Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố hà nội (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.67 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU DUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH HẢO

Phản biện 1: .............................................................
Phản biện 2: ..............................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:
.... giờ, ngày .... tháng .... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm cho người lao động là một vấn đề có tính toàn cầu, là mối
quan tâm của nhiều quốc gia.Việc làm là yếu tố quyết định đời sống của
mỗi người trong độ tuổi lao động, là điều kiện tồn tại của con người trong
xã hội. Giải quyết việc làm là nhằm tạo việc làm cho người lao động, điều
này có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Đặc biệt với Hà Nội - trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, của cả
nước, nơi tập trung đông dân cư và sự phát triển mạnh mẽ của các khu công
nghiệp trong thời gian gần đây đã thu hút nhiều lao động không chỉ của Hà
Nội mà còn từ các địa phương khác đến thì sự mở rộng quy mô dân số tất
yếu diễn ra mạnh mẽ, thậm chí gây quá tải dân số đô thị. Điều này gây ra
những hiệu quả nghiêm trọng về môi trường, y tế, bên cạnh đó cũng tạo nên
sức ép lớn về việc làm, gây khó khăn cho công tác quản lý về việc làm của
các cấp chính quyền.
Trong khi đó, thực tế của cả nước ta nói chung và của Thành phố
Hà Nội nói riêng thì việc làm và việc thực hiện chính sách việc làm đã và
đang bộc lộ một số hạn chế.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, với tư cách là một học viên học chuyên
ngành chính sách công, bản thân tôi tự nhận thấy việc thực hiện chính sách
việc làm là vấn đề cấp bách đang được đặt ra và cần phải có những nghiên
cứu nghiêm túc để đánh giá được đúng thực trạng việc thực hiện chính sách
việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua để từ đó đưa ra
được những quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách
việc làm nên tôi đã chọn đề tài cho luận văn Thạc sĩ của tôi là “Thực hiện
chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Hà Nội ”.

1



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động là một vấn đề cấp
bách trong thời điểm hiện nay, chính vì vậy đã có rất nhiều đề tài nghiên
cứu của các tác giả về vấn đề này trong thời gian gần đây.
Tuy nhiên vấn đề về việc thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn
thành phố Hà Nội chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đặc biệt thực hiện
đề tài dưới dạng luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, cho thấy đây là
một vấn đề hết sức quan trọng, bởi thế một luận văn về chính sách việc làm
vẫn là một điều đáng làm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về chính sách
việc làm và việc thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Hà
Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách việc làm tại thành phố trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách việc làm và thực hiện chính
sách việc làm.
- Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu, đánh giá đúng
thực trạng thực hiện chính sách việc làm ở thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu đưa ra những giải pháp hoàn thiện nhằm tăng cường việc
thực hiện chính sách việc làm phù hợp với tình hình hiện nay của thành phố
Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm ở
thành phố Hà Nội dưới góc độ khoa học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
2



Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành
phố Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2015 và đưa ra các giải pháp hoàn thiện
việc thực hiện chính sách việc làm trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
chính sách công kết hợp giữa việc nghiên cứu lý thuyết và thực tế với cách
tiếp cận đa ngành về khoa học xã hội với quy phạm chính sách công về chu
trình chính sách công từ hoạch định chính sách đến xây dựng chính sách,
thực hiện chính sách và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các
chủ thể chính sách giúp hình thành lý luận về việc thực hiện chính sách việc
làm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khai thác thông
tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm: các văn
bản chỉ đạo của đảng, chính phủ, các bộ, ngành liên quan, các công trình
nghiên cứu liên quan đến chính sách việc làm và việc thực hiện chính sách
việc làm của thành phố Hà Nội, thu thập thông tin trên báo chí, internet.
- Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng phương pháp so sánh, thống
kê.
- Luận văn sử dụng phương pháp định tính, phương pháp nghiên cứu
tài liệu và quá trình nghiên cứu đề tài cũng đòi hỏi tiếp cận, kết hợp các
phương pháp nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu. .
- Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp này
được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp
đối thoại với một đối tượng nhằm thu thập thông tin.

