Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại bảo hiểm xã hội thành phố hưng yên, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 122 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐÌNH CẦN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HƯNG YÊN,
TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Thanh Cúc

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung được trình bày trong luận văn này là trung
thực, là sản phẩm trí tuệ của tôi, các tài liệu thực tế đều được thu thập từ Bảo hiểm xã
hội thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên và các đơn vị tham gia Bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn thành phố Hưng Yên. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên
quan đến tính trung thực của luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Cần

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo thuộc bộ môn Phát triển nông
thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giảng
dạy, dìu dắt, giúp đỡ tôi trong khoá học và trong quá trình hoàn thành bản luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Mai Thanh Cúc đã dành nhiều
thời gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các phòng nghiệp vụ liên quan của Bảo hiểm xã
hội thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên; các đơn vị tham gia Bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên và các cá nhân tham gia Bảo hiểm
thất nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Cần


ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình .................................................................................. viii
trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................3

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiến của đề tài .............................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận ...................................................................................................4

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................4

2.1.2

Đặc điểm, vai trò, mục tiêu quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp ..........................5

2.1.3.

Nội dung quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp ....................................................10


2.1.4.

Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp .....................18

2.2.

Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................21

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp trên thế giới...........................21

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ...........................30

2.2.3.

Những bài học kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp ...................33

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................35
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................35

3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên:.........................................................................................35

3.1.2.


Đặc điểm kinh tế xã hội: ................................................................................37

3.1.3.

Khái quát về bảo hiểm xã hội thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên...............38

iii


3.2.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................42

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..............................................................42

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin .....................................................................42

3.2.3.

Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin dữ liệu .....................................44

3.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................45


Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................47
4.1.

Thực trạng quản lý thu bhtn tại bhxh thành phố Hưng Yên ............................47

4.1.1.

Khái quát thực trạng thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội thành
phố Hưng Yên ...............................................................................................47

4.1.2.

Lập, xây dựng kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp ..........................................48

4.1.3.

Tổ chức, thực hiện thu bảo hiểm thất nghiệp ..................................................51

4.1.4.

Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm soát thực hiện thu, nộp bảo hiểm thất nghiệp .......71

4.2.

Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bhtn tại bhxh thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên ...............................................................................................87

4.2.1.

Yếu tố khách quan .........................................................................................87


4.2.2.

Yếu tố chủ quan .............................................................................................88

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành
phố hưng yên, tỉnh Hưng Yên ........................................................................89

4.3.1.

Hoàn thiện bộ máy quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ thu bảo hiểm thất nghiệp ..............................................89

4.3.2.

Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dựng công nghệ
thông tin trong quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp............................................92

4.3.3.

Thiết kế chương trình quản lý nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp .........................95

4.3.4.

Nâng cao chất lượng phối hợp liên ngành trong công tác thanh tra .................95

4.3.5.


Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, vai trò của tổ chức
công đoàn và cơ quan báo chí trong quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp............97

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 103
5.1.

Kết luận ....................................................................................................... 103

5.2.

Kiến nghị ..................................................................................................... 104

5.2.1.

Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .................................................... 104

5.2.2.

Kiến nghị với UBND thành phố ................................................................... 104

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 105
Phụ lục .................................................................................................................... 107

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

HCSN

Hành chính sự nghiệp

DN

Doanh nghiệp

NLĐ

Người lao động

SDLĐ

Sử dụng lao động

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

So sánh quy định bảo hiểm thất nghiệp ở Hàn Quốc và Việt Nam ...........22

Bảng 2.2.

So sánh quy định bảo hiểm thất nghiệp ở Đức và Việt Nam ....................24

Bảng 2.3.

So sánh quy định bảo hiểm thất nghiệp ở Trung Quốc và Việt Nam ............27

Bảng 2.4.

So sánh quy định bảo hiểm thất nghiệp ở Thái Lan và Việt Nam .............29

Bảng 2.5.

So sánh quy định bảo hiểm thất nghiệp ở ChiLe và Việt Nam .................31

Bảng 3.1.

Tình hình dân số và lao động thành phố Hưng Yên 2012-2014 ...............38

Bảng 3.2.

Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội thành phố

Hưng Yên ...............................................................................................41

Bảng 3.3.

Phân bổ chọn điểm nghiên cứu................................................................42

Bảng 3.4.

Thu thập thông tin thứ cấp ......................................................................43

Bảng 3.5.

Phân bổ mẫu điều tra người lao động ......................................................44

Bảng 4.1.

Kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp năm 2015 .........................................49

Bảng 4.2.

So sánh kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp của bảo hiểm xã hội
thành phố Hưng Yên với kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp do bảo
hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên giao năm 2015. ............................................50

Bảng 4.3.

Số đơn vị đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2011 - 2015 ........52

Bảng 4.4.


Số lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2011 - 2015 ..................54

Bảng 4.5.

Tình hình lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành
phố Hưng Yên năm 2015 ........................................................................56

Bảng 4.6.

Khảo sát nhận thức và hiểu biết về bảo hiểm thất nghiệp của người
tham gia bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hưng Yên ............58

Bảng 4.7.

