Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ TRÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI MỘT SỐ VIỆN NGHIÊN CỨU TRỰC THUỘC
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích
dẫn nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
TÊN TÁC GIẢ

ĐÀO THỊ TRÀ



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP...................................................................... 8
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học và công
nghệ công lập ............................................................................................................................. 8
1.2. Các công cụ quản lý tài chính ......................................................................................... 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị khoa học sự nghiệp công lập
................................................................................................................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ VIỆN NGHIÊN
CỨU TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHXH VIỆT NAM ........................................ 31
2.1. Khái quát về bộ máy tổ chức của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ........................... 31
2.2. Thực trạng QLTC tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam........................................................................................................................................... 38
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại một số Viện Nghiên cứu trực thuộc Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam ..................................................................................................... 54
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ VIỆN
NGHIÊN CỨU TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LẦM KHXH Việt Nam ........................... 59
3.1. Định hướng phát triển và nhiệm vụ hoàn thiện công tác QLTC ........................59
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam ..................................................................................................... 60
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp hoàn thiện QLTC tại một số Viện nghiên
cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.................................................................. 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 70


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC


Báo cáo tài chính

BKT VN

Bách khoa thư Việt Nam

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

KHXH

Khoa học xã hội

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLTC

Quản lý tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT

Tên bảng biểu

Trang

1

Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của một số Viện Nghiên

38

cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
2

Biểu đồ 1: Tổng hợp nguồn thu tại 6 Viện từ năm 2013-2015

44

3

Biểu đồ 2: Tổng hợp nguồn thu khác tại 6 Viện từ năm 2013-2015

45

4

Biểu đồ 3: Tổng hợp nguồn chi khác tại 6 Viện từ năm 2013-2015


52

5

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn thu tại 6 Viện nghiên cứu từ năm

41

2013-2015
6

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nguồn chi tại 6 Viện nghiên cứu từ năm

46

2013-2015
7

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp cơ cấu chi tại 6 Viện từ năm 2013-2015

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quan trọng mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu
quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các
quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc

quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát kiểm tra nhằm hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Trong những năm qua, hoạt động khoa học và công nghệ đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém mà một trong những
nguyên nhân chính là do cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập. Hiện nay, đặc
thù của hệ thống tài chính kế toán công chủ yếu đi sâu vào kiểm soát các hoạt động
tài chính và các nguồn kinh phí có nguồn gốc từ NSNN. Nghị định 115/2005/NĐCP (nay được thay thế bới NĐ 54/2016/NĐ-CP) đã được các đơn vị sự nghiệp áp
dụng, tuy nhiên trên thực tế các đơn vị chưa hiểu rõ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, đồng thời những quy định về tài chính kế toán chưa theo kịp đã tạo ra những
bất cập trong công tác quản lý tài chính và kế toán tại các đơn vị sự nghiệp nói
chung và các viện nghiên cứu nói riêng, đặc biệt là tại Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam do tính chất đặc thù của cơ quan nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học
xã hội. Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công
nghệ sẽ là “chìa khóa” mở nút thắt, tháo gỡ những vướng mắc trong hoạt động khoa
học và công nghệ của đất nước.
Qua tìm hiểu hoạt động quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam, tôi nhận thấy trong thời gian qua, bên cạnh những thành tích đạt được, Viện
còn tồn tại một số bất cập, vướng mắc cần khắc phục. Xuất phát từ thực tiễn đó,
trong thời gian tới để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao, vừa
đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ, viên chức và người lao động đồng thời tăng

1


nguồn thu khác, Viện Hàn lâm KHXH cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý tài
chính. Vì vậy tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại một số
Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam" làm nội
dung nghiên cứu cho luận văn cao học của mình, với mong muốn đánh giá được

thực trạng quản lý tài chính ở một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong công tác quản lý và sử dụng tài chính. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các đơn vị nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và hội nhập, việc
quản lý kinh tế nói chung và QLTC trong đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng có tác
động tích cực tới các quá trình phát triển kinh tế xã hội theo các phương hướng đã
được hoạch định.
Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp một cách hiệu quả luôn là vấn đề quan
tâm hàng đầu của Nhà nước và các cấp lãnh đạo đơn vị trong nền kinh tế thị trường.
Trong những năm gần đây, các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang hoạt động
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Đã có khá
nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, có thể kể đến một số đề tài, công trình
nghiên cứu sau:
- Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính
nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó
với tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) tại Việt Nam” do PGS.TS Hoàng Văn
Hoan làm chủ nhiệm, Học viện Chính trị khu vực I làm cơ quan chủ trì. Đề tài đã
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy
động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH; Phân tích, đánh
giá thực trạng cơ chế, hệ thống chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng
nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH ở Việt Nam, từ đó, chỉ ra những ưu điểm và
hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của cơ chế, hệ thống chính sách
hiện tại; Xác định yêu cầu về nguồn lực tài chính để ứng phó với các kịch bản của

