HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN ĐĂNG ĐIỀU
ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ CUNG CẤP
NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
60 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Văn Hùng
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Đăng Điều
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc PGS.TS Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Phân tích Định lượng – Khoa Kinh tế và PTNT - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn các phòng; ban chức năng, các tổ chức đoàn
thể xã hội cùng toàn thể các hộ dân tại xã Lục Sơn, xã Vô Tranh, thị trấn Đồi Ngô và thị
trấn Lục Nam huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè – những người luôn động viên
khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian và kiến thức có hạn, đề tài của tôi không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
cùng toàn thể bạn đọc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Đăng Điều
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ cái viết tắt ............................................................................................. vi
Danh mục bảng ........................................................................................................... vii
Danh mục đồ thị, sơ đồ, hộp ......................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... x
Thesis abstract ............................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.4.1.
Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4.2.
Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 4
2.1.
Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
2.1.1.
Các khái niệm cơ bản....................................................................................... 4
2.1.2.
Quan điểm về quản lý cung cấp nước sinh hoạt ................................................ 6
2.1.3.
Vai trò, vị trí của quản lý cung cấp nước sinh hoạt ........................................... 6
2.1.4.
Yêu cầu và đối tượng của quản lý cung cấp nước sinh hoạt .............................. 7
2.1.5.
Nội dung đánh giá các mô hình cung cấp nước sinh hoạt ................................. 8
2.1.6.
Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của các mô hình quản lý cung cấp nước
sinh hoạt nông thôn.......................................................................................... 9
2.2.
Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 11
2.2.1.
Một số mô hình quản lý nước sinh hoạt ở một nước trên thế giới ................... 11
2.2.2.
Kinh nghiệm quản lý nước sinh hoạt nông thôn ở một số địa phương Việt Nam.... 15
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm cho quản lý cung cấp nước sinh hoạt ở huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang ..................................................................................... 20
iii
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 22
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 22
3.1.1.
Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 22
3.1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 23
3.1.3.
Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 28
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29
3.2.1.
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin ............................................. 29
3.2.2.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin .......................................... 31
3.3.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 31
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 33
4.1.
Thực trạng cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Lục Nam .................. 33
4.1.1.
Tình hình khai thác và sử dụng nguồn nước sinh hoạt nông thôn của tỉnh Bắc
Giang ............................................................................................................. 33
4.1.2.
Tình hình cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Lục Nam .................... 36
4.1.3.
Khái quát các mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa
bàn huyện Lục Nam ....................................................................................... 40
4.2.
Đánh giá các mô hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn
huyện Lục Nam ............................................................................................. 53
4.2.1.
Mô hình cung cấp nước do UBND xã quản lý ................................................ 53
4.2.2.
Mô hình cung cấp nước do doanh nghiệp tư nhân quản lý .............................. 60
4.2.3.
Mô hình cung cấp nước do doanh nghiệp nhà nước quản lý ........................... 65
4.2.4.
Đánh giá chung về các mô hình cung cấp nước SHNT trên địa bàn huyện .......... 69
4.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các mô hình quản lý cung cấp
nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Lục Nam .................................................. 75
4.3.1.
Các yếu tố về kinh tế - xã hội ......................................................................... 75
4.3.2.
Cơ chế và chính sách của Nhà nước ............................................................... 84
4.3.3.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý ...................................... 87
4.3.4.
Chất lượng đầu tư xây dựng công trình .......................................................... 88
4.3.5.
Các yếu tố khác ............................................................................................. 88
4.4.
Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện các mô hình quản lý cung cấp nước
sinh hoạt của huyện .......................................................................................... 89
4.4.1.
Định hướng và căn cứ đề xuất giải pháp......................................................... 89
iv
4.4.2.
Giải pháp hoàn thiện các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn của
huyện Lục Nam ............................................................................................. 94
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 103
5.1.
Kết luận ....................................................................................................... 103
5.2.