Tỷ lệ đơn vị sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp trả lời về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp..............................60

Bảng 4.8.

Tổng hợp mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2011 - 2015 .....62

Bảng 4.9.

Kết quả thu bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2013 - 2015 .............................63

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện kế hoạch thu 3 năm .....................................................66
Bảng 4.11. Tình hình nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2011 - 2015 ..................67
Bảng 4.12. Tình hình nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp của từng khối tham gia bảo
hiểm thất nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015 .........................................70


vi


Bảng 4.13. Kết quả thanh kiểm tra phát hiện vi phạm về thu nộp bảo hiểm thất nghiệp .....72
Bảng 4.14.

Tỷ lệ người thụ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp trả lời về tình
hình thụ hưởng bảo hiểm thất nghiệp (30 phiếu) .....................................74

Bảng 4.15. Tình hình trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp khối doanh nghiệp từ năm
2011-2015...............................................................................................81
Bảng 4.16. Số lao động tham gia theo khối loại hình năm 2015 ................................82

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1.

Quy trình thu bảo hiểm thất nghiệp .........................................................11

Sơ đồ 2.2.

Công thức tính lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp ................................17

Sơ đồ 3.1.

Bộ máy tổ chức hoạt động của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hưng Yên .......40

Biểu đồ 3.1. Tổng sản phẩm (GDP) của thành phố Hưng Yên qua các năm.................37

Biểu đồ 4.1. Số đơn vị tham gia bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2011 – 2015 .............53
Biểu đồ 4.2. Số lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2011– 2015 ...........55
Biểu đồ 4.3. Tình hình thu bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2013-2015 ............................64
Biểu đồ 4.4. Số nợ tiền bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2011- 2015 ............................67
Hình 3.1.

Bản đồ khoanh vùng quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp thành phố
Hưng Yên – tỉnh Hưng Yên ....................................................................35

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Đình Cần
Tên Luận văn: “Quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại bảo hiểm xã hội thành
phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên”.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp là một hiện tượng khách quan và nó
được biểu hiện như một đặc trưng vốn có của kinh tế thị trường. Thất nghiệp tác động rất
lớn đến sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia, nó đẩy người
lao động bị thất nghiệp vào tình cảnh túng quẫn, lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong
những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Bảo hiểm thất nghiệp là một
loại hình phúc lợi tạm thời dành cho người đã đi làm và bị mất việc làm ngoài ý muốn.
Bảo hiểm thất nghiệp sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được
học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Mức hỗ trợ thu nhập dựa trên cơ

sở đóng góp của người lao động trước khi bị thất nghiệp.
Từ 01/01/2009, Việt Nam chính thức thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp. Thời điểm
triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm nền kinh tế Việt Nam nói chung và
nền kinh tế của thành phố Hưng Yên nói riêng bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng khoảng của
nền kinh tế thế giới dẫn đến hậu quả là nhiều người lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp
do doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh, chính sách bào hiểm
thất nghiệp đã kịp thời bù đắp một phần thu nhập cho người lao động mất việc làm để duy
trì cuộc sống và các biện pháp tích cực như tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ người lao
động học nghề để giúp họ sớm trở lại thị trường lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Quản lý thu BHTN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và luôn được BHXH
thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên chú trọng. Bởi lẽ, đây không những là đầu vào, là
nguồn tài chính cơ bản để thực hiện chế độ chính sách cho người được hưởng bảo hiểm
thất nghiệp mà quan trọng hơn nữa. Quản lý thu BHTN còn góp phần vào thực hiện
nhiệm vụ chiến lược của ngành, đó là mục tiêu thực hiện BHTN cho mọi người lao động.
Những số liệu tăng trưởng không ngừng với tốc độ nhanh của người tham gia BHTN đã
cho thấy công tác khai thác, phát triển, mở rộng đối tượng của BHXH thành phố Hưng
Yên thực hiện khá hiệu quả.

ix


Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thu Bảo hiểm thất nghiệp tại
Bảo hiểm xã hội thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua cũng đã bộc
lộ một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Tình trạng trốn đóng BHTN ngày càng gia
tăng, số doanh nghiệp trốn đóng BHTN cho người lao động so với số doanh nghiệp
đang hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ thấp. Việc trốn tránh nghĩa vụ đóng
BHTN dưới nhiều hình thức khác nhau như không tham gia, khai báo số lao động ít hơn
số lao động hiện có, hoặc khai báo mức lương trả cho người lao động thấp hơn mức
thực trả, có những doanh nghiệp còn thỏa hiệp với người lao động cùng trốn đóng
BHTN. Tình trạng chậm đóng BHTN vẫn còn xảy ra, một số đơn vị sử dụng có số nợ

