Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Thể chế, năng suất các yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu các quốc gia đang phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 229 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

PHẠM DUY LINH

THỂ CHẾ, NĂNG SUẤT YẾU TỐ TỔNG HỢP VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU CÁC
QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iv
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
1.2 Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................4
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .........................................................................9
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................10
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................10
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ......................................................12
1.7 Một số điểm mới và đóng góp của luận án .....................................................13
1.8 Kết cấu luận án ................................................................................................15
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
VỀ TFP, THỂ CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG VỚI TĂNG TRƯỞNG


KINH TẾ ...................................................................................................................17
2.1 Lý thuyết về TFP và thể chế .........................................................................17
2.1.1 Lý thuyết về TFP .......................................................................................17
2.1.1.1 Khái niệm về TFP ...............................................................................17
2.1.1.2 Phương pháp đo lường TFP ................................................................21
2.1.2 Lý thuyết về thể chế ..................................................................................24
2.1.2.1 Các quan điểm về thể chế ...................................................................24
2.1.2.2 Phương pháp đo lường chất lượng thể chế .........................................27
2.2 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế..................................................................31
2.2.1 Các mô hình tăng trưởng kinh tế ...............................................................31
2.2.2 Các yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế ..............................................39
2.3 Mối quan hệ giữa thể chế, TFP và tăng trưởng kinh tế .............................41
2.3.1 Lý thuyết về mối quan hệ giữa thể chế, TFP và tăng trưởng ...................41
2.3.2 Mô hình phân tích về mối quan hệ giữa thể chế, TFP và tăng trưởng ......45


2.4 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan .................................... 49
2.4.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ thể chế và TFP .................................. 49
2.4.2 Các nghiên cứu về thể chế, TFP và tăng trưởng kinh tế ....................... 61
2.5 Khoảng trống nghiên cứu và khung phân tích đề xuất ............................. 92
Kết luận chương 2: ................................................................................................ 97
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........... 98
3.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu ..................................................................... 98
3.1.1 Khung phân tích mô hình ......................................................................... 98
3.1.2 Mô hình thực nghiệm và lựa chọn biến nghiên cứu ............................... 102
3.2 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ......................................................... 108
3.3.1 Phương pháp ước lượng ......................................................................... 108
3.2.2 Dữ liệu nghiên cứu và đo lường biến ..................................................... 110
3.2.3 Phân tích thống kê, mô tả dữ liệu ........................................................... 114
3.2.3.1 Đánh giá chung về thực trạng thể chế, TFP và tăng trưởng của các quốc

gia ................................................................................................................. 114
3.2.3.2 Phân tích thống kê dữ liệu nghiên cứu ............................................. 119
3.2.3.3 Kiểm định về sự khác biệt về thể chế giữa các nhóm mẫu .............. 122
Kết luận chương 3: .............................................................................................. 123
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 125
4.1 Tác động của thể chế tới tăng trưởng TFP ............................................... 125
4.1.1 Mô hình ước lượng ................................................................................. 125
4.1.2 Kết quả nghiên cứu và bàn luận ............................................................. 125
4.1.2.1 Kết quả cho mẫu gộp ....................................................................... 127
4.1.2.2 Kết quả ước lượng cho từng nhóm mẫu........................................... 130
4.2 Tác động của thể chế, tăng trưởng TFP và tương tác của chúng tới tăng
trưởng kinh tế .................................................................................................... 133
4.2.1 Mô hình ước lượng ................................................................................. 133
4.2.2 Kết quả nghiên cứu và bàn luận ............................................................. 134
4.2.2.1 Kết quả ước lượng cho mẫu gộp ...................................................... 135
4.2.2.2 Kết quả ước lượng cho từng nhóm mẫu........................................... 139


4.3 Kiểm định tính vững của mô hình..............................................................143
Kết luận chương 4:...............................................................................................146
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ...........................................148
5.1 Kết luận .........................................................................................................148
5.2 Hàm ý chính sách .........................................................................................154
5.2.1 Đối với việc cải thiện và nâng cao chất lượng thể chế ...........................156
5.2.2 Đối với việc thúc đẩy tăng trưởng TFP và nâng cao tỷ trọng đóng góp của
TFP đến tăng trưởng. ........................................................................................159
5.2.3 Một số hàm ý chính sách khác nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ........161
5.3 Đóng góp của luận án và một số hạn chế ...................................................161
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ....................163
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................165

PHỤ LỤC ................................................................................................................182


i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

APO

Asian Productivity Organization

BERI

Business

Enviroment

Tổ chức năng suất Châu Á

Risk Bộ chỉ số rủi ro môi trường kinh

Intelligence

doanh


FEM

Fixed Effects Model

Mô hình hiệu ứng cố định

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GMM

Generalized Method of Moments Phương pháp moment tổng quát

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IV

Instrument Variable

Biến công cụ

ICRG


International

Country

Risk Bộ chỉ số đánh giá rủi ro quốc gia

Guide
IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

OLS

Ordinary Least Square

Phương pháp bình phương nhỏ
nhất

OECD

Organization

for

Economic Tổ chức hợp tác và phát triển kinh

Cooperation and Development


tế

REM

Random Effects Model

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và triển khai

TFP

Total Factor Productivity

Năng suất yếu tố tổng hợp

2SLS

Two Stage Least Squares

Bình phương nhỏ nhất hai giai
đoạn

WB


World Bank

Ngân hàng thế giới

WDI

World Development Indicators

Bộ chỉ số phát triển thế giới

WEO

World Economic Outlook

Bộ dữ liệu về kinh tế thế giới

WGI

Worldwide
Indicators

Governance Bộ chỉ số quản trị công toàn cầu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của thể chế đến TFP ...................... 58
Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của thể chế đến tăng trưởng.......... 74

