Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất của nông hộ tại huyện bình lục, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.22 MB, 93 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










LẠI VĂN MINH





ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA DỒN ðIỀN ðỔI THỬA ðẤT
NÔNG NGHIỆP ðẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ











Ơ
HÀ NỘI, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LẠI VĂN MINH





ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA DỒN ðIỀN ðỔI THỬA ðẤT
NÔNG NGHIỆP ðẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM











CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ:
60850103





NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN DUNG








Ơ
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực

và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Lại Văn Minh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thày giáo PGS.TS Nguyễn Văn Dung
giảng viên trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - người ñã hướng dẫn, giúp ñỡ rất
tận tình trong thời gian tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường
ñã giảng dạy, ñóng góp ý kiến, tạo ñiều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận
văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bình Lục, phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Lục, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND, cán bộ ñịa chính và các hộ gia ñình thuộc
các xã Hưng Công, La Sơn, An Lão của huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ñã giúp ñỡ
tôi trong việc cung cấp tài liệu của ñịa phương, và cá nhân của các hộ gia ñình ñể
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này./.

Tác giả luận văn





Lại Văn Minh












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


MỤC LỤC


Lời cam ñoan………………………………………………… ………………… ii
Lời cảm ơn………………………………………………………… ………….… iii
Mục lục…………………………………………………………………………… iv
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………… … vii
Danh mục bảng ….…………………………………….……………………… viii
Danh mục ảnh…………………………………………………………………… ix

MỞ ðẦU …………………………………………………… ….………….…… 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài…………………………………………….……….….1
2 Mục ñích yêu cầu của ñề tài ………………………………………… ……
…3
Chương1 TỔNG QUANTÀI LIỆU…… ……………………………………… 4
1.1. Nghiên cứu tích tụ và tập trung ruộng ñất một số nước trên thế
giới 4
1.1.1. Tích tụ và tập trung ruộng ñất ở một số nước châu Âu, châu Mỹ 4
1.1.2. Tích tụ và tập trung ruộng ñất ở một số nước châu Á 5
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam…………….…6
1.2.1. Các chính sách pháp luật liên quan ñến việc quản lý và sử dụng
ñất nông nghiệp ở Việt Nam……………………………………….…….….6
1.2.1.1. Chính sách về ñất nông nghiệp trước thời kỳ ñổi mới 6
1.2.1.2. Chính sách ñất nông nghiệp trong thời kỳ ñổi mới từ năm 1981 ñến nay 8
1.2.2. Tích tụ ruộng ñất ở Việt Nam…………………………………………… 11
1.3. Tổng quan về dồn ñiền, ñổi thửa ñất nông nghiệp……………………… 14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

1.3.1. Vấn ñề manh mún ruộng ñất 14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ñồn ñổi ruộng ñất ở một số tỉnh trong nước…….…19
1.3.3. Thực trạng dồn ñổi ruộng ñất ở tỉnh Hà Nam 21
Chương 2 PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Phạm vi nhiên cứu……………………………………………….….… 24
2.1.1. Phạm vi ñề tài tập trung nghiên cứu ñánh giá việc dồn ñiền
ñổi thửa ñất nông nghiệp ñã tác ñộng ñến quyết ñịnh sản xuất
của nông hộ trên ñịa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 24
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 24
2.2. Nội dung nghiên cứu……………………………………….…………… 24

2.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan ñến sử dụng ñất
nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam…….……… 24
2.2.2. Kết quả giao chia ñất nông nghiệp cho nông dân tại huyện Bình Lục… 24
2.2.3. Tìm hiểu công tác dồn ñiền ñổi thửa tại ñịa bàn huyện Bình Lục… … 25
2.2.4. Tác ñộng của dồn ñổi ruộng ñất ñến sản xuất của nông hộ 25
2.2.5. Hiệu quả sử dụng ñất sau dồn ñiền ñổi thửa…………………………… 25
2.2.6. ðề xuất các giải pháp………………………………………………… 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….25
2.3.1. Phương pháp chọn ñiểm, chọn hộ nghiên cứu…………………………….25
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu………………………………… 26
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu……………………………………………… 36
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………… 28
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ……………………………………… 28
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bình Lục………….……… 28
3.1.2. Tình hình quản lý ñất ñai của huyện Bình Lục………………………… 36
3.2. Kết quả giao ñất nông nghiệp cho hộ nông dân tại huyện Bình Lục ………… 38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

3.3. Công tác dồn ñiền ñổi thửa ở huyện Bình Lục ………………….…………40
3.3.1 Mục ñích và nguyên tắc của dồn ñiền ñổi thửa…………………………….40
3.3.2 Kết quả dồn ñiền ñổi thửa ở huyện Bình Lục…………………………… 41
3.3.3. Kết quả dồn ñiền ñổi thửa tại các xã nghiên cứu……………………… 51
3.4. ðánh giá tác ñộng của dồn ñiền ñổi thửa ñến sản xuất của nông hộ 56
3.4.1. Dồn ñiền ñổi thửa thay ñổi cơ cấu cây trồng…………………………… 56
3.4.2. Dồn ñiền ñổi thửa thay ñổi mô hình sản xuất…………………………… 61
3.4.3. Dồn ñiền ñổi thửa tác ñộng ñến gia tăng máy móc và cơ giới hoá……… 63
3.4.4. Dồn ñiền ñổi thửa thay ñổi cơ cấu ngành nghề ……………………….… 65
3.5. Hiệu quả sử dụng ñất sau khi dồn ñiền, ñổi thửa…………… 67

3.5.1. Hiệu quả kinh tế……………………………………………… 67
3.5.2. Hiệu quả xã hội………………………………………………………… 74
3.5.3 Bảo vệ môi trường……………………………………………………… 75
3.6. Nhận xét chung…… …… …………………………………………76
3.7. ðề xuất các giải pháp ñể thúc ñẩy công tác dồn ñiền ñổi thửa 78
3.7.1 Giải pháp về cơ chế chính sách………………………………………… 78
3.7.2 Giải pháp kỹ thuật……………………………………………………… 79
3.7.3. Giải pháp tuyên truyền vận ñộng quần chúng nhân dân……………….….80
3.7.4. Giải pháp về tài chính…………………………………………………… 80
3.7.5. Giải pháp về khuyến nông……………………………………………… 81
3.7.6. Giải pháp về thị trường……………………………………………………81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………… 83
1. Kết luận………………………………………………………… ……… 83
2.
Kiến
nghị………… ……………………………………………… 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….…85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải
BCð : Ban chỉ ñạo
CHN : Cây hàng năm
CLN : Cây lâu năm
CNH-HðH : Công nghiệp hoá- hiện ñại hoá
DððT : Dồn ñiền ñổi thửa
DðRð : Dồn ñổi ruộng ñất

