Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 129 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐÌNH THANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH
VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Thanh

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Kế hoạch và đầu tư, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND thị xã Từ Sơn,
Phòng Kinh tế thị xã, UBND các xã, phường trên địa bàn thị xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Thanh

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ............................................................................................................. ix
Danh mục hộp ý kiến.................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... x
Thesis Abstract ............................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.2.1.


Mục tiêu chung ................................................................................................ 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp........ 5

2.1.1.

Tổng quan quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp ............... 5


2.1.2.

Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp ................................ 9

2.1.3.

Cơ quan quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp ........... 12

2.1.4.

Nội dung quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp ............... 16

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư
nông nghiệp ................................................................................................... 23

2.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý Nhà nước về kinh doanh tư nông nghiệp ở một
số nước trên thế giới và ở Việt Nam ................................................................. 26

iii


2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông
nghiệp ở một số nước trên thế giới ................................................................. 26


2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý Nhà nước dịch vụ vật tư nông nghiệp ở Việt Nam............... 29

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý Nhà nước đối với kinh doanh
vật tư nông nghiệp ở thị xã Từ Sơn ................................................................ 33

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 34

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên của thị xã Từ Sơn ............................................................. 34

3.1.2.

Đặc điểm kinh tế xã hội của thị xã Từ Sơn ..................................................... 36

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 43

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................... 43


3.2.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................... 44

3.2.3.

Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 46

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu........................................................................ 46

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................... 47

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 48
4.1.

Thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp tại
địa bàn thị xã Từ Sơn ..................................................................................... 48

4.1.1.

Tình hình kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn .............. 48

4.1.2.

Hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn

thị xã Từ Sơn ................................................................................................. 54

4.1.3.

Thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên
địa bàn thị xã Từ Sơn ..................................................................................... 59

4.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật
tư nông nghiệp của thị xã Từ Sơn ................................................................... 75

4.2.1.

Chủ trương, chính sách và thông tin ............................................................... 75

4.2.2.

Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................................. 78

4.2.3.

Trình độ năng lực của các chủ thể, đối tượng trong Quản lý Nhà nước đối
với kinh doanh vật tư nông nghiệp. ................................................................ 79

4.2.4.

Tổ chức và quản lý thị trường kinh doanh vật tư nông nghiệp ........................ 83

4.2.5.


Nhận thức của người sử dụng vật tư nông nghiệp ........................................... 85

iv


4.3.

Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với
kinh doanh vật tư nông nghiệp của thị xã Từ Sơn ........................................... 86

4.3.1.

Định hướng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp của
thị xã Từ Sơn ................................................................................................. 86

4.3.2.

Giải pháp cụ thể ............................................................................................. 87

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 97
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 97

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 98

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 101

Phụ lục .................................................................................................................... 104

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

KD

Kinh doanh

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

NN

Nông nghiệp


QLTT

Quản lý thị trường

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ, sử dụng đất đai của thị xã Từ Sơn ............................... 37
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013-2015 ................. 39
Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013-2015 theo giá
hiện hành .................................................................................................. 41
Bảng 3.4. Số lượng phiếu điều tra ............................................................................. 45
Bảng 4.1. Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn
phân theo các khu vực ............................................................................... 48
Bảng 4.2. Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp phân trên địa
bàn thị xã phân theo loại vật tư .................................................................. 49
Bảng 4.3. Số lượng, chủng loại vật tư nông nghiệp sử dụng qua các năm tại
thị xã Từ Sơn ............................................................................................ 51
Bảng 4.4. Biến động giá cả một số vật tư nông nghiệp chính tại thị xã Từ Sơn .......... 53
Bảng 4.5. Tình hình cán bộ quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông
nghiệp triên địa bàn thị xã Từ Sơn ............................................................. 59

Bảng 4.6. Đánh giá của chủ cửa hàng kinh doanh, cán bộ quản lý vật tư nông
nghiệp về cấp phép đăng ký kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã
Từ Sơn ...................................................................................................... 62
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá của cơ sở kinh doanh, cán bộ quản lý về hoạtđộng
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong kinh doanh vật tư nông nghiệp ..... 63
Bảng 4.8. Ý kiến của cán bộ quản lý về các vi phạm thường gặp trong quản lý
kinh doanh vật tư nông nghiệp................................................................... 64
Bảng 4.9. Ý kiến của cán bộ quản lý về các vi phạm thường gặp theo loại vật tư
nông nghiệp trong quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp ......................... 64
Bảng 4.10. Đánh giá của nông hộ về việc tìm mua vật tư NN trên địa bàn ................... 65
Bảng 4.11. Nơi mua vật tư nông nghiệp của các hộ nông dân điều tra ......................... 66
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm ....................................... 67
Bảng 4.13. Kết quả lấy mẫu kiểm định chất lượng thuốc BVTV của thị xã Từ Sơn ..... 68
Bảng 4.14. Kết quả lấy mẫu kiểm định chất lượng thuốc thú y của thị xã Từ Sơn ........ 69
Bảng 4.15. Đánh giá của các hộ nông dân về chất lượng vật tư nông nghiệp trên
địa bàn ...................................................................................................... 69
Bảng 4.16. Đánh giá của người dân về biến động giá cả vật tư nông nghiệp trên
địa bàn ...................................................................................................... 70