Bảng 2.3: Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của TFP đến tăng trưởng .............. 89
Bảng 3.1: Mô tả tóm tắt các biến và nguồn dữ liệu ............................................... 114
Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến ở mẫu gộp ...................................................... 120
Bảng 3.3: Thống kê mô tả các biến ở mẫu thu nhập trung bình thấp .................... 121
Bảng 3.4: Thống kê mô tả các biến ở mẫu thu nhập trung bình khá ..................... 121
Bảng 3.5: Thống kê mô tả các biến ở mẫu thu nhập cao ....................................... 122
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định sự khác biệt về chất lượng thể chế .......................... 123
Bảng 4.1: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến chất lượng thể chế ................. 126
Bảng 4.2: Ma trận tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu ....................... 126
Bảng 4.3: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho mẫu gộp ........ 127
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm các quốc gia
thu nhập trung bình thấp......................................................................................... 130
Bảng 4.5: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm các quốc gia
thu nhập trung bình khá .......................................................................................... 131
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm các quốc gia
thu nhập cao............................................................................................................ 132
Bảng 4.7: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................ 135
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho mẫu gộp ......... 135
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm quốc gia thu
nhập trung bình thấp ............................................................................................... 139


iii

Bảng 4.10: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm quốc gia
thu nhập trung bình khá...........................................................................................140
Bảng 4.11: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm quốc gia
thu nhập cao ............................................................................................................140
Bảng 4.12: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho mẫu gộp ........144
Bảng 4.13: Kết quả ước lượng FE-2SLS cho mẫu gộp ..........................................145

Bảng 5.1: Tóm tắt kết quả ước lượng từ hai mô hình nghiên cứu ..........................149


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 11
Hình 2.1: Đóng góp các thành phần trong tăng trưởng kinh tế ................................ 19
Hình 2.2: Khung phân tích ảnh hưởng thể chế đến kết quả nền kinh tế .................. 39
Hình 2.3: Các yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế ............................................. 40
Hình 2.4: Khung phân tích mối quan hệ của thể chế, TFP tới phát triển kinh tế ..... 44
Hình 2.5: Chất lượng thể chế và sản lượng trên lao động qua thời gian.................. 48
Hình 2.6: Mối quan hệ giữa thể chế, năng suất và sản lượng .................................. 51
Hình 2.7: Mối quan hệ của các yếu tố với TFP........................................................ 52
Hình 2.8: Khung phân tích thể chế - đổi mới công nghệ - tăng trưởng ................... 53
Hình 2.9: Các yếu tố tác động thúc đẩy năng suất yếu tố tổng hợp ......................... 83
Hình 2.10: Khung phân tích và dấu kỳ vọng của các biến nghiên cứu .................... 96
Hình 3.1: Tỷ lệ đóng góp của TFP (%) đến tăng trưởng so với Mỹ năm 2000 và 2008
................................................................................................................................ 118
Hình 3.2: Biểu đồ phân bố điểm số sáu thước đo chất lượng thể chế .................... 119
Hình 5.1: Tương quan giữa chỉ số quản trị công với GDP bình quân đầu người .. 154


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài

Tại sao một số quốc gia quá giàu trong khi một số khác lại quá nghèo? Câu hỏi
được Adam Smith đặt ra ngay tựa đề của tác phẩm “An Inquiry into the Nature and
Causes of the Wealth of Nations” vào năm 1776. Hơn 200 năm sau, câu hỏi này lại
được hai nhà nghiên cứu kinh tế là Daron Acemoglu & James Robinson đề cập
trong tác phẩm nổi tiếng “Why nations fail: the origins of power, prosperity, and
poverty” vào năm 2012.
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu vĩ mô hàng đầu của chính phủ các quốc gia.
Todaro & Smith (2015) nhận định tăng trưởng kinh tế là một quá trình ổn định mà
theo đó năng lực sản xuất của nền kinh tế được tăng lên theo thời gian để mang lại
mức tăng sản lượng quốc gia và gia tăng thu nhập. Có thể thấy, tăng trưởng kinh tế
thể hiện bởi khối lượng của cải của quốc gia không ngừng tăng lên, các lý thuyết
tăng trưởng đã chỉ rõ sự gia tăng này có thể đạt được qua việc bổ sung thêm yếu tố
đầu vào cho sản xuất như vốn, lao động, hoặc bằng cách sử dụng tốt hơn các yếu tố
đầu vào với mức tiêu phí ngày càng ít hơn để thu được sản phẩm đầu ra ngày càng
nhiều và có chất lượng cao hơn. Mặc dù đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế khá
cao qua hai thập kỷ gần đây, nhưng đa số các quốc gia đang phát triển vẫn chưa bắt
kịp về mức thu nhập bình quân so với các nước phát triển. Trong bối cảnh mà tác
động của việc gia tăng vốn và lao động đến tăng trưởng đang dần giảm sút, các
quốc gia đang phát triển muốn tiếp tục đạt được sự tăng trưởng thì nhất thiết phải
tạo ra năng suất ngày càng cao. Báo cáo về triển vọng phát triển toàn cầu, OECD
(2014) đã đề cập tới việc cần phải thúc đẩy tăng năng suất để duy trì tăng trưởng
trong tương lai cho các nền kinh tế đang phát triển. Đánh giá tầm quan trọng của
năng suất tới tăng trưởng trong dài hạn, Krugman (1997, trang 11) nhận định “Năng
suất không phải là tất cả, nhưng về lâu dài thì nó gần như là tất cả. Khả năng không


2

ngừng nâng cao mức sống của một đất nước phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào khả
năng tăng sản lượng trên đầu công nhân của nước đó”. Như vậy, năng suất là chỉ số