DT : Diện tích
ðBSH : ðồng bằng sông Hồng
GO : Giá trị sản xuất
HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp
IC : Chi phí trung gian
KHSDð : Kế hoạch sử dụng ñất
KHTS : Khấu hao tài sản
LX : Lúa xuân
LM : Lúa mùa
MI : Thu nhập hỗn hợp
NN : Nông nghiệp
NTTS : Nuôi trồng thuỷ sản
QH : Quy hoạch
UBND : Uỷ ban nhân dân
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
SL : Sản lượng
VA : Giá trị gia tăng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii
DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 1.1 Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Âu, Mỹ…………………….………….5
Bảng 1.2 Tình hìnhTích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á………….………… 6
Bảng 1.3 Thay ñổi quy mô ñất nông nghiệp ở nông hộ (%).…………………… 17
Bảng 1.4 Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước………… 18

Bảng 1.5 Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng DBSH………………19
Bảng 1.6 Tình hình dồn ñiền ñổi thửa ở một số các ñịa phương……………… 23
Bảng 3.1 Các nhóm loại ñất chính của huyện Bình Lục…………………… 35
Bảng 3.2 Kết quả giao ñất nông nghiệp của huyện Bình Lục…………….………43
Bảng 3.3 Kết quả thực hiện dồn ñiền ñổi thửa ở các xã huyện Bình Lục ……… 48
Bảng 3.4 Kết quả dồn ñổi ruộng ñất theo nhóm thửa ở huyện Bình Lục……… 50
Bảng 3.5 Kết quả dồn ñiền ñổi thửa ở các xã nghiên cứu…………………….… 52
Bảng 3.6 Diên tích giao thông thủy lợi trước và sau DðRð…………………… 56
Bảng 3.7 Dồn ñiền ñổi thửa thay ñổi cơ cấu cây trồng……………………………59
Bảng 3.8 Một số mô hình sản xuất tổng hợp sau dồn ñiền ñổi thửa ……… …….62
Bảng 3.9 Mua máy móc sau khi dồn ñiền ñổi thửa ……….…………………… 64
Bảng 3.10 Tác ñộng về mức cơ giới hóa sau dồn ñiền ñổi thửa…………….….…64
Bảng 3.11 Giá trị và cơ cấu sản xuất của các hộ trước và sau DððT………… 65
Bảng 3.12 Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất một số cây trồng chính của
ba xã nghiên cứu……………… …………………………………… 68
Bảng 3.13 Mức ñộ ñầu tư, chi phí của các hộ trên 1 sào lúa………………… 69
Bảng 3.14 Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất trên một héc ta ñất nông nghiệp
tại 3 xã ñiều tra ……………………………………………………….72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

DANH MỤC ẢNH

Trang
Hình 1. Bê tông hóa giao thông nội ñồng sau dồn ñiền ñổi thửa………………… 56
Hình 2. Sau dồn ñiền ñổi thửa ñưa cơ giới hóa vào phục vụ SXNN ………… 63
Hình 3. Dồn ñiền ñổi thửa ñã gia tăng trang trại nuôi lợn 66


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, anh ninh, quốc phòng. Mặt khác ñất ñai rất quan trọng
ñối với sản xuất nông nghiệp, nó là tư liệu sản xuất ñặc biệt không thể thiếu, cho
dù khoa học có phát triển ñến ñâu thì nó cũng chỉ có thể tác ñộng và là ñộng lực
ñể sử dụng có hiệu quả hơn, nếu thiếu ñất thì không thể tiến hành sản xuất nông
nghiệp ñược. Do vậy việc sử dụng ñất ñầy ñủ và hợp lý nhằm ñạt hiệu quả kinh
tế cao ñem lại lợi ích cho con người và cho toàn xã hội là ñiều hết sức quan trọng
và cần thiết.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn, ðảng và Nhà ñã
có hàng loạt chính sách mới về ñất ñai nhằm thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp, giải
quyết vấn ñề lương thực của cả nước, ñiển hình là Luật ñất ñai năm 1993, Nghị
ñịnh số 64/1993/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy ñịnh việc giao ñất nông
nghiệp cho hộ gia ñình và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích sản xuất
nông nghiệp. Với chính sách mới về quyền sử dụng ñất ñã làm thay ñổi hoàn
toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân ñã thực sự trở thành người
chủ mảnh ñất của riêng mình - ñó là ñộng lực cho sự phát triển vượt bậc của nền
nông nghiệp sau giải phóng miền Nam. Sản xuất nông nghiệp từ tự cung tự cấp
sang ña dạng hàng hoá, hướng mạnh ra xuất khẩu. Một số hàng hoá nông nghiệp
ñã vươn lên cạnh tranh mạnh và có vị thế trên thị trường thế giới, ñem lại hiệu
quả kinh tế cho người nông dân như gạo, cà phê, hạt ñiều, thuỷ sản….
Vai trò to lớn của việc giao chia ruộng ñất cho hộ nông dân như ñã nói
trên là không thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, ñất nước ñang trên ñà
phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, trong môi trường hội nhập
kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan trọng là ñảm

bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn phải ñảm bảo tối ña nguyên liệu cho
ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu. Nhưng trên thực tế, khi
chia ruộng ñất cho nông dân theo tình thần của Nghị ñịnh 64/CP của Chính phủ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2
ñã thực hiện phương châm công bằng xã hội, ruộng tốt cũng như ruộng xấu,
ruộng xa cũng như ruộng gần ñược tính chia ñều trên một nhân khẩu cho các gia
ñình, dẫn ñến tình trạng ruộng ñất bị phân tán manh mún, gây nên những khó
khăn trong quản lý và sử dụng
Từ ñó, ðảng và Nhà nước ta ñã ñưa ra chủ trương "Dồn ñiền ñổi thửa" ñể
việc quản lý và sử dụng ñất có hiệu quả hơn. Một số tỉnh ñã thực hiện khá tốt
công tác dồn ñiền ñổi thửa dồn ñiền ñổi thửa như tỉnh Hà Tây (nay là thành phó
Hà Nội), Hoà Bình, Bắc Ninh, Thanh Hóa…… Tuy nhiên cũng có những ñịa
phương chưa thành công, mức ñộ thành công ở mỗi ñịa phương là khác nhau.
Vậy nên cần phải có những nghiên cứu nhằm ñánh giá và tổng kết lại các kinh
nghiệm, những vấn ñề tồn tại của các ñịa phương ñã thực hiện việc dồn ñổi ruộng
ñất ñể ñưa ra những kiến nghị hữu ích cho các ñịa phương khác thực hiện việc
dồn ñổi ruộng ñất ñược hiệu quả hơn.
Tỉnh Hà Nam thuộc khu vực ñồng bằng sông Hồng là tỉnh sớm triển khai
việc giao ñất cho hộ gia ñình sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích sản xuất nông
nghiệp, (ngày 15/2/1992 UBND tỉnh Hà Nam Ninh ñã ban hành Quyết ñịnh số
115/Qð-UB về việc ban hành quy ñịnh những nội dung ñổi mới tổ chức, quản lý
HTX nông nghiệp nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao việc thực hiện Nghị quyết
10 của Bộ Chính trị (khóa VI) và thực hiện Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần
thứ VII). Hệ quả là sau khi chia ruộng, bình quân mỗi hộ nông dân nhận 13,39
mảnh ruộng, ñặc biệt có hộ gia ñình ñược chia 30 mảnh, có mảnh ruộng diện tích
36 m
2
(có chiều dài 30 m, chiều ngang 1,2 m). Do vậy việc ñầu tư cho sản xuất bị

hạn chế, dẫn tới năng suất thấp, chi phí lao ñộng cao vì vậy hiệu quả không cao.
Năm 2000 Ban Thường trực Tỉnh uỷ Hà Nam ban hành Chỉ thị số 15/TU
ngày 04/5/2000 Về việc chuyển ñổi ruộng ñất nông nghiệp nhằm khắc phục tình
trạng manh mún, phân tán ruộng ñất; UBND tỉnh Hà Nam ban hành Kế hoạch số
08/KH-UB ngày 10/5/2000 về tổ chức chuyển ñổi ruộng ñất nông nghiệp nhằm
khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng ñất. Mục tiêu ñặt ra phấn ñấu
mỗi hộ không quá 5 thửa ñất, cùng với việc mỗi hộ ñược dồn ñổi ruộng theo quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3
ñịnh, chính quyền ñịa phương cho phép, tạo ñiều kiện ñể các hộ tự dồn ñổi cho
nhau ñể những hộ có ý chí, nghị lực chuyển sang làm mô hình kinh tế trang trại.
ðể hiểu rõ hơn về những tác ñộng của việc dồn ñiền ñổi thửa tới việc sản
xuất nông nghiệp trong cả nước nói chung và sản xuất nông nghiệp ở huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam Nam nói riêng dưới sự hướng dẫn của thày giáo PGS.TS
Nguyễn Văn Dung giảng viên trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá tác ñộng của dồn ñiền ñổi thửa ñất nông nghiệp ñến hiệu
quả sử dụng ñất của nông hộ tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
a. Mục ñích
- ðánh giá tác ñộng của dồn ñiền ñổi thửa ñất ñến sản xuất nông nghiệp và
quyết ñịnh sản xuất của nông hộ.
- ðề xuất kiến nghị những giải pháp chủ yếu liên quan ñến vấn ñề tập
trung ruộng ñất nhằm thúc ñẩy phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
canh tác, làm tăng thu nhập cho hộ nông dân.
b. Yêu cầu
- Số liệu ñiều tra phải khách quan và ñảm bảo ñộ tin cậy.
- ðánh giá ñược tác ñộng của dồn ñiền, ñổi thửa ñất nông nghiệp ñến sản
xuất của các hộ nông dân

- ðề xuất ñược các giải pháp thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp khi ruộng ñất
ñược tập trung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nghiên cứu tích tụ và tập trung ruộng ñất một số nước trên thế
giới
Tích tụ và tập trung ruộng ñất là một yêu cầu ñặt ra trong quá trình CNH,
HðH nông nghiệp, nông thôn của các nước. Tập trung ruộng ñất của các trang trại
quy mô nhỏ thành những trang trại quy mô lớn, tạo ñiều kiện ñể áp dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, thâm canh tăng năng suất sinh học, năng suất lao
ñộng, tăng khối lượng và tỷ suất nông sản hàng hóa, giảm chi phí sản xuất và giá
thành nông sản. Vì vậy, việc tích tụ ruộng ñất trong quá trình công nghiệp hóa hầu
như ñã trở thành quy luật, diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, chủ
trương, biện pháp và mức ñộ tích tụ ruộng ñất ở mỗi quốc gia không giống nhau
1.1.1. Tích tụ và tập trung ruộng ñất ở một số nước châu Âu, châu Mỹ
Ở các nước Âu, Mỹ bình quân ruộng ñất trên ñầu người khá cao, tốc ñộ ñô
thị hóa nhanh, nhu cầu lao ñộng cho công nghiệp nhiều, chính quyền khuyến
khích việc ñẩy nhanh tốc ñộ tích tụ ruộng ñất, mở rộng quy mô trang trại bằng
các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích sản xuất kinh doanh của
các trang trại lớn. Tuy nhiên, ñể tránh tích tụ ruộng ñất vượt hạn mức trong từng
ñịa phương, một số nước như Anh, Pháp có biện pháp quản lý thông qua Hội
ñồng quy hoạch ñất ñai của từng tỉnh, huyện, với Hội ñồng quản trị gồm những
ñại diện nông dân ñịa phương, những chuyên viên ruộng ñất và hai ủy viên của
Chính phủ (thuộc Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài chính). Hội ñồng này mua ñất trên
thị trường tạo ra quỹ ñất dự trữ và bán lại công khai cho các hộ nông dân theo giá
thị trường.
Ở Pháp, tuy không ñề ra các hạn mức cụ thể, nhưng ñể ñề phòng tích tụ

ruộng ñất quá mức, Nhà nước ñã có biện pháp can thiệp vào thị trường ruộng ñất,
thông qua Hội ñồng quy hoạch ruộng ñất ñịa phương ñể mua bán ñất của nông
dân, lập quỹ ñất dự trữ, ñiều tiết thị trường bất ñộng sản (
Hội khoa học kinh tế
Việt Nam, 1998).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5
Bảng 1.1. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Âu, Mỹ
Quy mô trang trại (ha)
Tên nước
Năm 1950 Năm 1970 Năm 1990
Mỹ 86,00 151,00 185,00
Anh 36,00 55,00 75,00
Pháp 14,00 23,00 29,00