3



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận, nghiên cứu hệ thống hóa nhận
thức và vận dụng các lý thuyết về chính sách công nói chung và chính sách
việc làm nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu việc thực hiện chính sách việc làm đã làm sáng
tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó đề
xuất phương hướng, giải pháp sát thực để hoàn thiện chính sách việc làm,
nâng cao về hiệu quả và hiệu lực thực hiện chính sách.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận
dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực
tiễn việc thực hiện chính sách việc làm tại thành phố Hà Nội, để từ đó nâng
cao chất lượng hiệu lực và hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp
theo.
- Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
chức năng, sở, ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định chính sách.
7. Cơ cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách việc làm
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm tại thành phố Hà
Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách việc làm tại thành phố Hà Nội

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM


1.1. Việc làm và chính sách việc làm ở nước ta hiện nay
Theo Điều 3, Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm
2013 thì “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị
pháp luật cấm”. Với nhận thức trên đây, có thể xem: Chính sách việc làm
là một tập hợp các quyết định có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn
các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn
đề việc làm cho người lao động nhằm đáp ứng những nhu cầu sống và sự
phát triển toàn diện của con người; nâng cao phúc lợi cho người dân, thực
hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho người dân dòa nhập xã hội, giảm dần
sự tách biệt xã hội.
Theo nghĩa đầy đủ hơn, chính sách việc làm là hệ thống các quan điểm,
chủ trương, phương hướng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ thực
hiện để tạo việc làm và bảo đảm việc làm cho người lao động có khả năng
lao động và có nhu cầu việc làm nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc
sống và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra.
Như vậy, chính sách việc làm là một nội dung quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, nhằm phát huy tối đa nội lực,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo
nhiều việc làm, giảm thất nghiệp ở thành thị và tăng quỹ thời gian lao động
được sử dụng ở nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống
nhân dân.
Thực hiện tốt chính sách việc làm, nguồn nhân lực được sử dụng có
hiệu quả thì tình trạng thất nghiệp sẽ giảm đi, như vậy chính sách bảo hiểm
xã hội sẽ giảm được chi phí cho các trợ cấp thất nghiệp. Thực hiện tốt chính

5



sách việc làm cho người lao động, giúp họ tham gia vào quá trình sản xuất
là yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế của đất nước.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách
việc làm
Thực hiện chính sách việc làm là toàn bộ quá trình huy động, bố trí sắp
xếp các nguồn lực để đưa chính sách việc làm đi vào đời sống thực tế theo
một trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu của
chính sách.
Việc thực hiện chính sách việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, nó là một
khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu công đoạn này thì
chu trình chính sách không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước
trong chu trình chính sách thành một hệ thống.
1.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách việc làm
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm
Bất kỳ một chính sách nào đưa vào thực hiện trong thực tiễn đều phải
xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách; trong kế hoạch thực hiện yêu cầu
phải xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, nguồn nhân lực, kinh phí thực
hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chính, cơ quan có trách nhiệm phối hợp thực
hiện…đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách.
Đây là một khâu quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách bởi nó
quyết định đến khả năng thực hiện chính sách, dự tính trước được các tình
huống xảy ra và có phương án xử lý, đảm bảo cho chính sách được thực
hiện trong thực tiễn một cách hiệu quả.
1.3.2. Phố biến, tuyên truyền chính sách việc làm
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính
sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính
đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả
6