Kiến nghị ..................................................................................................... 104
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 106
Phụ lục .................................................................................................................... 108
v
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BQL
Ban quản lý
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CNV
Công nhân viên
CN - TTCN
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CT
Chương trình
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NS & VSMTNT
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
PTNT
Phát triển nông thôn
SH
Sinh hoạt
SXKD
Sản xuất kinh doanh
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả cấp nước sinh hoạt theo vùng tính đến năm 2014 ............................ 16
Bảng 3.1. Thu thập thông tin sơ cấp............................................................................. 30
Bảng 3.2. Phân bổ số lượng mẫu được lựa chọn nghiên cứu theo mô hình ................... 30
Bảng 4.1. Hiện trạng công trình cung cấp nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tính tới
năm 2014.................................................................................................... 34
Bảng 4.2. Hoạt động của các công trình cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện
Lục Nam tính tới đầu năm 2015.................................................................. 37
Bảng 4.3. Tình hình nguồn vốn đầu tư vào các công trình cung cấp nước trên địa
bàn huyện ................................................................................................... 39
Bảng 4.4. Hiện trạng quản lý, sử dụng các công trình cấp nước tập trung tại 4 điểm
nghiên cứu .................................................................................................. 49
Bảng 4.5. Đơn giá sử dụng nước phân theo mô hình quản lý NSHNT .......................... 50
Bảng 4.6. Một số thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra. .............................................. 52
Bảng 4.7. Hạch toán thu chi tài chính của công trình cấp nước thôn Vân Non, xã
Lục Sơn ...................................................................................................... 55
Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về kết quả cung cấp nước đối với công trình do
UBND xã quản lý ....................................................................................... 58
Bảng 4.9. Hạch toán thu chi tài chính của công trình cấp nước TT Lục Nam ............... 62
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về kết quả cung cấp đối với công trình do
DNTN quản lý ............................................................................................ 64
Bảng 4.11. Hạch toán thu chi tài chính của công trình cung cấp nước TT Đồi Ngô.......... 66
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về kết quả cung cấp nước đối với công trình do
DNNN quản lý ........................................................................................... 68
Bảng 4.13. Đánh giá chung về các mô hình cung cấp nước SHNT ............................... 69
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả đánh giá các nội dung về các mô hình quản lý
NSHNT của cán bộ và người dân (Thang điểm: 10) .................................... 70
Bảng 4.15. Sự hài lòng của người dân đối với các mô hình cung cấp nước sinh hoạt ... 73
Bảng 4.16. Sự đóng góp xây dựng của người dân vào các công trình cấp nước
SHNT trên địa bàn huyện Lục Nam ............................................................ 76
Bảng 4.17. Khả năng chi trả tiền sử dụng nước SHNT của người dân .......................... 77
vii
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của trình độ học vấn của chủ hộ đến sự hiểu biết về nước sạch
và nước hợp vệ sinh .................................................................................... 79
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của trình độ học vấn chủ hộ đến quan tâm sử dụng nước sạch,
nước hợp vệ sinh vào sinh hoạt hàng ngày .................................................. 80
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của nguồn gốc dân tộc là chủ hộ đến sự quan tâm sử dụng
nước sạch, nước hợp vệ sinh vào sinh hoạt hàng ngày................................. 81
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của giới tính đến sự quan tâm sử dụng nước sạch, nước hợp
vệ sinh vào sinh hoạt hàng ngày.................................................................. 82
Bảng 4.22. Tỷ lệ số hộ tham gia các lớp tập huấn về NSH & VSMTNT ...................... 83
Bảng 4.23. Đánh giá của người dân và chính quyền xã về quản lý nước SHNT trên
địa bàn........................................................................................................ 85
Bảng 4.24. Trình độ văn hóa của cán bộ quản lý .......................................................... 87
viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HỘP
Đồ thị:
Đồ thị 4.1. So sánh thu và chi của công trình cung cấp nước thôn Vân Non xã
Lục Sơn ................................................................................................. 56
Đồ thị 4.2. So sánh tình hình thu và chi của công trình cung cấp nước TT ............... 63
Đồ thị 4.3. So sánh thu và chi của công trình cung cấp nước Thị trấn Đồi Ngô
trong 3 năm 2013 – 2015 ........................................................................ 67
Sơ đồ:
Sơ đồ 4.1. Hệ thống bộ máy tổ chức của mô hình UBND xã ................................... 40
Sơ đồ 4.2. Cơ chế quản lý nước SHNN của mô hình DNNN quản lý....................... 42
Sơ đồ 4.3. Cơ chế quản lý nước SHNT của mô hình DNTN quản lý ....................... 44
Sơ đồ 4.4. Mô hình đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp quản lý vận hành .............. 102
Hộp:
Hộp 4.1.
Ý kiến phản ảnh của người dân về tình hình thu phí sử dụng nước ......... 48
Hộp 4.2.
Ý kiến của DNTN về đơn giá nước sinh hoạt ......................................... 51
Hộp 4.3.
Ý kiến của người dân về hiện trạng thu và sử dụng tiền thu .................... 57
Hộp 4.4.
Suy nghĩ tiêu cực của người dân sử dụng nước ....................................... 60
Hộp 4.5.
Ý kiến của cán bộ, nhân viên BQL về các công trình cung cấp nước ...... 74
Hộp 4.6.
Ý kiến về sự đóng góp của người dân đối với công trình bị hư hỏng ....... 78
Hộp 4.7.
Ý kiến của cán bộ xã về công tác quản lý ............................................... 86
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên tác giả: Trần Đăng Điều
Tên luận văn: ”Đánh giá các mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt
trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nước sinh hoạt nông thôn và
mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt;
- Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt trên địa
bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các mô hình quản lý cung
cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện các mô hình quản lý cung cấp
nước sinh hoạt huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu thống kê để mô tả hiện trạng
các mô hình cấp nước trên địa bàn và các nhân tố ảnh hưởng đến công trình cấp nước.
Phương pháp so sánh và phân tổ: Từ việc phân tổ thống kê các mô hình quản
lý nước sinh hoạt, tác giả tiến hành so sánh các mô hình với nhau về tình hình hoạt
động, mức độ đáp ứng cung cấp nước, chất lượng nước... Trên cơ sở đó xác định hạn
chế giữa các mô hình để từ đó lựa chọn và xây dựng mô hình quản lý phù hợp với các
khu vực cụ thể trong huyện.