(Nguồn: Hội khoa học kinh tế Việt Nam, 1998)
1.1.2. Tích tụ và tập trung ruộng ñất ở một số nước châu Á
Các nước thuộc Châu Á bình quân ruộng ñất thấp, quy mô trang trại nhỏ
nên việc tích tụ ruộng ñất không dễ dàng như các nước Âu, Mỹ. Ngay ở Nhật
Bản là một nước có trình ñộ công nghiệp hóa cao trong lĩnh vực nông nghiệp
cũng có tình trạng như vậy.
Ở Nhật Bản, sau cải cách ruộng ñất năm 1950, chủ trương hạn chế việc
bán ruộng ñất ñã gây trở ngại cho việc tích tụ ruộng ñất. Về sau ñã thay ñổi chủ
trương này nhưng việc tích tụ ruộng ñất cũng chậm chạp. Tuy nhiên, họ có kinh
nghiệm ñáng quan tâm là hạn chế việc chia nhỏ quy mô ruộng ñất của các hộ
nông dân. Một hộ có nhiều con, theo tập quán chỉ có người con trai trưởng mới
có nhiệm vụ tiếp tục ở nông thôn làm ruộng và chăm sóc cha mẹ, còn các con

khác phải ñi làm nghề khác, không chia ruộng cho tất cả các con (
Hội khoa học
kinh tế Việt Nam, 1998).

Bảng 1.2. Tình hình tích tụ ñất ở một số nước Châu Á
Quy mô trang trại (ha)

Tên nước
Năm 1950 Năm 1970 Năm 1990
Nhật Bản 0,80 1,10 1,40
ðài Loan 1,12 0,83 1,21
Hàn Quốc 0,86 0,94 1,20
Thái Lan 3,50 3,56 4,52

(Nguồn: Hội khoa học kinh tế Việt Nam, 1998)
Ở ðài Loan, sau năm 1949 dân số tăng ñột ngột do sự di dân từ lục ñịa ra.
Lúc ñầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng ñất theo
nguyên tắc phân phối ñồng ñều ruộng ñất cho nông dân. Ruộng ñất ñã ñược
trưng thu, tịch thu, mua lại của các ñịa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông
dân, tạo ñiều kiện ra ñời các trang trại gia ñình quy mô nhỏ. Năm 1953, ở ðài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6
Loan ñã có ñến 679.000 trang trại với quy mô bình quân là 1,29 ha/trang trại; ñến
năm 1991 số trang trại ñã lên ñến 823.256 với quy mô bình quân chỉ còn 1,08
ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn sau
này ñòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang trại gia ñình nhằm ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do
người ðài Loan coi ruộng ñất là tiêu chí ñánh giá vị trí của họ trong xã hội nên
mặc dù có thị trường nhưng ruộng ñất vẫn không ñược tích tụ (có nhiều người

tuy là chủ ñất nhưng ñã chuyển sang làm những nghề phi NN). ðể giải quyết tình
trạng này, năm 1983 ðài Loan công bố Luật Phát triển nông nghiệp, trong ñó
công nhận phương thức sản xuất ủy thác của các hộ nông dân, có nghĩa là nhà
nước công nhận việc chuyển quyền sở hữu ñất ñai. Ước tính ñã có trên 75% số
trang trại áp dụng phương thức này ñể mở rộng quy mô ruộng ñất sản xuất.
Ngoài ra ñể mở rộng quy mô, các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến hành
các hoạt ñộng hợp tác như làm ñất, mua bán chung một số vật tư, sản phẩm nông
nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng ñất, lao ñộng ñể
sản xuất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
1.2.1. Các chính sách pháp luật liên quan ñến việc quản lý và sử dụng ñất
nông nghiệp ở Việt Nam
1.2.1.1. Chính sách về ñất nông nghiệp trước thời kỳ ñổi mới.
Quan hệ ruộng ñất trước khi thực hiện các chính sách của ðảng và Nhà
nước:
Dưới chế ñộ phong kiến, ở Việt Nam, quan hệ sở hữu ruộng ñất tồn tại
dưới ba hình thức: sở hữu nhà nước; sở hữu làng, xã; sở hữu tư nhân. Sở hữu
dưới dạng ñất công của nhà nước quy ñịnh ñất ñai thuộc quyền sở hữu của nhà
vua, hoa lợi do ñất ñai này mang lại chủ yếu dùng vào việc công như ban thưởng,
lễ hội, công trình xây dựng, an ninh, quốc phòng ñất công của làng, xã gọi là
sở hữu cộng ñồng xuất hiện rất sớm ở Việt Nam. Hình thức sở hữu này gắn liền
với văn hóa làng, xã của Việt Nam, nhất là ở ðồng bằng sông Hồng. Về mặt hình
thức thì ñất công của làng, xã vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước nhưng
quyền sử dụng hoàn toàn do làng, xã quy ñịnh. Việc sử dụng ñất công của làng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7
xã ñược thực hiện theo 2 cách: cho nông dân cấy rẽ hoặc sử dụng lao dịch của
nông dân thu hoa lợi trang trải cho việc công của làng, xã. Ruộng ñất tư: Trong
lịch sử nước ta có hai thời kỳ ruộng ñất tư khá phát triển là trước thế kỷ 14 và

