which aims to create the large scale plots to improve the gross output on one

cultivated parcel. Recently, the land consolidation process in Yen Dung district has
resulted in many positive outcomes in transiting the economic structure, increasing
productive, and efficient of the cultivated plants and husbandry animals, contributing to
the development of farmer economy in surrounded area. However, there are stills many
shortcomings and big questions need to be solved for the usage of agircultural land in
Yen Dung. Thus, we conduct the research on the appraisal of effect of land
consolidation on farmer economy in Yen Dung district, Bac Giang province. The
objectives of this research are to appraisal of the effect of land consolidation on farmer
economy, address the reality problems raised, then to propose some solutions to
improve the efficiency of land consolidation on farmer economy in Yen Dung district,
BacGiang province.
Methodologies
We apply the fieldwork method to study the natural conditions, socio – econmics
status of the Yen Dung district. Then we collect, synthezise, and analyze the data and
information to build up the research indicators based on the objectives of the study.
Results and Conclusion
Based on analysing the economics status of the farmer household before and
after land consolidation, we can address the effect of land consolidation on the decision
making in agriculture production includings: new seeds selection, machanization,
decrease the level of investment on one parcel those lead to increase the productivity
and commodity rate. After land consolidation, the farmer economy move from small

xii


scale and self sufficient production to large commodity scale, build up many large and
concentrated farms.
Land consolidation not only changed the land usage of the farmers (the number
of plots decrease more than 6000 plots, the scale of one plot increase to average of
700m2/plot) but also contributed to replanning the domestic irrgation system for the

convenience of agriculture production. Many farmers have favourable condition to
apply machanics and advance technology, to invest on intensive farming, to build up
production model of high economic productive, concentrated production, properly
arranging farming seasons and labors. Hence, improving the land usage productive, and
the farmer income to promote the development of farmer economy in research areas.
Land consolidation process still cop with many obtacles due to the land
conditions, finacial, awareness and educational level of one part of officials and
farmers. Because, land consolidation is one procedure related to many issues, that in
implementing process it requires many efforts and costs but it is the evitable needed
stage to transit to commodity production. Hences, it needs to be closely control and
manage by the authorities.
This thesis tries to propose some solutions to deal with some shortcomings in
land consolidation process in Yen Dung district in order to promote the development of
agricultural production in that district in the near future.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng và có giá trị nhất trong sản xuất
nông nghiệp. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng đất luôn là
khâu bứt phá quyết định mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia đặc biệt là những quốc gia đang phát
triển. Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn, những năm trước
đây Đảng và Nhà nước ta có hàng loạt những chính sách về đất đai nhằm thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp, nhằm đảm bảo vấn đề lương thực trong cả nước.
Trong đó điển hình là Nghị quyết số 10-NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp, Luật đất đai năm 1993 và nghị định 64/CP của chính phủ về giao đất

nông nghiệp, UBND các cấp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định và lâu dài¸tạo điều kiện cho người sử dụng
đất an tâm và có có kế hoạch đầu tư, cải tạo làm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
(Luật đất đai, 1993; Nghị định 64/CP). Song bên cạnh đó, trong quá trình thực
hiện Nghị định 64/CP thì việc giao nhận ruộng đất phải có tốt, xấu, gần, xa và có
cao, có thấp đã dẫn đến tình trạng ruộng đất giao bị nhỏ lẻ, manh mún. Tình
trạng này đã dẫn đến là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Để khắc phục những hạn chế của manh mún đất đai, xu hướng chung hiện
nay ở Việt Nam là triển khai chuyển đổi những ô thửa nhỏ ra ô thửa lớn (gọi tắt là
dồn điền đổi thửa) là phổ biến và kéo dài nhiều năm nay và xem đây là giải pháp
quan trọng để tổ chức lại sản xuất nông nghiệp có hiệu quả hơn.
Dồn điền đổi thửa là một trong những nội dung quan trọng trong xây dựng
nông thôn mới, góp phần hình thành những ô thửa lớn nhằm nâng cao giá trị trên
cùng một đơn vị diện tích đất canh tác. Quá trình thực hiện công tác dồn điền đổi
thửa tại các địa phương đã và đang được các các cấp lãnh đạo và người dân quan
tâm và từng bước thực hiện. Tuy nhiên, không phải ở địa phương nào công tác
dồn điền đổi thửa cũng thành công. Mặt khác, ở mỗi địa phương thì mức độ
thành công lại khác nhau, kể cả trong cách tổ chức, thời gian và kết quả đạt được.
Vì vậy, cần phải có những nghiên cứu về ảnh hưởng, đánh giá tác động của dồn
điền đổi thửa đến kinh tế của các địa phương, từ đó đưa ra được các mặt được và
1