3. Kết quả chính và kết luận
+ Hiện nay trên địa bàn huyện có tất cả 14 công trình cấp nước (trong đó 12
công trình là mô hình UBND xã quản lý, 02 công trình là mô hình khối DN quản lý), mỗi
mô hình quản lý lại có đặc điểm riêng trong quản lý khác nhau, chất lượng phục vụ khác
nhau; trong tổng số 14 công trình thì có 02 công trình đã ngừng hoạt động; 08 công trình
hoạt động nhưng tính bền vững không cao; còn lại 04 công trình được xếp vào nhóm hoạt
động bền vững.
+ Yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của các mô hình cáp nước đó là:
Mức đóng góp của các hộ khi xây dựng công trình và quá trình vận hành, bảo dưỡng,
trình độ của chủ hộ, khả năng chi trả tiền nước sử dụng của các hộ... các yếu tố về pháp
chế và các điều kiện kinh tế xã hội khác. Trong đó thì trình độ nhận thức và khả năng
x
chi trả tiền nước của các hộ chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng hoạt động
kém hiệu quả của các công trình cấp nước, cùng với đó mức tiền công cho cán bộ vận
hành, quản lý công trình thấp là nguyên nhân chính là cho công tác quản lý, vận hành
các công trình cấp nước chưa tốt trong thời gian qua.
+ Mô hình Uỷ ban nhân xã quản lý cần điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
thực tế hiện nay, nên lồng ghép, học hỏi mô hình quản lý của khối DN để chất lượng nước
phục vụ người dân được đảm bảo hơn. Các giải pháp cụ thể được đưa ra như giải pháp về
xây dựng cơ chế quản lý các mô hình, về lựa chọn các mô hình và các hình thức cấp nước
cho phù hợp với điều kiện từng vùng trong huyện, giải pháp về áp dụng mô hình quản lý,
giải pháp về vốn, giải pháp về quản lý tài chính, giải pháp về chính sách giá bán nước,
công tác xã hội hóa trong xây dựng và quản lý, giải pháp về áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, công tác tuyên truyền…..
+ Luận văn chỉ ra, thời gian tới cần phân cấp quản lý đầu tư xây dựng các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn một cách mạnh mẽ theo hướng giao cho doanh
nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng công trình; có kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý
đối với các công trình hiện đang giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý, tốt nhất là
chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý có sự tham gia của người dân trong
việc giám sát và duy tu, bảo dưỡng; chú trọng vận động người dân cùng tham gia đóng
góp xây dựng, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình.
Như vậy, trong 3 mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn hiện
nay cho thấy mô hình do doanh nghiệp nhà nước quản lý đang thể hiện sự hiệu quả hơn
so với 2 mô hình còn lại; do đó cần có các hình thức chuyển đổi, nâng cấp phù hợp với
điều kiện cũng như nhu cầu thực tế hiện nay của người dân.
xi
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Dang Dieu
Thesis title: "The Assessment of management model on providing domestic
water in Luc Nam district, Bac Giang province".
Major: Economic management
Code: 60.34.04.10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
1. Research Objectives
- To systematize the theoretical basis and practical for rural domestic water
and management model on water supply.
- The assessment of the status of the management model on providing
domestic water in Luc Nam district, Bac Giang province.
- The analysis of factors affecting the activities of the management model on
providing domestic water in Luc Nam district, Bac Giang province.
- To propose the orientation and solution and complete management models
on providing domestic water in Luc Nam district, Bac Giang province.
2. Materials and Methods
Descriptive statistical methods: Using the statistical indicators to describe the
current state of water supply model in the local area and the factors affecting water
supply projects.
Comparison and disaggregation methods: From the activities of the statistical
disaggregation of domestic water management models, the authors conducted a
comparison of the models with each other on the operations/ activities, the level of
response water supply, quality water ... On that basis determine the restrictions between
models from which to choose and build suitable management models to specific areas in
the district.
3. Main findings and conclusions
Currently the district has all 14 water supply projects (of which 12 projects are
managed as CPC model, 02 projects as enterprise management models), each
management model has its own different management characteristics, different quality
of service; the total of 14 works in which have 02 been decommissioned and 08 still
operating but sustainability is not high; The remaining 04 works were classified as
sustainable activities.
xii
The factors affecting the results and effectiveness of supply model as following:
The contribution of households when the works being constructed and the process of
operation, maintenance, the knowledge of the households, the ability to be paid the bill
of using water by the households... the elements of the legal and the other socioeconomic conditions. In particularly, the knowledge of the households and the ability to
be paid the bill of using water by the households are the main reason which lead to
inefficient operation of water supply facilities, along with low expenses for operating
staff, project management are the main cause for the management and operation of
water supply facilities are not good in recent years.
Models are managed by the commune People's Committee need to be adjusted
to suitable with the actual conditions at present, should be integrated and learning
enterprise management models so that the water quality to serve for people should be
better. The specific solutions are offered as the solutions for building model
management mechanisms , the select of models and the forms of water supply to suit
with the conditions of each area in the district, the solution for applying management
model, the measures of capital and the solutions for financial management, the solution
for water price policies, socialization activities in the construction and management, the
solutions to apply scientific and technical progress, investment and synchronize
technical infrastructure, propaganda activities...