trong thế kỷ 17. Sở dĩ hai thời kỳ này ñất tư phát triển là do trước thế kỷ 14 tầng
lớp quý tộc phong kiến ñang hình thành, còn trong thế kỷ 17, chiến tranh liên tiếp
xẩy ra giữa các phe phái làm cho nhà nước suy yếu ñến mức không thể kiểm soát
ñược phát triển của sở hữu tư nhân về ruộng ñất.
Ngoài ba hình thức sở hữu truyền thống ñó, trước cách mạng Tháng Tám,
ở Việt Nam còn hiện hữu hình thức sở hữu ruộng ñất của tư bản Pháp dưới dạng
các ñồn ñiền.
Mặc dù tồn tại sở hữu tư nhân về ñất ñai nhưng vào ñầu thế kỷ 20, nông
dân lao ñộng Việt Nam làm chủ ñược rất ít ñất ñai, 95% dân số là nông dân
nhưng chỉ sở hữu 30% diện tích ñất nông nghiệp, ñặc biệt 60% nông dân là bần
nông chỉ có 10% ñất canh tác (Trần Thị Minh Châu, 2005).
- Chính sách ruộng ñất của ðảng và Nhà nước trước năm 1945
Quan ñiểm về chính sách ruộng ñất của ðảng ta là "Tịch ký hết thảy ruộng
ñất của bọn ñịa chủ ngoại quốc, bản xứ và các giáo hội, giao ruộng ñất ấy cho
trung nông và bần nông, quyền sở hữu ruộng ñất thuộc về chính phủ công nông”.
ðảng phát ñộng nông dân chống lại ñịa chủ cường hào bóc lột, trả ñất lại cho dân
cày, trả công ñiền lại cho dân. Thời kỳ này chính sách ruộng ñất chưa có ñiều
kiện triển khai nhưng quan ñiểm và ñường lối của ðảng trong vấn ñề ruộng ñất
ñã tạo sự ủng hộ lớn trong giai cấp nông dân (Trần Thị Minh Châu, 2005).
- Chính sách ruộng ñất của ðảng và Nhà nước sau cách mạng Tháng Tám
Sau khi ñược thành lập, chính quyền cách mạng ñã ban hành nhiều sắc
luật về ruộng ñất và chính sách ñối với nông dân như Sắc lệnh giảm 25% tô
(ngày 20.10.1945), Sắc lệnh giảm thuế ruộng 25% (ngày 26.10.1945) ðồng
thời ñem những ñồn ñiền ấp trại tịch thu của thực dân Pháp và bọn phản ñộng
chia cho nông dân tá ñiền. Năm 1952, Chính phủ ban hành ðiều lệ về sử dụng
công ñiền, công thổ ñể cho công bằng và có lợi cho người nghèo. Chính phủ
cũng chia lại ruộng ñất cho nông dân. Tháng 12 năm 1953 Quốc hội thông qua
Luật cải cách ruộng ñất với mục tiêu cải thiện ñời sống nông dân, ñộng viên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8
kháng chiến. Sau năm 1954 ñất nước chia cắt 2 miền, ðảng ta tiếp tục lãnh ñạo
nông dân Miền Nam ñấu tranh bảo vệ thành quả của chính sách ruộng ñất trong
kháng chiến chống Pháp. Chính sách cải cách ruộng ñất ở hai miền ñã gặt hái
ñược nhiều thành công, lần ñầu tiên dân nghèo ở nông thôn ñược làm chủ quá
nửa số diện tích ñất canh tác. Thắng lợi cải cách ruộng ñất tạo ñiều kiện cho
ðảng ta vững tin bước vào công cuộc xây dựng nông thôn theo mô hình kinh tế
XHCN (Trần Thị Minh Châu, 2005).
- Chính sách ñất nông nghiệp trong thời kỳ tập thể nông nghiệp trước năm 1981
Công cuộc tập thể hóa ñược thực hiện từ tháng 8 năm 1955 ở Miền Bắc và
sau năm 1975 trong cả nước. ðến năm 1960, miền Bắc ñã căn bản hoàn thành
HTXNN bậc thấp, thu hút 2,4 triệu hộ nông dân (85,8%), 76% diện tích ñất nông
nghiệp. ðến năm 1965 về cơ bản miền Bắc ñã ñưa nông dân vào con ñường làm
ăn tập thể với 90,3% số hộ nông dân là xã viên HTXNN. Do nóng vội nên mô
hình HTXNN sử dụng ñất kém hiệu quả, làm hao hụt hàng vạn héc ta ruộng ñất,
năng suất lúa giảm, thu nhập của xã viên càng giảm thấp. Từ ñó ñòi hỏi ðảng và
Nhà nước ta phải cải cách các HTXNN, mà trước hết là chính sách ruộng ñất
trong các HTXNN (Viện quy hoạch và phát triển nông nghiệp, Bộ nông nghiệp
và Phát triển nông thôn,2003).
1.2.1.2. Chính sách ñất nông nghiệp trong thời kỳ ñổi mới từ năm 1981 ñến nay
- Chính sách khoán sản phẩm tới các hộ nông dân trong các HTXNN
Ngày 13 tháng 1 năm 1981 ðảng ra Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung
ương về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ñến nhóm và người
lao ñộng trong nông nghiệp. Chủ trương ñổi mới bắt ñầu bằng việc trao quyền
quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp cho các hộ xã viên HTXNN. Khoán 100 ñã
tạo ñộng lực khuyến khích lợi ích vật chất ñối với người nhận khoán, nông dân
phấn khởi, ñầu tư thêm công sức, tiền vốn, vật tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tận
dụng ñất ñai ñể phát triển sản xuất. Sau hơn 4 năm thi hành Chỉ thị 100, sản xuất
nông nghiệp ñã có bước phát triển ñáng kể. Trong 5 năm 1981-1985, sản lượng
quy thóc tăng 27%, năng suất lúa tăng 23,8%, diện tích trồng cây công nghiệp

hàng năm tăng 62,1%, tổng sản phẩm nông nghiệp tăng 6%, thu nhập quốc dân
trong nông nghiệp tăng 5,6% (Trần Thị Minh Châu, 2005).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9
Tuy nhiên sau một thời gian phát huy tác dụng là ñộng lực thúc ñẩy sản
xuất, cơ chế khoán theo Chỉ thị 100 ñã bộc lộ những hạn chế. Cơ chế khoán 100
về cơ bản vẫn dựa trên sở hữu tập thể, quản lý tập trung vẫn còn chiếm tỷ trọng
lớn, xã viên chưa thực sự làm chủ trong quá trình sản xuất vì tư liệu sản xuất, ñặc
biệt là ñất ñai vẫn do hợp tác xã quản lý tập trung, thu nhập của nông dân từ kinh
tế tập thể còn thấp, mức khoán không ổn ñịnh
Nhằm khắc phục nhược ñiểm của khoán 100, Bộ Chính trị ñã ra Nghị
quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 về ñổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp.
Theo cơ chế khoán 10, ruộng ñất ñược giao ổn ñịnh ñến hộ xã viên trong khoảng
15 năm, sản lượng khoán ổn ñịnh trong 5 năm, các hộ xã viên nhận khoán ñược
hưởng khoảng 40% sản lượng khoán. Tiếp theo ñó Hội nghị TW 6 (khóa VI) ñã
ra Nghị quyết khẳng ñịnh hộ gia ñình xã viên là ñơn vị kinh tế tự chủ. Việc
khẳng ñịnh hộ gia ñình xã viên là ñơn vị kinh tế tự chủ và ñược nhận khoán ñất
nông nghiệp sử dụng lâu dài ñã tạo ra ñộng lực mới trong sản xuất, khuyến khích
hộ nông dân bỏ thêm vốn liếng, công sức, vật tư vào sản xuất(Viện quy hoạch và
phát triển nông nghiệp, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn,2003).
Sau một thời gian tạo ra ñộng lực mạnh mẽ cho sản xuất nông nghiệp,
chính sách quản lý ñất ñai dựa trên cơ chế khoán thể hiện một số hạn chế như cơ
chế quản lý và phân phối kết quả sản xuất do nông dân làm ra chưa công bằng;
Về mặt pháp lý ñất nông nghiệp vẫn thuộc quyền quản lý của HTXNN. Cơ chế
này làm cho hộ nhận khoán không thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thòi, từ ñó
không thấy hấp dẫn ñể ñầu tư tăng năng suất. Từ ñó ðảng và Nhà nước ta tiếp
tục tìm kiếm những quyết sách nhằm ñổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ của hộ xã
viên với ruộng ñất nhận khoán tạo ñộng lực mới trong nông nghiệp.
- Quan hệ giữa Nhà nước và nông dân trong sở hữu và sử dụng ñất theo

