Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thưc hiện chính sách thi đua, khen thưởng từ thực tiễn ở viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.7 KB, 24 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------

Bùi Thị Tuyết Nhung

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỪ
THỰC TIỄN Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Đình Hảo

Phản biện 1: ........................................:.........................................................
........................................:.........................................................

Phản biện 2: .................................................................................................
........................................:.........................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội.....giờ.....ngày.....tháng....năm......

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi đua, khen thưởng (TĐKT) là một nội dung lãnh đạo quan
trọng trong toàn bộ hoạt động Đảng và Nhà nước. Ngay từ khi
thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đến nay, Nhà nước đã
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý
cho việc thực hiện công tác TĐKT, đề ra những chủ trương, chính
sách khen thưởng phù hợp với nhiệm vụ chính trị của từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Một loạt văn bản văn quy phạm về
TĐKT đã được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
(UBTVQH), Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan
khác của nhà nước ở trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam), trong giai đoạn 2012-2016, thực hiện chính
sách TĐKT đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực: thông qua các
phong trào thi đua đã có nhiều tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất
sắc, được Nhà nước, các cấp, các ngành khen thưởng; Hội đồng
TĐKT, tổ chức bộ máy TĐKT Viện Hàn lâm và các đơn vị thuộc,
trực thuộc tiếp tục được kiện toàn... Tuy nhiên các chính sách
TĐKT chưa được duy trì thường xuyên liên tục; một số chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về TĐKT
chưa triển khai đồng bộ tới cán bộ công chức, viên chức và người
lao động
Là một viên chức đang công tác tại Ban Thi đua - Khen
thưởng Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, để kết thúc khóa học, tôi
chọn đề tài “Thưc hiện chính sách thi đua, khen thưởng từ thực

tiễn ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” và mong rằng
đề tài này có thể góp phần vào công tác thi đua, khen thưởng ở cơ
quan.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về TĐKT nói chung và chính sách TĐKT nói riêng đến nay
đã có nhiều nhà nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận, nhiều quan
1


điểm, cách đánh giá khác nhau. Có thể kể tên một số công trình
nghiên cứu đáng chú ý sau, tiêu biểu có:
- Nguyễn Viết Vượng (2006), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về thi đua trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, Nxb Lao động, Hà Nội.
- Ban Thi đua - khen thưởng Trung ương (2008), Đảng, Bác
Hồ với thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng”, Nxb
Lý luận chính trị, Hà Nội.
- Nguyễn Thế Thắng (2012), Những vấn đề lý luận chung về
thi đua, khen thưởng, đề tài khoa học cấp Nhà nước, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trần Thị Hà (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi
đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay, đề tài khoa học cấp
Nhà nước, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương.
- Nguyễn Minh Mẫn (2010), Quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng,
đề tài khoa học cấp Nhà nước, Bộ Nội vụ.
Mặc dù, các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau của công tác TĐKT. Tuy nhiên, cho đến nay nghiên
cứu trực tiếp về Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng từ
thực tiễn ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam theo tìm hiểu của tác

giả đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng thực
hiện chính sách TĐKT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai
đoạn 2012-2016, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách TĐKT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn
tập trung làm rõ các nội dung sau đây:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện
chính sách TĐKT tại Việt Nam.
2


+ Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
TĐKT từ năm 2012 đến năm 2016 tại Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
TĐKT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về mặt Nội dung nghiên cứu: Tổ chức thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và từ đó,
đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện.
+ Về mặt Không gian: Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
+ Về mặt Thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu vấn đề trên
trong thời gian 2012-2016 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn
tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh để đánh giá và rút ra
kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn sau khi hoàn thành sẽ đạt được các kết quả:
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về chính
sách thi đua, khen thưởng.
- Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực
hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam giai đoạn 2012-2016.