The thesis points out , it is neccesary to decentralize the management of
investment in the construction of the rural water supply projects strongly next time,
towards delivery to the enterprise as an Project owner of investing and constructing;
have the plan to convert management model for projects currently assigned and
conducted by the commune People's Committee to manage, it is better transferred into
the management of state enterprises with the participation of local people in monitoring
and maintenance, maintenance; focus on mobilizing citizens to contribute along the
construction, management, operation, maintenance, maintenance works.
Thus, in the three management models on providing domestic water in the
province now shows that the models are managed by the state enterprises are more
effectively than the remaining two models; therefore it should have the form of
transformation and upgrading in line with the conditions as well as the currently actual
needs of the people.
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước là nhu cầu thiết yếu của sự sống, đóng vai trò quan trọng trong đời
sống con người và có liên quan tới tất cả các ngành, các lĩnh vực cũng như mọi
mặt, mọi vấn đề của đời sống xã hội. Nước sinh hoạt là một trong những vấn đề
được quan tâm không chỉ ở phạm vi một quốc gia, một khu vực mà đang là vấn
đề được quan tâm trên phạm vi toàn cầu. Nước sinh hoạt ở các vùng nông thôn là
một vấn đề có ý nghĩa quan trọng được Đảng, Nhà nước, Chính phủ đặc biệt
quan tâm. Trong những năm qua, vị trí, vai trò, ý nghĩa và các mục tiêu của công
tác này đã liên tục được đề cập đến trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của
Đảng, Nhà nước và Chính phủ, như: Nghị quyết Trung ương IX, X, XI, Chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, Chiến lược quốc gia Nước
sạch và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
Mặc dù trong những năm qua Chính phủ đã dành nguồn vốn rất lớn (vốn
của Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, Chương trình 134, vốn
ODA, vốn viện trợ...) để đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, miền núi nhưng công
tác quản lý các công trình này còn thiếu đồng bộ ẩn, chứa nhiều bất cập và
hạn chế, giảm tác dụng và hiệu quả của các chương trình, dự án nước sinh hoạt
nông thôn. Chính phủ và các bộ đã ban hành các cơ chế chính sách, các văn bản
hướng dẫn trong công tác quản lý, khai thác và vận hành các công trình cấp
nước sạch nông thôn như: Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009
của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn; Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung nhưng đến nay
nhiều địa phương đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn mô hình cung
cấp nước sinh hoạt phù hợp với điều kiện đặc thù của mình.
Không nằm ngoài tình hình chung trên, huyện Lục Nam tỉnh Bắc
Giang cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý và xây dựng
mô hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn. Nhiều công trình nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn được đầu tư xây dựng với nguồn vốn hàng tỷ đồng
nhưng hiệu quả sử dụng còn chưa cao. Có những công trình sau khi xây dựng,
1
bàn giao đưa vào sử dụng xong lại thiếu nước hoặc không có nước; có công
trình giai đoạn đầu hoạt động rất có hiệu quả song trong quá trình quản lý còn
nhiều bất cập, cộng với sự thiếu ý thức trong sử dụng và bảo vệ công trình dẫn
đến xuống cấp, không thể sử dụng được. Cùng với đó mặc dù UBND huyện
cũng đã áp dụng nhiều mô hình cung cấp nước sinh hoạt như mô hình cung
cấp nước sinh hoạt do Ủy ban nhân dân xã quản lý, Doanh nghiệp tư nhân
quản lý và mô hình Doanh nghiệp nhà nước quản lý nhưng hiệu quả đạt được
của các mô hình vẫn chưa cao và cần phải hoàn thiện.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để mở rộng sự tham gia của người dân
được hưởng lợi và khu vực được hưởng lợi từ các chương trình đầu tư về nước
sạch nông thôn; trên cơ sở xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
của các mô hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn và đánh giá hiện trạng
các mô hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện các mô hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn ở huyện Lục Nam tỉnh
Bắc Giang. Xuất phát từ các tồn tại đã nêu ra ở trên tác giả thực hiện đề tài
“Đánh giá các mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá thực trạng các mô hình quản lý cung cấp nước
sinh hoạt, từ đó đề xuất giải pháp để hoàn thiện các mô hình quản lý cung cấp
nước sinh hoạt huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nước sinh hoạt
nông thôn và mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt.
- Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt trên
địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các mô hình quản lý
cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện các mô hình quản lý cung
cấp nước sinh hoạt huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, tác giả đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu
như sau:
1. Nội dung, hình thức và đặc điểm của các mô hình quản lý cung cấp
nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang?
2. Trên thế giới và Việt Nam có những mô hình nào để sử dụng hợp lý
nguồn nước cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, ưu nhược điểm của
từng mô hình?
3. Kết quả cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang trong những năm qua?
4. Những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến các mô hình
quản lý cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Lục Nam?
5. Để sử dụng hợp lý nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Lục Nam
cần lựa chọn mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt nào là phù hợp, cần phải
áp dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nào để nâng cao hiệu quả quản lý và khai
thác mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
cung cấp nước sinh hoạt, các mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt có hiệu
quả trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn, các nguyên tắc,
nội dung, phương thức hoạt động của các mô hình quản lý nước sinh hoạt ở
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi không gian
- Nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi về thời gian
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến 2015;
- Dữ liệu sơ cấp được tiến hành thu thập từ tháng 10/ 2015 đến tháng 01/ 2016;
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển các mô hình cung cấp nước sinh hoạt
cho người dân trên đại bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang tới năm 2020.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm nước sinh hoạt
- Nước sinh hoạt: Là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.
- Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi xử lý
thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không
chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để
ăn uống sau khi đun sôi (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012).
- Nước sạch: Là nước hợp vệ sinh và đạt giới hạn cho phép tất cả các chỉ
tiêu theo quy định tại QCVN 02:2009/BYT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng sinh hoạt, ban hành kèm theo thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày
17/6/2009 của Bộ Y tế.
2.1.1.2. Trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn
- Theo Trần Hiếu Nhuệ (2005), trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn là
công trình hạ tầng cung cấp nước, có hệ thống phân phối nước sạch (mạng lưới
đường ống, trạm xử lý nước, bể chứa, trạm bơm…) đến khách hàng dùng nước
khu vực nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu nước để sinh hoạt.
- Trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn hoạt động bền vững: Là công trình
cung cấp nước sinh hoạt nông thôn phải thỏa mãn các tiêu chí: Công trình cấp
nước cho ít nhất 70% số hộ dân trong cộng đồng; chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của người dân về: số lượng, chất lượng và thời gian cấp nước; Những vấn đề
kỹ thuật của hệ thống được giải quyết kịp thời; Tài chính lành mạnh; không gây
tác động xấu về mặt xã hội lên cộng đồng dân cư; thường xuyên được các cơ
quan chức năng hỗ trợ về kỹ thuật, đào tạo (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012).
2.1.1.3. Quản lý trạm cấp nước sinh hoạt
- Quản lý (tiếng Anh là Management): Thuật ngữ quản lý được định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm "tiếp cận trong quản lý là đường lối xem xét hệ
thống quản lý, là cách thức thâm nhập vào hệ thống quản lý, là cơ sở để xử lý
các vấn đề nảy sinh trong quản lý còn tiếp cận trong quản lý là đường lối xem
4
xét hệ thống quản lý, là các thức thâm nhập vào hệ thống quản lý, là cơ sở để
xử lý các vấn đề nảy sinh trong quản lý".
- Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến
nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ
21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các tác giả đã đưa ra nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ như:
+ W.Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: Muốn người khác làm việc
gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm". "Quản lý là một nghệ
thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương
pháp tốt nhất, rẻ nhất" (Tống Văn Dũng, 2014).
+ Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát ấy" (Tống Văn Dũng, 2014).
+ Theo Phạm Thanh Nghị (2000) cho rằng, quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong một nhóm tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức.
Như vậy, quản lý là một chức năng riêng biệt nảy sinh ra từ bản thân,
bản chất của quá trình xã hội, của lao động thuộc về nó. Bản chất của quản lý là
một quá trình điều khiển mọi quá trình xã hội khác. Giữa chủ thể quản lý và
khách thể bị quản lý diễn ra một mối quan hệ tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau và chính nhờ mối quan hệ đó mà hệ thống vận động đến mục tiêu. Tổ hợp
những tác động từ chủ thể đến khách thể làm cho hệ vận hành đến mục tiêu và
chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. Đó là quản lý, tập hợp các tác động
quản lý làm nảy sinh ra các mối quan hệ quản lý.
2.1.1.4. Mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt nông thôn
- Theo Bùi Thiên Sơn (2012), mô hình được hiểu:
+ Nghĩa hẹp là mẫu, khuôn, tiêu chuẩn theo đó mà chế tạo ra sản phẩm hàng
loạt; là thiết bị, cơ cấu tái hiện hay bắt chước cấu tạo và hoạt động của cơ cấu khác
(của nguyên mẫu hay cái được mô hình hóa) vì mục đích khoa học và sản xuất.
5
+ Nghĩa rộng là hình ảnh (hình tượng, sơ đồ, sự mô tả...) ước lệ của
một khách thể (hay một hệ thống các khách thể, các quá trình hoặc hiện
tượng). Khái niệm mô hình được sử dụng rộng rãi trong triết học, ngôn ngữ học,
kinh tế học...
- Trong kinh tế học, mô hình được hiểu là hình ảnh mang tính chất
quy ước của đối tượng nghiên cứu, diễn tả các mối quan hệ đặc trưng giữa
các yếu tố của một hệ thống thực tế trong tự nhiên, xã hội.....
- Theo Dương Văn Hiểu (2001), mô hình là hình mẫu để mô phỏng hoặc
thể hiện đối tượng nghiên cứu, được diễn đạt hết sức ngắn gọn, phản ánh được
những đặc trưng cơ bản nhất và giữ nguyên được bản chất của đối tượng nghiên cứu.
Như vậy mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn là hình mẫu về công
tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn thể hiện đặc trưng cơ bản về công
tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn. Nội dung và các yếu tố cấu thành
quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn phụ thuộc chủ yếu vào chủ thể quản lý.