thi của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà
nước.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình thức
như: trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng lao động qua các phương
tiện thông tin đại chúng, qua các trung tâm giới thiệu việc làm. Tùy theo
yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ
thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động cho phù hợp với
điều kiện hiện có của cơ quan, đơn vị mình.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm
Muốn thực hiện chính sách việc làm có hiệu quả, cần tiến hành phân
công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các cấp chính quyền địa phương,
các yếu tố tham gia thực hiện chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến
thực hiện mục tiêu chính sách. Thông qua việc phân công, phối hợp thực
hiện chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy nhân tố tích cực góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
1.3.4. Duy trì chính sách việc làm
Đây là hoạt động bảo đảm cho chính sách việc làm được tồn tại và phát
huy được hiệu quả cao nhất trong môi trường thực tế của xã hội. Do đó cần
phải có đội ngũ cán bộ công chức và công cụ quản lý để thực hiện và duy trì
chính sách việc làm.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách việc làm
Điều chỉnh chính sách việc làm là việc điều chỉnh để chính sách việc
làm phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế trong quá trình triển
khai thực hiện chính sách.
Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung chính sách. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm
quyền thông qua kế hoạch quyết định. Có thể điều chỉnh biện pháp, cơ chế

7



thực hiện và các nội dung khác nhưng không được làm thay đổi mục tiêu
chính sách, nếu thay đổi mục tiêu chính sách coi như chính sách thất bại.
Quá trình này cần kiến thức và kỹ năng để thực hiện và điều chỉnh
chính sách việc làm cho phù hợp.
1.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm vừa kịp
thời bổ sung, hoàn thiện chính sách vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực
hiện chính sách, giúp nâng cao kết quả thực hiện chính sách của các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Cần có hoạt động theo dõi, đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện để thúc
đẩy các chủ thể nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc để tiếp tục hướng dẫn thực hiện chính sách một cách hoàn thiện
hơn, thông qua các công cụ hữu ích giúp cho các chủ thể triển khai thực
hiện chính sách đạt kết quả tốt.
1.3.7. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách việc làm
Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách việc làm chính là kiểm định lại
các nội dung: có đạt được mục tiêu chính sách đề ra không; đã phù hợp hay
chưa phù hợp với chính sách đề ra. Đánh giá chính sách việc làm giúp nhà
nước xác định được các bất cập trong thực tế triển khai chính sách việc làm
và tìm cách khắc phục bất cập đó. Trong một môi trường không ngừng biến
đổi, việc đánh giá chính sách sẽ tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển quản
lý Nhà nước trong giai đoạn tiếp theo, hướng đến một nhà nước thực sự của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm
1.4.1. Hệ thống chính trị
Bao gồm các yếu tố về văn hóa chính trị, hiến pháp, thể chế chính trị
1.4.2. Các yếu tố bên trong


8


- Vai trò của truyền thông và công luận: Công luận và truyền
thông có sự cộng hưởng lẫn nhau tạo nên sức ảnh hưởng và lan truyền
mạnh đến việc thực hiện chính sách việc làm.
- Hệ thống các giá trị xã hội: Bao gồm sự đa dạng về văn hóa,
tôn giáo, nghề nghiệp, chủng tộc, tầng lớp xã hội, các nhóm lợi ích tất cả
tạo nên một hệ thống các giá trị xã hội.
- Hệ thống kinh tế: Đây là yếu tố quan trọng trong xây dựng
chính sách việc làm. Hệ thống kinh tế tác động rất lớn đến việc xây dựng
chính sách việc làm.
1.4.3. Các yếu tố thuộc về bên trong cơ quan lập chính sách
Chính sách việc làm là kết quả của một loạt hoạt động từ nhiều
cơ quan chức năng khác nhau, gắn liền với quan hệ các chủ thể làm chính
sách việc làm, là sự thỏa hiệp, mặc cả, thương lượng, đó là quan hệ quyền
lực của chủ thể chính sách việc làm, quan hệ trong các bộ phận làm chính
sách việc làm.
Trình độ, đạo đức, tầm nhìn tư duy và năng lực của chủ thể lập
chính sách việc làm. Ngoài ra, trong quy trình chính sách việc làm cần bàn
đến yếu tố năng lực của đối tượng chính sách ảnh hưởng đến khả năng tham
gia, cũng như cần tính đến năng lực thực hiện chính sách của đối tượng
chính sách việc làm.
1.4.4. Các yếu tố bên ngoài
Bao gồm: yếu tố địa chính trị được hiểu là sự phân bố và sự
tương quan giữa các lực lượng chính trị trong mỗi nước cũng như giữa các
nước và các nhóm trong các liên quan với cơ cấu kinh tế xã hội, các vấn đề
hình thành các quốc gia hay các vùng chính trị, biên giới cũng như cơ cấu
hành chính của các nước, các vùng; Các lợi thế so sánh quốc gia và các
quan hệ kinh tế quốc tế là yếu tố phải được tính đến trong quá trình hoạch