3


- Đề xuất giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách
TĐKT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn, ngoài Phần mở đầu, Kết luận, và Danh mục Tài
liệu tham khảo, Phụ lục, gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện nay
Chương 3: Tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng
* Khái niệm thi đua
Thi đua là hoạt động xã hội, tự nguyện, có tổ chức của các
cá nhân và tập thể, diễn ra trong các lĩnh vực đời sống xã hội
nhằm đạt kết quả cao nhất trong lao động sản xuất, học tập, công
tác, đáp ứng nhu cầu chính đáng của con người, tập thể.
* Khái niệm khen thưởng
Khen thưởng là hoạt động của các cơ quan, các tổ chức có
thẩm quyền để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng, thành
tích xuất sắc trong hoạt động của cá nhân, tập thể, góp phần thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
1.1.2. Khái niệm chính sách thi đua, khen thưởng
4


Chính sách TĐKT là một hợp phần của chính sách công.
Luật TĐKT đã xác định: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự
tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được
thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc; Khen thưởng
là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích
bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về TĐKT trong phạm vi cả nước”.
Hiện nay, chưa có một khái niệm cụ thể nào về Chính sách
TĐKT. Từ khái niệm chung của chính sách công, cùng với các
khái niệm về thi đua, khen thưởng có thể định nghĩa: Chính sách
TĐKT là tập hợp các quy định của Chính phủ nhằm đưa ra các
công cụ chính sách và cách thức giải quyết các vấn đề liên quan
đến công tác TĐKT và hoạt động TĐKT của các tổ chức và cá

nhân. Các cơ quan trong hệ thống hành pháp và mọi cá nhân, tổ
chức có nhiệm vụ chấp hành các quy định này và thực hiện các
hoạt động TĐKT theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Thực hiện chính sách TĐKT, là toàn bộ quá trình chuyển ý
chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực, là một khâu hợp
thành chính sách TĐKT, có vị trí quan trọng là bước hiện thực hóa
đưa chính sách TĐKT vào thực tiễn cuộc sống.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về thi đua,
khen thưởng
1.2.1. Quan điểm của Đảng về thi đua, khen thưởng
Trong Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ chính
trị về đổi mới TĐKT trong giai đoạn mới đã chỉ rõ: “Làm rõ vị trí,
vai trò quan trọng của thi đua, khen thưởng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới, khẳng
định vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước đối với thi
đua, khen thưởng; kiện toàn và đổi mới tổ chức - cán bộ của cơ
quan tham mưu thi đua, khen thưởng, đổi mới nội dung và hình
thức thi đua, khen thưởng..."

5


Tiếp tục thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
TĐKT và đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, ngày
21 tháng 5 năm 2004, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 39CT/TW, một lần nữa khẳng định rõ: Tiếp tục quán triệt nội dung
đổi mới TĐKT theo tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước và
tinh thần Chỉ thị 35-CT/TW, ngày 03 tháng 6 năm 1998 của Bộ
Chính trị (khóa VIII); qua đó nâng cao hơn nữa nhận thức, trách
nhiệm về TĐKT; đồng thời tổ chức tốt việc hướng dẫn, thực hiện

Luật TĐKT. Các cấp ủy, tổ chức đảng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thi đua. Mỗi chi bộ, đảng viên cần
phát huy tốt vai trò tiên phong gương mẫu và là hạt nhân trong các
phong trào thi đua ở cơ sở. Chính quyền, Mặt trận và đoàn thể các
cấp phải phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức chỉ đạo thi đua, làm
cho phong trào thi đua trở thành phong trào hành động cách mạng
sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về thi đua, khen thưởng
Văn bản pháp luật là cơ sở pháp lý và công cụ để nhà nước
quản lý xã hội nói chung và quản lý TĐKT nói riêng. Nhà nước
quản lý TĐKT bằng pháp luật. Nhất thiết nhà nước phải xây dựng
và ban hành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, điều chỉnh
các quan hệ xã hội giữa nhà nước và đối tượng quản lý. Các văn
bản quy phạm pháp luật của nhà nước là sự thể hiện, cụ thể hóa
quan điểm, đường lối của Đảng về TĐKT, đồng thời cũng là sự
tập trung nguyện vọng của quần chúng nhân dân trong lao động,
sản xuất, công tác, học tập đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Ngay từ khi Nhà nước mới ra đời trong cuộc kháng chiến
chống pháp, trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, để huy động
sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân Nhà nước ban hành các văn
bản pháp lý về TĐKT như: Ngày 20/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ra Quốc lệnh ban hành 10 điều thưởng với lời mở đầu:
“Trong một nước, thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân
mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công”
. Quốc lệnh là văn bản pháp lý đầu tiên về điều kiện khen thưởng,
đặt nền móng xây dựng chính sách khen thưởng; đã góp phần
quan trọng trong phong trào thi đua yêu nước, làm nên chiến
6