vii


Bảng 4.17. Tình hình thực hiện tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý
kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp tại địa bàn thị xã Từ Sơn
năm 2015 .................................................................................................. 72
Bảng 4.18. Ý kiến đánh giá chung về tình hình quản lý kinh doanh vật tư nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn .............................................................. 73
Bảng 4.19. Ý kiến đánh giá chung về chất lượng vật tư nông nghiệp hiện nay ............. 73
Bảng 4.20. Ý kiến của các hộ, chủ cơ sở kinh doanh, cán bộ quản lý về căn cứ lựa
chọn vật tư nông nghiệp của các hộ sản xuất ............................................. 74

Bảng 4.21. Ý kiến của các hộ nông dân điều tra về yếu tố chú ý đến khi mua vật
tư nông nghiệp .......................................................................................... 74
Bảng 4.22. Nguồn thông tin cập nhật về quy định mới, vật tư nông nghiệp mới
trong kinh doanh vật tư nông nghiệp ......................................................... 77
Bảng 4.23. Nguồn tìm hiểu thông tin về khi có thắc mắc về việc sử dụng vật tư
nông nghiệp, gặp khó khăn trong sản xuất của hộ sản xuất ........................ 78
Bảng 4.24. Thông tin chung về cán bộ quản lý Nhà nước được điều tra....................... 80
Bảng 4.25. Thông tin chung về chủ cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp được
điều tra ...................................................................................................... 82
Bảng 4.26. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ......................................................... 86

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thị xã Từ Sơn (Tỷ lệ 1:50.000) .......................................34
Hình 4.1. Sơ đồ mạng lưới tổ chức quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Từ Sơn...............................................................................................................55

DANH MỤC HỘP Ý KIẾN
Hộp 4.1. Ảnh hưởng của tâm lý người tiêu dùng tới kinh doanh vật tư nông nghiệp ....75
Hộp 4.2. Quy định trong quản lý vật tư nông nghiệp ....................................................76

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1.

Tên tác giả: Nguyễn Đình Thanh


2.

Tên luận văn: "Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông

nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh "
3.

Chuyên Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

4.

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Từ Sơn là một thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
định thành lập ngày 24 tháng 9 năm 2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số
của thị xã Từ Sơn cũ. Từ Sơn là một trong hai đô thị của tỉnh Bắc Ninh, là địa phương
có nhiều ngành nghề truyền thồng và nhiều khu công nghiệp phát triển, tuy nhiên theo
số liệu thống kê của Phòng tài nguyên & môi trường thị xã thì diện tích đất nông nghiệp
năm 2015 vẫn chiếm trên 41% diện tích chung của thị xã. Trên thực tế, sản xuất nông
nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của thị xã. Do đó, nhằm
phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, cải
thiện mức sống người dân đồng thời đảm bảo an ninh lương thực trước nguy cơ đất sản
xuất nông nghiệp dần bị thu hẹp do thực tế chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta hiện nay
thì việc phát triển các loại vật tư nông nghiệp chất lượng cao, an toàn là vô cùng quan
trọng. Tuy nhiên việc nghiên cứu, tìm tòi ra các loại vật tư nông nghiệp mới, chất lượng
đã khó, việc quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm đảm bảo hộ nông dân được
cung cấp những loại vật tư nông nghiệp chất lượng, giá cả hợp lý để phát trển sản xuất