định chính sách.
9


1.5. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính
sách việc làm
Một là, tính chất của vấn đề chính sách.
Hai là, môi trường thực thi chính sách việc làm.
Ba là, mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách việc làm.
Bốn là, tiềm lực và đặc tính của đối tượng chính sách việc làm.
1.6. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách việc làm
Phương pháp phân tích hệ thống: là một phương pháp mà sử dụng
tập hợp các phân tử có liên quan tác động qua lại với nhau một cách có quy
luật, tạo thành một thể thống nhất để có thể thực hiện một số chức năng,
nhiệm vụ nhất định.
Phương pháp phân tích quyết định và phương pháp sử dụng cũng
quyết định mẫu có nghĩa là mô hình hoá quá trình ra quyết định thành một
sơ đồ tổng hợp của các khả năng đưa ra kết quả dự đoán.
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích. Đây là một phương pháp
mà được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng để phân tích chính sách và nó
trở thành một trong những yếu tố nền tảng cho việc lựa chọn và thực hiện
các chính sách.
Phương pháp phân tích theo mô hình: là phương pháp phân tích dựa
trên nguyên tắc xây dựng các mô hình chính sách công

10


Chương 2
THỰC TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM

TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội
ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Theo Quyết định số 1467/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường. Quyết định phê duyệt và công bố
kết quả tổng kiểm kê diện tích đất đai năm 2013 thì tổng diện tích đất tự
nhiên của thành phố Hà Nội là 332.452 ha, bao gồm: nông nghiệp 187.152
ha ( chiếm 56,3% diện tích tự nhiên ), đất lâm nghiệp 24.338 ha (chiếm
7,3%diện tích tự nhiên), đất phi nông nghiệp 137.693 ha (chiếm 41,4% diện
tích đất tự nhiên), đất chuyên dùng 70.520 ha (chiếm 21,2% diện tích đất tự
nhiên), đất ở 36.525 ha ( chiếm 11% diện tích đất tự nhiên).
Với bề dày hàng nghìn năm lịch sử, Hà Nội có nhiều danh thắng, di
tích lịch sử, công trình văn hóa - nghệ thuật, khảo cổ, kiến trúc cùng các di
tích phi vật thể khác, các lễ hội, làng nghề và văn hóa dân gian; nơi tập
trung những bảo tàng lớn và văn hóa của cả nước.
Hà Nội cũng là nơi tập trung nhiều làng nghề văn hóa nổi tiếng nên
thuận lợi cho lao động nông thôn, lao động nông nghiệp tìm kiếm việc làm
và chuyển dịch việc làm từ lao động nông nghiệp thuần sang phi nông
nghiệp có hoạt động phụ trong nông nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
Tuy vẫn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm và nỗ lực
phấn đấu của các cấp, các ngành kinh tế Hà Nội năm 2015 duy trì tăng
trưởng khá so của cùng kỳ năm trước: Tổng sản phẩm trên địa bàn

RDP)

tăng 9,24 ; vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng 12,6 ; tổng mức bán