lớn hàng trăm triệu đồng. Tính đến 31/12/2015, số tiền nợ BHTN là 226 triệu đồng
chiếm 2,56% số phải thu năm 2015 của thành phố Hưng Yên, song tính chất lại nghiêm
trọng do đây là khoản tiền của người lao động đóng góp bị chiếm dụng, đã ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của hàng ngàn người lao động tham gia BHTN.
Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trên là do một số quy định của Luật
BHXH còn thiếu chặt chẽ hoặc bị lợi dụng làm gia tăng số nợ BHTN hoặc giảm nguồn
thu BHTN. Các biện pháp, chế tài xử phạt hành vi trốn đóng, chậm đóng BHTN áp
dụng mức thấp. Chưa có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước
về doanh nghiệp, lao động, thuế và bảo hiểm xã hội trong việc cung cấp thông tin liên
quan đến những đơn vị đăng ký kinh doanh mới có sử dụng lao động. Bên cạnh đó, do
nhận thức của một số chủ sử dụng lao động, người lao động và nhân dân về chính sách
BHTN còn hạn chế.
Để tăng cường công tác quản lý thu BHTN trong những năm tiếp theo, BHXH
thành phố Hưng Yên, cần tập trung vào một số giải pháp cụ thể như sau: Tăng cường
quản lý thu BHTN và đảm bảo công tác lập kế hoạch thu; Tăng cường quản lý chi
BHTN; Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền; Tăng cường công tác ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý thu BHTN. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện chính sách pháp luật về BHTN.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Dinh Can
Thesis title: “Management of unemployment insurance fee collection at Social
Insurance Depantment at Hung Yen City, Hung Yen province”.
Major: Economic management

Code: 60.34.04.10


Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
In the market economy, unemployment is an objective phenomenon, and it is
manifested as a characteristic inherent in a market economy. Unemployment is a huge
impact on the development, economic stability, political and economic development of
each country, it pushes the workers are unemployed in a destitute situation, wasting
social resources, is one of the underlying causes makes the economy stalled.
Unemployment insurance is a type of temporary welfare for people who go to work and
lose their jobs involuntarily. Unemployment insurance will contribute to stabilizing the
life and support for workers and apprentices are looking for work, soon put them back to
work. The level of income support on the basis of the employee contribution before
being unemployed.
From 01/01/2009, Vietnam officially implement unemployment insurance. Policy
deployment time unemployment insurance is time Vietnam's economy in general and the
economy of the city Hung Yen in particular affected by the crisis of the world economy
is more result workers fall into unemployment by corporate dissolution, bankruptcy or
narrow business production, unemployment insurance policy was timely partially offset
income for workers losing their jobs to maintain life and the positive measures such as
counseling, job placement, support workers to help their apprenticeship soon return the
labor market, contribute to ensuring social security
Collection management of unemployment insurance is one of the key tasks and
always be Social Insurance Hung Yen City, Hung Yen focused. Because, this is not the
input, the basic financial resources to implement policies for the benefit of
unemployment insurance that more important. Management of unemployment insurance
revenues also contributed to the implementation of the strategic tasks of the sector,
which is the goal of implementing unemployment insurance for all workers. The
relentless growth of data at a faster rate of insured unemployment showed mining
activities, develop and expand the object of Social Insurance Hung Yen city
implemented quite effectively.

xi



In addition to these achievements, the management of collecting unemployment
insurance in the Social Insurance Hung Yen City, Hung Yen province in recent years has
revealed some survive, to overcome limitations. Status evasion growing unemployment,
some businesses evasion unemployment for workers than the business is the production
and business activities accounted for the low rate. Evading the duty to pay
unemployment insurance under many different forms, such as not participating, to
declare the number of employees less than existing workers, or declare wages paid to
laborers paid less than the real, there are now also compromise with the workers and the
unemployment insurance contribution evasion. Slow status of unemployment insurance
contributions are still occurring, some units use a large number of hundreds of million of
debt. As of 12.31.2015, the amount of unemployment insurance debt is accounted for
2.56% 226 million to be collected in 2015 by the city of Hung Yen. Although only a
small percentage, but the serious nature as it is the amount of the employee contribution
is occupied, has a direct impact on the interests of thousands of workers participated in
the unemployment insurance .
The cause of the existence, due to restrictions on certain provisions of the
Unemployment Insurance Act closely missing or taken advantage of increasing the
number of unemployment insurance debt or reduce unemployment insurance revenues.
The measures, sanctions evasion or paid late to apply for unemployment insurance low.
No mechanism for close coordination between state management bodies of enterprises,
labor, tax and social insurance in providing information relating to the registration of
business units and employing new Dong.
To strengthen the management of unemployment insurance revenues in the
following years, the Social Insurance Hung Yen city, need to focus on some specific
measures are as follows: To strengthen management and ensure effective collection
collection planning. Strengthen management of unemployment insurance spending.
Strengthening of information and propaganda. Strengthen inspection and inspection of
the implementation of policy and legislation on unemployment insurance.


xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội mà hầu hết các nước trên thế
giới phải đương đầu. Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp là một hiện tượng
khách quan và nó được biểu hiện như một đặc trưng vốn có của kinh tế thị
trường. Thất nghiệp tác động rất lớn đến sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị
và xã hội của mỗi quốc gia, nó đẩy người lao động bị thất nghiệp vào tình cảnh
túng quẫn, lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong những nguyên nhân cơ bản
làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Thất nghiệp gia tăng làm cho tình hình chính trị
xã hội bất ổn, các tệ nạn xã hội và tội phạm gia tăng làm băng hoại các giá trị đạo
đức, văn hóa của gia đình và xã hội. Thất nghiệp dẫn đến những thiệt hại nghiêm
trọng về thu nhập kinh tế quốc dân, sự lãng phí nguồn nhân lực do tỷ lệ thất
nghiệp cao đi liền với sự giảm sút thu nhập do không sản xuất. Đồng thời, thất
nghiệp còn làm tăng chi tiêu của Chính phủ, của doanh nghiệp và xã hội cho các
trợ cấp thất nghiệp và các chi phí có liên quan như chi phí đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng, dịch vụ việc làm. Vì vậy, hạn chế thất nghiệp và đảm bảo ổn định đời
sống người lao động trong trường hợp bị thất nghiệp là mục tiêu chung của các
quốc gia và các tổ chức quốc tế và khu vực (Nguyễn Văn Định, 2008).
Nhận thức được điều này, Đảng ta đã khẳng định "Từng bước hình thành
quỹ bảo trợ thất nghiệp ở thành thị, đảm bảo công ăn việc làm cho dân là mục
tiêu hàng đầu, không để thất nghiệp trở thành căn bệnh kinh niên" (NQ Đại hội
Đảng lần thứ VIII, năm 1996). Tiếp đó,vấn đề thất nghiệp và bảo trợ thất nghiệp
đã được khảng định lại trong nhiều văn kiện của Đảng và được cụ thể hoá bằng
nhiều chính sách đối với vấn đề này. Đặc biệt, Bộ luật Lao động và Luật Bảo
hiểm xã hội (BHXH) ra đời là những văn bản pháp lý quan trọng của chính sách
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) ở Việt Nam.

Từ 01/01/2009, Việt Nam chính thức thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), BHTN là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội (BHXH). Thời
điểm triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm nền kinh tế Việt
Nam nói chung và nền kinh tế của tỉnh Hưng Yên nói riêng bị ảnh hưởng bởi
cuộc khủng khoảng của nền kinh tế thế giới dẫn đến hậu quả là nhiều người
lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp do doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc
thu hẹp sản xuất kinh doanh, chính sách BHTN đã kịp thời bù đắp một phần

1


thu nhập cho người lao động mất việc làm để duy trì cuộc sống và các biện
pháp tích cực như tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề
để giúp họ sớm trở lại thị trường lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội
(Nguyễn Văn Định, 2008).
Qua 7 năm thực hiện chính sách BHTN đã đạt được những kết quả bước
đầu. Theo thống kê của BHXH thành phố tỉnh Hưng Yên tính đến hết tháng
12/2015 toàn thành phố có 354 đơn vị với 10.633 người chiếm 97,60% so với
tổng số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (11.867 người). Có được kết quả
trên là do chủ sử dụng lao động; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và người lao
động đã hiểu rõ hơn về trách nhiệm và quyền lợi của mình nên cơ bản các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đã chủ động thực hiện đóng đủ BHXH, BHTN.
Mặt khác do sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp và
các tổ chức chính trị - xã hội trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn đảm
bảo đồng bộ, đầy đủ, kịp thời; việc tổ chức triển khai thực hiện với sự chuẩn bị
sẵn sàng về cơ sở vật chất và nhân lực ở cả Trung ương và địa phương để tổ
chức triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo giải quyết
đúng đối tượng, đúng chế độ và đúng thời hạn cho người lao động (BHXH
thành phố Hưng Yên, 2015).
Tuy nhiên, là một chính sách mới nên việc triển khai BHTN thời gian qua

cũng phát sinh không ít những vấn đề bất cập. Việc xác định người lao động có
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không còn gặp khó khăn;
nhận thức của một số người lao động, người sử dụng lao động, các cơ quan ban
ngành, các tổ chức về chính sách bảo hiểm thất nghiệp còn hạn chế, nhiều người
chưa hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình, chưa biết điều kiện để được hưởng
bảo hiểm thất nghiệp; tình trạng nợ đóng bảo hiểm thất nghiệp là khá lớn. Sự
phối hợp giữa hai cơ quan BHXH và Sở Lao động- Thương binh và xã hội chưa
chặt chẽ để phục vụ cho việc tiếp nhận và giải quyết hưởng BHTN nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động trong việc thanh toán BHTN, giảm bớt thủ tục
hành chính, kiểm soát kịp thời khi thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
tránh tình trạng gian lận, trục lợi bảo hiểm thất nghiệp. Về bộ máy tổ chức và
kinh phí thực hiện chính sách chưa đồng bộ gây nhiều khó khăn cho việc triển
khai thực hiện.
Với những bất cập nêu trên nếu không được quan tâm khắc phục sẽ tác
động xấu đến toàn bộ hoạt động BHXH nói chung và BHTN nói riêng trên địa

