Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 128 trang )

HỌCVIỆNNÔNGNGHIỆPVIỆTNAM

NGUYỄN THỊ HẰNG

GIẢIPHÁPĐẨYMẠNHĐÀOTẠONGHỀ
CHOLAOĐỘNGNÔNGTHÔNTRÊNĐỊABÀN
HUYỆNGIABÌNH-TỈNHBẮCNINH


Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Quyền Đình Hà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận được sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Quyền Đình Hà, người thầy
tâm huyết đã tận tình, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Phát triển nông thôn,
Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã trực tiếp giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Gia Bình, UBND các xã Đại Lai, Xuân Lai, Đại
Bái cùng toàn thể các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin
cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu đề tài.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hộp ............................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis Abstract ........................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ............................................................................................... 2


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ............................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận về giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..................... 4

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 4

2.1.2.

Vai trò của giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ........................... 7


2.1.3.

Nội dung nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ........................................................................................................ 9

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ............................................................................................. 15

2.2.

Cơ sở thực tiễn về giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn .............................................................................................................. 19

2.2.1.

Kinh nghiệm về các giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
một số quốc gia trên thế giới ......................................................................... 19

2.2.2.

Kinh nghiệm về giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại một
số địa phương ở Việt Nam ............................................................................ 22

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 25


3.1.1.

Vị trí địa lý ................................................................................................... 25

iii


3.1.2.

Địa hình, thổ nhưỡng .................................................................................... 26

3.1.3.

Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................ 26

3.1.4.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................. 34

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 35

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................................. 35

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 35


3.2.3.

Phương pháp xử lý thông tin ......................................................................... 37

3.2.4.

Phương pháp phân tích thông tin ................................................................... 37

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích ........................................................................... 38

Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................... 39
4.1.

Thực trạng giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện gia bình, tỉnh bắc ninh ........................................................................ 39

4.1.1.

Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 39

4.1.2.

Thực trạng các giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Gia Bình tỉnh Bắc ninh ............................................................... 58

4.2.


Các yếu tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh................................................................. 78

4.2.1.

Những yếu tố chủ quan ................................................................................. 78

4.2.2.

Những yếu tố khách quan.............................................................................. 82

4.3.

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện gia bình, tỉnh bắc ninh. ....................................................................... 85

4.3.1.

Quan điểm định hướng đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Gia Bình. ............................................................................................ 85

4.3.2.

Hoàn thiện giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Gia Bình. ............................................................................................ 88

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................ 101
5.1.


Kết luận ...................................................................................................... 101

5.2.

Kiến nghị .................................................................................................... 103

5.2.1.

Cần phát huy vai trò của Nhà nước và chính quyền địa phương trong
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................ 103

5.2.2.

Đối với các cơ sở đào tạo nghề...............................................................104104

5.2.3.

Đối với lao động học nghề .....................................................................104104

5.2.4.

Đối với các doanh nghiệp.......................................................................105105

Tài liệu tham khảo ...............................................................................................106106

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTN

Đào tạo nghề

LĐTB&XH

Lao động - Thương bình và Xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

TTDN

Trung tâm dạy nghề

UBND

Ủy ban nhân dân


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Tỷ lệ lao động và lao động nông thôn qua đào tạo của huyện Gia Bình ............... 40

Bảng 4.2.

Đào tạo nghề cho LĐNT từ năm 2012 đến năm 2015 ............................. 41

Bảng 4.3.

Kết quả đào tạo nghề cho LĐNT từ năm 2012 đến năm 2015 ................. 43

Bảng 4.4.

Chi phí đào tạo nghề trên địa bàn huyện Gia Bình qua các năm .............. 45

Bảng 4.5.

Cán bộ công nhân viên chức dạy nghề ở huyện Gia Bình 2015 ............... 47

Bảng 4.6.

Cơ sở vật chất của một số cơ sở đào tạo nghề huyện Gia Bình ................ 49

Bảng 4.7.


Chương trình, giáo trình đào tạo nghề tại các cơ sở ở huyện Gia Bình .................. 51

Bảng 4.8.

Kết quả thực hiện tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm tại
các cơ sở đào tạo nghề năm 2011 – 2015 ................................................ 60

Bảng 4.9.

Tiếp cận với các hình thức tuyên truyền, tư vấn học nghề ....................... 62

Bảng 4.10.