thể hiện những tiến bộ về hiệu quả của nền kinh tế, nó phản ánh chất lượng tăng
trưởng của một quốc gia. Do đó, nâng cao năng suất là một trong những vấn đề rất
được quan tâm từ trước đến nay trên phạm vi nền kinh tế, ngành và doanh nghiệp.
Kể từ khi Solow (1956) giới thiệu lý thuyết tăng trưởng kinh tế của mình, khái niệm
năng suất yếu tố tổng hợp (Total factor productivity - TFP) đã được các nhà nghiên
cứu tìm hiểu và phân tích. Hầu hết các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế gần đây,
đặc biệt là lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã nhận định năng suất yếu tố tổng hợp là
yếu tố tạo nên sự khác biệt về tăng trưởng giữa các quốc gia, đồng thời nó còn phản
ánh chất lượng tăng trưởng trong dài hạn. Lý thuyết này cũng xác định một số yếu
tố như mở cửa kinh tế, vốn con người là yếu tố quan trọng trong việc gia tăng TFP.
Trong khi đó, trường phái kinh tế học thể chế mới khởi nguồn từ nhà kinh tế Ronald
Coase cho rằng thể chế là yếu tố gốc rễ ảnh hưởng tới hiệu quả của nền kinh tế. Với
lập luận các giao dịch trong nền kinh tế đều mất chi phí và khi đó các thể chế ràng
buộc đóng vai trò quan trọng. Coase (1998) nhận định chuyên môn hóa chỉ khả thi
khi có trao đổi, và chi phí trao đổi càng thấp, trình độ chuyên môn hóa càng cao và
năng suất càng lớn, chi phí trao đổi phụ thuộc vào các thể chế của một quốc gia.
Xuất phát từ ý tưởng của Ronald Coase, kinh tế học thể chế mới đã được quan tâm
nghiên cứu như một lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. Douglass C.North, một nhà
nghiên cứu tiêu biểu cho trường phái kinh tế học thể chế mới đã nhận xét như sau:
“Những yếu tố như mở rộng thị trường, cải tiến công nghệ và cả tăng cường sự đầu
tư cho con người đều đóng góp một phần trong tăng trưởng năng suất. Nhưng chúng
ta giải thích thế nào về sự tiếp diễn của tình trạng đói nghèo ở nhiều nơi trên thế
giới một khi chúng ta đã biết rõ nguyên nhân dẫn tới tăng trưởng kinh tế? Câu trả
lời nằm ở sự thất bại của con người khi đảm trách những đổi mới để gia tăng sản
lượng. Khung thể chế của một xã hội tạo ra cơ chế khuyến khích, tác động trực tiếp
đến hoạt động kinh tế và chính trị, và chúng ta biết rõ về nền tảng thể chế cho sự
tăng trưởng kinh tế thành công.” (North, 2000 trang 5). Trước đó, North & Thomas


3


(1973) đã phân tích nguyên nhân dẫn tới tăng trưởng khi phân tách yếu tố quyết
định tác động tới phát triển kinh tế bao gồm yếu tố trực tiếp (Proximate
determinants) và yếu tố căn nguyên (Fundamental determinants), cụ thể hai tác giả
biện luận mối quan hệ trong đó xem thể chế là yếu tố căn nguyên dẫn tới phát triển
kinh tế qua sơ đồ sau:
TFP
Thể chế

Vốn con người

Phát triển kinh tế

Vốn vật chất
Qua việc phân tích các lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển, lý thuyết tăng trưởng nội
sinh và lý thuyết về kinh tế học thể chế mới, có thể thấy mỗi lý thuyết đều đề cập tới
yếu tố chính mà nó nghiên cứu. Vậy yếu tố nào là căn nguyên giúp gia tăng năng
suất (vốn con người, công nghệ, hay nền tảng thể chế của quốc gia) để từ đó tạo
động lực cho tăng trưởng là chủ đề còn nhiều tranh luận giữa các nhà nghiên cứu.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm từ trước đến nay hầu hết chỉ xem xét vai
trò của thể chế và TFP như những yếu tố độc lập trong mô hình mà chưa nhấn mạnh
mối quan hệ giữa thể chế, TFP và tăng trưởng để xem chúng tương tác với nhau như
thế nào, yếu tố nào là gốc rễ dẫn tới tăng trưởng dài hạn.
Xuất phát từ những nhận định trên, trước bối cảnh mà các quốc gia, đặc biệt là
nhóm quốc gia đang phát triển vẫn tiếp tục tìm kiếm mô hình tăng trưởng phù hợp
để có thể bắt kịp với các nền kinh tế phát triển, đề tài nghiên cứu về: “Thể chế ,
năng suất yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các quốc gia
đang phát triển” là cần thiết nhằm củng cố thêm về mặt lý thuyết và bổ sung các
bằng chứng thực nghiệm về vai trò của thể chế, TFP, cũng như mối quan hệ của
chúng tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển. Từ những kết quả

nghiên cứu, luận án đưa ra một số hàm ý chính sách đối với việc cải thiện, nâng
cao chất lượng thể chế và thúc đẩy tăng trưởng TFP tại các quốc gia này.


4

1.2 Khoảng trống nghiên cứu
Về mặt lý thuyết:
Lý thuyết tăng trưởng do Solow (1956, 1957) phát triển đã mở ra một hướng
nghiên cứu mới về kinh tế. Trong mô hình của mình, ngoài hai yếu tố vốn và lao
động, Solow đã đề cập tới yếu tố thứ ba là tiến bộ công nghệ (A) hay được xem là
TFP, bởi tiến bộ công nghệ ở đây hàm ý là những yếu tố làm gia tăng hiệu quả sử
dụng của vốn và lao động. Và theo Solow thì chỉ có tiến bộ công nghệ sẽ đem đến
sự tăng trưởng ổn định trong dài hạn. Tuy nhiên, yếu tố A hay TFP này lại là ngoại
sinh trong mô hình và trong lý thuyết của mình, Solow cũng không chỉ rõ yếu tố
nào dẫn tới tiến bộ công nghệ hay làm gia tăng hiệu quả sử dụng của vốn và lao
động. Dựa trên nền tảng lý thuyết tân cổ điển, Romer (1986, 1990) và Lucas (1988)
cùng một số nhà nghiên cứu khác đã phát triển mô hình tăng trưởng nội sinh trong
đó phân tích sâu hơn về các yếu tố dẫn tới tiến bộ công nghệ, gia tăng năng suất
của nền kinh tế. Trong mô hình này yếu tố nổi bật mà các tác giả đề cập đó là tri
thức hay còn gọi là vốn con người, nó được hình thành qua quá trình tích lũy về
giáo dục, y tế. Yếu tố này là nguyên nhân dẫn tới các phát minh, sáng chế qua đó
thúc đẩy tiến bộ công nghệ và dẫn tới năng suất gia tăng. Thời gian gần đây, lý
thuyết kinh tế học thể chế mới nổi lên qua các nghiên cứu của North (1990),
Acemoglu & cộng sự (2005), Acemoglu & Robinson (2012), đã đưa những minh
chứng rất chặt chẽ để khẳng định nền tảng thể chế là căn nguyên của sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia. Lập luận của lý thuyết này cho rằng
chất lượng thể chế kinh tế, chính trị là yếu tố tác động tới các yếu tố tích lũy trong
mô hình tăng trưởng truyền thống, qua đó ảnh hưởng tới hiệu suất nền kinh tế trong
dài hạn. North đã chỉ ra sự thiếu sót của lý thuyết tăng trưởng truyền thống qua

nhận định sau: “Một hạn chế cơ bản của kinh tế học truyền thống khi tiếp cận các
nguồn cho tăng trưởng năng suất là nó không đưa vấn đề tăng trưởng và năng suất
vào một bối cảnh thể chế năng động” (North, 1994, trang 9).