thắng thần thánh Điện Biên Phủ, miền Bắc được hoàn toàn giải
phóng.
Từ năm 1945 - 1998, Nhà nước ban hành 1 quốc lệnh, 15
sắc lệnh, 6 quyết nghị, 5 pháp lệnh và nhiều nghị định, thông tư,
chỉ thị để tổ chức thực hiện TĐKT.
Sau một thời gian dài TĐKT “bị buông lỏng” , ngày
03/5/1998 Bộ chính trị đã ban hành Chỉ thị số 35 về đổi mới
TĐKT trong giai đoạn mới. Ngày 21/5/2004 Bộ Chính trị đã ban
hành chỉ thị số 39-CT/TW về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong
trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng
điển hình tiên tiến.
Luật TĐKT ra đời cùng các văn bản pháp quy của nhà nước
như Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính
phủ qui định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật TĐKT,
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT; Nghị định
số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ
chức làm TĐKT; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật TĐKT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật TĐKT; Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ; Thông tư số 12/2012/TT-BGDĐT ngày
03/4/2012 của Bộ Giáo dục hướng dẫn TĐKT trong ngành giáo
dục; Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TĐKT và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật TĐKT.
1.3. Giải pháp và công cụ thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng
Giải pháp chính sách TĐKT: Chính sách TĐKT ở Việt Nam

hướng đến một số giải pháp cơ bản: nâng cao nhận thức về công
tác TĐKT; ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách nhằm
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp lãnh
đạo từ Trung ương đến địa phương, trong đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của
7


chính sách TĐKT; vị trí, vai trò của công tác TĐKT trong cuộc
sống.
Công cụ chính sách TĐKT: 1) Công cụ dựa vào tổ chức là các
công cụ hành chính, tổ chức như kế hoạch, quy hoạch của nhà
nước, hệ thông các văn bản quy phạm pháp luật, mô hình tổ chức,
bộ máy cán bộ công chức tham gia hoạch định, triển khai chính
sách TĐKT; 2) Công cụ dựa vào quyền lực là các quy định mệnh
lệnh và kiểm soát, quy định về trách nhiệm của từng cấp, từng
ngành; 3) Công cụ tài chính là ngân sách, các quỹ, nguồn vốn, hệ
thống đòn bẩy khuyến khích về mặt kinh tế, vật chất; 4) Công cụ
truyền thông là các chiến dịch truyền thông, tuyên truyền cổ vũ và
thuyết phục qua báo chí, truyền hình hay tài trợ nghiên cứu.
1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng
Chính sách TĐKT đóng vai trò quan trọng, định hướng việc
thực hiện công tác TĐKT. Chính vì thế, việc thực hiện tốt chính
sách TĐKT ảnh hưởng lớn tới việc triển khai công tác TĐKT. Để
làm được như vậy, cần phải tiến hành những việc theo trình tự
như sau:
Một là, Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Thi đua, khen thưởng
Hai là, Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách Thi đua,

khen thưởng
Ba là, Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Thi đua,
khen thưởng
Bốn là, Duy trì chính sách Thi đua, khen thưởng
Năm là, Điều chỉnh chính sách Thi đua, khen thưởng
Sáu là, Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Thi đua, khen thưởng
Bảy là, Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách Thi đua,
khen thưởng
8


