Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.11 KB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan Luận văn “Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” là công trình
nghiên cứu của riêng tác giả. Các nội dung trong luận văn hoàn toàn được hình thành
và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tác giả, dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan. Số liệu và kết quả có được trong luận văn là
hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng
năm 2019
Tác giả luận văn

Vi Lương Thắng

i


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tác giả muốn gửi lời cảm ơn đến các Quý Thầy Cô Trường Đại học Thuỷ
lợi Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo cho tác giả những nền tảng kiến
thức. Chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện
cho tác giả trong suốt quá trình học và thực hiện nghiên cứu khoa học. Sự quan tâm
của thầy, cô đã góp phần tạo động lực cho tác giả hoàn thành bài luận văn này. Chân
thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan, người hướng dẫn khoa học của luận văn
đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả còn nhận được sự giúp đỡ của Cục Thống kê
tỉnh Lạng Sơn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn, Phòng Lao động


- Thương binh và Xã hội huyện Lộc Bình, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên huyện Lộc Bình, Trường cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông
Bắc đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn.
Cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ tác giả thực hiện đề
tài này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày

tháng
năm 2019
Tác giả luận văn

Vi Lương Thắng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN

............................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................vi
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..................................................................................5
1.1 Khái niệm về nông thôn và lao động nông thôn ................................................ 5
1.1.1 Nông thôn ................................................................................................ 5
1.1.2 Lao động nông thôn ................................................................................. 6

1.1.3 Một số đặc điểm của lao động nông thôn ................................................ 8
1.2 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................. 9
1.2.1 Khái niệm đào tạo nghề ........................................................................... 9
1.2.2 Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................... 9
1.2.3 Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................... 9
1.3 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................ 10
1.3.1 Xác định nhu cầu và công tác tuyển sinh .............................................. 10
1.3.2 Công tác xây dựng chương trình ........................................................... 11
1.3.3 Công tác quản lý đào tạo ....................................................................... 12
1.3.4 Công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ............................ 13
1.3.5 Kinh phí đào tạo .................................................................................... 13
1.4 Tiêu chí đánh giá về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............. 14
1.4.1 Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền ...................................... 14
1.4.2 Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề đối với lao động nông thôn ... 14
1.4.3 Hoạt động điều tra khảo sát, dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động
nông thôn .......................................................................................................... 15
1.4.4 Nhân rộng mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả ...... 15
1.4.5 Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ
sở dạy nghề công lập......................................................................................... 16
1.4.6 Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề xây
dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định mức chi phí đào tạo nghề ........ 16

iii


1.4.7 Hoạt động phát triển đội ng giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý
dạy nghề ............................................................................................................ 17
1.4.8 Chất lượng đào tạo nghề qua đánh giá của các doanh nghiệp và người
sử dụng lao động ............................................................................................... 17
1.5 Kinh nghiệm thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...... 19

1.5.1 Kinh nghiệm trong nước ....................................................................... 19
1.5.2 Kinh nghiệm ngoài nước ....................................................................... 22
1.6 Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................... 26
CHƯƠNG 2
THỰC T NG CÔNG TÁC ĐÀO T O NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN T ÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH L NG SƠN ............... 29
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lộc Bình ................................ 29
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Lộc Bình ......................................................................................................... 37
2.2.1 Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................................... 37
2.2.2 Tốc độ phát triển và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................. 37
2.2.3 Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề ................................. 38
2.3 Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lộc Bình .. 39
2.3.1 Thực trạng công tác khảo sát nhu cầu học nghề và công tác tuyển sinh.39
2.3.2 Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch đào tạo ................................... 41
2.3.3 Thực trạng công tác xây dựng chương trình đào tạo nghề .................... 43
2.3.4 Tổ chức đào tạo ..................................................................................... 44
2.3.5 Thực trạng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề huyện Lộc Bình.46
2.3.6 Nguồn kinh phí đào tạo ......................................................................... 47
2.3.7 Thực trạng đội ng giáo viên, cán bộ quản lý ....................................... 48
2.4 Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lộc
Bình .......................................................................................................................... 48
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 48
2.4.2 Những tồn tại ......................................................................................... 50

iv



2.4.3 Nguyên nhân gây ra tồn tại .................................................................... 51
Kết luận chương 2 .........................................................................................................53
CHƯƠNG 3
ĐỀ XU T MỘT S GIẢI PHÁP T NG CƯỜNG CÔNG TÁC
ĐÀO T O NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN T ÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC
BÌNH, TỈNH L NG SƠN ............................................................................................. 54
3.1 Định hướng phát triển của huyện Lộc Bình đến năm 2020 ............................. 54
3.1.1 Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................... 54
3.1.2 Phương hướng, mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông huyện Lộc
Bình