5

Luận án nhận thấy các lý thuyết tăng trưởng vẫn còn tiếp tục tranh luận và tìm
kiếm yếu tố căn nguyên dẫn tới tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, mặc
dù được thừa nhận là một yếu tố có tác động tới tăng trưởng nhưng việc nghiên cứu
để đưa thể chế vào khung phân tích của lý thuyết tăng trưởng truyền thống cũng
mới bắt đầu thời gian gần đây. Sala-i-Martin (2002) cũng nhận định, hiện vẫn đang
trong giai đoạn đầu khi đề cập tới thể chế vào các lý thuyết tăng trưởng.
Về mặt nghiên cứu thực nghiệm:
Thứ nhất: Đa số các nghiên cứu xem xét riêng từng mối quan hệ của thể chế đến
tăng trưởng, của TFP đến tăng trưởng, còn ít nghiên cứu cùng đưa cả thể chế, TFP
vào mô hình để cùng phân tích tác động tới tăng trưởng. Trong khi như lập luận của
lý thuyết kinh tế học thể chế mới thì ba yếu tố này là một chuỗi quan hệ tương tác
với nhau, trong đó thể chế và năng suất có quan hệ qua lại thúc đẩy nhau từ đó tác
động tới tăng trưởng kinh tế. North (1994) đã đưa ra những kết luận về cách mà thể
chế đã và đang ảnh hưởng tới thay đổi về năng suất như: (i) Môi trường thể chế
kinh tế, chính trị thuận lợi có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất; (ii)
Năng suất gia tăng đôi khi được khởi xướng bởi thay đổi công nghệ dẫn tới thay đổi
thể chế, và đôi khi do thay đổi thể chế mà gây ra thay đổi công nghệ; (iii) Sự phát
triển của chính phủ và điều hành của chính phủ chắc chắn đã, đang và tiếp tục có
một ảnh hưởng lớn tới năng suất cho dù chúng ta không có cách thức nào đo lường
trực tiếp được tác động của nó. Các nghiên cứu thực nghiệm của Hall & Jones
(1999), Islam (2008), Tebaldi & Elmslie (2013), Krammer (2015) về ảnh hưởng của
thể chế tới thay đổi năng suất đã chỉ ra chất lượng thể chế có mối quan hệ dương
với năng suất.

Tóm tắt các bài nghiên cứu cùng chủ đề như sau:
Những nghiên cứu tiêu biểu về tác động của thể chế tới tăng trưởng kinh tế có thể
kể tới như nghiên cứu của Knack & Keefer (1995), Rodrik & cộng sự (2004) sử
dụng các biến dẫn xuất cho chất lượng thể chế tương tự nhau (chỉ số về quyền sở
hữu tài sản, tuân thủ pháp luật, tham nhũng) đều dẫn tới kết quả là chất lượng thể


6

chế góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thời gian gần đây, một số nghiên cứu sử
dụng bộ chỉ số quản trị công do WB công bố để dẫn xuất cho chất lượng thể chế
như nghiên cứu của Gani (2011), Venard (2013), Fayissa & Gill (2015) cũng đi tới
kết luận rằng một quốc gia có ổn định chính trị cao, hiệu quả hoạt động của chính
phủ tốt, xã hội chấp hành, tuân thủ pháp luật và tham nhũng được kiểm soát, đẩy lùi
sẽ góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu cũng cho thấy các nước
nghèo, chậm phát triển thường có chất lượng thể chế thấp, chính điều này gây cản
trở cho hoạt động kinh tế, làm giảm mức tăng GDP bình quân đầu người như
Venard (2013) nhận định, tham nhũng cao và chất lượng thể chế thấp như là những
hạt cát làm chậm lại vòng quay phát triển kinh tế. Những nghiên cứu về vai trò của
TFP hay tăng trưởng TFP tới tăng trưởng kinh tế thời gian qua như nghiên cứu của
Ahmad & cộng sự (2010), Park (2012) Abdychev & cộng sự (2015) đã chỉ ra vai trò
quan trọng của TFP trong mô hình tăng trưởng, nó chính là động lực giúp đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng tại nhóm nước đang phát triển để bắt kịp nhóm các nước
phát triển. Bên cạnh đó, cũng có nghiên cứu cho rằng TFP không phải là yếu tố
chính dẫn tới tăng trưởng của các quốc gia như Kim & Lau (1994), Young (1995),
Reem Limam & Miller (2004) khi tìm thấy tác động của TFP là âm hoặc không
đáng kể tới tăng trưởng vì tại một số quốc gia, đặc biệt là các quốc gia ở giai đoạn
đầu thời kỳ chuyển đổi, các quốc gia thuộc nhóm thu nhập trung bình thấp thì đóng
góp của vốn và lao động quá lớn làm lấn át đi vai trò của TFP.
Khảo lược một số nghiên cứu cùng đưa thể chế, TFP và tăng trưởng kinh tế vào

chung một khung phân tích luận án nhận thấy: Nghiên cứu của Henriksen & cộng
sự (2011) về mối quan hệ của thể chế, năng suất và sản lượng trong ngành sản xuất
bơ, sữa của Đan Mạch đã đi đến kết luận sự đổi mới thể chế dẫn tới sự đổi mới về
công nghệ dẫn tới sự thành công của ngành sản xuất bơ sữa, qua đó đóng góp cho
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của Đan Mạch. Mặc dù đề cập tới cả ba yếu tố,
nhưng kết quả của nghiên cứu này ở phạm vi một ngành kinh tế. Tang & cộng sự
(2008) trong bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa thể chế, thay đổi công nghệ với
biến động kinh tế vĩ mô đã đánh giá tác động của cả chất lượng thể chế (thông qua