2


biến đổi khí hậu giai đoạn sau 2020, đánh giá nhu cầu cần hoàn thiện, bổ sung các

cơ chế, chính sách, hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH; Từ đó
đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp vừa đảm bảo huy động tối đa nguồn lực
trong nước và nước ngoài, vừa đảm bảo sử dụng hợp lý, vừa nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính trong ứng phó và giảm thiểu tác động của
BĐKH ở nước ta trong thời gian tới. Đề tài kết hợp phương pháp phân tích lý luận
và tổng kết, đánh giá thực tiễn; phương pháp nghiên cứu so sánh; phân pháp phân
tích SWOT; phương pháp điều tra và xin ý kiến chuyên gia.
- Đề tài “Tổ chức công tác kế toán thu chi với việc tăng cường tự chủ tài chính
tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế khu vực Hà Nội”- Luận văn thạc sĩ của Tô
Thị Kim Thanh. Đề tài đã trình bảy và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về
đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu và chính sách kế toán áp dụng
tại các đơn vị hoạt động theo mô hình này. Đồng thời thông qua các phương pháp
nghiên cứu, điều tra, luận văn cũng làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác
kế toán thu chi tại các bệnh viện công lập, đánh giá khách quan những ưu điểm
cũng như những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện kế toán thu chi tại đơn vị khảo sát.
Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế toán thu chi với việc tăng cường tự chủ
tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế khu vực Hà Nội. Tuy nhiên phạm
vi đề tài khá rộng, không thể nghiên cứu được hết các bệnh viện công lập, tác giả
cũng chưa nêu ra được những đơn vị đặc thù vì vậy vấn đề mà tác giả nêu ra chưa
bao hàm hết những vấn đề cấp thiết hiện nay.
- Đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học công nghệ MỏVinacomin” - Luận văn thạc sĩ của Trần Thúy Hiền. Luận văn đã nêu được cơ sở lý
luận của đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá những mặt đạt được, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế về công tác quản lý tài chính tại Viện Khoa học công nghệ
Mỏ-Vinacomin. Từ những hạn chế trên, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học công nghệ Mỏ. Các giải pháp được đề nghị
theo hướng mở rộng nguồn thu và tăng cường quản lý chi tài chính tiết kiệm, hiệu
quả trên cơ sở hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lương, phân phối

3



thu nhập bổ sung tại Viện Khoa học công nghệ Mỏ với mục tiêu đảm bảo nguồn tài
chính phát triển theo hướng bền vững.
- Đề tài“Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập tại Viện Sốt rét Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương”- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đức Thiện.
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại đơn
vị sự nghiệp công lập. Thông qua khảo sát thực tế tác giả đã phân tích thực trạng
công tác quản lý tài chính và đánh giá những mặt được và hạn chế. Cụ thể, công tác
lập và nộp báo cáo hàng quý vẫn chưa kịp thời theo quy định, báo cáo tài chính
chưa phân tích chi tiết và đánh giá các hoạt động. Vẫn còn một số hạn chế trong
quản lý thu và quản lý chi. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất quan điểm mang tính
định hướng và giải pháp khoa học có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
quản lý tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương.
- Đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính tại trường đại học công lập tự chủ tài
chính trên địa bàn TP.HCM”- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tấn Lượng. Luận văn
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm và cơ chế quản
lý tài chính tại các trường Đại học Công lập hiện nay, khẳng định vai trò của các
nguồn tài chính trong giáo dục. Luận văn đã chỉ ra nguồn NSNN chi thường xuyên
có xu hướng giảm, nguồn thu học phí càng đóng vai trò quan trọng. Luận văn cũng
đã chỉ ra được những tồn tại hạn chế trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài
chính trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác QLTC tại các
trường, giúp các trường thuận lợi trong việc thực hiện tự chủ, đảm bảo nguồn tài chính.
- Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi”Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mỹ Ngọc. Luận văn tập phân tích cơ sở lý luận về
công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập và các yếu tố ảnh
hưởng. Đồng thời, luận văn cũng đã nêu được thực trạng quản lý tài chính của đơn
vị từ đó đánh giá những mặt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác
quản lý tài chính tại đơn vị. Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tài chính và đề xuất một số kiến nghị tới các cơ quan, ban ngành có
liên quan để hoàn thiện công tác tài chính.