............................................................................................................... 55

3.1.3 Quan điểm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Lộc
Bình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................................................... 62
3.2 Cơ hội và thách thức về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lộc Bình.64
3.2.1 Cơ hội .................................................................................................... 64
3.2.2 Thách thức ............................................................................................. 65
3.3 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn giai đoạn 2019 - 2023 ..................................................................... 67
3.3.1 Giải pháp về chính sách ......................................................................... 67
3.3.2 Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện
phục vụ cho giảng dạy, học tập......................................................................... 71
3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng, số lượng đội ng cán bộ quản lý, giáo
viên đào tạo nghề .............................................................................................. 74
kết luận chương 3 .........................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 81


v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn .................................................................. 27
Hình 2.2 Tỷ lệ các dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện Lộc Bình.............................. 31
Hình 2.3 Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lộc Bình .................................................. 32

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Dự báo dân số, quy mô tạo việc làm, tỷ lệ LĐNT qua đào tạo...................... 39
Bảng 2.2 Tình hình lao động trên địa bàn huyện Lộc Bình ..........................................41
Bảng 2.3 Dự báo về nhu cầu đào tạo nghề và tạo việc làm cho LĐNT trên địa bàn
huyện ............................................................................................................................. 42
Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả dạy nghề cho LĐNT của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn
huyện (từ năm 2014 – năm 2018) ..................................................................................45
Bảng 2.5 Kết quả sử dụng kinh phí đào tạo nghề giai đoạn 2014 - 2018 ..................... 47

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CC

: Cơ cấu

CN


: Công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Diện tích

ĐTN

:

ĐVT

: Đơn vị tính

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LĐNT

: Lao động nông thôn


Đào tạo nghề

LĐ - TB và XH : Lao động - Thương binh và Xã hội
SL

: Số lượng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lao động là một trong những nguồn lực quan trọng và có tính quyết định đến sự
phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội, nguồn lao động phải đáp ứng đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Vì vậy,
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động là việc làm thường xuyên và đóng vai trò
hết sức quan trọng. Đặc biệt là những người lao động trong nguồn lao động nông thôn.
Nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế.
Nhận thức được vai trò của nguồn nhân lực, Đại hội Đảng XI c ng xác định “phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển
nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ” là một trong ba đột
phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2020 [1].
Đối với Chính phủ ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết
định 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 (thường gọi là đề án 1956) với quan điểm : "Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn”[2]. Đây là văn bản quan trọng giúp các địa phương c ng
như các bộ ban ngành có cơ sở để tiến hành đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho lao
động nông thôn.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, nằm
trên tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đầu mối
giao thương quốc tế, có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển chung của cả
nước và khu vực. Để khai thác có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực sẵn có c ng như
tận dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi, với lực lượng lao động làm nông
nghiệp lớn, cơ cấu trẻ nhưng chưa thực sự là động lực để phát triển kinh tế.


1


Ngành nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn chưa phát triển, lao động nông thôn hiện nay phần
lớn vẫn là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, chưa qua đào tạo. Hiện nay,
thị trường lao động Lạng Sơn có các đặc thù: Tỷ lệ lao động tự làm cao, khu vực phi
chính thức lớn, việc làm nông nghiệp ở vùng núi nhiều khó khăn, thị trường lao động
bị chia cắt (do sự thiếu hụt thông tin thị trường lao động, thiếu các chính sách về thị
trường lao động, chính sách về hành chính…), bất cân đối lớn về cung - cầu lao động
(đặc biệt là cung lao động phổ thông), giá cả sức lao động rẻ và hạn chế liên kết với thị
trường lao động trong tỉnh và cả nước… đã cản trở đến sự hoạt động mạnh mẽ của thị
trường lao động… dẫn đến tình trạng thất nghiệp của lao động khu vực nông thôn và
thành thị còn cao, tiềm năng của nguồn nhân lực nông thôn chưa được khai thác đầy
đủ ảnh hưởng đến khả năng kết hợp các nguồn nhân lực tự nhiên với các nguồn lực
vốn, công nghệ, tri thức, thông tin để tăng sản phẩm, thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người lao động và dân cư. Trong 5 năm 2014-2018, toàn tỉnh đã đào
tạo nghề cho 31.024 người đạt 110% kế hoạch giao, trong đó: Đào tạo nghề Trung
cấp nghề 1.798 người đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng
29.226 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh đạt 30%. Thông qua
các chương trình đào tạo nghề, người lao động tại các địa phương đã mạnh dạn hơn
trong việc ứng dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, canh tác, sản
xuất… Qua đó, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng, tăng năng suất lao
động, góp phần ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho bản thân người lao động
tại khu vực nông thôn.
Lộc Bình là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Lạng Sơn có tổng diện tích tự
nhiên 98.642,7 ha, chiếm 11,87% diện tích của tỉnh, nằm về phía Đông Nam của tỉnh
Lạng Sơn và cách thành phố Lạng Sơn 23 km theo đường Quốc lộ 4B từ Lạng Sơn đi
Quảng Ninh. Trong những năm vừa qua công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Lộc Bình chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội của Huyện. Kinh phí dành cho công tác đào tạo nghề ít và chưa đáp ứng