7

biến đại diện là: Nguy cơ bị quốc hữu hóa; Các ràng buộc ban đầu về quyền hành
pháp) và tăng trưởng TFP (dẫn xuất cho thay đổi công nghệ) trong cùng một mô
hình. Tuy nhiên, các tác giả sử dụng biến phụ thuộc là bất ổn kinh tế vĩ mô hay biến
động tăng trưởng kinh tế nên kết quả chủ yếu giải thích về ảnh hưởng của chất
lượng thể chế và thay đổi công nghệ trong việc giảm bớt những bất ổn này chứ chưa
đề cập tới việc chúng có làm cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế hay không. Trong
một nghiên cứu có chủ đề tương tự, Gimenez & Sanau (2007) đã xem xét quan hệ
của ba yếu tố này trong một mô hình trên một mẫu gồm 64 quốc gia. Nghiên cứu
xây dựng một hệ phương trình để đánh giá tác động của chất lượng thể chế, tiến bộ
công nghệ đến tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ của các yếu tố khác đến chất
lượng thể chế và tiến bộ công nghệ. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện tác động
dương của chất lượng thể chế, tiến bộ công nghệ và vốn con người đến tăng trưởng,
nghiên cứu cũng nhận định đây là những yếu tố quan trọng có tính quyết định đến
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, dữ liệu của bài nghiên cứu ở giai
đoạn khá xa từ 1985 - 1997, hơn nữa, biến dẫn xuất cho yếu tố (A) hay được xem là
TFP trong mô hình tăng trưởng là tỷ lệ gia tăng về số lượng tạp chí khoa học, kỹ
thuật được xuất bản. Tương tự, Tebaldi & Elmslie (2013) cũng sử dụng số lượng
bằng phát minh, sáng chế để dẫn xuất cho đổi mới và tiến bộ công nghệ khi đánh

giá tác động của nó cùng với chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế. Việc sử
dụng biến này tại hai nghiên cứu trên có thể chưa phản ánh hết sự tiến bộ công nghệ
của mỗi quốc gia. Một nghiên cứu rất gần đây của Silve & Plekhanov (2015) về mối
liên hệ của ba yếu tố này đã đi tới kết luận thể chế kinh tế có vai trò rất quan trọng
cho sự đổi mới công nghệ qua đó giúp khuyến khích tăng trưởng cao hơn. Tuy
nhiên hai tác giả sử dụng dữ liệu dựa trên các ngành công nghiệp của một quốc gia,
do đó kết quả có thể khó suy diễn cho toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
Tóm lại, hướng nghiên cứu về tác động của thể chế tới tăng trưởng và tác động của
TFP tới tăng trưởng đã có khá nhiều nghiên cứu thực hiện. Riêng hướng nghiên cứu
cùng xem xét ảnh hưởng của cả thể chế và TFP đến tăng trưởng kinh tế còn ít, chưa
thấy có nghiên cứu nào đề xuất biến tương tác giữa thể chế và TFP vào mô hình.


8

Bên cạnh đó các bài nghiên cứu trước đây cũng có một số hạn chế nhất định về biến
dẫn xuất cho TFP, dữ liệu nghiên cứu gần nhất mới chỉ đến năm 2010.
Thứ hai: Các nghiên cứu chủ yếu thực hiện trên phạm vi một nước hoặc một nhóm
nước, ít có nghiên cứu thực hiện trên nhiều nhóm nước có cùng đặc điểm để có sự
so sánh về tác động của các yếu tố thể chế, TFP tới tăng trưởng. Việc kiểm định trên
các nhóm mẫu khác nhau là cần thiết bởi mỗi quốc gia đều có những nét riêng biệt
trong thể chế của mình và do đó chất lượng thể chế cũng sẽ là khác nhau. Điều này
được minh chứng qua nghiên cứu mới đây của Krammer (2015) khi phân tách thành
hai nhóm mẫu gồm các nền kinh tế phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi đã
cho thấy xuất hiện những tác động khác nhau của các biến dẫn xuất cho chất lượng
thể chế tới tăng trưởng năng suất. Law & cộng sự (2013) cũng kết luận chất lượng
thể chế tốt hơn thúc đẩy phát triển kinh tế ở các quốc gia thu nhập cao trong khi
phát triển kinh tế dường như cải thiện chất lượng thể chế ở các quốc gia có thu nhập
thấp hơn. Andersen & Jensen (2013) nhận định sự khác biệt về chất lượng thể chế
dẫn tới sự khác biệt trong tăng trưởng, các quốc gia có chất lượng thể chế tốt có

mức tăng trưởng nhanh hơn các quốc gia có chất lượng thể chế kém. Trong khi đó,
Venard (2013) khi thực hiện phân tách mẫu nghiên cứu thành nhóm nước có chất
lượng thể chế thấp và nhóm có chất lượng thể chế cao lại cho rằng việc cải thiện
chất lượng thể chế là có hiệu quả hơn cho sự phát triển kinh tế ở các nước có chất
lượng thể chế thấp. Vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu cụ thể vai trò của chất lượng thể
chế và TFP đến tăng trưởng kinh tế cho từng nhóm quốc gia có đặc điểm tương
đồng là cần thiết để bổ sung cho các nghiên cứu trước đây, từ đó đề xuất các khuyến
nghị phù hợp cho từng nhóm quốc gia.
Thứ ba: Khi nghiên cứu về thể chế, có rất nhiều biến được sử dụng để dẫn xuất cho
chất lượng thể chế như: Bộ chỉ số đánh giá về rủi ro môi trường kinh doanh (BERI);
Bộ chỉ số đánh giá rủi ro quốc gia (ICRG) gồm các các tiêu chí như chính trị, kinh
tế, tài chính của các quốc gia, hay các thước đo về tính dân chủ, tính tự do kinh tế
của một quốc gia; Bộ chỉ số Polity gồm các thước đo về tính dân chủ của một quốc
gia; Bộ chỉ số quản trị công toàn cầu (WGI) gồm sáu chỉ số đánh giá về khu vực