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng
- Yếu tố khách quan bao gồm: Một là hệ thống chính trị bao gồm
văn hóa chính trị, Hiến pháp và thể chế chính trị. Hệ thống chính
trị chi phối toàn bộ nội dung và hình thức trong việc thực hiện
chính sách TĐKT; Hai là vai trò điều hành của Nhà nước; Ba là
các yếu tố bao như vai trò của công luận và truyền thông, hệ thống
các giá trị xã hội, hệ thống kinh tế, các quan hệ bên trong chính
quyền.
- Yếu tố chủ quan bao gồm các yếu tố thuộc về cơ quan, tổ chức;
Điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách; Sự đồng
tình, ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính sách và các đối tượng
liên quan.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TẠI VIỆN HÀN LÂM KHXH VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam có tiền thân từ Ban nghiên
cứu Lịch sử - Địa lý - Văn học được thành lập ngày 02 tháng 12
năm 1953. Đến nay, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam trải qua 4
thời kỳ phát triển: Thời kỳ hình thành, bước đầu xây dựng và phát
triển (1953-1959), Thời kỳ trưởng thành, phục vụ 2 nhiệm vụ
chiến lược: xây dựng miền Bắc, giải phóng miền Nam (19591975), Thời kỳ thống nhất nước nhà, cả nước tiến lên CNXH
(1975-1985, Thời kỳ đổi mới và phát triển (1986 - nay).
2.1.2. Bộ máy tổ chức và bộ máy chuyên trách công tác thi đua,
khen thưởng Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
Bộ máy tổ chức hoàn chỉnh theo cơ cấu: đứng đầu là Chủ tịch
Viện và Hội đồng khoa học. Dưới Chủ tịch Viện và Hội đồng
khoa học có Các phó chủ tịch. Dưới các Phó chủ tịch là Ban chức
năng (6 Ban), Các đơn vị nghiên cứu KHXH (7 Viện), Các đơn vị
9


nghiên cứu khoa học nhân văn (9 Viện), Các đơn vị nghiên cứu
quốc tế (8 Viện), Các đơn vị nghiên cứu vùng (4 Viện), Các đơn
vị nghiên cứu khác (4 Viện, 4 Trung tâm) và Các đơn vị sự nghiệp
(5 đơn vị).
Bộ máy chuyên trách công tác TĐKT Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam gồm:
- Hội đồng TĐKT Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
- Ban TĐKT Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
- Hội đồng TĐKT các đơn vị thuộc, trực thuộc Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng

Để hiện thực hóa chính sách TĐKT, việc xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách TĐKT tại Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam được thực hiện rất nghiêm túc, đầy đủ những nội dung
cơ bản:
- Kế hoạch tổ chức điều hành xác định Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam là đơn vị chủ trì, toàn bộ các ban chức năng, các đơn vị
sự nghiệp và các đơn vị nghiên cứu phối hợp triển khai thực hiện.
Toàn thể cán bộ Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam thực hiện chính
sách.
- Kế hoạch cung cấp các nguồn lực xác định cơ sở kiến trúc,
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách,
các nguồn lực tài chính, vật tư văn phòng phẩm…
- Thời gian triển khai thực hiện được Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam xác định trên cơ sở dự kiến về thời gian duy trì chính
sách, dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên
truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm.

10


- Kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách bao gồm những dự
kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức
thực hiện chính sách.
- Xây dựng những nội dung, quy chế tổ chức điều hành thực
hiện chính sách TĐKT được Hội đồng TĐKT Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam thực hiện, chủ tịch Viện phê duyệt, ban hành
thực hiện trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
2.2.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng
Khi có văn bản pháp luật của Trung ương, Viện Hàn lâm