2.1.2. Vai trò, vị trí của quản lý cung cấp nước sinh hoạt
Theo Dương Anh Chung (2011) về vai trò, vị trí của quản lý cung cấp
nước sinh hoạt được trình bày như sau:
Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề được
Đảng, Nhà nước quan tâm đặc biệt và xác định là một bộ phận trong chính
sách phát triển nông thôn; xem việc đảm bảo cấp nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường là tiêu chí để phát triển nông thôn văn minh, hiện đại, là nhiệm vụ
quan trọng của Đảng và Nhà nước, của các ngành các cấp và chính quyền địa
phương. Công trình cấp nước còn được xác định là một trong 8 loại công trình
cần xây dựng ở các vùng nông thôn và là một trong 6 loại hạ tầng cơ bản nhất
để đánh giá điều kiện thoát nghèo ở các xã khó khăn (điện, đường, trường học,
trạm xá, nước sạch và chợ). Bên cạnh đó Việt Nam cũng đã tham gia từ rất
sớm và ký hàng loạt cam kết và tuyên bố quốc tế về xoá đói giảm nghèo và
cải thiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường như: Chương trình nước uống
và vệ sinh môi trường thế giới, Tuyên bố Dudlin, Mục tiêu thiên niên kỷ...
Chính vì lẽ đó, việc quản lý nước sinh hoạt nông thôn được xác định có những
vai trò, vị trí quan trọng sau:
- Vai trò đối với kinh tế: Các công trình cấp nước sinh hoạt hiện nay nếu
được cải tiến và nhân rộng sẽ đem lại lợi ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho
6
người dân nông thôn, làm giảm bớt sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn, góp
phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
- Vai trò đối với xã hội: Tăng cường sức khỏe cho dân cư nông thôn
bằng cách giảm thiểu các bệnh có liên quan đến nước nhờ cải thiện việc cấp nước
sinh hoạt và nâng cao thực hành vệ sinh của dân chúng.
- Vai trò đối với môi trường: Chống cạn kiệt, chống ô nhiễm, bảo vệ chất
lượng nguồn nước ngầm và nước mặt tại các hồ, đầm, sông, suối.
2.1.3. Yêu cầu và đối tượng của quản lý cung cấp nước sinh hoạt
2.1.3.1. Các yêu cầu quản lý cung cấp nước sinh hoạt nông thôn
Theo Dương Anh Chung (2011), các yêu cầu quản lý cung cấp nước sinh
hoạt được trình bày như sau:
- Nâng cao nhận thức của người dân: Nâng cao nhận thức của chính
quyền các cấp và nhân dân sống ở nông thôn về việc sử dụng nước sinh hoạt
nông thôn. Đây là cơ sở hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Hiện nay, phần lớn dân cư nông thôn còn thiếu hiểu biết về nước
sinh hoạt, bệnh tật và sức khoẻ; về môi trường sống xung quanh mình cần phải
được cải thiện và có thể cải thiện được. Kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực cho
thấy nếu người nông dân nhận thức rõ được vấn đề thì với sự trợ giúp của Chính
phủ, họ có thể vươn lên khắc phục khó khăn, cải thiện được môi trường sống cho
mình tốt hơn. Vì vậy, các hoạt động thông tin giáo dục và truyền thông có tầm
quan trọng lớn đối với thành công của chiến lược phát triển.
- Cải tiến tổ chức, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và phát triển
nguồn nhân lực: Tổ chức phải thực hiện theo một số nguyên tắc chung, phân
công trách nhiệm của từng cấp quản lý từ trung ương tới cấp thấp nhất thích hợp
gắn liền với các tổ chức cộng đồng. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước. Phát
triển nguồn nhân lực nhằm: Cung cấp đủ và sắp xếp cho hợp lý cán bộ nhân viên
trong lĩnh vực cho phù hợp với nghề nghiệp và nhiệm vụ; bồi dưỡng cho cán bộ
trung ương và địa phương về chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn, các kiến thức và kỹ năng về lập chương trình, kế hoạch, điều phối,
quản lý theo cách tiếp cận dựa trên nhu cầu đối với cấp nước sinh hoạt nông thôn;
huấn luyện nhân viên chịu trách nhiệm thực thi ở các cấp huyện, xã để thực hiện
tốt vai trò mới của mình.
7
- Đổi mới cơ chế tài chính, huy động nhiều nguồn vốn để phát triển cấp
nước sinh hoạt nông thôn. Cơ chế tài chính phát huy nội lực dựa trên nguyên tắc
người sử dụng phải đóng góp phần lớn chi phí xây dựng công trình và toàn bộ chi
phí vận hành, duy tu bảo dưỡng và quản lý. Cấp nước sinh hoạt nông thôn phục
vụ cho việc nâng cao sức khoẻ, giảm thiểu các bệnh tật do thiếu nước sạch và
kém vệ sinh gây ra, cải thiện điều kiện sinh hoạt cho mọi gia đình. Đó là sự
nghiệp của toàn dân, vì vậy cần xã hội hoá công tác này, huy động mọi nguồn
vốn trong nước, phát huy nội lực, đồng thời thu hút vốn nước ngoài cho cấp nước
sinh hoạt nông thôn.
- Nghiên cứu phát triển và áp dụng công nghệ thích hợp, đẩy mạnh công
tác nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt nông thôn. Giới thiệu
các công nghệ khác nhau cho người sử dụng giúp cho họ có kiến thức cần thiết
để quyết định lựa chọn loại công nghệ phù hợp.