Mức độ cần thiết của việc thực hiện điều tra khảo sát, dự báo nhu
cầu và thí điểm các mô hình đào tạo nghề cho nông dân ......................... 63

Bảng 4.11.

Nhu cầu đào tạo nghề của nông dân........................................................ 64

Bảng 4.12.

Nhận xét học viên về cơ sở vật chất (2015)............................................. 66

Bảng 4.13.

Tổng hợp nhận xét của học viên về mức độ truyền đạt của giáo
viên ........................................................................................................ 68


Bảng 4.14.

Đánh giá về chương trình, giáo trình dạy nghề năm 2015 ....................... 69

Bảng 4.15.

Kết quả hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho nông dân nghèo ở
huyện Gia Bình năm 2015 ...................................................................... 71

Bảng 4.16.

Đánh giá của lao động về tác dụng của học nghề ................................... 73

Bảng 4.17.

Đánh giá chất lượng học viên sau khi đào tạo nghề................................. 74

Bảng 4.18.

Đánh giá nhu cầu học nghề ..................................................................... 77

Bảng 4.19.

Trình độ văn hoá của lực lượng lao động ở huyện Gia Bình qua
các năm .................................................................................................. 79

Bảng 4.20.

Ý kiến nâng cao chất lượng đào tạo nghề................................................ 88


Bảng 4.21.

Quan hệ liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp ..................... 94

Bảng 4.22.

Dự kiến kinh phí cần đầu tư công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Gia Bình giai đoạn 2016 - 2020 ................................. 100

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Nhân tố khách quan tác động đến đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn .................................................................................... 18

Hình 3.1.

Bản đồ hành chính huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh ........................... 25

Biểu đồ 4.1.

Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2012 đến 2015 .................................... 42

Biểu đồ 4.2.

Chi phí đào tạo nghề qua các năm từ 2012 đến 2015............................ 46


Sơ đồ 4.1.

Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh................... 53

Sơ đồ 4.2.

Sự phân cấp quản lý đào tạo nghề huyện Gia Bình............................... 54

Biều đồ 4.3. Đánh giá chất lượng học viên của cán bộ quản lý................................. 75
Biều đồ 4.4. Đánh giá chất lượng học viên của doanh nghiệp .................................. 75
Biều đồ 4.5. Đánh giá chất lượng học viên của giáo viên ......................................... 76

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Ý kiến của hộ nông dân sau khi tham gia học nghề........................................44
Hộp 4.2. Ý kiến của cán bộ phòng Lao động TB&XH huyện ......................................63

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Hằng
Tên Luận văn: “Giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh”.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh là huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, có

địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hoà, nguồn lao động dồi dào
rất thuận tiện cho phát triển nông nghiệp. Lao động nông thôn ở huyện Gia Bình vẫn
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp với các ngành nghề thuần túy là trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh” đã góp phần hệ thống hóa các vấn đề
liên quan đến đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đã nêu lên một bức
tranh tổng thể về công tác dạy nghề, đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động
nông thôn nói riêng ở huyện Gia Bình trong những năm qua, đồng thời cũng mạnh dạn
đề xuất một số định hướng, biện pháp để thúc đẩy, nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là: Đánh giá thực
trạng giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Gia Bình –
Tỉnh Bắc Ninh và từ đó đưa ra những giải pháp tiếp tục để đẩy mạnh đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc ninh.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, cần có những mục tiêu cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh.
+ Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến những giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh.
Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các vấn đề lý
luận và thực tiễn về giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh.

viii



Chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận của đề tài, giúp hiểu sâu hơn về đối tượng
cần nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi đưa ra một số khái niệm cơ bản về giải pháp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn như sau:
Lao động nông thôn
Đào tạo
Nghề
Đào tạo nghề
Giải pháp
Đẩy mạnh
Giải pháp đẩy mạnh
Giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Như chúng ta đã biết, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn, là cơ sở để ta tìm hiểu
thực tiễn của vấn đề rõ hơn, sâu sắc hơn. Chúng tôi đã đưa ra cơ sở thực tiễn như sau:
- Kinh nghiệm ngoài nước về giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Kinh nghiệm trong nước về giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Phương pháp nghiên cứu:
Một số phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như sau:
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Phương pháp điều tra thu thập thông tin
Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp phân tích số liệu
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Kết quả chính và kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh chúng tôi ghi nhận được
một số kết quả sau:
Về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất của các ngành có chiều hướng tăng lên. Cơ cấu
kinh tế đã từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, tỷ trọng ngành nông

nghiệp giảm thay vào đó là tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp.
Về cơ sở hạ tầng: Đã được nâng cấp rõ rệt, tạo điều kiện cho sản xuất và sinh
hoạt được bảo đảm hơn.