4



Tóm lại, qua nghiên cứu các luận văn trên, tác giả đã thừa kế được cơ sở lý
luận, hạn chế, nguyên nhân hạn chế cũng như những giải pháp về công tác QLTC
trong các đơn vị sự nghiệp mà các luận văn đã nêu ra, từ đó vận dụng vào nội dung
quản lý tài chính tại các đơn vị nghiên cứu khoa học xã hội. Trong thời gian qua, tác
giả nhận thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống công tác quản lý
tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý tài chính qua các nội dung quản lý tài chính tại một số Viện nghiên
cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, từ đó chỉ ra được những thành tích
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế nêu trên trong công tác quản
lý tài chính. Luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói chung và các viện
nghiên cứu nói riêng.
- Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện được mục đích nêu trên luận văn có
nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp khoa học công nghệ công lập.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực
thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và đánh giá công tác quản lý
tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính tại 06 Viện nghiên cứu
thuộc khối KHXH nhân văn (bao gồm: Viện Ngôn ngữ học, Viện Khảo cổ học,
Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam, Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện

Dân tộc học, Viện Nghiên cứu Tôn giáo) trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt

5


Nam thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Nghị định 115/2005/NĐ-CP (nay
được thay thế bởi Nghị định 54/2016/NĐ-CP) từ năm 2013 – 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận, sử dụng các phương pháp
chung trong nghiên cứu khoa học và các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân
tích tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh và tổng kết thực tiễn.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý
luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc
về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân
tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
- Phương pháp thống kê mô tả: là các phương pháp liên quan đến việc thu
thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản
ánh một cách tổng quát về công tác quản lý tài chính.
- Phương pháp phân tích tổng kết thực tiễn: Là phương pháp nghiên cứu và
xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho
thực tiễn và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập. Phân
tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính, đánh giá được những ưu
điểm cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, từ đó đưa ra được
những giải pháp hữu ích, phù hợp với các hoạt động đặc thù nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của công tác quan lý tài chính và sử dụng các nguồn lực tài chính
tại của các Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị khoa học sự nghiệp
công lập.

6


Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại một số Viện Nghiên cứu trực
thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại một số Viện Nghiên
cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa
học và công nghệ công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại đơn vị sự nghiệp KH&CN
công lập
a) Khái niệm: Theo giáo trình Quản lý Tài chính công của Nhà xuất bản Tài
chính “Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ
xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục đích lợi
nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ. Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội” [10, tr25].
Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu, ở các đơn vị sự nghiệp số

thu thường không lớn và không ổn định hoặc không có thu. Do đó thu nhập của các
đơn vị này chủ yếu do NSNN cấp toàn bộ hoặc phần lớn. Cá biệt, có một số đơn vị
sự nghiệp có thu khá lớn, Nhà nước có thể cho các đơn vị này áp dụng chế độ tài
chính riêng.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế
độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà nước
quy định.
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài chính.

8


b) Đặc điểm
Đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức thực hiện cung cấp các dịch vụ xã
hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành
kinh tế quốc dân. Do đó, đơn vị sự nghiệp công lập dù hoạt động ở các lĩnh vực
khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập không nhằm mục đích lợi
nhuận trực tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã
hội. Tuy nhiên, việc cung ứng những hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì
mục đích lợi nhuận như doanh nghiệp. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho hoạt
động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho người dân nhằm thể hiện
vai trò của Nhà nước khi can thiệp vào thị trường. Thông qua đó Nhà nước hỗ trợ
các ngành kinh tế hoạt động bình thường, tạo điều kiện nâng cao dân trí bồi dưỡng

nhân tài đảm bảo nhân lực thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt
hiệu quả cao hơn.
Hai là, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập là cung cấp những sản phẩm
mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội. Kết quả của hoạt động sự
nghiệp là tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, khoa
học, xã hội… Do đó, có thể dùng chung cho nhiều người, đối tượng trên phạm vi
rộng. Đây chính là những hàng hóa công cộng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá
trình tái sản xuất xã hội. Nhờ sử dụng những hàng hóa công cộng do đơn vị sự
nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt
hiệt quả cao. Vì vậy hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn bó chặt chẽ
và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Ba là, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Để thực hiện những mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình, mục
tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình xóa mù
chữ, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình…Những chương trình, mục tiêu