2.1.3.2. Đối tượng của quản lý nước sinh hoạt nông thôn
Theo Dương Anh Chung (2011), đối tượng của quản lý nước sinh hoạt
nông thôn được trình bày như sau:
Hiểu biết tường tận về các nguồn nước và tăng cường công tác quản lý
nguồn nước, coi nước là loại tài nguyên quý hiếm. Hiện nay đã có nhiều thông tin về
các nguồn nước ở các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp & PTNT, Xây
dựng, Ban chỉ đạo Quốc gia về nước sạch và VSMT và các tỉnh. Những thông tin
này cần được hệ thống hoá, giúp cho việc quản lý nguồn nước được thống nhất và
chặt chẽ ở TW cũng như cấp cơ sở. Luật Tài nguyên nước quy định rõ nước sử dụng
cho sinh hoạt cần được ưu tiên hơn nước sử dụng cho các mục đích khác và điều
này phải được đưa vào quy chế quản lý và sử dụng các nguồn nước.
Cấp nước cho sinh hoạt nông thôn chỉ là một bộ phận sử dụng nước với
khối lượng nhỏ nhưng lại rất quan trọng vì đòi hỏi chất lượng cao. Bởi vậy cần
chú trọng chống ô nhiễm nguồn nước, cần thiết lập hệ thống theo dõi nguồn nước,
sử dụng các số liệu được thu thập từ quá trình thực hiện chương trình Nước sạch
và Vệ sinh môi trường. Như vậy phải có kế hoạch điều tra, quản lý và bảo vệ
nguồn nước.
2.1.4. Nội dung về đánh giá các mô hình quản lý cung cấp nước sinh hoạt
Việc đánh giá các mô hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn là rất quan
trọng. Từ kết quả đánh giá này giúp cho chính quyền địa phương quyết định và
8
lựa chọn mô hình cho phù hợp với địa phương mình. Đánh giá mô hình cung cấp
nước tập chung vào các vấn đề chính như sau:
+ Đánh giá hệ thống tổ chức bộ máy quản lý: Đánh giá những ưu nhược
điểm về tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý. Đánh giá về trình độ vận hành của
CBCNV, về mức độ thu hút được lực lượng công nhân có trình độ tay nghề cao...
+ Đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp nước: Chất lượng nước cấp có
đảm bảo hợp vệ sinh theo Quy chuẩn 02 của Bộ Y tế không, thời gian cấp nước
là bao nhiêu (giờ/ngày), áp lực và lưu lượng nước có đảm bảo theo yêu cầu của
nhân dân không, công tác sửa chữa các sự cố có kịp thời không, thái độ phục vụ
của CBCNV có tốt không...
+ Đánh giá cơ chế quản lý tài chính: Đánh giá xem giá nước đã được tính
đúng tính đủ chưa, tình hình thất thoát, thất thu bao nhiêu %. Chi phí cho vận
hành và bảo dưỡng hàng năm là bao nhiêu... Mô hình có đem lại hiệu quả kinh tế
không, đã đủ bù đắp các chi phí chưa.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của các mô hình quản lý cung cấp
nước sinh hoạt nông thôn
Theo Tống Văn Dũng (2014), sự hình thành và tồn tại của mỗi mô hình
quản lý được đặt trong một môi trường bị tác động bởi các nhóm nhân tố: văn
hoá - xã hội, kinh tế, môi trường tự nhiên, đặc điểm kỹ thuật công nghệ và
chính sách của Nhà nước. Các nhân tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hình
thức quản lý thông qua mối quan hệ tương tác với nhau và sự tác động của các
bên hữu quan khác như: Cơ quan Chính phủ, nhà tài trợ, tổ chức phi chính phủ,
cơ quan truyền thông và DNTN… Cụ thể các nhân tố tác động bao gồm:
2.1.5.1. Yếu tố kinh tế - Xã hội
- Kinh tế: Người sử dụng chi trả đủ; Người sử dụng chấp nhận giá nước;
Thu đủ bù chi; Tiếp cận dễ dàng hệ thống tín dụng; Có cơ chế tín dụng phù hợp;
Nước sạch là hàng hoá, có giá trị kinh tế và xã hội…. Mức sống của các địa bàn
dân cư càng cao thì nhu cầu về nước sạch, cũng như nước hợp vệ sinh càng lớn.
Các địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn, các công trình cấp nước được xây
dựng lên nhưng rất khó để duy trì, phát triển, bởi lẽ các nguồn thu để duy trì công
trình rất hạn chế. Các địa phương có điều kiện kinh tế họ sẵn sàng chi trả để được
sử dụng các dịch vụ tốt; do đó vấn đề kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề sử
dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh.
9
- Văn hoá - xã hội: Trình độ dân trí chung; Hành vi vệ sinh sức khoẻ;
Mức độ tham gia của cộng đồng; Tính tự chủ, năng động; Bình đẳng giới; Các
nhân tố văn hoá xã hội; Trình độ sử dụng kỹ thuật; Thái độ sẵn sàng chi trả; Khả
năng chi trả thực tế… các yếu tố xã hội ảnh hưởng sâu sắc tới vấn đề về nước
sạch, nước hợp vệ sinh. Khi các hộ dân có ý thức về vấn đề dùng nước sạch,
nước hợp vệ sinh thì các vấn đề về giải pháp liên quan mới nhanh được đưa ra và
giải quyết; Ý thức, tính chủ động của các hộ dân càng cao thì các vấn đề về hạn
chế trong cuộc song càng nhanh được giải quyết, nếu họ không có ý thức hoặc
không muốn sử dụng nước từ các công trình cấp nước sinh hoạt thì các tổ chức,
ban ngành địa phương có triển khai thì cũng không thể đạt hiệu quả.