những mặt còn hạn chế để việc thực hiện công tác này tại địa phương đó và các
địa phương khác đạt hiệu quả cao hơn.
Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 02/01/2004 về tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ dồn điền, đổi thửa và Chỉ thị số 12-CT/TU ngày
01/7/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục vận động nông dân thực
hiện “dồn điền, đổi thửa”, tổ chức các mô hình sản xuất hàng hóa tập trung trong

lĩnh vực nông nghiệp; Kế hoạch số 84/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang về việc “dồn điền, đổi thửa” xây dựng cánh đồng mẫu lớn trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2014 – 2016. UBND huyện Yên Dũng đã ban hành phương
án tổ chức dồn điền đổi thửa để điều chỉnh, sắp xếp lại đất sản xuất nông nghiệp.
Trước năm 2005, bình quân mỗi hộ vẫn còn sản xuất gần 5 thửa, cá biệt có hộ
vẫn còn tới 9 thửa ruộng. Tình hình đó đã ảnh hưởng không tốt đến việc đầu tư
thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, cản trở đưa máy móc vào
đồng ruộng và phân công lao động nông nghiệp. Đường giao thông nội đồng, hệ
thống kênh mương thủy lợi xuống cấp, đất đai bị rửa trôi xói mòn… ruộng đất
manh mún không thể sản xuất hàng hóa nông sản có thương hiệu cạnh tranh,
nông dân chỉ làm đủ ăn, thu nhập thấp, đời sống bấp bênh và không thể có cơ hội
làm giàu trên đất của mình.
Trong những năm qua việc dồn điền đổi thửa ở huyện Yên Dũng đã có
những tác động tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất hiệu
quả cây trồng, vật nuôi, tích cực góp phần phát triển kinh tế của các hộ nông dân
trong vùng. Tuy nhiên, ngoài những tác động tích cực kể trên, vẫn còn tồn tại
nhiều câu hỏi lớn cần đặt ra cho việc sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Yên Dũng như:
- Vấn đề ruộng đất là vấn đề phức tạp không đơn giản, không chỉ làm thế
nào để tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Các mối quan hệ ruộng
đất không đơn giản chỉ là mối quan hệ giữa con người với ruộng đất mà còn là
mối quan hệ giữa con người với con người thông qua vấn đề ruộng đất. Vì thế
chính sách ruộng đất luôn phải tính đến vấn đề xã hội và mối quan hệ giữa các
tác nhân khác nhau trong nông thôn.
- Chưa chuẩn bị sẵn sàng về con người và phương tiện hỗ trợ. Thực tế cho
thấy có thể chỉ vì thiếu công khai dân chủ sẽ dẫn đến những hiểu lầm đáng tiếc
làm cản trở công việc. Dân chủ trong bàn bạc thảo luận của người dân cần được
tôn trọng. Cần phát huy tối đa sang kiến của người dân, cần phát huy tối đa sang
kiến người dân, cần phê phán cách suy nghĩ phiếm diện rằng chỉ cần một mô
2



hình, một cách làm duy nhất có thể thực hiện được công tác dồn điền đổi thửa.
Cần phải có những công trình nghiên cứu về tính thực tiễn, những vấn đề
tồn tại và những tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân của
huyện Yên Dũng. Với tất cả những lý do trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân tại huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân, phát hiện
các vấn đề thực tiễn nảy sinh để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của
dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác
động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân.
- Đánh giá tác động của DĐĐT đến kinh tế hộ nông dân và phân tích yếu tố
ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ
nông dân tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của DĐĐT đến kinh tế của hộ nông dân, các thành
phần có liên quan đến việc dồn điền đổi thửa gồm: Hộ nông dân có đất; các cán
bộ, cơ quan chức năng tham gia vào quá trình dồn điền đổi thửa.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đánh giá tác động của DĐĐT đến kinh tế hộ nông
dân.
- Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang và đi sâu cụ thể vào một số xã điển hình.