2


bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm sao xây
dựng, hoàn thiện việc thực hiện chính sách về BHTN có hiệu quả? Giải pháp nào
thúc đẩy mục tiêu đó? Từ việc nhìn nhận, đánh giá nghiêm túc thực trạng quản lý
thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên trong tình
hình hiện nay, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý thu Bảo hiểm thất nghiệp tại
Bảo hiểm xã hội thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên” làm Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ quản lý kinh tế.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý thu BHTN tại BHXH thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHTN, từ đó đề xuất định

hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm quản lý thu BHTN tại BHXH thành phố
Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHTN, quản lý thu BHTN.
Đánh giá thực trạng quản lý thu BHTN tại BHXH thành phố Hưng Yên, tỉnh
Hưng Yên, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHTN tại BHXH thành phố Hưng
Yên, tỉnh Hưng Yên.
Đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý
thu BHTN tại BHXH thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thu BHTN bao gồm nội dung,
quy trình quản lý thu BHTN, các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHTN tại cơ
quan bảo hiểm xã hội thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu quản lý thu BHTN tại BHXH thành phố Hưng
Yên, tỉnh Hưng Yên theo góc nhìn của nhà quản lý.
- Về không gian: thực hiện trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015 và
định hướng từ năm 2016 đến năm 2020.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 03 năm 2015 đến tháng 05 năm 2016.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm quản lý
Theo F.W taylor: Là một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa

học quản lý và là “ông tổ” trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận dưới
góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc của
mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất (Nguyễn Xuân Hải, 2010).
Theo Herry Fayol: Là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là
người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời cận- hiện
đại đến nay, quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu:
Lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát nỗ lực của cá nhân, bộ
phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra (Nguyễn Xuân Hải, 2010).
Theo J.H.Donnelly, James Gibson và J.M.Ivancevich: trong khi nhấn mạnh
đến hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một
quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của
những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không
thể nào đạt được (Nguyễn Xuân Hải, 2010).
Theo Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là một tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra
(Nguyễn Xuân Hải, 2010).
Theo tác giả Nguyễn Xuân Hải (2010): Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong
điều kiện môi trường luôn biến động.
2.1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm
Theo Wikipedia tiếng Việt (2015): Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một
cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình
hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ

4



chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt
hại theo các phương pháp của thống kê.
2.1.1.3. Khái niệm thất nghiệp.
Theo tác giả Nguyễn Văn Định (2008):“Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được
được việc làm ở mức lương thịnh hành”.
2.1.1.4. Khái niệm Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho người đã
đi làm và bị mất việc làm ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời sống và
hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm
việc. Mức hỗ trợ thu nhập dựa trên cơ sở đóng góp của người lao động trước khi
bị thất nghiệp. Người lao động tham gia BHTN, khi thất nghiệp sẽ được hỗ trợ
về tư vấn giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để có thể sớm tìm được việc làm, gia
nhập lại thị trường lao động (Nguyễn Văn Định, 2008).
2.1.2. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp
2.1.2.1. Đặc điểm bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động tham gia BHTN, khi thất nghiệp sẽ được hỗ trợ về tư vấn
giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để có thể sớm tìm được việc làm, gia nhập lại
thị trường lao động. Mức hỗ trợ thu nhập dựa trên cơ sở đóng góp của người lao
động trước khi bị thất nghiệp (Nguyễn Văn Định, 2008)
Như vậy, bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống
cho người lao động trong thời gian mất việc làm thì mục đích chính của BHTN là
thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những
người lao động thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích hợp và ổn định.
2.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm thất nghiệp
Trước thế kỷ thứ XIX, những hình thức nguyên thủy đầu tiên của
BHTN được áp dụng với thợ thủ công thủy tinh ở Bohemia và thợ sản xuất
ăng ten Basel – Thụy Sĩ. Những hình thức này chính là khởi thủy của các
chương trình BHTN hiện đại ngày nay được tổ chức công đoàn ở Châu Âu

lúc đó áp dụng nhằm trả trợ cấp mất việc làm cho các thành viên của mình,
dần dần quỹ BHTN của tổ chức công đoàn được hình thành nhằm bảo vệ tất
cả các thành viên của mình trong khu vực làm công ăn lương khi gặp rủi ro
mất việc làm (Nguyễn Văn Định, 2008).

5


Sau khi quỹ thất nghiệp của các tổ chức công đoàn được thành lập, giới chủ
của các nước công nghiệp lớn đã tham gia vào các chương trình BHTN. Những
người chủ sử dụng lao động này mong muốn thúc đẩy một lực lượng lao động
ổn định và giữ được những người lao động có kỹ năng ở lại với doanh nghiệp
của mình. Trong chương trình BHTN như vậy, người sử dụng lao động đóng
góp một quỹ liên kết trách nhiệm để chi trả trợ cấp cho người lao động của
mình bị sa thải, bị thất nghiệp tạm thời hoặc thất nghiệp một phần. Nguyên tắc
hoạt động của chương trình này là các chi phí trợ cấp thất nghiệp được chuyển
sang cho người tiêu dùng như là một phần của chi phí sản xuất. Tuy nhiên, với
chương trình loại này, rủi ro thất nghiệp chỉ được chia sẻ trong phạm vi của một
doanh nghiệp và chương trình đã không mấy thành công giống như trường hợp
các quỹ BHTN của công đoàn mong muốn chi trả trợ cấp cho toàn bộ những
người lao động làm công ăn lương (Nguyễn Văn Định, 2008)
Những yếu kém của các chương trình BHTN trong phạm vi hẹp như thế
này đã tác động đến chính quyền các cấp với mong muốn củng cố phạm vi bảo
trợ đối với người lao động. Một số chính quyền đã thành lập các quỹ BHTN tự
nguyện cho người lao động thuộc địa phương mình. Quỹ BHTN tự nguyện đầu
tiên ra đời tại Bécnơ (Thụy Sĩ) vào năm 1893. Tuy nhiên, cùng với triển vọng
mở rộng phạm vi đến các thành viên công đoàn, các quỹ thuộc chính quyền địa
phương thành lập đã không chứng minh được sự thành công tính tham gia tự
nguyện của quỹ. Các quỹ thành thu hút chủ yếu những người không có việc là ổn
định, dễ bị thất nghiệp nên gặp rất nhiều khó khăn về tài chính do phải chi trả