nông nghiệp lại càng khó hơn.
Tác giả đã thu thập các số liệu thứ cấp và sơ cấp về tình hình quản lý kinh doanh
vật tư nông nghiệp trên địa bàn thông qua việc thảo luận nhóm các chuyên gia, phỏng
vấn các cán bộ quản lý và các đối tượng có liên quan bằng việc chọn mẫu ngẫu nhiên.
Từ các số liệu thu thập được tác giả tổng hợp bằng phương pháp thống kê mô tả và
thống kê so sánh để phân tích thực trạng những kết quả đạt được và những khó khăn
vướng mắc trong quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn.
Thực hiện Chỉ thị của UBND tỉnh Bắc Ninh, UBND thị xã Từ Sơn đã chỉ đạo các
phòng chức năng phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra nhằm siết chặt quản lý về sản xuất và kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm bảo
đảm quyền lợi của người nông dân. Trong 3 năm gần đây đoàn thanh tra, kiểm tra kinh
doanh vật tư nông nghiệp đã tiến hành lập biên bản, thu hồi giấy phép kinh doanh và
đình chỉ hoạt động của 7 cơ sở kinh doanh, phạt tiền 10 cơ sở với tổng số tiền là 19 triệu
đồng, phạt cảnh cáo 7 cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp. Chỉ tính riêng năm 2014,

x


Phòng Kinh tế thị xã đã phối hợp với Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y tỉnh Bắc
Ninh thành lập các đoàn thanh tra, kiểm liên ngành đối với các cơ sở kinh doanh vật tư
nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Qua kiểm tra, lấy mẫu đã phát hiện 2/10 mẫu thuốc
BVTV, 3/16 mẫu thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, do số lượng vật tư nông nghiệp trong danh mục được phép sản xuất,
kinh doanh lớn, trong khi chưa ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông
nghiệp, tiêu chuẩn dinh dưỡng, chế tài xử phạt vẫn còn nhẹ nên việc quản lý gặp nhiều
khó khăn, tạo kẽ hở để các doanh nghiệp lách luật đưa vào kinh doanh một số mặt hàng
vật tư nông nghiệp kém chất lượng hoặc không có trong danh mục được phép lưu hành.
Mặc khác, công tác thanh tra, kiểm tra thường chỉ diễn ra theo đợt, phát hiện vi phạm
rồi xử phạt nhưng sau lại đâu vào đấy. Việc đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp
dường như mới chỉ dừng lại ở sự quan tâm, vào cuộc của ngành nông nghiệp, chính

quyền địa phương, còn dư luận xã hội vẫn đứng ngoài cuộc nên không tạo được hiệu
quả sâu rộng. Bên cạnh đó, giá cả các mặt hàng vật tư nông nghiệp biến động mạnh, giá
tăng cao và nhanh đã gây ra rất nhiều khó khăn cho người dân sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn. Không những thế, nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi của người
tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tế đó tác giả đã đưa ra các giải pháp cho địa bàn, cụ thể: cần
tăng cường quản lý đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp thông qua việc kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý, thường xuyên nâng cao trình độ cán bộ và các đối tượng có liên
quan, hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản pháp luật và đưa ra các chế tài có tính răn đe
hơn,…
Từ khóa: quản lý vật tư nông nghiệp; vật tư nông nghiệp.

xi


THESIS ABSTRACT
1. Author name: Nguyen Dinh Thanh
2. Thesis title: "State Administration of agricultural supplies business in Tu Son
town, Bac Ninh province"
3. Specialization: Economic Management

Code: 60.34.04.10

4. Training institutions: Vietnam National University of Agriculture
Tu Son is a town in the province of Bac Ninh by the Prime Minister signed the
decision to establish September 24, 2008 on the basis of the entire natural area and
population of the old Tu Son town. Tu Son is one of the two cities of Bac Ninh
province, the locality has many traditional industries and industrial development, but
according to statistics of the Department of Natural Resources and Environment, the
town land area 2015 agriculture still accounts for over 41% of the general area of the

town. In fact, agriculture still plays an important role in the overall economic structure
of the town. Therefore, in order to develop sustainable agricultural production,
improving productivity of plants and animals, improve living standards and ensure food
security at risk agricultural land gradually shrunk due to the International economic
restructuring our country, the development of agricultural supplies high quality, safety
is extremely important. However the study, searching out new kinds of agricultural
materials, quality was hard, the management of business operations of agricultural
materials to ensure that farmers are provided with the kind of quality agricultural
supplies , reasonable prices for playback on agricultural production even harder.
The author has collected the secondary data and primary management on the
business operations of agricultural materials in the province through the expert group
discussions, interviews with managers and objects concerned by random sampling.
From the data collected by the authors aggregated statistical method description and
comparison statistics to analyze the situation of the results achieved and the difficulties
and problems in business management in the area of agricultural materials you.
Implementing Directive of the People's Committee of Bac Ninh province, Tu Son
town People's Committee has directed the functional departments to coordinate with
relevant agencies to strengthen inspection work, check to tighten the management of
production and business agricultural materials to ensure the interests of farmers. In the
last 3 years, the inspection team and inspection operations of agricultural materials
make records conducted, business license revocation and suspension of operation of
seven business establishments, establishments with a fine 10 a total amount of 19