- Phạm vi thời gian: Tiến hành nghiên cứu về tình hình dồn điền đổi thửa
của huyện Yên Dũng từ năm 2012 đến nay
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 5/2015 đến tháng 05/2016.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẾN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẾN
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm dồn điền đổi thửa
Dồn điền đổi thửa hay còn gọi là tích tụ ruộng đất, chuyển đổi ruộng đất
nhỏ thành ruộng đất lớn. Trong nghiên cứu về tư bản cũng đã đề cập đến vấn đề
tương tự: “tích tụ tư bản” và “tập trung tư bản”. C.Mác cho rằng: “tích tụ tư bản
là đầu tư tăng thêm vào tư bản đã có làm cho tổng tư bản tăng lên. Quá trình đó
được thực hiện bởi tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Mà tích tụ tư bản là làm cho
quy mô của xã hội tăng lên nhờ có tích lũy tư bản cá biệt. Tập trung tư bản là hợp
nhất một số tư bản cá biệt đã có thành một tư bản lớn hơn thông qua việc các nhà
tư bản thôn tính lẫn nhau hay liên doanh, liên kết với nhau” (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2003).
Dồn điền đổi thửa là việc tập hợp dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa
ruộng rộng lớn trái ngược với việc chia cắt mảnh ruộng to thành mảnh ruộng
nhỏ, có hai cơ chế chủ yếu để thực hiện dồn điền đổi thửa. Một là, để cho các thị
trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia vào, nhà nước chỉ hỗ trợ
sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn. Hai là, thực hiện các biện pháp can thiệp
hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003).
Từ “Dồn điền đổi thửa” (DĐĐT) xuất hiện trong quá trình phát triển

của đất nước, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Tùy vào
từng địa phương có thể có các tên gọi khác nhau, có nơi thì gọi là “Dồn đất
đổi ruộng” có nơi thì gọi là “Dồn điền đổi thửa” nhưng chung quy lại mục
đích chính của dồn điền đổi thửa là : “dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa
lớn, sắp xếp qui hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán
ruộng đất, tổ chức thiết kế lại đồng ruộng; nâng cao hệ số sử dụng đất; đẩy
nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa; phát triển kinh tế
hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn” (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2014).

4


2.1.1.2. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Cho đến nay có nhiều quan điểm về kinh tế hộ nông dân nhưng đều có một số
thống nhất theo định nghĩa sau: “nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương
tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất, nằm
trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham
gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ không hoàn chỉnh cao”
(Phạm Vân Đình, 2009).
Hộ nông dân là một xí nghiệp nông nghiệp, là đơn vị sản xuất có qui mô
nhỏ nhưng hiệu quả.
Khái niệm hộ nông dân được thể hiện đầy đủ thông qua các đặc trưng của
hộ nông dân nói chung. Dù ở đâu nông dân cũng gắn với đất đai và nền sản xuất
tự cung tự cấp, với việc sử dụng lao động và tiền vốn gia đình là chủ yếu. Mục
đích sản xuất của họ trước hết là phục vụ cho tiêu dùng, sau đó mới là sản xuất
hàng hóa. Vì vậy hộ nông dân là một đơn vị kinh tế nhưng vừa là một đơn vị sản
xuất lại vừa là một đơn vị tiêu dùng.

Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất hang
hóa trong đó các nguồn lực như: đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất
được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một
nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc
vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển (Phạm
Vân Đình, 2009).
2.1.1.3. Khái niệm phát triển kinh tế hộ nông dân
Là sự thay đổi theo hướng tích cực hơn về các điều kiện sản xuất của hộ,
về kết quả sản xuất, làm tăng lên về thu nhập, cải thiện mức sống của hộ nông
dân (Phạm Vân Đình, 2009).
2.1.1.4. Quan điểm về đánh giá tác động
Thuật ngữ đánh gía (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ
kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra/ lượng giá trong quá trình và kết thúc
bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng
trước đó trong các mụ tiêu.