ix


Về văn hoá – xã hội: Các phong tục truyền thống của địa phương được tiếp tục
phát triển. Đời sống tinh thần của người dân từng bước được nâng cao.
Về các tổ chức chính trị và xã hội: Ngày càng phát huy vai trò lãnh đạo quần chúng.
Mặc dù, các giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng
vẫn chưa được như mong đợi. Cụ thể là: Cơ sở hạ tầng phục vụ cho đào tạo nghề chưa
xứng tầm, nội dung giảng dạy chưa linh hoạt, doanh nghiệp và người lao động chưa
thực sự chủ động trong việc đào tạo cũng như học nghề, việc tuyên truyền tác dụng học
nghề chưa hiệu quả………….
Để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trên, chúng tôi đưa ra một số giải pháp:
- Hoàn thiện chính sách, quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
- Đối với các cơ sở đào tạo nghề: Cần đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nâng cao trình
độ đội ngũ giáo viên, nâng cấp nội dung giáo trình giảng dạy.
- Giải pháp với doanh nghiệp sử dụng lao động.
- Lao động học nghề: Cần nhận thức đúng đắn việc học nghề, tìm hiểu thị trường
lao động, tận dụng những chính sách của Nhà nước về học nghề.
- Gắn kết chặt chẽ vai trò của cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và đối tượng học nghề.
Bên cạnh đó còn đề xuất thêm gắn dạy nghề với tuyên truyền pháp luật, các
chính sách, quản lý Nhà nước về đào tạo nghề.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò rất quan trọng, nhất là trong bối
cảnh Đảng và Nhà nước ta đang tập trung đầu tư rất lớn cho nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, để xây dựng một nông thôn mới giàu đẹp, văn minh, đời sống phát triển.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Hang
Thesis title: “Solution promote vocational training for rural workers in the Gia
Binh district - Bac Ninh province”.
Major: Economic Management

Code: 60 34 04 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Gia Binh District, Bac Ninh Province is belong to the Red River Delta , where
the terrain is relatively flat, fertile soil, temperate climate, abundant labor resources
which are very convenient for agricultural development. Rural workers in Gia Binh
district still operates mainly in the agricultural sector with the main occupation is
farming, animal husbandry, and aquaculture. The topic "Solutions promote vocational
training for rural workers Gia Binh - Bac Ninh province" has helped systematization of
issues related to vocational training for rural workers. Which shown an overall picture
of vocational training, vocational training for workers in general and in particular rural
workers in Gia Binh district in recent years, at the same time, also boldly proposed a
number of orientations and solution promote and improve the quality of vocational
training for rural workers in Gia Binh district, Bac Ninh province in the coming years.
I research the topic with the main study objectives were: Assessing the situation
and solution promote vocational training for rural workers in Gia Binh - Bac Ninh
Province and then to offer solutions to promote vocational training for rural workers in
the district of Gia Binh - Bac Ninh Province.
To achieve these objectives, it should have the following specific objectives:
+ Systemizing theoretical basis and practical about solutions on vocational

training for rural labor.
+ Assessment of the situation and solutions promote vocational training for rural
workers in the Gia Binh District - Bac Ninh Province.
+ Analysis of factors affect these solutions to promote vocational training for
rural workers in the Gia Bình District - Bac Ninh province.
+ Proposing solutions promote to continue vocational training for rural workers
in the Gia Binh district - Bac Ninh Province.
In order to clarify its objectives, object of research topics are: the theoretical
issues and practical about solutions promote vocational training for rural workers in the
Gia Binh District - Bac Ninh province.