xii


million, caution 7 business establishments agricultural materials. Only in 2014, the town
Economic Chamber in cooperation with the Department of Plant Protection, Animal
Health Department of Bac Ninh province to establish inspection teams, interdisciplinary
review of business establishments agricultural materials on the town. Through

inspection, sampling has detected pesticide samples 2/10, 3/16 veterinary medicine
substandard.
However, due to the amount of agricultural materials in the list of those permitted
for production and big business, while not promulgate technical standards for the
quality of agricultural materials, nutritional standards, sanctions remain light up the
management difficulties, creating loopholes for businesses to legal risk into business of
some products of agricultural materials of poor quality or not in the list are allowed to
circulate. Otherwise, the inspection and examination usually takes place in batches,
detect and sanction violations but then fall into place. Ensuring quality agricultural
supplies seem just stop at attention, in the agricultural sector, local governments, and
public opinion remains bystander should not make sweeping efficiency. Besides, the
prices of agricultural commodities supplies volatility, rising prices and rapidly has
caused many difficulties for people in agricultural production in the province. Not only
that, it also affects the health and interests of consumers.
Stems from the fact that the author has given the solution for the province,
namely: to strengthen the management of agricultural supplies business through
strengthening the organizational structure of management, often raise of staff and
related subjects, to further improve the system of legal documents and making sanctions
more dissuasive, ...
Keywords: management of agricultural materials; agricultural materials.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản
phẩm cho con người và là nguyên liệu cho công nghiệp, lực lượng lao động cho
các ngành kinh tế khác và là thị trường tiêu thụ của các sản phẩm được sản xuất
ra ở các ngành phi nông nghiệp (Đỗ Kim Chung và cs., 2009). Trong sản xuất

nông nghiệp, các loại vật tư nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng, quyết
định đến sự thành công hay thất bại của sản xuất nông nghiệp.
Muốn có nông sản an toàn, chất lượng cao thì các loại vật tư nông nghiệp
đầu vào như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu và thức ăn chăn
nuôi có tính quyết định. Trong thời gian qua, các cơ quan chuyên ngành, các địa
phương trong tỉnh đã có nhiều hoạt động thiết thực trong việc quản lý vật tư nông
nghiệp, bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón vô cơ, phân bón hữu
cơ, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa
chất, chế phẩm sinh hoạt, chất xử lý, cải tạo môi trường trong sản xuất nông
nghiệp, tạo bước chuyển biến khá tích cực trong sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng sản phẩm.
Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông
nghiệp vẫn còn có những hạn chế; mức độ thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở
kinh doanh hàng năm còn thấp; sự phối hợp trong thanh tra, kiểm tra chưa chặt
chẽ, việc phát hiện thông tin và xử lý vật tư không đảm bảo chất lượng ở cơ sở
còn chậm. Chất lượng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nơi chưa được
quản lý hiệu quả. Trên thị trường vẫn còn phân bón giả, thiếu hàm lượng các chất
theo quy định và thuốc bảo vệ thực vật giả không rõ nguồn gốc; tình trạng sử
dụng vật tư nông nghiệp không đúng quy trình và đặc biệt là sử dụng một số chất
cấm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân vẫn còn xảy ra gây ảnh
hưởng đến sức khỏe của người sản xuất và tiêu dùng sản phẩm nông sản.
Từ Sơn là một thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh được Thủ tướng Chính phủ ký
quyết định thành lập ngày 24 tháng 9 năm 2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự
nhiên và dân số của thị xã Từ Sơn cũ. Mặc dù là một trong hai đô thị của tỉnh
Bắc Ninh, là địa phương có nhiều ngành nghề truyền thồng và nhiều khu công
nghiệp phát triển, tuy nhiên theo số liệu thống kê của Phòng tài nguyên & môi