kịp thời theo tiến độ, chủ yếu là nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu Quốc gia.
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo nghề lạc hậu. Đội ng giáo viên tham gia
giảng dạy các lớp dạy nghề vừa thiếu lại vừa yếu.

2


Đã có nhiều chính sách về phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
nông thôn nói riêng, nhưng các chính sách này đang gặp nhiều bất cập trong triển khai,
tổ chức thực hiện và chưa thực sự có hiệu quả cao, cần được điều chỉnh và tăng cường.
Xuất phát từ những lý do trên đây, tác giả lựa chọn đề tài“Một số giải pháp tăng
cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2019-2023.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian và nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về các hoạt
động đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề và những chính sách hỗ trợ học nghề, dạy
nghề công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn huyện Lộc Bình.
Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, thu thập và phân tích các
số liệu thực trạng liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Lộc Bình trong giai đoạn 2014 - 2018 và đề xuất các giải pháp tăng cường
công tác đào tạo trong những năm tiếp theo.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả sử dụng một số phương pháp,
bao gồm: Phương pháp hệ thống hóa phương pháp điều tra thu thập số liệu
phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích phương pháp tham vấn ý kiến
chuyên gia và một số phương pháp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3


5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài sẽ củng cố thêm về cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm các tài liệu
trong giảng dạy, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của nghiên cứu có thể được áp dụng để tăng cường công tác đào tạo nghề
cho người lao động nông thôn tại huyện Lộc Bình góp phần vào sự phát triển kinh
tế, xã hội của huyện trong thời gian tới.
6. Kết quả nghiên cứu đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng của công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, nêu lên được các kết quả đạt
được để phát huy và những tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm ổn định
lâu dài, là điều kiện để thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện Lộc Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài các phần: mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bao
gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Chương 3: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1

Khái niệm về nông thôn và lao động nông thôn

1.1.1 Nông thôn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận rộng răi.
Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả
đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nông
thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng
nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có nhiều
vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông
nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư,
cụ thể:
"Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã" [15]
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành thị, vì vậy nó
mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.
Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc trưng chủ

yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị.
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông
dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm
phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản
của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò
quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà Tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó,
nông nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị

5


trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu này là khá rõ
ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá
c ng thấp hơn.
Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa
học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn hoá và kinh
tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn
nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo
nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập
nghiệp, điều đó c ng góp phần hình thành trung tâm văn hoá, khoa học và công nghệ ở
thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy
mô và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng c ng khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà c ng có ý nghĩa quan trọng trong
việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất
chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính
cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có

phong tục tập quán và bản sắc văn hoá riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà
mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên
phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, không đồng nhất, còn nông
thôn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên
truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời sống
tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó.
1.1.2 Lao động nông thôn
* Khái niệm lao động nông thôn
Trước hết, chúng ta biết lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực, là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các
nhu cầu của đời sống xã hội. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn lao
động. Trong phạm vi bài khóa luận, em sử dụng khái niệm sau:

6


Nguồn lao động bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động.
Theo pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, độ tuổi lao động của người Việt Nam
được quy định như sau:
Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi.
Nữ từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi.[3]
Như vậy, chúng ta cần phân biệt nguồn lao động với dân số trong độ tuổi lao động. Cả
hai thuật ngữ đều giới hạn độ tuổi lao động theo quy định, nhưng nguồn lao động chỉ
bao gồm những người có khả năng lao động trong khi dân số trong độ tuổi lao động
còn bao gồm bộ phân dân số trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao
động như tàn tật, mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân như chiến tranh,
tai nạn giao thông, tai nạn lao động… Do vậy, nguồn lao động là một bộ phận của dân
số trong độ tuổi lao động.
Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong

độ tuổi lao động, đang có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng có nhu cầu
làm việc.
“Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) bao gồm toàn bộ những
người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm. Lực lượng
lao động trong độ tuổi lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi
lao động) bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 tuổi đến hết 60
tuổi nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không có việc làm (thất
nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc”. [5]
* Lao động nông thôn:
Trên cơ sở những phân tích trên, khái niệm lao động nông thôn được hiểu như sau:
Lao động nông thôn gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông thôn
đang làm việc trong các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng, dịch
vụ và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì lí do khác

7


nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Những người trong độ tuổi lao động
nông thôn có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia lao động do các nguyên
nhân như đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ gia đình, không có nhu cầu
làm việc, và những người thuộc tình trạng khác.[7]
Như vậy, nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động quốc gia,
thuộc khu vực nông thôn và là nguồn lực quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn.
1.1.3 Một số đặc điểm của lao động nông thôn
Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông, lâm,
ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên em đưa ra một số đặc
điểm của người lao động nông thôn như sau:
Một là: Lao động nông thôn (LĐNT) có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ
nhàn rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ đời sống sản xuất và thu

nhập của lao động nông nghiệp.
Hai là: do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên tâm lý
hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT.
Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ,
ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác nhau. Hoạt
động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ tuổi khác nhau
trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
Năm là: thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là tại vùng
ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là: trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế cả những
người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động trong các ngành
kinh tế khác. [14].

8


1.2 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1 Khái niệm đào tạo nghề
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm
sau khi hoàn thành khoá học.
Đào tạo nghề là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm
vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có nghề, có chuyên môn rồi
hay học để làm nghề chuyên môn khác. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO):
"Những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực
hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm
đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề
nghiệp chuyên sâu".
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 số 74/2014/QH13 được Quốc hội thông qua

ngày 27/11/2014 tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII: "Dạy nghề là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. "
Như vậy, có thể hiểu, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (kiến thức, kỹ năng
và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc
tự tạo việc làm.
1.2.2 Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở trên tác
giả luận văn xin đưa ra khái niệm về đào tạo nghề cho LĐNT như sau: đào tạo nghề
cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của một nghề hay nhiều nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông
thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã
được đào tạo đáp ứng yêu cầu việc làm của thị trường lao động.
1.2.3 Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò hết sức cần thiết và quan trọng vì
trang bị các kỹ năng, kiến thức nghề cho lao động nông thôn ở các cấp trình độ để góp

9


phần giải quyết việc làm nuôi sống được bản thân, tăng năng suất lao động, nâng cao
thu nhập, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, từng bước
thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tạo điều kiện cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội được tham
gia học nghề với sự hỗ trợ của nhà nước, góp phần tạo nguồn nhân lực có trình độ tay
nghề nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là khu vực nông thôn.
Xây dựng đội ng cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình
độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều
hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.

Ngoài ra vai trò của đào tạo nghề tác động trực tiếp tới đảm bảo an sinh xã hội, nhất
là đối với nhóm lao động nông thôn, lao động nghèo. Thông qua việc trang bị các kiến
thức, kỹ năng tối thiểu về nghề nghiệp từ các khoá đào tạo ngắn hạn, người lao động
nông thôn, nông dân đã có khả năng nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, thoát
được nghèo một cách bền vững.
Như vậy, đào tạo nghề vô hình trung, trở thành một nhân tố làm giảm số lượng
những người “yếu thế” trên thị trường lao động và như vậy, xét ở khía cạnh quốc gia,
an sinh xã hội được đảm bảo hơn, nhà nước đỡ phải chi phí nhiều hơn cho các loại trợ
cấp xã hội, do nghèo đói, do không có việc làm [8].
1.3 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.1 Xác định nhu cầu và công tác tuyển sinh
Nhu cầu đào tạo nghề là mong muốn được tham gia, được hiểu biết và thực hành về
một hay một số nghề phù hợp với điều kiện của mỗi người lao động đó. Nó là cơ sở
quan trọng để hệ thống cơ sở đào tạo, chuẩn bị các điều kiện đào tạo nghề như: xây
dựng hệ thống cơ sở đào tạo, chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội ng quản lý và giáo
viên đào tạo nghề. Nhu cầu đào tạo c ng có thể được tính toán từ việc xem xét điều
kiện vật chất và con người có thể huy động cho đào tạo nghề với nhu cầu từ sự phát
triển kinh tế - xã hội. Việc xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu xã hội và khả năng về