5


Đánh giá là quá trình đánh giá một cách có hệ thống và khách quan một
dự án, một chương trình hoặc một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn
thành từ giai đoạn thiết kế đén triển khai và các kết quả đạt được. Mục đích của
việc đánh gía là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu,
tính hiệu quả, tác động và tính bền vững. Quá trình đánh giá cần cung cấp thông
tin đáng tin cậy và hữu ích, cho phép lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào
quá trình ra quyết định của các nhà tài trợ và của đối tượng tiếp nhận tài trợ.
Đánh giá tác động của một dự án là tìm hiểu những thay đổi tích cực và tiêu
cực mà dự án đó mang lại (các thay đổi đó có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, dự tính
trước hoặc không dự tính trước). Những thay đổi này có thể là về xã hội, môi
trường, kinh tế, văn hoá v.v...Đánh giá tác động là để trả lời những câu hỏi sau:

+ Chương trình, Dự án đã mang lại kết quả gì?
+ Trước và sau dự án, có điều gì khác biệt ở những đối tượng hưởng lợi?
+ Có bao nhiêu người bị dự án tác động?
+ Kết quả nào có ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, theo dự kiến, ngoài dự
kiến. (OECD, 2002)
2.1.1.5. Tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân
Dồn điền đổi thửa sẽ phát huy đuợc tính tự chủ của hộ trong việc ra quyết
định sản xuất nông nghiệp. Thể hiện qua sự tăng quy mô sản xuất, lao động, vật
tư, vốn, áp dụng các tiến bộ KHKT để làm tăng giá trị sử dụng đất, thâm canh
tăng vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao hiệu quả trong sử dụng đất, tăng
năng suất…Khi được sản xuất trên thửa ruộng lớn hơn đồng nghĩa với việc các
nông hộ có khả năng bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ, mạnh dạn ứng dụng
thành tựu KHKT mới vào đồng ruộng, tăng mức độ liên kết hợp tác trong sản
xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cung cấp cho thị trường
nhiều hàng hóa nông sản hơn. Hộ nông dân sẽ có điều kiện đầu tư cơ giới hóa
trong các khâu sản xuất, giải phóng sức lao động, bố trí cơ cấu lao động sản xuất
nông nghiệp hợp lý hơn, giảm được tỷ lệ lao động nông nghiệp thuần túy, từ đó
thúc đẩy phát triển kinh tế của nông hộ, mang lại đời sống no ấm hơn cho người
nông dân.
2.1.1.6. Bản chất của dồn điền đổi thửa
Bản chất của quá trình này là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn để
thuận tiện cho việc thâm canh tăng năng suất, giảm công lao động, thuận lợi cho
6


việc áp dụng máy móc, tiến bộ khoa học kỹ thuật. Quá trình này có thể giúp ta
quy hoạch lại đồng ruộng, hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng, khắc phục
những diện tích bấp bênh. Mặt khác, để quy hoạch lại đồng ruộng, thứ nhất ,
chúng ta cần khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
thống kê kiểm kê đất đai, xây dựng hồ sơ địa chính. Để đánh giá đúng được số