1



trường thị xã thì diện tích đất nông nghiệp năm 2015 vẫn chiếm trên 41% diện
tích chung của thị xã. Trên thực tế, sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan
trọng trong cơ cấu kinh tế chung của thị xã.
Thực hiện Chỉ thị của UBND tỉnh, UBND thị xã đã chỉ đạo các phòng chức
năng phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
nhằm xiết chặt quản lý về sản xuất và kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm bảo
đảm quyền lợi của người nông dân. Trong 3 năm gần đây đoàn thanh tra, kiểm
tra kinh doanh vật tư nông nghiệp đã tiến hành lập biên bản, thu hồi giấy phép
kinh doanh và đình chỉ hoạt động của 7 cơ sở kinh doanh, phạt tiền 10 cơ sở với
tổng số tiền là 19 triệu đồng, phạt cảnh cáo 7 cơ sở kinh doanh vật tư nông
nghiệp. Chỉ tính riêng năm 2014, Phòng Kinh tế thị xã đã phối hợp với Chi cục
Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y tỉnh Bắc Ninh thành lập các đoàn thanh tra, kiểm
liên ngành đối với các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã.
Qua kiểm tra, lấy mẫu đã phát hiện 20% mẫu thuốc BVTV, 18,76% mẫu thuốc
thú y không đạt tiêu chuẩn (Phòng Kinh tế thị xã Từ Sơn, 2015).
Tuy nhiên, do số lượng vật tư nông nghiệp trong danh mục được phép sản
xuất, kinh doanh lớn, trong khi chưa ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng
vật tư nông nghiệp, tiêu chuẩn dinh dưỡng, chế tài xử phạt vẫn còn nhẹ nên việc
quản lý gặp nhiều khó khăn, tạo kẽ hở để các doanh nghiệp lách luật đưa vào kinh
doanh một số mặt hàng vật tư nông nghiệp kém chất lượng hoặc không có trong
danh mục được phép lưu hành. Mặc khác, công tác thanh tra, kiểm tra thường chỉ
diễn ra theo đợt, phát hiện vi phạm rồi xử phạt nhưng sau lại đâu vào đấy. Việc
đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp dường như mới chỉ dừng lại ở sự quan tâm,
vào cuộc của ngành nông nghiệp, chính quyền địa phương, còn dư luận xã hội vẫn
đứng ngoài cuộc nên không tạo được hiệu quả sâu rộng. Bên cạnh đó, giá cả các
mặt hàng vật tư nông nghiệp biến động mạnh, giá tăng cao và nhanh đã gây ra rất
nhiều khó khăn cho người dân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Không những
thế, nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng.
Để giúp cho thị xã Từ Sơn tìm ra nguyên nhân khắc phục những tồn tại
và đưa ra những giải pháp phù hợp để phát triển nông nghiệp theo hướng

hiện đại góp phần xây dựng Thị xã và Tỉnh Bắc Ninh sớm trở thành tỉnh
Công nghiệp vào năm 2020. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Quản lý
Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ
Sơn tỉnh Bắc Ninh".

2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn trong thời gian qua, đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp, góp
phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của địa phương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối
với kinh doanh vật tư nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn
giai đoạn 2013-2015;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn đến năm 2020.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây:
- Thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên
địa bàn thị xã Từ Sơn trong thời gian qua như thế nào?
- Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý Nhà nước
đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn?
- Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông
nghiệp ở thị xã Từ Sơn trong thời gian tới cần tập trung giải quyết những vấn đề gỉ ?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là : Các vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với
kinh doanh vật tư nông nghiệp ở thị xã Từ Sơn.
- Chủ thể điều tra là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp ; các cán bộ, cơ quan tham gia quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật
tư nông nghiệp; Người tiêu dùng và sử dụng vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

3


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh;
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016;
Số liệu thứ cấp: Thu thập từ năm 2013 đến năm 2015;
Số liệu sơ cấp: Điều tra đến năm 2015;
- Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà
nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp gồm: các cơ sở kinh doanh, cung
ứng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, giống cây
trồng, hệ thống quản lý Nhà nước đối với vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã.
Trong đó chú trọng đến chất lượng hàng hóa dịch vụ hàng giả, hàng kém chất
lượng, giá cả, nguồn gốc hàng hóa hệ thống phân phối, hệ thống quản lý trên địa
bàn thị xã Từ Sơn.