10


các điều kiện có thể huy động là quy trình hợp lý nhất để xác định nhu cầu đào tạo
nghề tại địa phương trong thời gian nhất định.
Xác định nhu cầu đào tạo là nội dung quan trọng đầu tiên của quá trình đào tạo. Để xác
định được nhu cầu đào tạo thì chúng ta phải xác định được: ai cần được đào tạo, số
lượng là bao nhiêu, thuộc bộ phận nào, kỹ năng nào cần được đào tạo và thời gian đào
tạo là bao lâu. Thông qua quá trình này thì tổ chức sẽ xác định được chính xác số
lượng người cần được đào tạovà lập kế hoạch cho công tác tuyển sinh.
Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước và quyết

định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập kế hoạch là xác định
trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm. Căn cứ thực trạng ban
đầu và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ thể hoá bằng những nhiệm vụ cử
tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra con đường, biện pháp đạt
được mục tiêu.
Vậy có thể hiểu, xây dựng kế hoạch tuyển sinh là xác định các mục tiêu, thời gian,
biện pháp, cách thức thực hiện và nhân sự thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo nghề
để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.3.2 Công tác xây dựng chương trình
Các chương trình, giáo trình đào dạy nghề là cơ sở để các cơ sở đào tạo nghề thực hiện
các hoạt động dạy và đào tạo tay nghề. Các chương trình, giáo trình phải rất cụ thể
theo từng nghề và nhóm nghề. Các chương trình, giáo trình hướng đến 2 mục tiêu là
trang bị cho người học những kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng nghề một cách cụ
thể. Để xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghề phải xác
định được hệ thống ngành nghề, cơ sở sẽ tham gia đào tạo. Cơ sở xác định hệ thống
ngành nghề là phạm vi sản phẩm của các cơ sở đào tạo nghề sẽ cung ứng. Vì vậy, căn
cứ xác định hệ thống ngành nghề đào tạo nghề là nhu cầu của các địa phương, các cơ
sở đào tạo cung ứng lao động đào tạo. Xét trên khía cạnh này, mối quan hệ giữa công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với hệ thống ngành nghề sẽ phát sinh là cơ sở để xác định
nhu cầu đào tạo. Việc xác định nhu cầu ngành nghề đào tạo là sự kết hợp giữa các địa
phương với các cơ sở đào tạo trên địa bàn các địa phương theo mức độ ảnh hưởng của

11


các cơ sở đào tạo. Vì vậy tổ chức xây dựng, hoàn chỉnh, đổi mới các chương trình,
giáo trình thuộc về chức năng của các trường dưới sự chỉ đạo, giám sát và phê duyệt
của các cơ quan quản lý nhà nước.
Để có chương trình, giáo trình dạy nghề có chất lượng, nhà nước có thể tổ chức xây
dựng chương trình, giáo trình chuẩn theo từng cấp dạy nghề để từng cơ sở dạy nghề bổ

sung, lựa chọn phù hợp với điều kiện từng cơ sở và yêu cầu sử dụng lao động của từng
vùng. Chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn so với chương trình,
giáo trình dạy nghề nói chung cần cụ thể và dễ hiểu hơn. Thậm chí dạy nghề cho lao
động nông thôn vùng sâu, vùng xa, cho các đồng bào dân tộc ít người cần theo phương
thức cầm tay chỉ việc, hết sức cụ thể, không tách rời mà gắn lý thuyết với thực hành
theo từng kỹ năng nghề. Thời gian tổ chức các lớp dạy nghề thường ngắn, vào những
thời điểm thích hợp, thường là thời gian nông nhàn. [2]
1.3.3 Công tác quản lý đào tạo
Sau khi đã xác định được nhu cầu đào tạo, xây dựng được kế hoạch tuyển sinh,
chương trình đào tạo thì công tác quản lý đào tạo là nội dung quan trọng thứ ba trong
đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong giai đoạn này, bộ phận phụ trách đào tạo
thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức các lớp đào tạo bằng các hình thức, phương pháp đào
tạo khác nhau. Phương thức đào tạo rất đa dạng, căn cứ vào nhu cầu, mục tiêu c ng
như đặc điểm của ngành nghề, đối tượng học nghề để lựa chọn và xác định phương
thức đào tạo phù hợp. Đa số các hình thức đào tạo đều sử dụng chung phương pháp
đào tạo trực tiếp, đó là Nghe/đặt câu hỏi kết hợp với Xem xét/thực hành để áp dụng.
Sự khác nhau giữa các lớp học và giữa các cơ sở dạy nghề chính là ở hình thức đào
tạo, một số hình thức đào tạo phổ biến: Đào tạo tại các trung tâm, cơ sở dạy nghề,
Kèm cặp trong sản xuất, tại địa điểm tập trung trong địa phương, Đào tạo tại doanh
nghiệp.
Ngoài phương thức đào tạo ra, một số vấn đề quan trọng khác trong khâu tổ chức đào
tạo c ng cần được chú ý, đó là các thiết bị phục vụ cho đào tạo, kinh phí cho đào tạo,
đội ng giảng viên, giáo viên, các hình thức theo dõi nội dung và tiến độ đào tạo, định
kỳ gặp gỡ người dạy và người học để nắm bắt tình hình và các phát sinh, nắm bắt kết