lượng, chất lượng đất đai, Nhà nước phải tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc và
phân hạng đất. Điều tra, đo đạc, khảo sát là các biện pháp kỹ thuật nhằm xác định
về số lượng đất như hiện nay tổng diện tích là bao nhiêu? Từng vùng là bao
nhiêu? Từng loại đất là bao nhiêu? Tất cả những câu hỏi này cần được cơ quan
quản lý đất đai phối hợp với các cơ quan liên quan trả lời một cách chính xác đầy
đủ. Đồng thời phải nắm chắc về chất lượng của đất như độ màu mỡ, lý tính, hóa
tính đất….Do đó, thông qua việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất mới có
thể phân chia toàn bộ quỹ đất đai trong toàn quốc thành các loại, các hạng thích
hợp, và điều đó hết sức có ý nghĩa trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói
chung. Các cơ quan quản lý đất đai còn có nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai,
cung cấp số liệu về thực trạng sử dụng đất đai tại một thời điểm nhất định trong
năm, qua đó cho biết cơ cấu đất đai về loại đất cũng như đối tượng sử dụng đất.
Đây là nguồn số liệu giúp cho công tác đánh giá tình hình quản lý sử dụng, mức
độ thực hiện quy hoạch để từ đó có biện pháp bổ sung chấn chỉnh kịp thời những
lệch lạc so với định hướng sử dụng đất ở tầm vĩ mô và dài hạn. Xây dựng hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Đây là việc thiết lập ban đầu và cập nhật biến
động hệ thống hồ sơ ở dạng văn bản và dữ liệu về toàn bộ nguồn lực đất đai, tình
hình phân bổ sử dụng, tình trạng pháp lý trong quản lý và sử dụng đất, thông tin
về người sử dụng đất…, nhằm mục đích phục vụ công tác tra cứu, quản lý, hoạch
định chính sách (Nguyễn Quốc Ngữ, 2004).
Thứ hai, là công tác quy hoạch sử dụng đất, Theo Khoản 2, điều 3, Luật
đất đai (2013): “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm
năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng
kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong khoảng thời gian xác định. Quy hoạch
sử dụng đất thường được xây dựng cho thời gian 10 – 20 năm hoặc 30 năm (định
kỳ quy hoạch), tùy thuộc tính chất của quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch sử
dụng đất chi tiết hay tổng thể, quy hoạch vùng hay quy hoạch cho một đơn vị


7


hành chính. Công tác lập quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ,
tính khoa học, tính dự báo, khả thi và phù hợp với chiến lược”. Bằng cách khác,
Viện điều tra Quy hoạch Đất đai (2005): “Quy hoạch sử dụng đất là một hệ
thống các biện pháp quản lý, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử
dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân
phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất nhưu một tư liệu sản xuất cùng với các
tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội,
tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường”. Trong công tác thực thi cần tuân
thủ các nội dung đã quy hoạch, hạn chế tối đa việc điều chỉnh, bổ sung.
Thứ ba, là công tác kiểm kê đất đai, theo điều 3, Luật đất đai (2013):
“Kiểm kê đất đai là việc nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ
sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và
tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê”.
Cuối cùng, là đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ hợp
pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Được cấp GCN là quyền đầu tiên của
người sử dụng đất, là cơ sở để thực hiện các quyền khác của người sử dụng đất,
là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về QSDĐ. Giấy chứng nhận QSDĐ cũng
là điều kiện để giao dịch trên thị trường (Bộ Tài nguyên & môi trường, 2014).
2.1.2. Ý nghĩa của dồn điền đổi thửa đối với phát triển kinh tế hộ nông dân
Dồn điền đổi thửa không phải là một tiêu chí cụ thể trong chương trình xây
dựng nông thôn mới, nhưng có tác động đến các tiêu chí như tiêu chí nâng cao thu
nhập, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất... bởi ý nghĩa của việc dồn điền đổi thửa không những giúp nông dân giảm chi
phí sản xuất mà còn là điều kiện cần để chuyển đổi cơ cấu cây trồng và tổ chức sản
xuất hàng hóa, là cơ sở để phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong nông nghiệp, góp
phần quan trọng trong việc thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn

mới. Bởi thế mà dồn điền đổi thửa có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế hộ nông dân tại huyện Yên Dũng nói riêng và cả nước nói chung.
- Dồn điền đổi thửa phát huy được tính tự chủ của đơn vị kinh tế hộ nông
dân trong việc ra các quyết định trong việc sản xuất nông nghiệp. Đó chính là sự
tăng quy mô sản xuất, đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tự
khoa học kỹ thuật để làm tăng giá trị sử dụng đất, thâm canh tăng vụ để nâng cao
hiệu quả sự đất, tăng năng suất... Khi dồn điền đổi thửa tiến hành sẽ có các ô thửa
8