9


quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình thông qua đơn vị sự nghiệp thực
hiện một cách triệu để và có hiệu quả. Xã hội sẽ không thể phát triển cân đối được
nếu những hoạt động này do tư nhân thực hiện sẽ vì mục tiêu lợi nhuận mà hạn chế
tiêu dùng, từ đó xã hội sẽ không được phát triển cân đối.
c) Phân loại
Tùy theo quan điểm, cách tiếp cận, đơn vị sự nghiệp được phân chia theo các
tiêu thức khác nhau. Phân loại nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các định
hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.
Căn cứ theo tính chất xã hội hay kinh tế kỹ thuật của dịch vụ thì đơn vị sự

nghiệp bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ xã hội liên quan đến nhu cầu và
quyền lợi cơ bản đối với sự phát triển của con người về thể lực, trí lực như các đơn
vị sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa thông tin…
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ kinh tế kỹ thuật liên quan đến các
nhu cầu vật chất phục vụ lợi ích chung của xã hội như đơn vị cung ứng điện, nước, giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, vệ sinh môi trường…
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị sự nghiệp được phân chia thành:
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế: các cơ sở khám chữa bệnh như các bệnh
viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở khám chữa
bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y dược, cơ sở điều dưỡng, phục hồi
chức năng, các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, các đơn vị chức năng kiểm
định vacxin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế…
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo: cơ sở giáo dục công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như trường mầm non, tiểu học, trung học, trung
tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường
dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại học, học viện…
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin nghệ thuật: các đoàn nghệ
thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa thông tin, thư viện công cộng, bảo tàng,

10


trung tâm thông tin triển lãm, đài phát thanh truyền hình…
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực thể dục thể thao: trung tâm huấn luyện thể
dục thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao…
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ (KHCN): các trung
tâm, viện nghiên cứu thực hiện nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng,
chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ khoa học kỹ thuật.
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế: các viện tư vấn, thiết kế, quy hoạch

đô thị, nông thôn, sửa chữa hệ thống giao thông, đê điều, hồ đập thủy lợi…
Theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ,
đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính bao gồm:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
(NSNN) đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Đây là những đơn vị được nhà
nước cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động cho đơn vị và kinh phí được cấp
theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Đơn vị được bảo đảm toàn bộ kinh phí
cho hoạt động của mình nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao bằng
ngân quỹ nhà nước hoặc từ quỹ công tương ứng với khối lượng công việc được giao
đã hoàn thành. Kinh phí chỉ được sử dụng cho mục đích đã hoạch định trước nghĩa
là kinh phí đã được cấp và chi tiêu theo dự toán được duyệt, theo từng mục đích chi
cụ thể và được duyệt quyết toán chi ngân sách hàng năm.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là các đơn vị có
nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên. Ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí cho hoạt
động thường xuyên của đơn vị. Đây là những đơn vị sự nghiệp mà ngoài nguồn
kinh phí được ngân sách nhà nước cấp còn được Nhà nước cho phép thu một số
khoản phí, lệ phí hoặc một số khoản thu khác để phục vụ cho quá trình hoạt động

11


của mình. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp có nguồn thu luôn gắn liền với những
lĩnh vực sự nghiệp như giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ… để cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Các sản phẩm,
dịch vụ này mang tính chất phúc lợi xã hội và thực hiện theo đơn giá quy định của