tinh thần ñổi mới từ năm 1993 ñến nay
Luật ñất ñai 1993 ra ñời bước tiếp tục ñổi mới quan trọng trong hệ thống
các chính sách quản lý, sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta. Theo ñó, hộ nông dân
ñược giao quyền sử dụng ruộng ñất lâu dài với 5 quyền: chuyển nhượng, chuyển
ñổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá trị trong thời hạn
giao ñất. Luật cũng quy ñịnh thời gian giao ñất ñược ổn ñịnh trong 20 năm ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10
với cây hàng năm, 50 năm ñối với cây lâu năm. Hết thời hạn giao ñất nông dân
có thể ñược gia hạn sử dụng tiếp nếu có nhu cầu và chấp hành tốt các quy ñịnh
quản lý ñất ñai khác của Nhà nước. Luật cũng quy ñịnh hạn mức giao ñất tới 3ha
áp dụng cho 16 tỉnh, thành phố, ở Miền Nam, hạn mức 2 ha ñối với các tỉnh
thành khác. ðiểm mới của Luật ñất ñai năm 1993 ñi cùng với việc giao ñất ổn
ñịnh ñã quy ñịnh cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng
ñất của Nhà nước, ñể người nông dân có quyền tự chủ cá nhân trong việc canh
tác trên mảnh ñất ñược giao, nhờ ñó ñã có tác dụng khuyến khích nông dân tìm
phương thức sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả hơn (Luật ñất ñai 1993).
Luật ñất ñai năm 1993 ñược tiếp tục sửa ñổi, bổ sung vào các năm 1998,
năm 2001 và ñặc biệt sau 10 năm thực hiện Luật ñất ñai 1993 ñược sửa ñổi căn
bản vào năm 2003, trong ñó phân ñịnh rõ hơn quyền và nghĩa vụ của cả Nhà
nước và nông dân sử dụng ñất nông nghiệp. Với việc ban hành Luật ñất ñai năm
2003, Nhà nước ta ñã ñặt nền tảng pháp lý cơ bản cho việc xây dựng chính sách
ñất nông nghiệp thích hợp với ñường lối phát triển nền kinh tế thị trường ñịnh
hướng XHCN trên các ñiểm sau: thừa nhận quyền tự do kinh doanh trên ñất của
nông dân; quyền sử dụng ñất có ñủ ñiều kiện pháp lý trở thành hàng hóa; thiết lập
thể chế pháp lý cần thiết ñể ñất nông nghiệp tham gia thị trường bất ñộng sản;
bảo hộ thích ñáng lợi ích của người sử dụng ñất(Luật ñất ñai 1993,1998,2001).
- Chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Luật ðất ñai năm 1993, Luật ðất ñai sửa ñổi năm 1998 và Luật ðất ñai

năm 2003 ñều quy ñịnh chế ñộ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất nông
nghiệp ñược giao cho các hộ gia ñình, cá nhân sử dụng theo tinh thần: tất cả
những hộ gia ñình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, cộng ñồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có quyền sử dụng ñất ñều ñược Nhà
nước cấp GCNQSDð. Việc giao ñất, cấp GCNQSDð nông nghiệp cho hộ gia
ñình, cá nhân sử dụng nhằm tạo ñiều kiện cho họ yên tâm ñầu tư thâm canh trên
diện tích ñã ñược giao, là vật bảo ñảm về mặt pháp lý ñể người sử dụng ñất thực
hiện các quyền của họ mà pháp luật ñã quy ñịnh.
- Chính sách tích tụ và tập trung ruộng ñất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11
Luật ðất ñai năm 1993 cũng như các luật sửa ñổi sau này mới chú trọng
ñến vấn ñề giao ñất và tạo cơ sở pháp lý cho nông dân sử dụng ñất ñể kinh doanh
nông nghiệp mà chưa chú trọng ñúng mức ñến việc tích tụ, tập trung ñất cho sản
xuất nông nghiệp theo quy mô hiệu quả. Do diện tích ñất nông nghiệp nước ta
nhỏ, cách giao ñất lại theo kiểu bình quân, có tốt, có xấu, có gần, có xa dẫn ñến
tình trạng ñất nông nghiệp ñược phân chia rất manh mún. Tình trạng các hộ chỉ
có 0,2 - 0,3 ha ñất canh tác nằm rải rác trên nhiều xứ ñồng vẫn rất phổ biến, nhất
là ở Miền Bắc. Các quy ñịnh của Luật ðất ñai về chuyển ñổi, chuyển nhượng,
cho thuê, ñấu thầu ñất là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo ñiều kiện từng bước cho
tích tụ ruộng ñất, nhưng chưa ñủ ñể khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Do
ñó “dồn ñiền ñổi thửa” ñược coi là một trong những việc cần thiết của chính sách
ñất nông nghiệp của Nhà nước ta trong một số năm gần ñây.
Những thay ñổi trong chính sách ñất ñai của Việt Nam từ năm 1981 ñến
nay ñã góp phần ñáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát
triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong suốt
giai ñoạn 1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai ñoạn 2000-2003. An toàn lương
thực quốc gia không còn là vấn ñề nghiêm trọng nữa và nghèo ñói ñang từng
bước ñược ñẩy lùi (Ban Kinh tế, 2004).