lớn, diện tích được tập trung lai thành vùng, các hộ dân có điều kiện bố trí cơ cấu
sản xuất, cơ cấu thời vụ, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào
đồng ruộng, tăng năng suất và chất lượng, hiệu quả ngày công lao động cao, đưa
nền nông nghiệp nước ta thành một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá tập trung,
quy mô gắn với công nghiệp chế biến và có khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Dồn điền, đổi thửa đã làm thay đổi cách nghĩ, cánh làm, tập quán trước đây
của người nông dân quen canh tác trên thửa đất nhỏ, chần chừ, do dự, ỷ lại không
muốn đầu tư thâm canh. Khi có ô thửa ruộng lớn, thì nếp nghĩ của họ thay đổi cho
phù hợp với tiến trình của công nghiệp hoá nông nghiệp. Hộ nông dân có vốn sẽ đầu
tư cơ giới hoá các khâu trong sản xuất, góp phần giải phóng sức lao động.
- Dồn điền đổi thửa tao điều kiện thuận lợi cho hộ sản xuất với quy mô lớn,
xây dựng nhiều mô hình sản xuất theo hướng hàng hoá, phấn đấu thực hiện cánh
đồng 50 triệu, tăng thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
- Tạo điều kiện giúp hộ nông dân chủ động, yên tâm sản xuất, đầu tư thâm
canh tăng năng suất; sản xuất kết hợp những cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù
hợp với điều kiện nhân lực, vật lực của hộ cũng như điều kiện tại địa phương.
- Ruộng đất tập trung giúp hộ giảm được công lao động ở một số khâu chủ
yếu, đặc biệt là những lúc chính vụ như thu hoạch, gieo trồng…Từ đó các hộ có
điều kiện tập trung lao động sản xuất ở những lĩnh vực khác, cũng như giúp hộ có cơ
cấu thu nhập đa dạng từ nhiều nguồn hơn, giảm tối đa rủi ro gặp phải trong sản xuất

khi điều kiện sản xuất nông nghiệp bất lợi dẫn tới mất mùa, năng suất thấp.
- Ruộng đất lớn tạo điều kiện cho các hộ có khát vọng nghiên cứu, tiếp cận
những giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao hơn; các hộ có điều
kiện áp dụng những tiến bộ KHKT mới vào trong sản xuất, tiết kiệm chi phí sản
xuất đồng thời nâng cao thu nhập cho hộ.
- Dồn điền đổi thửa là điều kiện tốt cho việc phân bổ lại lực lượng lao động
trong nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng tỷ lệ lao động trong công
nghiệp ngành nghề, dịch vụ nông thôn và giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp thuần
tuý. Đồng thời còn là điều kiện tốt cho việc phát triển và hiện đại hoá ngành
nghề; thủ công - mỹ nghệ, công nghiệp trong nông thôn (củng cố, phát huy ngành
nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới. Dồn điền đổi thửa là điều kiện tốt
cho các loại hình HTX kinh tế, dịch vụ phát triển.

9


2.1.3. Nội dung đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến kinh tế hộ nông
dân
2.1.3.1. Dồn điền đổi thửa tác động đến kế hoạch sản xuất của hộ
Dồn điền đổi thửa thay đổi bố trí hệ thống canh tác và cơ cấu giống cây
trồng trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các hộ dân thay đổi đáng kể. Các nông hộ
sau khi dồn điền đổi thửa đã có điều kiện tích tụ đất sản xuất nông nghiệp, tạo
điều kiện cho các hộ có khả năng tiếp cận những giống cây trồng vật nuôi có
năng suất, chất lượng cao hơn, áp dụng những tiến bộ khoa học mới vào trong
sản xuất từ đó tạo điều kiện để cho các hộ nông dân phá vỡ thế độc canh cây
trồng truyền thống có năng suất thấp tiến tới chuyên canh, tăng vụ, đa dạng hóa,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tăng dần tỷ lệ cây trồng có giá trị cao, giảm tỷ lệ
cây trồng truyền thống, có giá trị thấp (Quyền Đình Hà và Vũ Thị Bình, 2003).
2.1.3.2. Dồn điền đổi thửa tác động đến huy động vốn và đầu tư cho sản xuất