`

4



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH
DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Tổng quan đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm vật tư nông nghiệp và kinh doanh vật tư nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản
phẩm cho con người và là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, thị trường tiêu
thụ của các sản phẩm được sản xuất ra ở các ngành phi nông nghiệp. Nông
nghiệp liên quan đến nhiều ngành khoa học kỹ thuật sinh học như: sinh học, công
nghệ sinh học, đất, nông nghiệp thổ nhưỡng, giống, sinh lý và di truyền, công nghệ
sau thu hoạch (Đỗ Kim Chung và cs., 2009).
Theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ
Nông nghiệp & PTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm
thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm, vật tư nông nghiệp bao gồm: giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón hữu cơ và phân bón khác, thức ăn chăn
nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hoá chất, chế phẩm
sinh học, chất xử lý, cải tạo môi trường trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản
(Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2014).
Trong sản xuất nông nghiệp, các loại vật tư nông nghiệp luôn đóng vai trò
quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của sản xuất nông nghiệp.
Từ quan điểm về vật tư nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp & PTNT có thể hiểu
vật tư nông nghiệp có thể hiểu một cách đơn giản là các yếu tố đầu vào phục vụ
cho ngành sản xuất nông nghiệp như giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y,… Tuy nhiên, vật tư nông nghiệp không phải là các
yếu tố đầu vào như các máy móc, trang thiết bị,… được sử dụng trong quá trình
sản xuất nông nghiệp.
Cũng theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT thì các cơ sở kinh doanh
vật tư nông nghiệp là nơi thực hiện một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu,
dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán vật tư nông nghiệp (Bộ

Nông nghiệp & PTNT, 2014).

5


Như vậy, có thể hiểu kinh doanh vật tư nông nghiệp là việc thực hiện một
hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc
buôn bán vật tư nông nghiệp của các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp.
Kinh doanh vật tư nông nghiệp được xem như cầu nối giúp người nông dân
tiếp cận với giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ, máy móc trang thiết bị hiện
đại, các loại thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và
một số tiến bộ kỹ thuật khác phục vụ nông nghiệp. Qua đó, góp phần ngăn chặn
suy thoái kinh tế và thúc đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp - nông thôn trong
thời đại mới.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh vật tư nông nghiệp
Kinh doanh khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau cùng của chu
trình tái sản xuất nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, phục vụ nhu cầu
sản xuất cũng như tiêu dùng của họ.
Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất, hay các doanh nghiệp nhập khẩu
vật tư nông nghiệp có thể tự mình tiêu thụ được sản phẩm của mình, nhưng nếu
chỉ đơn thuần như vậy thì cơ hội phát triển và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng là chưa đủ, vì vậy kinh doanh vật tư nông nghiệp ra đời với mục tiêu chính
là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng của người nông dân và các cơ sở kinh doanh
vật tư nông nghiệp thường chú trọng đến một việc duy nhất là mua bán được
nhiều hàng.
Bên cạnh đó, do các đặc điểm của vật tư nông nghiệp như: khó bảo
quản, dễ hao hụt, dễ hư hỏng, … và do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
nước ta do đó kinh doanh vật tư nông nghiệp mang những đặc điểm riêng
biệt như:
Thời vụ là một đặc điểm nổi bật của sản xuất nông nghiệp, do tính thời vụ

trong sản xuất nên dẫn tới thời vụ về lao động cũng như các mặt hàng vật tư nông
nghiệp. Vì vậy các cửa hàng, đại lý cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp phải có
chiến lược kinh doanh luôn bám sát thời vụ sản xuất nông nghiệp từng vùng, địa
phương để đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời các mặt hàng vật tư nông nghiệp
mà sản xuất yêu cầu. Bên cạnh đó, do tính thời vụ trong sản xuất đã dấn tới sự
tăng đột biến về nhu cầu các mặt hàng vật tư nông nghiệp trong thời gian ngắn
kéo theo đó là việc các nhà cung ứng phải có sự đầu tư lớn vào cơ sở vật chất,
kho tàng, bến bãi,…

6


Đối với các loại hàng hóa thông thường, sự phát triển các dịch vụ cung ứng
phụ thuộc vào quy mô dân số, các khu vực có quy mô dân số đông thì sẽ thuận lợi
cho việc phát triển các dịch vụ. Tuy nhiên đối với thị trường vật tư nông nghiệp,
quy mô thị trường lại phụ thuộc chủ yếu vào quy mô đất đai - là phương tiện sản
xuất chủ yếu và đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Điều này có nghĩa là tại
những vùng có quỹ đất sản xuất nông nghiệp lớn sẽ kéo theo đó là nhu cầu đối với
các mặt hàng vật tư nông nghiệp cũng tăng cao, việc phát triển dịch vụ vật tư nông
nghiệp sẽ thuận lợi hơn.
Sản xuất nông nghiệp diễn ra trên một diện rộng, trình độ sản xuất của
người dân không đồng đều giữa các vùng, các khu vực, tập quán sản xuất
của người dân cũng có sự khác biệt giữa các vùng lãnh thổ. Do đó việc cung
ứng các dịch vụ vật tư nông nghiệp tại mỗi vùng, mỗi khu vực luôn có sự
khác biệt đòi hỏi các chủ cửa hàng, đại lý, các doanh nghiệp cung ứng vật tư
nông nghiệp cần phải có các chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp với từng
vùng để đáp ứng tốt nhất về nhu cầu vật tư nông nghiệp cho sản xuất nông
nghiệp từng địa phương.
Sản xuất nông nghiệp luôn bao hàm nhiều rủi ro từ thiên tai, dịch bệnh.
Do đó việc cung ứng các dịch vụ vật tư nông nghiệp kéo theo đó cũng bao hàm