Nhà nước. Nguồn thu của hoạt động sự nghiệp là một nội dung thu của ngân sách
nhà nước và được quy định trong Luật ngân sách. Mục đích của các khoản thu này
là nhằm xóa bỏ dần tình trạng bao cấp qua ngân sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát
từ ngân sách nhà nước, trang trải thêm cho các hoạt động của đơn vị.
Theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính
phủ, đơn vị khoa học và công nghệ công lập được phân loại như sau:
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa
học và công nghệ tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước được NSNN bảo đảm
kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao;
Theo quy định tại Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2006 của Chính phủ,
đơn vị khoa học và công nghệ công lập được phân loại theo mức độ tự bảo đảm về
chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
- Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Tổ chức KH&CN công lâp tự bảo đảm chi thường xuyên (Tổ chức này được
Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư). Đây là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động
sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn
vị. Đây là những đơn vị sự nghiệp mà ngoài nguồn kinh phí được NSNN cấp còn
được Nhà nước cho phép thu một số khoản phí, lệ phí hoặc một số khoản thu khác
để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp có
nguồn thu luôn gắn liền với những lĩnh vực sự nghiệp như giáo dục, y tế, khoa học,

12


công nghệ… để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung

thiết yếu của xã hội. Các sản phẩm, dịch vụ này mang tính chất phúc lợi xã hội và
thực hiện theo đơn giá quy định của Nhà nước. Nguồn thu của hoạt động sự nghiệp
là một nội dung thu của ngân sách nhà nước và được quy định trong Luật ngân sách.
Mục đích của các khoản thu này là nhằm xóa bỏ dần tình trạng bao cấp qua ngân
sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước, trang trải thêm cho các
hoạt động của đơn vị.
- Tổ chức KH&CN công lâp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (Tổ chức
này được Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư).
- Tổ chức KH&CN công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (Tổ
chức này được Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư). Đây là những đơn vị được
nhà nước cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động cho đơn vị và kinh phí được
cấp theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Đơn vị được bảo đảm toàn bộ kinh
phí cho hoạt động của mình nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao
bằng ngân quỹ nhà nước hoặc từ quỹ công tương ứng với khối lượng công việc
được giao đã hoàn thành.. Kinh phí chỉ được sử dụng cho mục đích đã hoạch định
trước, nghĩa là kinh phí đã được cấp và chi tiêu theo dự toán được duyệt, theo từng
mục đích chi cụ thể và được duyệt quyết toán chi ngân sách hàng năm.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý tài chính
a) Khái niệm quản lý tài chính
Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mac – Lê Nin của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
“Tài chính nước ta là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng,
bảo vệ và phát triển xã hôi chủ nghĩa” [1, tr 416].
Theo giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường Đại học Kinh tế quốc dân:
“Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với kinh tế hàng hóa và
kinh tế thị trường. Đó là một hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ
tiền tệ, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân

13



dân”[19, tr412].
Từ những khái niệm về tài chính có thể hiểu: Tài chính thể hiện sự vận động
của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể
trong xã hội.
Quan điểm tài chính như trên cho phép nhìn nhận đầy đủ, toàn diện về tài
chính. Quan điểm vừa chỉ ra mặt cụ thể - hình thức biểu hiện bên ngoài của tài
chính - là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ, vừa vạch rõ mặt trừu tượng - bản chất
bên trong của tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải dưới hình
thức giá trị. Từ đó cho nhận thức rằng: QLTC trước hết là quản lý các nguồn tài
chính, quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý
việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý có hiệu
quả theo mục đích đã định. Đồng thời, quản lý tài chính là thông qua các hoạt động
kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã hội
nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Như đã phân tích ở trên, đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập
được Nhà nước thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng không
phải vì thế mà không tính đến vấn đề hiệu quả, ngược lại chính trong lĩnh vực phi
lợi nhuận này yêu cầu về hiệu quả sử dụng nguồn tài chính lại trở nên đặc biệt quan
trọng. QLTC trong các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập thực chất
chính là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm thực hiện việc huy động, phân bổ và sử dụng
một cách chặt chẽ, có hiệu quả nguồn thu tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đã
định. QLTC trong các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập có một số đặc điểm tiêu
biểu như sau:
- Mục tiêu quản lý: Mục tiêu quản lý là tạo lập nguồn thu ổn định, sử dụng

kinh phí nhà nước đúng mục đích, quản lý giám sát việc sử dụng tài sản tại đơn vị,