nhiều (Nguyễn Văn Định, 2008).
Một số chính quyền địa phương khác đã tham gia lĩnh vực bảo trợ một cách
gián tiếp thông qua việc hỗ trợ tài chính một số quỹ BHTN, chủ yếu do các tổ
chức công đoàn điều hành, với mục tiêu nâng cao mức trợ cấp mất việc do các
quỹ này chi trả. Hàng năm, khoản hỗ trợ tài chính này được chuyển cho quỹ trên
cơ sở tổng trợ cấp đã được trả của năm trước (Nguyễn Văn Định, 2008).
Kinh nghiệm của các chương trình BHTN tự nguyện đã đem lại nhiều thông
tin hữu ích. Sự thành công rất hạn chế của các chương trình như thế này cho thấy
sự rủi ro thất nghiệp không thể giải quyết trong phạm vi một doanh nghiệp mà
phải được cân nhắc thông qua chia sẻ rủi ro trong một phạm vi và đối tượng tham
gia rộng lớn hơn, Một bài học được rút ra nữa là BHTN hoạt động trong phạm vi
một địa phương không thể thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện vì những nguy cơ

6


vốn có của sự lựa chọn mang tính bất lợi cho quỹ (chủ yếu những người dễ gặp
rủi ro mất việc làm mới tham gia chương trình). Các chương trình do công đoàn
điều hành đã có những thành công nhất định, nhưng thường xuyên phải đối phó
với khó khăn về tài chính vì chỉ dựa vào sự đóng góp của các thành viên của
mình. Những chương trình này không đáp ứng được yêu cầu khi suy thoái xảy ra
đối với một số ngành công nghiệp cụ thể và phạm vi đối tượng rất hạn chế vì
không áp dụng đối với những người lao động ngoài công đoàn, cũng như những
người lao động không có tay nghề - những người có nguy cơ thất nghiệp cao nhất
và đòi hỏi được quan tâm nhiều nhất. Những chương trình do các chính quyền
địa phương điều hành chỉ áp dụng trong môt phạm vi địa lý hạn hẹp do vậy chỉ
cần sự cản trở rất khiêm tốn trong một khu vực nhỏ hẹp cũng đủ làm cạn kiệt các
quỹ đã có. Vì vậy sự phát triển mang tính logic của BHTN đó là một hệ thống ở
cấp quốc gia (Nguyễn Văn Định, 2008).
Hệ thống pháp luật đầu tiên về BHTN được hình thành ở Nauy và Đan

Mạch trong thập niên đầu tiên của thế kỷ 20. Hệ thống pháp luật này hình thành
các quỹ BHTN dựa trên nguyên tắc tham gia tự nguyện và có sự hỗ trợ tài chính
của nhà nước. Những hệ thống pháp luật tương tự đã được áp dụng ở các quốc gia
Châu Âu khác trong và sau thế chiến thứ nhất. Anh là nước đầu tiên thực hiện BHTN
dựa trên nguyên tắc bắt buộc (được Quốc hội Anh thông qua năm 1911). Italy là quốc
gia thứ hai trên thế giới áp dụng hệ thống bắt buộc vào năm 1919. Trong những năm
1920, một loạt các quốc gia ở Châu Âu đã ban hành pháp luật quốc gia về BHTN bắt
buộc. Canada và Hoa Kỳ đã làm như vậy vào những năm 1930 (Nguyễn Văn
Định, 2008).
Trợ cấp bằng tiền mặt dưới hình thức trợ giúp thất nghiệp được chi trả cho
người thất nghiệp mà các nguồn thu nhập không vượt quá giới hạn lần đầu tiên
được thực hiện vào năm 1921 ở Luxembourg. Năm 1938, New Zeala áp dụng
một chương trình BHTN toàn diện trợ giúp thất nghiệp được thực hiện trên cơ
sở thẩm tra thu nhập của cá nhân. Australia một hệ thống tương tự vào năm
1944 (Nguyễn Văn Định, 2008).
Từ đó đến nay, BHTN bắt buộc đã được triển khai rộng khắp đến các quốc
gia khác. Trợ cấp BHTN được chi trả cho những cá nhân bị thất nghiệp không do
lỗi của họ vì thế bị mất nguồn thu nhập của họ và gia đình của họ phụ thuộc vào.
Khi bị thất nghiệp “không tự nguyện” (nghĩa là những cá nhân không tự gây ra lý
do để bị sa thải), người lao động sẽ được trợ cấp BHTN, thong thường chỉ được

7


nhận thời gian tương đối ngắn. Tuy nhiên, hạn chế thời gian chi trả trợ cấp BHTN
không phải là vấn đề đơn giản. Nếu không có một sự kiểm soát chặt chẽ với người
đề nghị hưởng trợ cấp BHTN, các cơ quan quản lý BHTN sẽ phải chi trả trợ cấp
thất nghiệp trong một thời gian không giới hạn. Điều này có thể gắn với nguy cơ
việc giảm hoặc thậm chí triệt tiêu động cơ tìm kiếm việc làm mới (Nguyễn Văn
Định, 2008).