12


quả từng bước trong quá trình đào tạo để có thể phối hợp và điều chỉnh kịp thời…đảm
bảo điều kiện và sự phục vụ tốt nhất cho quá trình đào tạo.

1.3.4 Công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các đơn vị là một trong những nhân tố quan
trọng tác động tích cực tới việc đảm bảo và nâng cao dạy và học tại các đơn vị dạy
nghề công lập. Chất lượng của cơ sở vật chất gắn chặt với chất lượng đào tạo, vì thế
việc đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất là đòi hỏi cần thiết nhằm giúp cho người học
đáp ứng được yêu cầu của thực tế trong tình hình mới. Nếu cơ sở dạy nghề có đầy đủ
cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, hệ thống giáo trình… phục vụ cho hoạt động
đào tạo nghề thì chất lượng lao động được đào tạo tại cơ sở đó sẽ được đảm bảo và
nâng cao.
Hệ thống cơ sở vật chất là những điều kiện rất cần thiết cho hoạt động dạy nghề. Dạy
nghề là dạy và rèn kỹ năng lao động, dạy nghề cần có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ,
nhất là các trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề. Kinh phí cho việc đầu tư các thiết bị
thường rất lớn vì đó là các máy móc, thiết bị cho người học rèn tay nghề nên số lượng
lớn và sử dụng thường xuyên, Vì vậy, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo
nghề có vai trò hết sức quan trọng. Tăng cường cơ sở vật chất có sự tham gia của các
cấp quản lý vĩ mô với các hoạt động quan trọng như: quy hoạch hệ thống đào tạo nghề
trên các phương diện cơ sở vật chất, cấp vốn cho các trường, các cơ sở đào tạo nghề và
giám sát quá trình sử dụng vốn. Vai trò này chủ yếu thuộc về Tổng cục dạy nghề với
tư cách là đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề, các bộ ngành,
các địa phương có liên quan trong chức năng chủ quản của một số cơ sở đào tạo nghề
cho lao động nông thôn thuộc ngành, địa phương. [2]
1.3.5 Kinh phí đào tạo
Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo nghề
chuẩn bị các điều kiện đào tạo nghề như xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo, chuẩn bị các
điều kiện vật chất, đội ng cán bộ quản lý và giáo viên tương ứng. Ngược lại, nhu cầu
đào tạo c ng có thể được tính toán từ việc xem xét các điều kiện vật chất và con người
có thể huy động cho đào tạo nghề với nhu cầu từ sự phát triển kinh tế xã hội.

13



Tuy nhiên xem xét nhu cầu đào tạo nghề cần xem xét tới đối tượng của hoạt động dạy
nghề, những người học nghề với nhu cầu học nghề thực sự của họ và các điều kiện của
chính họ để có thể tham gia vào quá trình đào tạo nghề. Nông dân là những người có
điều kiện sống khó khăn nên kinh phí học nghề dưới dạng học phí thường sử dụng
ngân sách hoặc qua các chương trình hỗ trợ. Thậm chí có một số đối tượng như người
nghèo, các đối tượng chính sách khác còn phải hỗ trợ kinh phí cho người học mới có
thể tổ chức được. Vì vậy, xã hội hóa đào tạo nghề, giảm bớt gánh nặng về kinh phí
mới hy vọng nâng cao trình độ nghề cho lao động nông thôn, khu vực có số lượng
người cần đào tạo nghề rất lớn. [2]
1.4