14


xây dựng các quy định quản lý thu chi để điều tiết việc sử dụng và phân phối nguồn
tài chính có hiệu quả.
- Đối tượng quản lý: Đối tượng quản lý là các hoạt động thu chi tài chính chủ yếu
gắn với nguồn thu ngân sách nhà nước, thu hoạt động sự nghiệp và các nguồn hình
thành khác nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
sự nghiệp KH&CN công lập không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp là
các cơ quan, bộ phận chuyên trách quản lý tài chính. Nhiệm vụ của các chủ thể này
được phân cấp theo đối tượng quản lý, đồng thời tiếp nhận các nhiệm vụ do cấp
Trung ương và địa phương giao phó.
- Về cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý tài chính là sự kết hợp giữa cơ chế quản
lý chung của Nhà nước với cơ chế riêng phù hợp với từng lọai hình đơn vị sự
nghiệp KH&CN công lập, từng hoạt động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
mỗi đơn vị.
b)Yêu cầu của quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập
Công tác QLTC ở các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập phải
đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau:
- Thống nhất và tuân thủ nghiêm ngặt chế độ, chính sách Nhà nước hiện hành:
Thông qua việc chấp hành nghiêm túc các chế độ, chính sách Nhà nước thể hiện rõ
sự quản lý thống nhất và công bằng với các đơn vị sự nghiệp. Yêu cầu này đòi hỏi
đơn vị sự nghiệp phải xây dựng công tác QLTC phù hợp với cơ chế chính sách tài
chính và quản lý của Nhà nước, đồng thời phù hợp với việc vận dụng tại các đơn vị
trên cơ sở thống nhất giữa các đơn vị trong cùng một lĩnh vực.
- Bảo đảm tính tiết kiệm, hiệu quả: Hiệu quả của công tác QLTC ở các đơn vị
sự nghiệp mang lại không nhỏ cả về mặt kinh tế và xã hội. Xét về góc độ xã hội,

QLTC tốt sẽ kéo theo một loạt các hiệu ứng tích cực trong các công tác quản lý
khác, nhờ đó không chỉ Nhà nước mà cả những người dân đều được thụ hưởng hàng
hóa và dịch vụ công với chất lượng tốt.
Hoạt động QLTC không những phải góp phần nâng cao chất lượng các hoạt

15


động sự nghiệp mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế, nghĩa là phải so sánh kết quả
đạt được trên tất cả các mặt với chi phí đã bỏ ra. Khi xem xét thực hiện các phương
án mở rộng, tăng cường xã hội hóa, thực hiện liên doanh, liên kết trong lĩnh vực
công hay khi đưa ra một quyết định trong quản lý tài chính, dù ở cấp quản lý nào
cũng phải tính đến hiệu quả cả về mặt xã hội và kinh tế. Có như vậy mới đảm bảo
hài hòa các lợi ích từ đó tạo động lực thúc đẩy phát triển cho xã hội.
Để thực hiện tốt yêu cầu này, trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn kinh
phí đòi hỏi:
+ Phải xây dựng được tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu phù hợp với từng
đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời có tính thực tiễn cao.
+ Phải lựa chọn thứ tự ưu tiên các hoạt động sao cho với tổng số chi có hạn
nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao.
- Quản lý chặt chẽ theo từng nguồn kinh phí và chi tiết theo từng nội dung chi:
+ Để đảm bảo hoạt động, tùy lĩnh vực chuyên môn mà có nhiều nguồn kinh
phí khác nhau: nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn đi vay,
nguồn tài trợ, viện trợ… do vậy trong quản lý tài chính đòi hỏi phải chi tiết theo
từng nguồn kinh phí sử dụng cho từng loại hoạt động nhằm đáp ứng được yêu cầu
về cân đối thu chi nguồn tài chính, tạo điều kiện cho người quản lý điều hành được
các hoạt động tài chính, hạn chế được sự lãng phí, không hiệu quả trong quản lý
nguồn kinh phí.
+ Trong quá trình thực hiện, do nội dung chi liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau, mức chi được xác định theo từng đối tượng về quy mô, tính chất hoạt động, do

vậy đòi hỏi phải quản lý chi tiết theo từng nội dung chi cụ thể.
- Bảo đảm công khai, minh bạch: Đây là một yếu tố rất cơ bản trong công tác
QLTC ở các đơn vị sự nghiệp. Công khai, minh bạch phải được thực hiện ngay từ
những khâu đầu tiên của quá trình lập, chấp hành và thực hiện quyết toán ngân sách,
phải được triển khai từ đơn vị cơ sở đến các cơ quan quản lý cấp trên. Công khai,
minh bạch góp phần đảm bảo sử dụng kinh phí hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí,
tham ô tham nhũng, đồng thời là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán

16


bộ, công nhân viên chức, tập thể người lao động trong việc thực hiện quyền kiểm
tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn tài sản của Nhà nước và đơn vị sự
nghiệp, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ QLTC.
- Phân cấp quản lý hợp lý: quá trình phân cấp quản lý phải đảm bảo theo một
lộ trình thích hợp, phải có sự chuẩn bị kỹ càng, thận trọng, phù hợp với tình hình và
khả năng cụ thể ở từng đơn vị sự nghiệp. Việc phân cấp này phải tạo điều kiện giảm
thiểu các chồng chéo của công tác quản lý nhưng vẫn phát huy được khả năng tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị và đảm bảo được các nguyên tắc thống nhất
quản lý, tập trung dân chủ, công khai minh bạch, đảm bảo lợi ích của Nhà nước,
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo nuôi dưỡng và khai thác hiệu quả các nguồn thu: Đây là yếu tố cơ bản
để các đơn vị sự nghiệp công lập phát huy được khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Để đạt được mục tiêu đề ra trong QLTC cần sử dụng linh hoạt các công cụ
quản lý như các quy định, cơ chế tài chính, hệ thống các tiêu chuẩn, định mức trong
thu, chi nguồn tài chính cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng đơn vị. Các
công cụ này được sử dụng linh hoạt trong tất cả các khâu công việc của quản lý tài
chính, bao gồm:
- Quản lý, sử dụng các khoản thu (thu sự nghiệp, thu lệ phí và các khoản thu
khác), vốn và tài sản của đơn vị theo đúng quy định hiện hành.

- Quản lý chi tiêu theo dự toán và theo quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị.
- Trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
1.1.3. Nội dung QLTC tại đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập
QLTC là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý
mang tính tổng hợp. QLTC được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một
cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới quá trình kinh tế xã hội theo các
phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính
ở các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế
xã hội, do đó phải có sự quản lý, giám sát kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các
hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính

17


đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính.
a) Quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp
Quản lý nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp bao hàm việc quy định nguồn thu,
hình thức và công cụ quản lý nguồn thu của đơn vị như tổ chức khai thác nguồn thu,
mức thu, hình thức kiểm tra, kiểm soát, kèm theo đó là các quy định, chế độ về quản
lý nguồn thu của đơn vị
- Tổ chức khai thác nguồn thu
Để tiến hành các hoạt động, trước tiên các đơn vị sự nghiệp phải có nguồn thu.
Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp bao gồm các nguồn từ NSNN cấp, nguồn thu
sự nghiệp và nguồn thu khác.
+ Nguồn thu từ NSNN: Để thực hiện quản lý các hoạt động xã hội của các đơn
vị sự nghiệp, Nhà nước phải sử dụng quỹ tiền tệ của mình để trang trải cho các nhu
cầu chi của các hoạt động đó. Đây là một trong những nguồn thu quan trọng của các
đơn vị sự nghiệp để đáp ứng các khoản chi thường xuyên của đơn vị hoặc sử dụng
cho các chương trình mục tiêu để tăng cường cơ sở vật chất. Nguồn thu này là Nhà
nước cấp phát theo dự toán xác định cho những nhiệm vụ, chương trình mục tiêu đã

được duyệt. Để có được nguồn kinh phí ngân sách cấp, các đơn vị phải thực hiện tốt
công tác lập dự toán theo quy định của Luật NSNN, các văn bản đặc thù của từng
ngành, từng lĩnh vực, quy chế được duyệt của đơn vị.
+ Nguồn ngoài NSNN: bao gồm các khoản phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt
động sự nghiệp (tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh…) của các
đơn vị sự nghiệp.
Các khoản phí, lệ phí: Phí thực chất là giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu
dùng phải trả cho người cung cấp khi được hưởng các hàng hóa, dịch vụ do đơn vị
sự nghiệp tạo ra. Nói cách khác, đây là khoản tiền mà người tiêu dùng phải trả trực
tiếp cho người cung cấp. Tùy tính chất và mục đích sử dụng của từng loại hàng hóa,
dịch vụ cụ thể mà Nhà nước quy định mức phí đơn vị sự nghiệp được phép thu. Phí,
lệ phí thường được dùng trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ, văn hóa thông tin, giao thông vận tải…