nhiều rủi ro hơn so với các ngành khác.
Trong quá trình tiêu thụ vật tư nông nghiệp, người sử dụng cuối cùng là
người nông dân với trình độ hiểu biết về các tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế. Do
đó, việc cung ứng các dịch vụ vật tư nông nghiệp luôn kèm theo các hướng dẫn
sử dụng để người dân có thể sử dụng các vật tư nông nghiệp hợp lý và có hiệu
quả (Vũ Đình Thắng, 2006).
Từ khái niệm về vật tư nông nghiệp cho thấy, các mặt hàng vật tư
nông nghiệp thường khó bảo quản, dễ hư hỏng, hao hụt do đó cần phải có
biện pháp tốt trong bảo quản hàng hóa. Mặt khác, các mặt hàng vật tư nông
nghiệp thường là các mặt hàng kinh doanh có điều kiện do đó yêu cầu các
chủ cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về
kho bãi, chứng chỉ hành nghề, và các điều kiện kinh doanh khác (Bộ Nông
nghiệp & PTNT, 2014).

7


2.1.1.3. Vai trò của kinh doanh vật tư nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp vật tư nông nghiệp đóng một vai trò quan
trọng. Bởi đối tượng trong sản xuất nông nghiệp là các cây trồng, vật nuôi;
chúng đều là những cơ thể sống, có sự sinh trường và phát triển theo những quy
luật sinh học nghiêm ngặt về các điều kiện như: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đất,
độ ẩm không khí,… để có thể sinh trưởng và phát triển một cách tốt nhất (Vũ
Đình Thắng và Hoàng Văn Định, 2002).
Với vai trò là cầu nối đưa các vật tư nông nghiệp từ nhà sản xuất tới người
tiêu dùng mà ở đây là người nông dân, dịch vụ vật tư nông nghiệp càng phát
triển, người nông dân càng có nhiều điều kiện để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao
năng xuất lao động, góp phần vào sự phát triển chung của nền nông nghiệp cả
nước. Kinh doanh vật tư nông nghiệp có những vai trò quan trọng sau:
Thứ nhất, kinh doanh vật tư nông nghiệp góp phần quan trọng trong lưu

thông hàng hoá vật tư nông nghiệp từ các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp
nhập khẩu tới người tiêu dùng là các cá nhân, tổ chức sản xuất nông nghiệp. Kinh
doanh vật tư nông nghiệp cung ứng vật tư hàng hoá cần thiết một cách đầy đủ,
kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng một cách thuận lợi với quy mô ngày
càng mở rộng.
Thứ hai, kinh doanh vật tư nông nghiệp thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Thông qua việc bảo
đảm những loại giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú
y,…kinh doanh vật tư nông nghiệp thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất sử dụng
các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu mới, hiện đại. Đồng thời thúc
đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đảm bảo cho người tiêu dùng những hàng hoá tốt,
cũng như việc đẩy nhanh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào trong sản xuất qua
đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, kinh doanh vật tư nông nghiệp thực hiện việc dự trữ các vật tư
nông nghiệp của sản xuất và hàng hoá tiêu dùng, bảo đảm cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và người tiêu dùng giảm bớt được dự trữ lớn ở nơi sản xuất và
dự trữ tiêu dùng cá nhân.
Thứ tư, kinh doanh vật tư nông nghiệp bảo đảm điều hoà cung cầu, nó đảm
bảo sự luân chuyển hàng hóa giữa các vùng, các lãnh thổ, giữa nơi sản xuất và
nơi tiêu thụ, giữa nơi dư thừa và nơi khan hiếm, giữa nơi giá cao và nơi giá thấp.