1.2.2. Tích tụ ruộng ñất ở Việt Nam
Hơn nửa thế kỷ qua, nông nghiệp Việt Nam ñã ñạt ñược những thành tựu
to lớn, góp phần ñưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu lương thực ñứng thứ hai
trên thế giới và ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia, nâng cao ñời sống cho
nông dân và ổn ñịnh nông thôn và xây dựng ñất nước.
Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp gắn liền với chính sách ruộng ñất.
Mỗi chính sách ruộng ñất có tác dụng trong thời gian nhất ñịnh, phù hợp với phát
triển nông nghiệp ở mỗi thời kỳ.
Chính sách người cày có ruộng phù hợp với lao ñộng thủ công.
Chính sách tập trung hoá ruộng ñất sản xuất phù hợp với phát triển nông
nghiệp trong thời kỳ chiến tranh.
Chính sách giao ruộng ñất cho nông dân phù hợp với sản xuất nông nghiệp thời
kỳ chuyển ñổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12
ðảng và Nhà nước Việt Nam có chủ trương lớn là thực hiện ñồn ñiển ñổi
thửa, dưới tên gọi “dồn ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn” với mục ñích là cho xuất hiện
những vùng chuyên canh lớn. Với Nghị quyết 6 của Bộ Chính trị (năm 1998),
Nghị quyết 03 của Chính phủ năm 2000 có ñề cập kinh tế trang trại chính thức
ñược công nhận như một loại hình sản xuất của thời kỳ kinh tế thị trường. Kinh tế
trang trại ñã tập trung và tích tụ ruộng ñất với nhiều hình thức khác nhau ñể tổ
chức sản xuất nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn. ðây là mô hình sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả trong cơ chế thị trường (Nghị quyết 03 của Chính phủ, 2000).
Xu hướng tích tụ ruộng ñất ñể phát triển kinh tế trang trại ngày càng ñược
mở rộng với nhiều hình thức như: nhận chuyển nhượng ñất, thuê ñất, mượn ñất,
dồn ñổi, tập trung ruộng ñất.
Tuy ñạt ñược những thành tựu về tích tụ ruộng ñất như trên, nhưng quá
trình tích tụ ruộng ñất ñã bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần ñược tháo gỡ về
cơ chế chính sách như:

Chưa có quy hoạch về phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, theo
hướng hiện ñại bền vững;
Mức hạn ñiền thấp, thời hạn sử dụng ñất ngắn ñã không khuyến khích
nông dân tích tụ ruộng ñất và yên tâm ñầu tư phát triển sản xuất lâu dài.
Chưa có chính sách khuyến khích ñầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp với tích tụ
ruộng ñất ñể sản xuất hàng hoá lớn.
Chưa có chính sách hỗ trợ ñào tạo quản lý, kỹ thuật, thông tin thị trường,
khuyến khích liên kết, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân tích tụ ruộng
ñất phát triển kinh tế trang trại.
Chưa có chính sách ñào tạo, chuyển ñổi nghề cho nông dân ñể rút bớt lao
ñộng nông nghiệp, tào tiền ñề cho tích tụ ruộng ñất.
Gần 10 năm trở lại ñây, vấn ñề tích tụ ruộng ñất tại Việt Nam ñược ñề
cập khá nhiều, một loạt những băn khoăn như nếu không tiến hành thận trọng,
tích tụ ruộng ñất sẽ trở thành như bắt bí hộ ñói nghèo ñể mua ñược ñất giá rẻ,
hoặc thu hồi ñất “bờ xôi, ruộng mật”, lập dự án treo, hay phân lô bán nhằm
làm giàu bất chính vì lợi ích của một nhóm người nào ñó; hay có thể làm nẩy
sinh tầng lớp ñịa chủ mới Chính vì thế, nhìn trên tổng thể, việc tích tụ ruộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13
ñất vẫn ñang là một bức tranh và còn quá nhiều rào cản trên con ñường ñến
giấc mơ ñại ñiền của người nông dân. Hai “nút thắt” lớn nhất ñang tồn tại hiện
nay trong vấn ñề tích tụ ruộng ñất là nên tích tụ theo hình thức mua ñất hay
thuê ñất, và xử lý vấn ñề lao ñộng nông nghiệp thế nào khi họ rút ra khỏi thị
trường này? Chỉ riêng ñối với vấn ñề nên mua ñất hay chỉ là cho thuê ñất, ñã
là vấn ñề quá khó, khi vừa muốn ñảm bảo yêu cầu nông dân không bị áp lực
bởi nỗi lo “không tấc ñất cắm dùi”, vừa ñảm bảo yêu cầu sớm tích tụ ñất ñai
ñể tổ chức ñược sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, nông nghiệp hàng
hóa.Những người tán thành quan ñiểm bán cho rằng có tích tụ theo cách ñó,
mới có thể yên tâm sản xuất bền vững, chứ nếu chỉ là thuê thôi, thì tâm lý