9

công. Việc xác định biến đại điện nào phản ánh chính xác và đầy đủ nhất về chất
lượng thể chế của mỗi quốc gia cũng chưa được một nghiên cứu nào chỉ ra. Vì vậy,
kết quả của các nghiên cứu khó so sánh với nhau để có nhận định chính xác về vai
trò của chất lượng thể chế tới tăng trưởng TFP và tăng trưởng kinh tế. Đối với các
nghiên cứu có sử dụng bộ chỉ số quản trị công của WB thì chưa thấy có nghiên cứu
nào sử dụng cùng lúc cả sáu chỉ số để ước lượng tác động của chúng tới tăng trưởng
TFP và tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư: Tìm hiểu bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam, các nghiên cứu cùng chủ để
mà luận án lược khảo như nghiên cứu về thể chế và tăng trưởng kinh tế của Nguyễn
Văn Phúc (2013), Nguyễn Hồng Nga (2013), nghiên cứu về vai trò của TFP tới tăng
trưởng kinh tế của Trần Thọ Đạt & Đỗ Thị Tuyết Nhung (2011) đều sử dụng
phương pháp phân tích, thống kê mô tả, chưa thấy có nghiên cứu thực nghiệm nào

về tác động của thể chế và TFP đến tăng trưởng kinh tế .
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở khoảng trống trong nghiên cứu, luận án tiến hành phân tích thực nghiệm
để hướng tới các mục tiêu sau:
(i) Đánh giá tác động của chất lượng thể chế lên tăng trưởng năng suất yếu tố tổng
hợp tại các quốc gia đang phát triển.
(ii) Đánh giá tác động của chất lượng thể chế, năng suất yếu tố tổng hợp và tương
tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển.
(iii) So sánh những tác động tại mục tiêu (i) và (ii) giữa các nhóm quốc gia đang
phát triển có đặc điểm tương đồng về thu nhập bình quân.
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra gồm:
- Chất lượng thể chế có góp phần cải thiện tăng trưởng TFP hay không?
- Chất lượng thể chế, tăng trưởng TFP và sự tương tác của chúng có tác động như
thế nào đến tăng trưởng kinh tế?


10

- Có sự khác biệt nào về mối quan hệ giữa chất lượng thể chế với tăng trưởng TFP
và giữa chất lượng thể chế, tăng trưởng TFP với tăng trưởng kinh tế tại các nhóm
quốc gia đang phát triển có đặc điểm tương đồng về thu nhập bình quân?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là thể chế (được dẫn
xuất bằng sáu chỉ số đo lường chất lượng thể chế trong bộ chỉ số Quản trị công của
WB), tăng trưởng TFP và tăng trưởng kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu cho các nước đang phát triển trên thế giới
dựa theo tiêu chí phân loại thu nhập bình quân của WB. Cụ thể gồm 71 quốc gia,
với thời gian nghiên cứu là 19 năm, từ năm 1996 đến 2014. Sau đó luận án thực
hiện phân tách thành ba nhóm mẫu để phân tích cụ thể và so sánh kết quả nghiên
cứu giữa các nhóm nước có đặc điểm tương đồng về thu nhập.

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh và thống kê mô tả: Các phương pháp
này được sử dụng để tiến hành lược khảo lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
liên quan, từ đó phân tích so sánh nhằm xây dựng khung phân tích cho luận án.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá và phân tích thực trạng về
dữ liệu các biến trong mô hình nghiên cứu.
Phương pháp định lượng: Là phương pháp chính của luận án nhằm nghiên cứu tác
động của chất lượng thể chế tới tăng trưởng TFP và tác động của chất lượng thể
chế, tăng trưởng TFP và tương tác của chúng tới tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở
hàm sản xuất Cobb - Douglas, lý thuyết tăng trưởng nội sinh và lý thuyết kinh tế
học thể chế mới, luận án tiến hành xây dựng hai mô hình thực nghiệm. Phương
pháp ước lượng GMM sai phân được sử dụng để phân tích cho bộ dữ liệu bảng cân
bằng gồm mẫu gộp 71 quốc gia đang phát triển và ba nhóm mẫu khác. Lý do
phương pháp GMM được sử dụng bởi:


11

(i) Tính chất của các biến nghiên cứu đều là các biến số vĩ mô thường có tương
quan với phần dư nên có thể xuất hiện hiện tượng nội sinh trong mô hình.
(ii) Việc sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc là biến độc lập cũng dẫn tới hiện tượng
tự tương quan cao và nội sinh.
Vì thế, việc hồi quy các biến này theo phương pháp hồi quy cổ điển có thể dẫn đến
kết quả ước lượng là không vững và không hiệu quả. Phương pháp GMM sai phân
được phát triển bởi Arellano và Bond (1991) có thể xử lý tốt các vấn đề trên hơn so
với các phương pháp ước lượng OLS, FE, RE. Đồng thời, phương pháp GMM sai
phân cũng cho phép khai thác được tính động của dữ liệu bảng. Bên cạnh đó, để
kiểm tra tính vững của mô hình, luận án sử dụng thêm phương pháp hồi quy hai giai
đoạn trên nền tảng hiệu ứng cố định (FE-2SLS). Quy trình nghiên cứu như sau:

Xác định vấn đề nghiên cứu

Lược khảo lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm liên quan

Hình thành mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Xây dựng khung phân tích và mô hình thực
nghiệm
Thu thập và kiểm tra dữ liệu
Kiểm định mô hình
Bàn luận kết quả, đưa ra gợi ý chính sách
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả


12

1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Thực hiện phân tích một số lý thuyết tăng trưởng liên quan, luận
án nhận thấy giữa các lý thuyết còn có nhiều tranh luận về những yếu tố dẫn đến sự
khác biệt về thu nhập giữa các quốc gia. Từ đó, có những nhận định chưa nhất quán
về yếu tố nào là căn nguyên dẫn tới tăng trưởng kinh tế, đồng thời việc mô hình hóa
yếu tố TFP và thể chế trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế cũng chưa được đi
sâu nghiên cứu. Dựa trên khung phân tích thực nghiệm, luận án trước hết nghiên
cứu tác động của chất lượng thể chế tới tăng trưởng TFP, sau đó xem xét đồng thời
tác động của chất lượng thể chế, TFP và tương tác của chúng tới tăng trưởng kinh
tế tại các quốc gia đang phát triển. Qua đó, luận án góp phần nghiên cứu sâu hơn về
mặt lý thuyết đối với thể chế, TFP và mối quan hệ của chúng đến tăng trưởng nhằm
bổ sung minh chứng khoa học cho các nhận định của lý thuyết kinh tế học thể chế

mới trong vấn đề nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn: Trong bối cảnh các nền kinh tế thế giới đối mặt với sự sụt giảm
về tốc độ tăng trưởng, khiến cho các nước đang phát triển khó có cơ hội để đuổi kịp
các nước phát triển. Để tạo ra một động lực mới cho tăng trưởng kinh tế, thời gian
gần đây vấn đề về thể chế và năng suất tổng hợp được các nhà nghiên cứu cũng như
các nhà xây dựng chính sách tại các quốc gia đặc biệt quan tâm. Kết quả nghiên cứu
của luận án có ý nghĩa về mặt thực tiễn cho các quốc gia đang phát triển nói chung
trong quá trình phát triển kinh tế của mình. Từ các phát hiện về tác động của chất
lượng thể chế đến tăng trưởng TFP, tác động của chất lượng thể chế và TFP đến
tăng trưởng kinh tế, cũng như các mối quan hệ của chi tiêu công, đầu tư, độ mở
thương mại, lạm phát đến TFP và tăng trưởng. Luận án đưa ra những hàm ý chính
sách phù hợp trong việc nâng cao chất lượng thể chế, gia tăng năng suất và một số
hàm ý khác cho các quốc gia này. Các gợi ý này có thể được sử dụng cho các nhà
hoạch định chính sách, các nhà quản lý quản lý kinh tế vĩ mô tham khảo trong quản
lý điều hành nền kinh tế của quốc gia.


13

1.7 Một số điểm mới và đóng góp của luận án
Thứ nhất: Trên cơ sở lý thuyết kinh tế học thể chế mới và các mô hình phân tích
tác động của chất lượng thể chế tới sự thay đổi về năng suất hay sự đổi mới về
công nghệ với tăng trưởng kinh tế của Huang & Xu (1999), Tebaldi & Mohan
(2009), Gimenez & Sanau (2007). Luận án trước hết xem xét tác động của chất
lượng thể chế tới tăng trưởng TFP, sau đó đưa hai yếu tố thể chế và TFP vào một
khung phân tích chung để kiểm định tác động đồng thời của chúng tới tăng trưởng
kinh tế. Việc kết nối giữa thể chế với TFP và tăng trưởng kinh tế đã cung cấp thêm
những minh chứng về cả vai trò trực tiếp, gián tiếp của thể chế trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy, yếu tố TFP (hay còn được
xem là biến phản ánh sự tiến bộ công nghệ) có vai trò trung gian quan trọng mà

qua đó thể chế tác động dương tới nó để nó tiếp tục là động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Thứ hai: Dựa trên lập luận của các lý thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa thể chế
với TFP khi mà khung thể chế của một quốc gia sẽ tạo cơ chế để khuyến khích
hoặc có thể là rào cản đối với việc gia tăng năng suất của nền kinh tế. Đồng thời
dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm của Hall & Jones (1999), Islam (2008),
Tebaldi & Elmslie (2013), Krammer (2015) đã chỉ ra chất lượng thể chế có mối
quan hệ với sự thay đổi năng suất của nền kinh tế, luận án đưa thêm biến tương tác
giữa chất lượng thể chế và tăng trưởng TFP vào mô hình thứ hai để xem liệu sự
tương tác giữa chúng có tạo thêm một ảnh hưởng nào tới tăng trưởng kinh tế hay
không. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại mẫu gộp thì biến tương tác này có tác động
dương tới tăng trưởng kinh tế, nhưng tại mẫu các nước có thu nhập cao thì biến này
lại thể hiện tác động âm. Điều này góp phần ủng hộ thêm giả thuyết về ngưỡng
chất lượng thể chế của Tebaldi & Mohan (2009) khi nhận thấy ở các nước có chất
lượng thể chế tốt đạt tới một ngưỡng nhất định, thì ảnh hưởng của sự cải thiện thể
chế tới năng suất sẽ không còn, do đó cũng sẽ không có tác động dương tới tăng
trưởng kinh tế nữa.


14

Thứ ba: Khi sử dụng bộ chỉ số quản trị công của WB, đa số các nghiên cứu thường
sử dụng từ một đến ba trong sáu chỉ số để dẫn xuất cho chất lượng thể chế, nên có
thể kết quả chưa phản ánh một cách tổng thể và nhất quán về vai trò của chất lượng
thể chế. Gần đây, một số nghiên cứu như Gani (2011), Omoteso & Ishola Mobolaji
(2014) sử dụng cả sáu chỉ số trong nghiên cứu, nhưng kết quả cũng có sự khác biệt.
Ví dụ, Gani (2011) kết luận, sự ổn định chính trị và hiệu quả của chính phủ là tác
động dương, có ý nghĩa với tăng trưởng. Tiếng nói và trách nhiệm giải trình và
tham nhũng có quan hệ tỷ lệ nghịch tới tăng trưởng, còn chất lượng luật pháp và
tuân thủ pháp luật lại có tác động âm tới tăng trưởng. Trong khi đó, kết quả nghiên