xi


We need to understand clearly the theoretical basis of the research, to help more
understand the object of study. Therefore, we give some basic concepts about training
solutions for rural workers as follows:
Rural workers
Training
Vocation
Vocational training
Solution
Promoting
Solutions to promote
Solutions promote vocational training for rural labor.
As we know, the theory is always associated with the practice, which is the basis
for us to learn the practice of the problem more clearly and deeply. We propose with
practical basis as follows:
- Experience in the foreign promotes vocational training for rural labor.
- Experience in the country about solutions promotes vocational training for

rural labor.
Materials and Methods:
Some methods used in the study are as follows:
+ Survey Sampling method
+ Data collection methods:
+ Information processing method
+ Data analysis methods
+ Research Indicator System
Main findings and conclusions:
Through research solution promotes the situation of vocational training for rural
workers in the Gia Binh District - Bac Ninh we recorded some of the results follows:
Economy: The total production value of the industry has tended to increase. The
economic structure has gradually shifted towards commodity production, the share of
agriculture reduced instead of the share of non-agricultural sectors increased.
Infrastructure: It has been upgraded significantly, creating favorable conditions
for production and daily life are more secure.

xii


Culture - Social: The traditional customs of local development continues. The spiritual
life of the people has been gradually enhanced.
Political organizations and society: Increasingly promoting leadership.
Although, these solutions promote vocational training for rural workers in the Gia
Binh district - Bac Ninh Province has obtained encouraging results. But it has not been as
expected. Specifically: Infrastructure serve not suit vocational training, teaching content is
not yet flexible, businesses and workers have not been very active in training and also
vocational education, the propagation of job training effect is not effective.
To overcome these problems exist, we offer some solutions:
- Completion of the policies and the state management of vocational training.

- For vocational training facilities:which need to investment infrastructure,
raising the level of teachers, upgrading teaching content.
- Solutions for enterprise use labor.
- Vocational training for workers: Need to proper awareness of job training,
labor market study, taking advantage of the State's policy on vocational training.
- To closely combine the role of training facilities, the enterprises and subjects
of job training.
Besides, proposing vocational training associated with propaganda legal,
policies and State management in vocational training.
Vocational training for rural workers have a very important role, especially
during that time of the Party and State is focusing on big investment for agriculture,
farmers and rural areas, to build a new countryside.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vai trò của con người có ý nghĩa lớn trong sự phát triển của xã hội nói
chung và của nông thôn nói riêng. Nước ta là nước nông nghiệp dân số sống ở
nông thôn là nguồn cung cấp lao động chính cho khu vực thành thị, nông thôn
sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội, không những vậy
nông thôn còn là thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn của thành thị, của khu công
nghiệp. Không những thế khu vực nông thôn còn chiếm đa số tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, rừng, biển… Vì vậy mà muốn đất nước phát triển bền vững thì khu
vực nông thôn phải phát triển một cách bền vững, nhận thấy được điều đó nhiều
nước trên thế giới đã có những chính sách cải cách mạnh mẽ để phát triển nông
thôn như phong trào nông thôn mới (Saemaul Undong) ở Hàn Quốc, phát triển
nông thôn ở Trung Quốc, phong trào “Một làng một sản phẩm” (OVOP) của
Nhật Bản và một số nước Châu Âu. Tuy nhiên, ở nước ta nguồn nhân lực nông

thôn còn rất nhiều bất cập như: không có tích lũy phát triển, không hợp tác với
tập quán tự cung tự cấp, thu nhập thấp, tâm lý cam chịu, trì trệ, trông đợi. Tỷ lệ
lao động nông thôn qua đào tạo nghề đến nay mới đạt 18,7%. Tình trạng chất
lượng lao động nông thôn nước ta còn quá thấp là do công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trong một thời gian dài chưa được coi trọng đúng mức
(Quyền Đình Hà, 2015). Do vậy, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nghề
là yêu cầu, là đòi hỏi của đất nước, nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của nển kinh tế nói chung. Hơn nữa
đào tạo nghề là nội dung quan trọng, không thể thiếu trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển bền vững. Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó có nhân lực
qua đào tạo nghề là một trong ba trụ cột tăng trưởng và phát triển bền vững kinh
tế Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực cũng là một trong ba khâu đột phá để
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020.
Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh là một huyện thuần nông, trong những
năm qua, huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh đã tập trung vào sản xuất nông nghiệp
và kinh tế nông thôn bằng việc quy hoạch các vùng sản xuất cây, con đặc sản,
phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống của địa phương, bên cạnh đó

1


huyện cũng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp bên ngoài vào
sản xuất trên địa bàn, tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt là
những lao động trẻ. Trong những năm qua, huyện đã tập trung khai thác thế
mạnh từ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn bằng việc quy hoạch các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền
thống của địa phương, bên cạnh đó huyện cũng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các doanh nghiệp bên ngoài vào sản xuất trên địa bàn, tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho người dân địa phương, đặc biệt là những lao động trẻ, khoẻ, năng động.

Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động hiện nay trên địa bàn huyện phần lớn vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động. Một trong số các nguyên
nhân gây ra tình trạng trên là công tác đào tạo nghề của huyện, bao gồm cả hệ
thống cơ sở dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ giáo viên, ngành nghề,
hình thức đào tạo, chất lượng đào tạo nghề còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: "Giải pháp đẩy mạnh
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc
Ninh" làm nội dung luận văn nghiên cứu.
1.2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh và từ đó đưa ra những giải pháp tiếp
tục để đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia
Bình – Tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến những giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh.

2


1.3 . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

+ Các hình thức dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghề, đối tượng học nghề,
nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nói chung và cho huyện Gia Bình nói riêng, những giải pháp đẩy
mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình.
+ Chủ trương chính sách đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Quyết định số 1956/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Quyết định số 383/QĐ-UBND,
ngày 04 tháng 4 năm 2011 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020 của UBND
tỉnh Bắc Ninh và các chủ trương chính sách của tỉnh Bắc Ninh về đẩy mạnh đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
+Các điều kiện kinh tế xã hội của huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh.
+Các tác nhân liên quan đến những giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh: Các bộ ngành trung
ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, sở Lao động thương binh xã hội, sở Nông
Nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện Gia Bình, phòng nông nghiệp huyện Gia Bình,
phòng Lao động thương binh xã hội huyện Gia Bình, Trung tâm dạy nghề Gia
Bình, Ủy ban nhân dân cấp xã, đối tượng lao động nông thôn huyện Gia Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung nghiên cứu: Các hình thức dạy nghề, cơ sở đào tạo nghề, chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các yếu tố ảnh hưởng và những giải
pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình.
+ Không gian: Tại Huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh.
+ Thời Gian: Nghiên cứu thực trạng những giải pháp đẩy mạnh đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình trong 4 năm (2012 2015). Đề xuất định hướng và một số giải pháp mới cụ thể nhằm đẩy mạnh đào
tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Bình đến năm 2020.

3



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái quát về nguồn nhân lực và lao động nông thôn
- Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là số dân và chất lượng
con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và năng lực. Khi nói
đến nguồn nhân lực chính là nói đến sức mạnh trí tuệ, tay nghề, đặc biệt là
trong cơ chế thị trường, vấn đề đặt ra là phải đào tạo được nguồn nhân lực
theo kịp đón đầu, đủ sức kịp thời thích ứng thị trường lao động, thị trường
chất xám, nhất là sức lao động có hàm lượng trí tuệ cao. Không những thế
muốn nguồn nhân lực đáp ứng được sự nghiệp CNH - HĐH chúng ta phải đào
tạo nên những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là động lực của sự nghiệp xây
dựng (Lương Trung Hậu, 2011).
- Nguồn lao động hay lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định, có tham gia lao động (đang có việc làm) và những người không có việc
làm nhưng đang tích cực tìm việc làm. Nguồn lao động có vai trò rất quan trọng
trong sản xuất nói chung và trong nông nghiệp nói riêng. Nguồn lao động trong
nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia sản xuất nông nghiệp, bao gồm
những người trong độ tuổi và những người trên độ tuổi, dưới độ tuổi có thể tham
gia hoạt động nông nghiệp (Lương Trung Hậu, 2011).
- Lao động nông thôn là những người trong độ tuổi lao động không phân
biệt giới tính và những người trên độ tuổi, dưới độ tuổi có thể tham gia lao động
ở khu vực nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hiện
nay ở Việt Nam quy định độ tuổi lao động từ 15 - 60 tuổi đối với nam và từ 15 55 tuổi đối với nữ (Lương Trung Hậu, 2011).
2.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề và các hình thức đào tạo nghề
* Đào tạo là một quá trình họat động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân tạo năng lực cho họ hành nghề có năng suất và hiệu quả cao

(Nguyễn Mậu Dũng, 2011).