Hiện nay có ba loại hình BHTN chủ yếu trên thế giới:
BHTN bắt buộc trong đó những nhóm người lao động nhất định bắt buộc
phải tham gia;
BHTN tự nguyện có sự hỗ trợ tài chính của nhà nước, sự tham gia là tự
nguyện (chỉ trừ trường hợp các thành viên công đoàn được yêu cầu đóng góp cho
các quỹ của công đoàn).
Trợ giúp các quỹ công đoàn được thành lập dành cho những người bị mất
việc khi đáp ứng được các điều kiện về thẩm tra thu nhập hoặc tài sản.
Sau khi có Công ước 102, năm 1952 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
thì một loạt nước trên thế giới đã triển khai BHTN và trợ cấp thất nghiệp. Tính
đến năm 1981, có 30 nước thực hiện BHTN bắt buộc và 7 nước thực hiện BHTN
tự nguyện, đến năm 1991 những con số trên lần lượt là 39 và 12 nước (Nguyễn
Văn Định, 2008).
Từ 01/01/2009, Việt Nam chính thức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), BHTN là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội (BHXH). Thời
điểm triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm nền kinh tế Việt
Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng khoảng của nền kinh tế thế giới dẫn đến hậu
quả là nhiều người lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp do doanh nghiệp giải
thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh, chính sách BHTN đã kịp thời bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động mất việc làm để duy trì cuộc sống và
các biện pháp tích cực như tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ người lao động học
nghề để giúp họ sớm trở lại thị trường lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội
(Nguyễn Văn Định, 2008).
2.1.2.3. Vai trò quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp
Một là: Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHTN.
Đối tượng tham gia BHTN bao trùm tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, mức
thu nhập, nhận thức, thái độ là khác nhau. Nếu không có sự chỉ đạo thống nhất

8



thì hoạt động thu sẽ không đạt kết quả cao. Quản lý tạo ra sự thống nhất, ý chí, sự
đồng bộ giữa các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện. Đồng thời, thông qua
việc lập kế hoạch, phân công công việc một cách rõ ràng, công tác quản lý thu
BHTN cũng đạt hiệu quả cao mà giảm được phần chi phí đáng kế.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý đã thống nhất được những nội dung
quan trọng của hoạt động thu BHTN đó là: thống nhất về đối tượng thu, thống nhất
về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHTN (Nguyễn Văn Định, 2008).
Hai là, đảm bảo hoạt động thu BHTN ổn định, bền vững, hiệu quả.
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHTN là mục tiêu mà
hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn. Tuy nhiên, mục tiêu này chỉ
đạt được khi:
Hoạt động thu BHTN được định hướng đúng đắn: thông qua quản lý, công
tác thu được định hướng đúng đắn theo mục tiêu chung là: thu đúng, thu đủ,
không để thất thu. Từ đó, hướng mọi sự nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu
chung đó.
Hoạt động thu BHTN được điều hoà, phối hợp nhịp nhàng: một trong những
nhiệm vụ mà người quản lý phải liên tục đảm nhiệm là chỉ huy. Nhờ chỉ huy mà
quá trình thu với rất nhiều yếu tố phức tạp được tổ chức, điều hoà, phối hợp nhịp
nhàng, từ đó tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu
quản lý thu BHTN.
Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức: thông qua đánh giá, khen thưởng
cho các tổ chức, cá nhân tổ chức thu BHTN tốt sẽ tạo động lực cho các cá nhân.
Đồng thời, qua việc uốn nắn những lệch lạc sai sót của cá nhân giúp cho quá trình
thu không bị thất thoát (Nguyễn Văn Định, 2008).
Ba là, kiểm tra đánh giá hoạt động thu BHTN:
Quá trình thu BHTN không tránh khỏi tình trạng thất thoát. Vì vậy, với
nhiệm vụ của người quản lý là kiểm tra thì hoạt động thu BHTNđã được đánh giá
một cách kịp thời và toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát sao mà công tác
kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực tiễn với quá trình thu, hoạt động thu sẽ

được điều chỉnh kịp thời khi có sự đánh giá (Nguyễn Văn Định, 2008).