KHXH Việt nam tổ chức quán triệt trong cán bộ chủ chốt, đồng
thời có kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn đến
cán bộ tùy theo yêu cầu đối tượng vận động. Các kỹ năng, giải
pháp, hình thức quán triệt phổ biến, tuyên truyền chính sách phù
hợp với từng loại đối tượng, bao gồm:
- Mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt nghiên cứu các
nội dung, chính sách
- Bàn các giải pháp và phân công thực hiện
- Tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cán bộ làm
công tác tuyên truyền
- Xây dựng văn bản hướng dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện
chính sách cho các đơn vị trực thuộc nghiên cứu xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách.
- Đăng tải, tuyên truyền trên các báo, tạp chí, trang thông tin
điện tử để toàn thể cán bộ biết để thực hiện.
2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng
Ban TĐKT Viện Hàn lâm thực hiện vai trò quản lý nhà nước
về TĐKT; tham mưu, nghiên cứu, kịp thời đề xuất với Chủ tịch
Viện, Hội đồng TĐKT Viện Hàn lâm các chủ trương, chính sách
về TĐKT; nghiên cứu, xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ thống
11


các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về TĐKT; tham mưu
cho Chủ tịch Viện phát động các phong trào thi đua làm nòng cốt
để tổ chức các phong trào thi đua trên phạm vi toàn Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam.
Hội đồng TĐKT các cấp, tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp
vụ cho các cán bộ làm công tác TĐKT trong toàn Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam, đảm bảo thực hiện công tác TĐKT đúng theo
chính sách của Nhà nước, làm tốt công tác tuyên truyền phát động
phong trào thi đua.
2.2.4. Thực trạng duy trì chính sách thi đua, khen thưởng
Thực hiện Chỉ thị số 725/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ “Về việc phát động thi đua thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và Kế
hoạch 05 năm (2011 - 2015) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng”, tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39CT/TW ngày 21/5/2004, Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14 tháng 5
năm 2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các
phong trào thi đua đã gắn với việc triển khai thực hiện cuộc vận
động và đem lại hiệu quả thiết thực. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng, tổ chức bộ máy TĐKT Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và
các đơn vị thuộc, trực thuộc tiếp tục được kiện toàn, củng cố hoạt
động ngày càng có hiệu quả, công tác tuyên truyền, biểu dương
gương người tốt, việc tốt được triển khai thực hiện thông qua
nhiều hình thức phong phú trên tất cả các lĩnh vực công tác.
Ban TĐKT tham mưu cho Chủ tịch Viện ban hành nhiều kế
hoạch tổ chức triển khai các Chỉ thị của Đảng, Chỉ thị, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về công tác TĐKT, như: Kế hoạch số
573/KHXH-TĐKT ngày 26/5/2011 về tổ chức triển khai Chỉ thị
725/CT-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2011 và Kế hoạch 05 năm (2011 - 2015) theo Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng; Kế hoạch
số 741/KHXH-TĐKT ngày 17/4/2014 về tổ chức triển khai Chỉ thị
số 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng
12



chống tiêu cực trong công tác quản lý, công chức, viên chức và
TĐKT; Kế hoạch số 1374/KHXH-TĐKT ngày 28/7/2014 về tổ
chức triển khai Chỉ thị 34-CT/TW ngày 7/4/2014 của Bộ Chính trị
về việc tiếp tục đổi mới công tác TĐKT…
Về cơ cấu, Hội đồng TĐKT Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
thực hiện theo cơ cấu của hội đồng TĐKT cấp bộ. Hội đồng
TĐKT các ban chức năng, các đơn vị thuộc, trực thuộc Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam thực hiện cơ cấu của hội đồng TĐKT cấp
xã.
2.2.5. Thực trạng điều chỉnh chính sách thi đua, khen thưởng
Việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ chế chính sách rất năng
động và linh hoạt trong thực hiện chính sách ở Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam.
CBCC thực thi chính sách TĐKT Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam am hiểu, nắm chắc các quy định, các công cụ thực hiện chính
sách, có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập của
chính sách, các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính
sách; và luôn đề cao trách nhiệm trong tham mưu điều chỉnh biện
pháp, cơ chế chính sách.
Việc điều chỉnh chỉ bao gồm điều chỉnh các biện pháp, cơ chế
thực hiện mục tiêu; bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu chính sách theo
yêu cầu thực tế tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
2.2.6. Thực trạng theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng
Công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách về TĐKT chưa được các đơn vị thực hiện thường xuyên.
Còn hiện tượng buông lỏng, chưa thực sự quan tâm và đề cao
trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện...
2.2.7. Thực trạng đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng


13


Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam chưa có sự phối hợp giữa các
đơn vị trong công tác tổng kết, đánh giá. Chưa tổ chức được các
cuộc kiểm tra chéo giữa các đơn vị nhằm đảm bảo tính khách
quan. Công tác tổng kết, đánh giá về thực hiện chính sách TĐKT
chủ yếu dựa vào báo cáo của Ban Thanh tra nhân dân, Hội đồng
TĐKT các đơn vị trực thuộc.
CBQL các đơn vị trực thuộc chưa có sự quan tâm đúng mức
trong công tác tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách TĐKT.
Hiệu quả hoạt động của cán bộ chuyên trách trong công tác
tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách TĐKT còn thấp.
Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo xử lý vi phạm chính sách
về TĐKT được đánh giá tương đối tốt. Trong các năm trở lại đây,
hầu như không tồn tại tình trạng khiếu kiện kéo dài liên quan đến
khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm chính sách về TĐKT cũng
như chưa có tình trạng khen thưởng sai đối tượng, sai tiêu chuẩn
phải thu hồi.
2.3. Đánh giá chung về tổ chức, thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam đã tích cực đẩy mạnh PTTĐ. Thông qua các PTTĐ đã xuất
hiện nhiều cá nhân điển hình tiên tiến.
- Công tác khen thưởng đã động viên, tôn vinh kịp thời tập
thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc.
- Trung tâm Ứng dụng Công nghệ thông tin Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam đã phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng
chuyên mục tuyên truyền nêu gương các điển hình tiên tiến.
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc đã quan tâm chỉ đạo khen
thưởng kịp thời các thành tích đột xuất trong nhiều lĩnh vực.

14


- Việc thực hiện chính sách TĐKT đã được quan tâm, lãnh
đạo, chỉ đạo; các tổ chức đoàn thể đã có sự phối hợp chặt chẽ; các
cơ quan, đơn vị đã tổ chức thực hiện chính sách TĐKT.
2.3.2. Ưu điểm
- Vai trò quản lý nhà nước về TĐKT được tăng cường. Công
tác thi đua tạo nề nếp, công tác khen thưởng đã kịp thời động
viên, khích lệ, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác chuyên môn.
- Các đơn vị tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua và công
tác khen thưởng; là cơ sở pháp lý tạo sự thống nhất, bình đẳng
trong công tác khen thưởng, khắc phục bệnh thành tích, nâng cao
rõ rệt chất lượng khen thưởng
- Các ban chức năng, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc đã chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra phong trào thi đua, tổ chức ký giao ước thi
đua, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện sơ kết, tổng kết, rút ra những
bài học kinh nghiệm; biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá
nhân có thành tích.
- Thực hiện chính sách thi đua, yêu nước, Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam đã động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn
thể cán bộ.
- Tổ chức bộ máy và cán bộ TĐKT được kiện toàn, củng cố.
Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu naị, tố

cáo… đã có những cố gắng tích cực.
2.3.3. Hạn chế
- Thường trực Hội đồng TĐKT ở một số cơ quan, đơn vị chưa
tích cực nghiên cứu cơ chế chính sách TĐKT, để tham mưu cho
lãnh đạo chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ những vướng mắc về công
tác TĐKT ở phạm vi cơ quan, đơn vị thuộc trách nhiệm và thẩm
quyền giải quyết.
- Một số chủ trương, chính sách về TĐKT chưa được triển
khai đồng bộ tới cán bộ; lúng túng trong thực hiện, vận dụng.