4


* Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội
(Trần Văn Thuận, 2012).
* Đào tạo nghề: Luật Dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006 định nghĩa:
“Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” (Trần Văn Thuận,
2012) .
* Các hình thức đào tạo nghề
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung rất
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay thường áp
dụng một số hình thức chính sau đây:
- Đào tạo nghề chính quy
Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực
hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các
cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục (Quốc hội, 2006).
-

Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc) là hình thức đào

tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng
dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên
về thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp

(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức (Lương Trung Hậu, 2011).
-

Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: Đây là hình thức đào tạo theo

chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng
tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn phần thực hành thì
được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề
hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu áp dụng để đào tạo cho những nghề
phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thục cao
(Lương Trung Hậu, 2011).

5


-

Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp:
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp được áp dụng

khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong những năm
gần đây và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “đào tạo nghề kết hợp
tại trường và doanh nghiệp là hình thức đào tạo dựa trên hệ thống dạy và học có
hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo thành chức năng chung
của hệ thống” (Lương Trung Hậu, 2011).
2.1.1.3. Khái niệm về giải pháp đào tạo nghề và phát triển đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
- Giải pháp là cách giải quyết vấn đề khó khăn (Giang Nam, 2013).
Giải pháp có nghĩa là chỉ , vạch ra con đường để đi tới được cái
"đích" mình cần đến hay mục tiêu mong đợi, giải pháp tốt thì đến đích nhanh

an toàn giải pháp không phù hợp có thể không đến được đích mà ta mong
muốn (Tuấn kiệt, 2013).
- Đẩy mạnh : Là thúc đẩy cho tiến nhanh hơn (Thu Hương, 2016 ).
Giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề: Có thể hiểu một cách đơn giản rằng, đẩy
mạnh là quá trình gia tăng về mặt số lượng cũng như chất lượng của một sự vật,
hiện tượng theo thời gian. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế
cái lạc hậu và theo chiều hướng tốt lên. Đẩy mạnh đào tạo nghề là việc mở rộng
hơn, đa dạng hơn các hình thức, phương pháp, mô hình đào tạo nghề, phù hợp với
từng điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, cơ quan, doanh nghiệp và nhằm mục đích
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội đối với
lực lượng lao động (Lù Thị Hương, 2015.)
- Giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc mở
rộng, đa dạng hơn các hình thức, phương pháp, mô hình đào tạo nghề cho đối
tượng là lao động ở khu vực nông thôn và nhằm mục đích nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực lao động khu vực nông thôn, giúp họ có thể tham gia có hiệu quả
các hoạt động lao động xã hội ngay tại khu vực nông thôn hoặc chuyển sang hoạt
động trong lĩnh vực khác, ở địa bàn khác so với trước khi được đào tạo (Lù Thị
Hương, 2015).

6


2.1.2. Vai trò của giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Yếu tố con người, vốn con người đã trở thành một yếu tố quan trọng trong
tăng trưởng kinh tế. Nhờ có nền tảng giáo dục - đào tạo, trong đó có đào tạo
nghề, người lao động có thể nâng cao được kiến thức và kĩ năng nghề của mình,
qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Như vậy có thể
thấy, giáo dục đào tạo nghề là một thành tố và là thành tố quan trọng nhất, có ý
nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn nhân lực chất lượng

cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường lao động, song song với các cơ
chế chính sách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cần phải tăng cường đầu tư
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng (Mạc
Văn Tiến và cs., 2006).
Đào tạo nghề nhằm tích luỹ những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp,
những cái có thể mang lại lợi ích lâu dài sau đó và đó là nhân tố cơ bản cho sự
phát triển bền vững. Chính sự đầu tư này, dưới giác độ xã hội, tạo ra chất lượng
nguồn nhân lực (và vốn nhân lực cá nhân và nhiều cá nhân) và do đó, cũng mang
lại lợi ích kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Nhà kinh tế học
Becker đã đưa ra bằng chứng về mối tương quan giữa trình độ học vấn, trình độ
nghề nghiệp và thu nhập: học vấn và kỹ năng nghề càng cao, thu nhập càng tăng
và ngược lại. Khảo sát của Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề cũng cho thấy,
tỷ lệ thất nghiệp của những người qua đào tạo nghề thấp hơn nhiều so với lao
động phổ thông, thậm chí còn thấp hơn cả tỷ lệ thất nghiệp của những người tốt
nghiệp đại học (Mạc Văn Tiến và cs., 2006).
Đây chính là động lực để con người đầu tư vào giáo dục- đào tạo và đào
tạo nghề đồng thời có đã tác động tích cực làm cho chất lượng nguồn nhân lực
được nâng lên. Vai trò của đào tạo nghề đối với nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực được thể hiện thông qua chính nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu
của nền kinh tế công nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao động có kiến
thức, có kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng làm chủ được các phương tiện,
máy móc, làm chủ được công nghệ. Quá trình công nghiệp hóa dài hay ngắn,
ngoài các yếu tố về cơ chế, chính sách và thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của đội ngũ lao động kỹ thuật này. Đây có thể nói là nhu cầu khách
quan của nền kinh tế, đòi hỏi Chính phủ các nước phải đầu tư cho đào tạo nghề.
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi quy mô và cơ cấu giáo
dục- đào tạo nghề và qua đó, quy mô và cơ cấu nhân lực kỹ thuật khác nhau. Nếu