9


2.1.2.4. Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp
Đảm bảo cho các quy định về thu BHTN được thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả, bảo đảm tính xã hội thông quan việc chia sẻ rủi ro. - Xác định rõ ràng
quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHTN; phân định rõ chức năng hoạt
động quản lý nhà nước với chức năng sự nghiệp của cơ quan BHXH.
Đảm bảo các yếu tố đầu vào (tiền nộp BHTN) đủ khả năng chi trả các chế
độ cho người lao động tham gia BHTN.
Không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu BHTN được sử
dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHTN liên tục tăng trưởng
(Nguyễn Văn Định, 2008).
2.1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp
2.1.3.1. Lập, xây dựng kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp.
BHXH Việt Nam quản lý thống nhất các hoạt động thu BHTN trên phạm
vi toàn quốc gia; xây dựng pháp luật về thu BHTN; đề ra các chính sách nhằm
đảm bảo cho các hoạt động của thu BHTN được thông suốt, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; thực hiện thanh
tra, kiểm tra các hoạt động của thu BHTN; bảo hộ cho thu BHTN.
BHXH các cấp có trách nhiệm thực hiện quyết toán thu BHTN theo quy
định gửi cơ quan BHXH cấp trên để kiểm tra xét duyệt, gửi BHXH Việt Nam
thẩm định và tổng hợp trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua, báo
cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Phương Pháp quản lý thu BHTN đóng vai trò hết sức quan trọng. Cụ thể:
lập kế hoạch thu BHTN.
Trên cơ sở kết quả thu BHTN năm trước đạt được, cơ quan BHXH các cấp
lập kế hoạch thu cho năm sau. BHXH tỉnh tổng hợp kế hoạch của cơ quan

BHXH cấp huyện cùng với kế hoạch thu theo phân cấp của mình lập kế hoạch
thu trình cơ quan BHXH Việt Nam. BHXH Việt Nam dựa vào báo cáo của cơ
quan BHXH. BHXH Việt Nam tiến hành đối chiếu lập kế hoạch thu tổng thể,
giao cho BHXH cấp tỉnh kiểm tra và cân đối với tình hình kinh tế xã hội thực tế
của tỉnh để có những điều chỉnh hợp lý. Sau khi điều chỉnh thì dự toán thu BHTN
mới được giao trở lại BHXH cấp tỉnh. Từ đó BHXH cấp tỉnh tiến hành phân bổ
kế hoạch thu BHTN cho đơn vị và cơ quan BHXH cấp huyện (Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, 2009).

10


2.1.3.2. Tổ chức thực hiện thu bảo hiểm thất nghiệp
Tổ chức thực hiện thu là một quá trình phức tạp, liên hoàn giữa các bộ phận
có liên quan trong toàn bộ hệ thống, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để tổ chức
thực hiện thu BHTN có hiệu quả cần tiến hành phân cấp quản lý chặt chẽ từ
Trung ương đến cơ sở, nhằm đảm bảo tính gắn kết trong toàn bộ hệ thống, đồng
thời phải ràng buộc được quyền hạn, trách nhiệm từng bộ phận trong hệ thống.
BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm toàn diện, gồm: tổng hợp và phân loại
các đối tượng tham gia, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thu BHTN; kiểm tra đối
chiếu tình hình lập kế hoạch thu nộp của BHXH cấp tỉnh và thẩm định số thu
BHTN trên phạm vi cả nước.
BHXH tỉnh: Tổ chức chỉ đạo BHXH cấp huyện thu BHTN theo phân cấp,
quản lý toàn diện về công tác thu toàn tỉnh. Lập kế hoạch thu toàn tỉnh, giao thu,
kiểm tra giám sát hoạt động thu BHTN của các huyện.
BHXH huyện: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đối chiếu tổng hợp đối
tượng thu và mức thu của các đơn vị do BHXH tỉnh giao trên địa bàn quản lý.

BHXH Việt Nam


BHXH tỉnh

BHXH huyện

Đơn vị tham gia BHTN
Sơ đồ 2.1. Quy trình thu bảo hiểm thất nghiệp
Nguồn: BHXH Việt Nam (2009)

Căn cứ trên kế hoạch thu được lập BHXH tỉnh, BHXH huyện tiến hành tổ
chức thu BHTN trên địa bàn quản lý. Các đơn vị có trách nhiệm tham gia BHTN
nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh theo phân cấp
quản lý. Sau đó cơ quan BHXH huyện chuyển tiền thu lên cơ quan BHXH tỉnh và
cuối cùng cơ quan BHXH tỉnh nhận số thu từ BHXH các huyện và các đơn vị

11


SDLĐ do mình quản lý tổng hợp chuyển tiền thu lên BHXH Việt Nam (Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, 2009).
Tổ chức thực hiện quản lý thu BHTN gồm các bước cụ thể như sau:
a. Quản lý đối tượng thu bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định của BHXH Việt Nam (2009): Người lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp. Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam giao kết
các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy
định tại điểm 2 dưới đây, bao gồm:
Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng;

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển
dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định
số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
Người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng
tiền lương, tiền công.
Người đang hưởng lương hưu hàng tháng; mất sức lao động hàng tháng có
giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy
định tại điểm 2 dưới đây theo các loại hợp đồng tại tiết 1.1 điểm này không thuộc
đối tượng tham gia BHTN.
Đơn vị tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Đơn vị tham gia BHTN cho người lao động theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo
hiểm xã hội là đơn vị có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:
Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân;
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị,
đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác;

12


×