Tiêu chí đánh giá về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.4.1 Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền
Các cấp ủy, chính quyền tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân,
người lao động về công tác dạy nghề - việc làm. Phối hợp chặt chẽ giữa các ban
ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong việc tuyên truyền, tư vấn về
nghề nghiệp, cung cấp các thông tin về thị trường lao động, chú trọng tuyên truyền cho
người lao động ở khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, lao động nữ về chính sách
dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Phấn đấu mỗi năm đào tạo nghề cho
trên 750 lao động với tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo nghề đạt trên 80% bồi
dưỡng kỹ năng dạy nghề, nghiệp vụ sư phạm nghề cho 100% số người tham gia dạy
nghề nghiên cứu, biên soạn giáo trình phù hợp với nhu cầu, tình hình kinh tế- xã hội
của địa phương đưa đi đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 300 lượt cán bộ, công chức cấp
xã với tỷ lệ cán bộ được qua đào tạo đạt trên 65% xuất khẩu lao động phấn đầu mỗi
năm đưa trên 150 lao động đi tham gia xuất khẩu lao động tại các doanh nghiệp trong
nước đạt trên 1.000 lao động/năm. [10]
1.4.2 Công tác tuyên truyền, tư vấn h c nghề đối v i lao động nông thôn
Các cơ quan phát thanh, truyền hình, các phương tiện báo chí ở địa phương cần đẩy

mạnh tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn biến các phương tiện
thông tin đại chúng trở thành những kênh thông tin quan trọng nâng cao nhận thực của
các cấp, các ngành và của toàn xã hội về dạy nghề cho lao động nông thôn.

14


Biên soạn các tài liệu tuyên truyền đến từng người dân chủ trương của Đảng và Chính
phủ, các kế hoạch, mục tiêu đào tạo nghề của địa phương đến từng cơ sở đào tạo nghề
và đến từng lao động nông thôn. Tuyên truyền các chính sách ưu đãi đối với lao động
nông thôn tham gia đào tạo nghề.
Công tác tuyên truyền đã được các đơn vị triển khai thực hiện tốt, góp phần tạo sự
chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã
hội và người lao động về vai trò quan trọng của dạy nghề cho lao động nông thôn đối
với phát triển nguồn nhân lực nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức
sống, phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn và xây dựng nông thôn mới, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.4.3
thôn

oạt động điều tra hảo sát, dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông

Để triển khai, tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, hàng năm cần tiến hành
điều tra khảo sát, tổng hợp số lượng người lao động trên địa bàn huyện có nhu cầu đào
tạo nghề để có định hướng tốt các chương trình kế hoạch đào tạo cho phù hợp với điều
kiện thực thế của địa phương.
1.4.4

hân rộng mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn c hiệu quả


Trong quá trình triển khai và thực hiện công tác đào tạo nghề cho LĐNT, cần nghiên
cứu nhân rộng các mô hình dạy nghề Kỹ thuật sửa chữa máy nông nghiệp, Kỹ thuật
chăn nuôi gia súc, gia cầm, Kỹ thuật trồng cây Lâm nghiệp, kỹ thuật trồng cây ăn quả
…là những mô hình dạy nghề có nhiều hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương, và nhu cầu của người học, có khả năng nhân rộng trên địa bàn. Áp dụng
phương pháp dạy giáo viên và học viên cùng trao đổi kiến thức thông qua tài liệu và
thực hành trên các vật tư, nguyên liệu, dụng cụ thực hành. Học viên tự tạo được việc
làm, vận dụng và phát huy được những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học, kết
quả sau khi học xong người lao động đã biết áp dụng các kiến thức đã học vào quá
trình lao động sản xuất của gia đình và địa phương.