7



như ở thời kỳ phát triển thấp, cơ cấu giáo dục – đào tạo theo trật tự ưu tiên sẽ là
giáo dục phổ thông- giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (và cơ cấu nhân
lực sẽ là lao động phổ thông- công nhân kỹ thuật bậc thấp và bậc trung- lao động
kỹ thuật bậc cao và lao động quản lý); thì ở thời kỳ nền kinh tế phát triển cao
(nhất là trong nền kinh tế tri thức), cơ cấu trên sẽ là giáo dục đại học- giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục phổ thông ( và cơ cấu nhân lực sẽ là lao động kỹ thuật
bậc cao và lao động quản lý- công nhân kỹ thuật bậc trung và bậc thấp- lao động
phổ thông) hoặc trong thời kỳ…Ngược lại, giáo dục - đào tạo nghề lại là động
lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhận thức rõ
được vai trò của giáo dục, đào tạo nghề nghiệp đối với việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và qua đó tạo ra sự phát triển tương lai, Chính phủ của nhiều
nước đã có chiến lược dài hạn phát triển giáo dục – đào tạo và đầu tư thỏa đáng
ngân sách cho lĩnh vực này. Chẳng hạn, hàng năm, Mỹ đã chi khoảng 5%-7%
GDP cho việc đào tạo và phát triển nhân tài, các nước công nhiệp phát triển khác
cũng đầu tư cho giáo dục- đào tạo rất lớn, như Hà Lan 6,7% GDP, Pháp 5,7%,
Nhật 5,0... Ngoài ra, Chính phủ các nước công nghiệp phát triển còn có chính
sách huy động sự tham gia mạnh mẽ cuả các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu
tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhất là phát triển các trung tâm đào tạo
chất lượng cao, tạo ra những nhà kỹ thuật, những nhà phát minh, sáng chế hàng
đầu trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. tạo cho Nhật bản một vị thế là
cường quốc kinh tế đứng thứ hai trên thế giới. Ngay ở Đông Nam Á, một số nước
cũng đã có chiến lược đầu tư cho phát triển giáo dục- đào tạo nghề khá ấn tượng,
trong đó phải kể đến Brunei. Để trang bị cho thế hệ trẻ những kiến thức và kỹ
năng trong một thế giới hiện đại, Quốc vương đã đề ra một số định hướng về
chiến lược được gọi là " Hệ thống giáo dục quốc gia cho thế kỷ XXI- SPN 21",
hướng tới đào tạo con người phát triển cả về trình độ và kỹ năng, đáp ứng nhu
cầu của các ngành, nghề cần thiết trong những thập niên đầu thế kỷ mới; đồng
thời, nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ giáo viên, những người
làm công tác giảng dạy, có tính chất quyết định đối với công tác đào tạo thế hệ

tương lai…(Mạc Văn Tiến và cs., 2006).
Ở nước ta, ngay từ Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “ Phát triển
giáo dục- đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền

8


vững”. Phát triển giáo dục- đại học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội;
xây dựng nền giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”; thực
hiện công bằng trong giáo dục. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng
đã đề ra chủ trương phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006 2010 là: “Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô
đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế
động lực và cho xuất khẩu lao động” và “Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng
dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội
hoá, khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề
ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề”. Đặc biệt Dự thảo Chiến lược
Phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020 sẽ được trình tại Đại hội lần thứ XI cũng đã
nêu rõ: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân là một trong
ba khâu đột phá chiến lược…Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm, nhất là ở nông
thôn và vùng đô thị hoá; hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo học nghề
(Mạc Văn Tiến và cs., 2006).
Đây là những định hướng rất cơ bản, là căn cứ để phát triển đào tạo nghề,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước ta trong giai đoạn tới.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
2.1.3.1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho nông dân
Theo Lương Trung Hậu (2011) tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm

cho nông dân gồm những nội dung sau:
- Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho
lao động nông thôn;
- Triển khai tuyên truyền về dạy nghề lao động nông thôn trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
- Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền là cán bộ Hội nông dân;
- Tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những người có
nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

9


2.1.3.2. Điều tra đánh giá và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
- Xác định danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn.
- Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu
vực và cấp trình độ.
- Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất
lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động.
- Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo.
- Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông
thôn gồm: mạng lưới nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ
quả lý dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.
2.1.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở
dạy nghề
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy
nghề công lập. Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho trung tâm giáo
dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các

trung tâm dạy nghề công lập huyện được đầu tư ở mức thấp trong những năm
trước đây (Lù Thị Hương, 2015).
2.1.3.4. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức lý thuyết
cũng như các kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở
trang thiết bị dạy học hiện có. Vì vậy, năng lực giáo viên dạy nghề tác động trực
tiếp đến chất lượng đào tạo nghề. Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các
cấp học khác trong nền giáo dục quốc dân đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng
và học viên học nghề cũng có trình độ văn hóa rất khác nhau. Bên cạnh đó, cấp
trình độ đào tạo ở các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (chưa có nghề, sơ
cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, bồi dưỡng, nâng bậc thợ). Sự khác biệt
này dẫn đến đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ
khác nhau. Vì vậy, giáo viên dạy nghề phải có đủ cả về số lượng và chất lượng,
có đủ về số lượng thì mới có thể tận tình hướng dẫn, theo sát học viên và đội ngũ
giáo viên có chất lượng thì mới có thể giảng dạy và truyền đạt cho các học viên
học nghề một cách hiệu quả (Lù Thị Hương, 2015).

10


Cán bộ quản lý ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo nghề đó là đội ngũ
cán bộ quản lý dạy nghề. Trong giai đoạn trước đây, vai trò của các cán bộ quản
lý trong các cơ sở đào tạo không được đánh giá cao, tuy nhiên trong giai đoạn
hiện nay, nhất là trước bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong lĩnh vực
dạy nghề đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải là những người thực sự có trình độ.
Chất lượng cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng rất lớn đến đào tạo nghề, thể hiện
qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối quá trình đào tạo, tìm kiếm cơ hội hợp
tác, liên kết đào tạo…(Lương Trung Hậu, 2011).
Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng
nghề cho giáo viên dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và người dạy nghề: chương

trình tài liệu, bồi dưỡng công nghệ mới, chương trình tài liệu bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng nghề, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; chương trình bồi
dưỡng quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp vụ tư vấn học nghề, tư vấn việc làm.
Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên dạy nghề cho
các trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trung tâm dạy nghề đã thành lập
nhưng chưa đủ số giáo viên cơ hữu. Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn
chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn (Lương Trung Hậu,
2011).
2.1.3.5. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo nghề
Lựa chọn hình thức, phương thức đào tạo sẽ quyết định việc lựa chọn
chương trình, giáo trình và cách thức truyền dạy.Chương trình đào tạo là điều
kiện không thể thiếu trong quản lý nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt
động của các cơ sở đào tạo nghề. Chương trình đào tạo phù hợp được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định chất
lượng đào tạo. Không có chương trình đào tạo sẽ không có các căn cứ để xem
xét, đánh giá bậc đào tạo của các đối tượng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ
diễn ra tự phát không theo một tiêu chuẩn thống nhất. Trong lĩnh vực dạy nghề,
chương trình đào tạo gắn với nghề đào tạo. Không có chương trình đào tạo chung
cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có chương trình riêng. Do vậy, một cơ sở dạy
nghề có thể có nhiều chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề.
Điều này đòi hỏi việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng về chương trình đào tạo
nghề xét ở mức độ có hay không có, không thể chỉ căn cứ vào cơ sở đào tạo nghề
mà phải căn cứ vào các nghề mà cơ sở đó đào tạo. Chương trình đào tạo bao gồm
phần lý thuyết và phần thực hành, tương ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia

11


×