15


- Tổ chức chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua chưa đồng đều
trong tất cả các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
(đặc biệt là các đơn vị vùng).
- Chính sách TĐKT có tiêu chuẩn khen thưởng cho từng đối
tượng còn mang tính khái quát vì vậy, trong thực hiện tại Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam còn lúng túng, vướng mắc.
- Công tác khen thưởng, bình xét và công nhận danh hiệu thi
đua ở một số cơ quan, đơn vị chưa chặt chẽ, không đảm bảo quy
trình, thủ tục.
- Chất lượng thẩm định các hình thức khen thưởng ở một số
đơn vị chưa theo đúng các quy định của Luật và Nghị định của
Chính phủ, tạo sự thiếu thống nhất trong công tác TĐKT.
- Hoạt động của Hội đồng TĐKTmột số cơ quan đơn vị chủ
yếu là xem xét và cho ý kiến về việc đề nghị khen thưởng.
- Thường trực Hội đồng, cán bộ kiêm nhiệm làm công tác
TĐKT các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là trong công tác
tham mưu chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua.

2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế
- Về nhận thức nhiều cấp ủy Đảng chưa quan tâm chỉ đạo
đúng mức, một số đơn vị còn tình trạng khoán cho hội đồng
TĐKT và cán bộ chuyên trách làm công tác TĐKT.
- Một số đơn vị chưa chấp hành nghiêm quy định của chính
TĐKT.
- Kiện toàn tổ chức chưa đi đôi với việc bố trí, phân công cán
bộ và xây dựng chức danh, tiêu chuẩn cán bộ.
- Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về TĐKT trong giai
đoạn 2012-2016 tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam chưa được
coi trọng và đầu tư đúng mức.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT ở các đơn vị trực thuộc
hầu hết là kiêm nhiệm, không được đào tạo cơ bản, thiếu tính
16


chuyên nghiệp do đó quá trình thực hiện nhiệm vụ gặp không ít
khó khăn, kết quả công tác chưa cao.
Chương 3
TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG Ở VIỆN HÀN LÂM KHXH VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ đổi mới công tác TĐKT Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam trong những năm tới
3.1.1. Mục tiêu
- Tiếp tục quán triệt, làm chuyển biến nâng cao nhận thức cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về chính sách,
pháp luật của Nhà nước về TĐKT
- Gắn kết các phong trào thi đua yêu nước với việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03CT/TW ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị.
- Tổ chức, phát động các phong trào thi đua theo hướng bám

sát nhiệm vụ chính trị để làm nội dung thi đua, tập trung vào mục
tiêu phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức các nhiệm vụ, chỉ
tiêu trong chương trình, kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác khen
thưởng, chống mọi biểu hiện hình thức, bệnh thành tích trong
TĐKT.
- Tiếp tục kiện toàn Ban TĐKT Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam theo hướng tinh gọn, 100% các đơn vị thuộc, trực thuộc Viện
bố trí ½ biên chế cán bộ kiêm nhiệm làm công tác TĐKT, bảo
đảm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước theo quy định của pháp
luật TĐKT.
3.1.2. Nhiệm vụ
Tập trung tuyên truyền các điển hình tiên tiến, phổ biến các
bài học kinh nghiệm được tổng kết từ thực tiễn.

17


Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện
pháp luật về TĐKT
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp
luật về TĐKT.
Phát huy vai trò của các đoàn thể tạo phong trào hành động
tự giác của cán bộ.
Đổi mới công tác quản lý về TĐKT theo hướng tập trung
thống nhất
Tăng cường, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công tác TĐKT
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện chính sách
TĐKT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức đối với việc thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng
Tăng cường vai trò của lãnh đạo đối với công tác TĐKT.
Hướng dẫn thực hiện cụ thể, chi tiết các văn bản, Nghị định,
Thông tư và Luật TĐKT
Đẩy mạnh việc thực hiện giải thích chính sách về TĐKT.
Tổ chức bồi dưỡng về các chủ trương, chính sách, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ về TĐKT cho các cán bộ, công
chức làm TĐKT.
Phối hợp giữa các đơn vị Ban TĐKT, Ban Tuyên giáo Đảng
ủy, Ban Dân vận Đảng ủy, Trung tâm Ứng dụng CNTT, Tạp chí
KHXH và các Tạp chí chuyên ngành, đẩy mạnh công tác truyên
truyền.
Gắn kết các phong trào thi đua yêu nước với việc “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” qua đó nâng cao chất
lượng các phong trào thi đua. Thông qua các phong trào thi đua,
tạo động lực cho cán bộ công chức, viên chức, phát huy được
năng lực của mỗi cán bộ.
18