cũng không thể muốn gây dựng lâu dài trên mảnh ñất ñó. Thực tế, việc tích tụ
ruộng ñất diễn ra trong thời gian qua chủ yếu là theo hình thức này.
Nhưng luồng quan ñiểm nên “cho thuê”, “ðây là cách ñể nông dân “có chỗ
lui về” không mất trắng ñất - ít nhất là về mặt tâm lý”. “Thực trạng tích tụ ruộng
ñất, dồn ñiền ñổi thửa hiện nay ñã làm cho nhiều hộ nông dân mất ñất, trắng tay.
Vì vậy, một chính sách cần thiết lúc này là làm sao ñể nông dân cho thuê ñất chứ
không bán ñất. Doanh nghiệp ñầu tư xây dựng kênh mương, cây giống và tổ chức
sản xuất, nông dân ñược thuê làm việc trên chính thửa ruộng của mình. Vậy nông
dân vẫn còn sổ ñỏ, có thu nhập, có công việc; doanh nghiệp có diện tích lớn sẽ sản
xuất kinh doanh hiệu quả”. Vì theo ñặc ñiểm của người nông dân phương ðông,
ruộng ñất ñeo ñuổi với họ như hình với bóng”. Chừng nào, người nông dân ñi
ñược vào thị trường lao ñộng chính thức, thì chừng ñó ñất ñai ở nông thôn mới tích
tụ ñược, và việc dồn ñiền ñổi thửa mới thành công”. Trong quá trình sửa Luật ðất
ñai tới ñây, nhiều người kỳ vọng những vướng mắc về sử dụng ñất sẽ ñược giải
quyết về căn bản, giúp cho quá trình tích tụ ruộng ñất ñược thuận lợi.
Trong các báo cáo gửi Chính phủ, khi rút kinh nghiệm công tác dồn ñiền,
ñổi thửa, các ñịa phương ñều ñưa ra kết luận công tác dồn ñiền, ñổi thửa nên áp
dụng ở những vùng mà manh mún ñất ñai ñang là vấn ñề lớn và không có mâu
thuẫn về ñất ñai. ðiều ñó có nghĩa dồn ñiền, ñổi thửa không nên dẫn ñến những
mâu thuẫn mới liên quan ñến ñất ñai. Nguyên tắc quan trọng nhất trong dồn ñiền,
ñổi thửa là các hộ nông dân tự nguyện ñổi ñất cho nhau ñể tạo thành những thửa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14
lớn hơn. Tuy nhiên, ở rất nhiều tỉnh quá trình giao lại ñất ñã xảy ra, trong ñó các
hộ nông dân ñược tham gia rất ít vào quá trình này, ngoại trừ việc ñánh giá chất
lượng ñất và xác ñịnh hệ số trao ñổi giữa các hạng ñất. Bởi ñất ñai ở Việt Nam là
sở hữu toàn dân, do ñó các hộ nông dân cho rằng họ không có quyền tham gia
vào quá trình giao lại ñất hoặc thảo luận về kế hoạch hoá sử dụng ñất (Viện Quy
hoạch và Phát triển nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).

1.3. Tổng quan về dồn ñiền, ñổi thửa ñất nông nghiệp
1.3.1. Vấn ñề manh mún ruộng ñất
Manh mún ñất ñai, nghĩa là một hộ nông dân có nhiều thửa ruộng, là một
trong những ñặc ñiểm quan trọng của nhiều nước, nhất là các nước ñang phát
triển. Ở Việt Nam manh mún ñất ñai rất phổ biến, ñặc biệt ở miền Bắc. Theo con
số ước tính, toàn quốc có khoảng 75 triệu mảnh, trung bình một hộ nông dân có
khoảng 7-8 mảnh. Manh mún ñất ñai ñược coi là một trong những rào cản của
phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là sản xuất trồng trọt, cho nên rất nhiều
nước ñã và ñang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung ñất ñai, ví dụ như
Kenya, Tanzania, Rwanda, Albania, Bulgaria. Việt Nam cũng ñang thực hiện
chính sách này trong những năm gần ñây. Dưới quan ñiểm kinh tế nếu manh mún
ñất ñai làm cho lao ñộng và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc
giảm mức ñộ manh mún ñất ñai sẽ tạo ñiều kiện ñể các nguồn lực này ñược sử
dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ ñạt
ñược lợi ích khi ta giảm mức ñộ manh mún ñất ñai. Tuy nhiên, mức ñộ manh
mún ñất ñai cũng mang lại một số lợi ích cho nông dân. Do ñó ở nhiều nơi nông
dân muốn duy trì một mức ñộ nào ñó của tình trạng này (Sally P.Marsh,
T.Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng, 2007).
Manh mún ruộng ñất ñược hiểu trên hai khía cạnh:
Một là, sự manh mún về mặt ô thửa, trong ñó một ñơn vị sản xuất (thường
là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở
nhiều xứ ñồng.
Hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mô ñất ñai của các ñơn vị sản xuất,
số lượng ruộng ñất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao ñộng và các yếu
tố sản xuất khác (Hội khoa học kinh tế Việt Nam,1998).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15
a. Thực trạng manh mún ruộng ñất ở ñồng bằng sông Hồng (ðBSH)
* Tình trạng manh mún ruộng ñất ở cấp nông hộ

Muốn có ñược những giải pháp triệt ñể khắc phục tình trạng manh mún ở
ðBSH trước hết phải nghiên cứu những ñặc ñiểm của manh mún ruộng ñất và
những nguyên nhân gây nên tình trạng này. Manh mún ruộng ñất ở ðBSH là một
hiện tượng mang tính lịch sử. Tình trạng manh mún thể hiện trên cả 2 góc ñộ: manh
mún về ô thửa và bình quân quy mô ruộng ñất/hộ gia ñình nông dân. Vào những
năm 30 của thế kỷ trước, ðBSH ñã có ñến 16,0 triệu thửa ruộng to nhỏ khác nhau.
Diện tích trung bình mỗi thửa ở tỉnh Bắc Ninh lúc bấy giờ là 680 m
2
. Nếu tính riêng
diện tích phải giành ra làm bờ vùng, bờ thửa thì ðBSH ñã mất ñi trên 3% diện tích
ñất canh tác. ðến năm 1997, tình trạng manh mún ruộng ñất ở ðBSH vẫn ñứng ở vị
trí thứ 2 trong 7 vùng sinh thái cả nước, chỉ sau miền núi phía Bắc.
Ở ñồng bằng sông Hồng hiện nay sự manh mún ruộng ñất cấp nông hộ thể
hiện ở các ñặc ñiểm sau:
- Diện tích canh tác bình quân trên hộ hay trên lao ñộng rất thấp (chỉ
khoảng 0,25 ha/hộ).
- Số lượng các hộ có diện tích từ 1ha trở lên không ñáng kể (chưa ñầy
15%) ña số có diện tích nhỏ hơn 0,50 ha.
- Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do mất
ñất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
Bảng 1.3. Thay ñổi quy mô ñất nông nghiệp ở nông hộ (%)
Loại quy mô hộ 2005 1994
So sánh
2005/1994
1. Hộ không sử dụng ñất 4,16 1,15 3,01
2. Hộ có dưới 0,2 ha 25,15 26,59 - 1,44
3. Hộ có từ 0,2 ha ñến dưới 0,5 ha 39,19 43,96 - 4,77
4. Hộ có từ 0,5 ha ñến dưới 1 ha 16,42 16,23 0,19
5. Hộ có từ 1 ha ñến dưới 3 ha 13,06 10,52 2,54
6. Hộ có từ 3 ha ñến dưới 5 ha 1,57 0,98 0,59

7. Hộ có từ 5 ha ñến dưới 10 ha 0,40 0,19 0,21
8. Hộ có từ 10 ha trở lên 0,05 0,02 0,03

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006)

×