8


Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, kinh doanh vật tư nông nghiệp có tác dụng
lớn trong việc thúc đẩy việc sử dụng nguồn lực và phân bổ các nguồn lực một
cách có hiệu quả và hợp lý.
Thứ năm, kinh doanh vật tư nông nghiệp việc áp dụng ngày càng nhiều các
dịch vụ trong các hoạt động kinh doanh hàng hoá sẽ bảo đảm cho các vật tư nông
nghiệp được cung ứng ngày càng kịp thời, thuận tiện, bảo đảm ngày càng nhiều

hàng hoá tốt, chất lượng cao, giá cả phù hợp và dịch vụ ngày càng thuận lợi cho
người tiêu dùng. Bảo đảm cung ứng hàng hoá ổn định, bình thường trong xã hội
(HIDS, 2011).
2.1.2. Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp
a) Quản lý Nhà nước
Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước: “Quản lý Nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” (Nguyễn Vũ
Tiến, 2006)
Hoặc có quan điểm cho rằng ”Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội
đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để
điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do
các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội” (Nguyễn Hữu Hải, 2010).
Như vậy, quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà
nước, được sử dụng quyền lực để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý Nhà
nước được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội
và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý Nhà nước được hiểu theo
hai nghĩa:
+Theo nghĩa rộng: quản lý Nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
+Theo nghĩa hẹp: quản lý Nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.

9


Quản lý Nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý Nhà

nước theo nghĩa rộng; quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban
hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần
thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý Nhà nước chủ yếu và trước hết được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền,
trao quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp
Từ những quan điểm, khái niệm về vật tư nông nghiệp, dịch vụ vật tư nông
nghiệp và quản lý Nhà nước đã nêu trên, tác giả đi đến khái niệm quản lý Nhà
nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp như sau:
Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp là sự tác động của
chủ thể quản lý mà ở đây là các cơ quan quản lý của Nhà nước một cách liên tục,
có tổ chức tới đối tượng quản lý là cá nhân, tổ chức, cơ sở kinh doanh dịch vụ vật
tư nông nghiệp trên thị trường nhằm ổn định thị trường và đảm bảo chất lượng
đối với các mặt hàng vật tư nông nghiệp.
2.1.2.2. Đặc điểm quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp
Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp về cơ bản là một
trong những hoạt động quản lý Nhà nước, do đó nó mang đặc điểm chung của
quản lý Nhà nước, bao gồm các đặc điểm sau:
- Quản lý Nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính
mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Quản lý Nhà nước được thiết lập trên cơ
sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
- Quản lý Nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được
hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với
con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được hiểu là
Nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực
hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội.
- Quản lý Nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đỏi
hỏi Nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tượng quản lý


10


phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch được vạch ra
từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
- Quản lý Nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên
các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến
đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý Nhà nước phải diễn ra thường
xuyên, liên tục, không bị gián đoạn (Nguyễn Vũ Tiến, 2006).
Do đặc điểm của thị trường vật tư nông nghiệp nên công tác quản lý Nhà
nước đối với dịch vụ cung ứng các vật tư nông nghiệp còn mang một số đặc điểm
riêng biệt như:
- Trước hết, chủ thể quản lý Nhà nước đối với vật tư nông nghiệp nói chung
và kinh doanh vật tư nông nghiệp là Bộ Nông nghiệp & PTNT, riêng đối với mặt
hàng vật tư nông nghiệp là phân bón vô cơ thì cơ quan chịu trách nhiệm quản lý
là Bộ Công thương. Một số chủ thể có liên quan bao gồm UBND các cấp, Bộ
KH&ĐT, Bộ TN&MT, Bộ KH&CN và các Cục trồng trọt, chăn nuôi, ... và một
số cơ quan khác.
- Thứ hai, đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức có liên quan đến kinh
doanh vật tư nông nghiệp bao gồm các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, các
doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu vật tư nông nghiệp (Bộ Nông
nghiệp & PTNT, 2014).
2.1.2.3. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp
Vật tư nông nghiệp là các loại mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành sản phẩm sản xuất
nông nghiệp (Vũ Đình Thắng, 2006). Do vậy việc quản lý Nhà nước về vật tư
nông nghiệp nói chung và dịch vụ vật tư nông nghiệp nói riêng đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, nâng
cao thu nhập cho người dân. Một số vai trò cụ thể trong công tác quản lý Nhà

nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp như sau:
- Hoàn thiện hệ thống lưu thông, phân phối đồng thời đảm bảo sự cân đối
cung – cầu các mặt hàng vật tư nông nghiệp giữa các địa phương, vùng, miền và
giữa các mùa vụ trong năm
- Hạn chế tối đa các hành vi vi phạm về nhãn mác, chất lượng, gian lận
thương mại đối với các mặt hàng vật tư nông nghiệp… qua đó góp phần bình ổn
thị trường vật tư nông nghiệp.

11


×