nông nghiệp của hộ
Dồn điền đổi thửa tác động đến quyết định đầu tư máy móc và cơ giới
hoá trong sản xuất nông nghiệp. Một trong những hạn chế lớn nhất của ruộng đất
manh mún là không thể đưa cơ giới hoá vào sản xuất, ruộng đất quá nhỏ hầu như
bờ thửa chiếm chủ yếu không có bờ lớn để máy móc đi vào điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến năng suất lao động. Khi tiến hành dồn điền đổi thửa hệ
thống bờ thửa được mở rộng, diện tích thửa ruộng gấp nhiều lần cũ. Điều này đã
thích kích người dân quyết định đầu tư máy móc, cơ giới hoá vào sản xuất, để
nâng cao năng suất cũng như là giải phóng được lao động chân tay. Nghiên cứu
của tác giả Quyền Đình Hà và Vũ Thị Bình về “ Thực trạng công tác chuyển đổi
ruộng đất và hiệu quả sử dụng đất của nông hộ ở một số địa phương vùng đồng
bằng sông Hồng” (Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, 2003) đã cho thấy quá
trình tổ chức sản xuất của hộ nông dân đã tiết kiệm được thời gian, chi phí sản
xuất, cơ giới hóa sản xuất trong nhiều khâu sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, mạnh dạn đầu tư hiện đại cơ sở vật chất sản xuất, áp dụng thành công nhiều
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển
nông nghiệp nông thôn.
2.1.3.3. Dồn điền đổi thửa tác động đến phân công, bố trí sử dụng lao động
của hộ
Dồn điền đổi thửa thúc đẩy phân công lại lao động của hộ và quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dồn điền đổi thửa đã tạo nên hiệu ứng tích cực là sắp
10


xếp và phân công lại lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp,
tăng tỷ trọng lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác.Sau dồn điền đổi thửa,
một số hộ sản xuất nông nghiệp đã nhượng, cho mượn hoặc cho thuê lại một
phần diện tích sản xuất của gia đình mình cho các hộ khác khi lao động của hộ đã
có việc làm ổn định ở nhiều nơi khác. Dồn điền đổi thửa làm cho đất trồng lúa
giảm, thay vào đó là sự tăng lên của đất nuôi trồng thủy sản, đất trang trại, một

phần diện tích cấy lúa kém hiệu quả chuyển sang chăn nuôi và trồng cây lâu năm
(Quyền Đình Hà và Vũ Thị Bình, 2003).
2.1.3.4. Dồn điền đổi thửa tác động đến phương thức canh tác, sử dụng đất
của hộ
Dồn điền đổi thửa tạo điều kiện quy hoạch kiên cố hóa hệ thống thủy lợi
và hoàn thiện hệ thống giao thông. Dồn diền đổi thửa khắc phục tình trạng
manh mún ruộng đất làm cho diện tích các mảnh ruộng tăng lên thúc đẩy đầu tư
máy móc vào sản xuất, hình thành vùng sản xuất hàng hóa làm tăng nhu cầu
dịch vụ sản xuất, đặc biệt là nhu cầu đảm bảo tưới tiêu,vận chuyển sản phẩmvà
cơ giới hóa sản xuất. Hệ thống kênh mương tưới tiêu được cứng hóa tăng lên,
các bờ thửa được đắp kiên cố, hệ thống giao thông được xây dựng thuận tiện
cho việc đi lại, bờ thửa giảm (Quyền Đình Hà và Vũ Thị Bình, 2003).
2.1.3.5. Dồn điền đổi thửa tác động đến sản xuất sản phẩm và thị trường tiêu
thụ sản phẩm của hộ
Dồn điền đổi thửa hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. “Đánh
giá tác động của đồn điền đổi thửa đất nông nghiệp đến sản xuất của nông hộ
tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 – 2007” của Nguyễn Văn
Linh – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã đưa ra: Tập trung ruộng đất là
một yếu tố khách quan. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tập
chung quy mô lớn đòi hỏi phải có quá trình tập chung ruộng đất. Dồn điền đổi
thửa chuyển đổi từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn tạo điều kiện để các địa phương
quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung, xây dựng cánh đồng 50 triệu/ha,
xuất hiện các mô hình sản xuất kinh tế trang trại.
2.1.3.6. Dồn điền đổi thửa tác động đến kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của hộ
Dồn điền đổi thửa tác động đến mức đầu tư chi phí sản xuất,nâng cao kết quả
sản xuất và tăng thu nhập cho người dân. Nghiên cứu của Ths.Bùi Quang Dũng
11



×