15


1.4.5
ầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thi t bị dạy nghề đối v i các cơ sở
dạy nghề công lập
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các đơn vị là một trong những nhân tố quan
trọng tác động tích cực tới việc đảm bảo và nâng cao dạy và học tại các đơn vị dạy
nghề công lập. Chất lượng của cơ sở vật chất gắn chặt với chất lượng đào tạo, vì thế
việc đầu tue, hiện đại hóa cơ sở vật chất là đòi hỏi cần thiết nhằm giúp cho người học
đáp ứng được yêu cầu của thực tế trong tình hình mới. Nếu cơ sở dạy nghề có đầy đủ
cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, hệ thống giáo trình… phục vụ cho hoạt động
đào tạo nghề thì chất lượng lao động được đào tạo tại cơ sở đó sẽ được đảm bảo và
nâng cao. Ngoài ra một số cơ sở đào tạo ngoài địa phương cùng tham gia phối hợp dạy
nghề.
Việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các đơn vị dạy nghề công lập còn
thuộc về chính các cơ sở đào tạo trong việc sử dụng nguồn vốn xã hội trong xây dựng
hệ thống cơ sở vật chất của mình. Đặc biệt các đơn vị dạy nghề còn năng động trong
việc huy động nguồn vốn từ các đơn vị sử dụng lao động, từ các tổ chức phi chính phủ

theo phương châm “xã hội hóa” đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong việc quản
lý và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất của từng cơ sở đào tạo nghề được xây
dựng.
1.4.6
oạt động phát triển chương trình, giáo trình, h c liệu dạy nghề xây dựng,
phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định m c chi phí đào tạo nghề
Để chủ động trong công tác xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, các cơ sở dạy
nghề cần liên hệ với các cơ sở dạy nghề khác, các cơ quan chức năng tham khảo, sưu
tầm các tài liệu, giáo trình đã dạy nghề cho lao động nông đồng thời khai thác thêm
các kiến thức trên các tài liệu khác như sách tham khảo, từ thông tin đại chúng…. Trên
cơ sở đó các Cơ sở dạy nghề tiến hành biên tập nội dung giáo trình, giáo án phù hợp
với điều kiện về kinh tế - xã hội của huyện, trở thành giáo trình dạy nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn, tập chung vào các nghề như: Kỹ thuật sửa chữa cơ khí máy
nông nghiệp, Kỹ thuật thêu ren, đan nón lá và kỹ thuật mây tre đan, Kỹ thuật sản xuất
giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp giâm hom, Kỹ thuật trồng lúa năng xuất cao,
trồng khoai tây và trồng cây có múi, trồng rau an toàn, Kỹ thuật chăn nuôi gia cầm –
gia súc...

16


Căn cứ nội dung, chương trình đào tạo nghề được phê duyệt, công tác đầu tư về giáo
trình, học liệu dạy nghề, UBND huyện cần quan tâm thực hiện đảm bảo theo quy trình
quy định.
1.4.7
nghề

oạt động phát triển đội ng giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy

- Tăng cường biên chế cho giáo viên dạy nghề, mời các giáo viên thỉnh giảng có đủ

trình độ, kinh nghiệm tham gia dạy nghề tập chung vào các nghề: Kỹ thuật sửa chữa
máy nông nghiệp Kỹ thuật chăn nuôi gia súc-gia cầm kỹ thuật nhân giống cây ăn
quả, tin học văn phòng, kỹ thuật tạo giống và trồng cây Lâm nghiệp... Bồi dưỡng kiến
thức, nghiệp sư phạm cho đội ng giáo viên dạy nghề.
Bố trí cử cán bộ chuyên trách tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội ở cấp huyện
và cán bộ theo dõi công tác dạy nghề cho LĐNT ở cấp xã, cần quan tâm bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm việc làm cho lao động nông thôn.
1.4.8 Chất lượng đào tạo nghề qua đánh giá của các doanh nghiệp và người sử
dụng lao động
Trong quá trình chỉ đạo nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta vẫn nhận định Nông nghiệp
là một ngành quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, do đó chất lượng
lao động nông thôn c ng được các cấp lãnh đạo hết sức quan tâm. Trong những năm
qua, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn được Đảng và Nhà nước ta triển khai
một cách tích cực và thường xuyên, tạo nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, nhờ đó làm
tăng thu nhập cho họ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn gặp phải những hạn chế
nhất định mà chúng ta cần phải tìm cách giải quyết một cách nhanh chóng, hợp lý.
Vấn đề cấp bách hiện nay là phải khẩn trương bồi dưỡng về mọi mặt cho số công
nhân, số lao động chưa qua đào tạo đầy đủ, tăng nhanh về qui mô với chất lượng cao.
Và chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải đạt được qua các chỉ
tiêu sau:
- Kiến thức chuyên môn mà người lao động nhận được sau quá trình đào tạo: trong quá
trình học nghề, người học được đánh giá kết quả thông qua các bài kiểm tra bao gồm
kiểm tra lý thuyết và thực hành. Kết thúc khóa đào tạo, người học trải quả kỳ thi tốt

17


×