3.2.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp
luật về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam
Trên cơ sở quy định của Luật TĐKT và các Nghị định của
Chính phủ, Ban TĐKT tham mưu cho Chủ tịch Viện Hàn lâm ban
hành quy chế, quy định hướng dẫn thực hiện công tác TĐKT, phù
hợp với đặc điểm, điều kiện của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
Thực hiện rà soát, hệ thống hoá tiếp tục phát hiện các mâu
thuẫn, trùng chéo, những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong các

nội dung của quy chế, quy định hướng dẫn thực hiện về TĐKT,
kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Sửa đổi, bổ sung các nội dung của quy chế, quy định hướng
dẫn thực hiện về TĐKT.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức các phong trào thi
đua
- Gắn trách nhiệm của Đảng ủy, lãnh đạo, cán bộ, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo về
công tác TĐKT.
- Xây dựng các phong trào thi đua có nội dung thi đua bám
sát các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của cơ quan, đơn vị.
- Cách đánh giá, tiêu chí đánh giá thành tích thi đua phải
được thiết kế phù hợp với mục tiêu của phong trào thi đua và được
điều chỉnh khi mục tiêu thay đổi.
- Khen thưởng phải được thực hiện trên cơ sở phong trào thi
đua, xuất phát từ hiệu quả thi đua của từng cá nhân, tập thể.
- Khen thưởng phải kết hợp giữa động viên tinh thần và
khuyến khích thưởng vật chất, phải bảo đảm đúng nguyên tắc và
chế độ tài chính của Nhà nước

19


- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
TĐKT của Hội đồng TĐKT các cấp và công tác thanh tra kiểm tra
của Ban TĐKT.
- Tăng cường phối hợp, phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội trong việc vận
động cán bộ công chức, viên chức và người lao động tham gia các

phong trào thi đua.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học, công nghệ thông tin vào các lĩnh vực công tác, trong cải cách
thủ tục hành chính, trong công tác khen thưởng, quản lý hồ sơ
khen thưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng các cấp
- Tăng cường công tác quản lý về TĐKT.
- Củng cố, kiện toàn Hội đồng TĐKT các cấp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của Hội đồng
TĐKT các cấp và công tác thanh tra kiểm tra của Ban TĐKT Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ làm công tác TĐKT
3.2.5. Giải pháp kiện toàn, nâng cao đội ngũ cán bộ làm công
tác thi đua, khen thưởng các cấp
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, đội ngũ cán
bộ, đảng viên về xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT
- Cụ thể hoá tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý
và cán bộ, công chức chuyên trách công tác TĐKT
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản
lý, đánh giá, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ tạo nên đội
ngũ cán bộ có số lượng hợp lý, có chất lượng hoàn thành tốt chức
trách, nhiệm vụ.
20


KẾT LUẬN
Với các mục tiêu nghiên cứu được đề ra, luận văn “Thực hiện
chính sách Thi đua khen thưởng từ thực tiễn ở Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam” đã giải quyết được một số lý luận và thực tiễn
về thực hiện chính sách TĐKT tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam như sau:
Một là, xem xét một số lý luận cơ bản về chính sách TĐKT,
cách tiếp cận và yêu cầu đối với tổ chức thực hiện chính sách
TĐKT và các nội dung cơ bản.
Hai là, phân tích thực trạng thực hiện chính sách TĐKT tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn 2012-2016 nhằm đánh
giá, xác định những kết quả đạt được, ưu điểm và hạn chế trong
thực hiện chính sách TĐKT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
Ba là, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực
hiện chính sách TĐKT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam những
năm tới.
Với những kết quả trên, tác giả mong muốn đóng góp cho
công tác TĐKT nói riêng và cho sự phát triển của Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam nói chung.
Luận văn được nghiên cứu và trình bày trong giới hạn về kiến
thức nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả mong
muốn nhận được những ý kiến đóng góp của Hội đồng, thầy cô,
bạn bè và đồng nghiệp.

21


22



×