cứu của Omoteso & Ishola Mobolaji (2014) lại phát hiện ổn định chính trị và chất
lượng luật pháp có tác động dương tới tăng trưởng, còn hiệu quả chính phủ thì có
tác động âm. Nghiên cứu của Gimenez & Sanau (2007), Fayissa & Gill (2015)
cũng sử dụng sáu chỉ số nhưng quy đổi thành một chỉ số tổng hợp chung nên kết
quả chưa đi tới nhận định cụ thể về chất lượng thể chế qua từng chỉ số đo lường,
dẫn tới các khuyến nghị để cải thiện thể chế cũng mang tính tổng quát chung.
Do đó, trước hết luận án sử dụng cả sáu chỉ số đánh giá chất lượng quản trị công
này dẫn xuất cho chất lượng thể chế, bằng cách ước lượng lần lượt từng chỉ số qua
hai mô hình nhằm tìm kiếm một kết quả tổng hợp và nhất quán về vai trò của thể
chế tới tăng trưởng TFP và tăng trưởng kinh tế. Tiếp theo, để kiểm tra tính vững
của mô hình nghiên cứu, luận án sử dụng chỉ số trung bình của sáu biến thể chế để
kiểm định tác động của nó cho mẫu gộp thông qua phương pháp ước lượng GMM
sai phân và phương pháp FE-2SLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở cả hai phương
pháp kiểm tra này các biến giải thích chính có sự nhất quán cao với kết quả ước
lượng trước đó, trong khi các biến giải thích còn lại cũng có sự tương đồng với tỷ lệ
thấp nhất là 66.6% và cao nhất là 85,7% so với kết quả ước lượng chính của luận án.
Thứ tư: Sau khi kiểm định tại mẫu gộp, luận án thực hiện phân tách thành ba nhóm
mẫu để kiểm định gồm nhóm quốc gia có thu nhập trung bình, nhóm quốc gia có
thu nhập trung bình khá và nhóm quốc gia có thu nhập cao. Để có cơ sở rõ ràng
hơn trong việc phân mẫu, luận án thực hiện kiểm định “T test” dựa trên dữ liệu về


15

chất lượng thể chế. Kiểm định “T test” cho thấy ba nhóm mẫu là có sự khác biệt về
chất lượng thể chế với nhau. Việc ước lượng tại các nhóm mẫu này nhằm so sánh
với mẫu gộp xem có sự nhất quán hay khác biệt gì về các tác động tại hai mô hình
nghiên cứu không, từ đó có các khuyến nghị chính sách phù hợp hơn cho mỗi
nhóm quốc gia. Kết quả so sánh cũng chỉ ra một số khác biệt, ví dụ như tác động
của chất lượng thể chế tới tăng trưởng TFP và tăng trưởng kinh tế tại mẫu quốc gia

thu nhập trung bình thấp là âm, ngược chiều so với các mẫu còn lại. Biến tương tác
giữa chất lượng thể chế và TFPG có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế tại
mẫu gộp, mẫu quốc gia thu nhập trung bình thấp và mẫu thu nhập trung bình khá,
nhưng tại mẫu các quốc gia thu nhập cao lại thể hiện tác động âm tới tăng trưởng
kinh tế.
1.8 Kết cấu luận án
Luận án được bố cục thành năm chương cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu liên quan về TFP, thể chế và
mối quan hệ của chúng với tăng trưởng kinh tế
Nội dung chương này giới thiệu các khái niệm, quan điểm, phương pháp đo lường
về TFP và thể chế. Lược khảo các lý thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa TFP, thể
chế và tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, chương 2 trình bày các nghiên cứu trong và
ngoài nước liên quan cùng chủ đề, từ đó rút ra các nhận định về khoảng trống
nghiên cứu và đề xuất khung phân tích cho luận án.
Chương 3: Mô hình, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Nội dung chương này trình bày cách thức xây dựng mô hình nghiên cứu, lập luận
việc lựa chọn biến trong mô hình thực nghiệm, phương pháp ước lượng và thực
hiện phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu


16

Trình bày kết quả nghiên cứu từ hai mô hình thực nghiệm. Phân tích và bàn luận
kết quả nghiên cứu. So sánh kết quả nghiên cứu giữa mẫu gộp và từng nhóm mẫu
khác nhau.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
Trình bày kết luận của luận án, tóm tắt kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất
một số hàm ý chính sách trong việc nâng cao chất lượng thể chế, thúc đẩy gia tăng

TFP để duy trì tăng trưởng kinh tế trong dài hạn của các quốc gia đang phát triển.


17

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ TFP,
THỂ CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG VỚI
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

2.1 Lý thuyết về TFP và thể chế
2.1.1 Lý thuyết về TFP
2.1.1.1 Khái niệm về TFP
Nhà kinh tế học Adam Smith là người đầu tiên đề cập tới thuật ngữ năng suất trong
nghiên cứu về kinh tế khi bàn về hiệu quả của sản xuất phụ thuộc vào lao động, ông
cho rằng năng suất có thể tăng lên nhờ sự phân công lao động. Bằng việc chuyên
môn hoá công nhân, mỗi người làm một công việc khác nhau với các chức năng
khác nhau trong một đầu mối công việc tổng thể sẽ đem lại hiệu quả hơn là việc để
một người làm toàn bộ các công đoạn từ đầu đến cuối. Adam Smith nhận thấy rằng
cách này có thể khiến cho người công nhân trở nên thành thạo hơn trong công việc
của mình, dẫn đến hiệu quả làm việc cao hơn. Có thể hiểu năng suất là thước đo
lượng đầu ra được tạo thành từ các yếu tố đầu vào. Trong đó các yếu tố đầu ra là tập
hợp các kết quả như số lượng sản phẩm, hàng hóa, tổng giá trị sản xuất kinh doanh,
tổng giá trị sản phẩm của nền kinh tế…, đầu vào bao gồm các yếu tố như lao động,
máy móc, vốn, công nghệ, trình độ quản lý... Quan hệ giữa đầu ra và đầu vào chính
là năng suất, trong giai đoạn đầu của nền kinh tế hàng hóa, các nhà nghiên cứu
thường nhấn mạnh yếu tố đầu vào là lao động và năng suất cũng thường được hiểu là
năng suất lao động. Tuy nhiên, thực tế năng suất mang tính toàn diện hơn nhiều.
Năm 1958, Cơ quan Năng suất Châu Âu (EPA) đã đưa ra định nghĩa về năng suất:
Năng suất là một hình thái tư duy, đó là thái độ luôn tìm kiếm để cải thiện những gì

đang tồn tại. Vì có một sự chắc chắn rằng, con người ngày hôm nay có thể làm việc
tốt hơn hôm qua – ngày mai tốt hơn hôm nay và dù kết quả có như thế nào, ý chí cải


×