2.1.5.2. Yếu tố về cơ chế và chính sách của Nhà nước
Chính sách dân chủ cơ sở; Môi trường pháp lý hỗ trợ; Mô hình đối tác công
- tư (PPP) được khuyến khích phát triển; Mối quan hệ với cộng đồng; Tin tưởng
vào các hình thức được áp dụng; Kỹ năng truyền thông và đối thoại…
Các chính sách về đầu tư, thu hút đầu tư …. ảnh hưởng trực tiếp tới sự
phát triển. tăng cả về số lượng cũng như chất lượng của công trình cung cấp nước
sinh hoạt.
2.1.5.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý: Các cán bộ, CNV
quản lý có trình độ học vấn cao, được đào tạo chuyên sâu sẽ có điều kiện để phát
huy các công trình cung cấp nước sinh hoạt hơn so với các cán bộ ít được đào tạo.
Các công trình có cán bộ có chuyên môn tốt sẽ vận hành cũng như quản lý
tốt, khắc phục các tình huống sự cố cũng đơn giản hơn, chuyên nghiệp hơn. Do
đó vấn đề chuyên môn của cán bộ quản lý, vận hành các công trình cần đặc biệt
phải quan tâm.
2.1.5.4. Chất lượng đầu tư, xây dựng công trình
Công nghệ chi phí thấp được lựa chọn; Định mức đầu tư của chính phủ
và nhà tài trợ; Yêu cầu trình độ vận hành; Mức độ dịch vụ cung cấp; Có sẵn
phụ kiện; Yêu cầu tính đồng bộ phức tạp của công nghệ; Chi phí vận hành,
bảo dưỡng.
Chỉ khi chất lượng các công trinh được đảm bảo thì mới mang lại được lợi
ích cao đối với người dân trên địa bàn; yếu tố chất lượn công trình xây dựng là
tiêu chí quan trọng để định hướng và phát triển các công trình đó.
10
2.1.5.5. Các yếu tố khác
Trữ lượng nguồn nước; Chất lượng nguồn nước; Độ chênh nước theo mùa;
Công tác bảo vệ môi trường; Công tác quản lý nguồn nước ngọt; Công tác quản
lý nước thải; Giảm thiểu rủi ro do thiên tai, môi trường nước… căn cứ vào các
yếu tố để xác định độ ảnh hưởng tới mức độ cũng như chất lượng cung cấp nước
của công trình. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ là tiền đề để các công trình cấp
nước phát triển, nhất là về số lượng cũng như trữ lượng nước tốt thì chất lượng
công trình mới được đảm bảo.
Các nhân tố trên sẽ tác động lên sự hình thành và phát triển của những quy
trình quản lý cơ bản trong phát triển ngành, dẫn đến những thành công làm thay
đổi diện mạo cấp nước nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước và các tổ chức hỗ trợ.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Một số mô hình quản lý nước sinh hoạt ở một nước trên thế giới
2.2.1.1. Kinh nghiệm cung cấp nước sinh hoạt của Trung Quốc
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 10 (2001-2005) của mình, Chính phủ
Trung Quốc đã dành ra 10,5 tỷ nhân dân tệ trong số 11,5 tỷ nhân dân tệ thu được
từ việc bán trái phiếu để giải quyết vấn đề nước sạch cho 67,22 triệu người dân
nông thôn. Số tiền đầu tư vào việc cấp nước sạch cho 218 triệu người dân sống ở
khu vực nông thôn đã tăng lên tới 105,3 tỷ nhân dân tệ trong kế hoạch 5 năm lần
thứ 11 (2006-2010), trong đó ngân sách nhà nước cấp là 59 tỷ nhân dân tệ, 43,9
tỷ nhân dân tệ được lấy từ ngân sách địa phương, 2,4 tỷ nhân dân tệ còn lại được
huy động từ các nguồn vốn xã hội. Dự kiến, Chính phủ Trung Quốc sẽ tiếp tục
đầu tư mạnh tay hơn nữa vào các dự án nước sạch với tổng vốn lên tới 170 tỷ
nhân dân tệ (chủ yếu lấy từ ngân sách Nhà nước) trong giai đoạn 2011-2015
nhằm giải quyết cho 298 triệu người dân sống ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó,
ngày 31/01/2011, Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản và Hội đồng Nhà nước
Trung Quốc đã ban hành Văn kiện số 1, trong đó, Chính phủ tập trung vào công
tác phát triển, bảo vệ nguồn nước sạch cung cấp cho khu vực nông thôn. Chính
phủ Trung Quốc sẽ đầu tư 4 nghìn tỷ nhân dân tệ trong vòng 10 năm (kể từ năm
2011) cho các dự án bảo tồn nguồn nước sạch ở nông thôn, đồng thời khuyến
khích sự tham gia của tất cả các đối tượng từ người dân cho đến các tổ chức xã
hội và các nhà đầu tư tư nhân... (Nguyễn Phương Ly, 2012).
11