18


Các khoản thu sự nghiệp: là các khoản thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị. Thông qua hoạt động sự nghiệp, các
đơn vị cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa thông tin, khoa
học công nghệ, thể thao… để tạo ra nguồn thu. Thu sự nghiệp gồm các khoản thu
trong các lĩnh vực sau:
Sự nghiệp giáo dục, đào tạo: Thu hợp đồng giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn,
thu từ kết quả hoạt động sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ của các trường
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, các trường cao đẳng, đại học.
Sự nghiệp y tế: Thu viện phí, thu dịch vụ khám chữa bệnh, thu bán các sản
phẩm đơn vị ứng dụng khoa học sản xuất để phòng chữa bệnh.
Sự nghiệp văn hóa, thông tin: Thu dịch vụ quảng cáo, thu bán sản phẩm văn hóa
như bản tin, tạp chí, thu từ hoạt động biểu diễn của các đoàn nghệ thuật.
Sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ, môi trường: Thu bán các sản phẩm từ

kết quả hoạt động sản xuất, nghiên cứu thử nghiệm, thu dịch vụ khoa học, bảo vệ môi
trường, thu hợp đồng nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Sự nghiệp kinh tế: Thu từ dịch vụ kiểm ra khảo sát, quy hoạch nông nghiệp…
Ngoài ra, các nguồn thu ngoài ngân sách còn có nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật: các dự án viện trợ, liên kết, quà tặng, biếu, đóng góp của các tổ chức
khác, vốn vay ngân hàng được các đơn vị sự nghiệp vay theo cơ chế bổ sung cho
việc chi tiêu và đầu tư khi cần thiết.
- Quy định mức thu và kiểm tra, kiểm soát thu
Đối với các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp căn cứ
vào các quy định của mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo ở
Việt Nam hiện nay, cấp kinh phí chi thường xuyên cho các trường là cấp bình quân,
ít có phân biệt ngành đào tạo, không phân biệt quy mô trường. Do nguồn này phụ
thuộc vào ngân khố mỗi quốc gia và phụ thuộc vào mục tiêu mỗi quốc gia theo đuổi
từng thời kỳ.
Bên cạnh các nguồn thu từ NSNN, các nguồn thu khác cũng được xác định
mức thu cho hợp lý, có căn cứ khoa học. Vì nếu ngân sách hạn hẹp, cần tạo chính

19


sách rõ ràng cho các đơn vị sự nghiệp trong việc tăng thu các nguồn ngoài ngân
sách. Chẳng hạn, trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đối với các trường đại học mức
học phí phải được xây dựng trên chất lượng đào tạo, gắn với thang đo chất lượng cụ
thể, có kiểm soát. Trong lĩnh vực y tế, mức viện phí được thu dựa trên quyết định
của Bộ y tế ban hành áp dụng tại mỗi bệnh viện.
Mức thu các nguồn khác: thu từ nghiên cứu khoa học, dịch vụ tư vấn và các
hoạt động sự nghiệp khác phải xác định được mục tiêu cuối cùng là thu bù chi và có
tích lũy.
b) Quản lý chi tài chính tại đơn vị sự nghiệp
- Các khoản chi của đơn vị sự nghiệp

Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp dùng để chi cho các hoạt động
thường xuyên, chi không thường xuyên và chi khác.
+ Chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao từ nguồn NSNN và chi từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị cho
các nội dung: chi cho con người, chi về quản lý hành chính, chi nghiệp vụ, chi mua
sắm sửa chữa thường xuyên, chi tổ chức thu phí, lệ phí, chi hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ, chi thường xuyên khác…
+ Chi hoạt động không thường xuyên: chi thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, chương trình, mục tiêu quốc gia, chi thực
hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát…) của Nhà nước, chi vốn đối ứng
thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định, chi thực hiện các nhiệm vụ
đột xuất được cấp có thẩm quyền giao, chi thực hiện tinh giảm biên chế do Nhà
nước quy định; chi đào tạo lại cán bộ công nhân viên chức Nhà nước, chi đầu tư
phát triển gồm chi đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, chi thực hiện các
dự án đầu tư theo quy định, các khoản chi không thường xuyên khác.
+ Chi khác: Các khoản chi cho các dự án tài trợ, viện trợ cho các hoạt động
hợp tác quốc tế trên lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chi tiếp khách, đối ngoại, chi
khám sức khỏe định kỳ…
- Quy định mức chi và kiểm soát chi

20


×