11



hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 11,7 ; kim ngạch xuất
khẩu tăng 2,5 ...[35]
2.2. Thực trạng về dân số và lực lượng lao động ở thành phố Hà
Nội
2.2.1. Sự gia tăng về lực lượng lao động
* Sự gia tăng về số lượng lao động
Hà Nội là thành phố đồng bằng, có dân số đông, vào thời điểm
31/12/2015, tổng dân số của toàn thành phố là 7.216.000 người. Trong đó:
Nam là 3.526.300 người, Nữ là: 3.689.700 người.
Hà Nội có cơ cấu lao động trẻ. Theo số liệu năm 2015, lực lượng lao
động trẻ (15 -34 tuổi) chiếm 51,9% tổng số lao động Đây sẽ là một nguồn
lực lớn về lao động nếu được sử dụng có hiệu quả trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Sự gia tăng về chất lượng lao động
Đối với Hà Nội hiện nay, thách thức bức bách không chỉ ở tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, mà còn ở khía cạnh năng sất lao động thấp
do chất lượng nguồn lao động chưa đồng đều. Nguồn lao động dồi dào
nhưng lao động phổ thông còn cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp,
năng suất lao động chưa cao.
2.2.2. Thực trạng về phân bổ lao động trong các nghành nghề, khu
vực và các thành phần kinh tế
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, đặc biệt là từ năm 2011
đến nay, cơ cấu kinh tế của Hà Nội đã có sự thay đổi, tỷ trọng nông nghiệp
trong tổng sản phẩm GDP giảm trong khi tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ
tăng. Cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng DP bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015
khoảng 12 - 13 , đạt 11 - 12% [41].
- Đến năm 2015,


DP bình quân đầu người của Hà Nội khoảng 3.600
12


USD tính theo giá thực tế) [35].
- Chuyên dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng dịch vụ - công
nghiệp - nông nghiệp, dịch vụ chất lượng cao và trình độ cao đóng vai trò
trọng yếu trong cơ cấu kinh tế thủ đô.
Đến năm 2015, trong cơ cấu
nghiệp xây dựng 41-42

DP: tỷ trọng dịch vụ đạt 54-55%, công

và nông nghiệp là 3-4%.

2.3. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn
Thành phố Hà Nội.
2.3.1.Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc
làm
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội, các cấp chính quyền đã xây
dựng chương trình hành động về giải quyết việc làm. Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các Quận, huyện, các xã, phường, các ngành
nghề, đoàn thể sản xuất kinh doanh thành lập Ban Chỉ đạo giải quyết việc
làm. Đồng thời thành phố đã chỉ đạo các ngành quản lý sản xuất kinh doanh
xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, khôi phục lại các nghề truyền thống,
tạo đầu ra cho sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất thu hút nhiều lao
động. Thành phố có chính sách đầu tư thỏa đáng về vốn, mặt bằng sản xuất,
đào tạo nguồn nhân lực để thu hút các nhà đầu tư vào làm ăn, tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động.

Với những chính sách đã ban hành của thành phố Hà Nội trong thời
gian qua, đã góp phần rất lớn vào tạo việc làm cho người lao động trên địa
bàn thành phố trong quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của cả nước
nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng.
2.3.2. Về phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm
Công tác tuyên truyền đã được thành phố Hà Nội chỉ đạo tập trung
thực hiện mạnh mẽ. Các cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan có
trách nhiệm đều chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp chặt chẽ, tổ chức
13


các hội nghị quán triệt mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng về nội dung của
các văn bản chỉ đạo cũng như các chính sách về việc làm đến cộng đồng,
doanh nghiệp và các đối tượng thụ hưởng chính sách là người lao động trên
toàn thành phố.
Thành phố Hà Nội đã thực hiên công tác phổ biến, tuyên truyền
chính sách việc làm đến người dân qua nhiều hình thức.
Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách việc làm
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nên hiệu quả chưa thực sự cao
trong một số công tác.
2.3.3. Về phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm
Việc phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách việc làm
trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay được thực hiện một cách khoa học
và hiệu quả bảo đảm cho tổ chức điều hành chính sách này một cách chặt
chẽ, khoa học và hợp lý. Việc phân công rõ ràng giúp cho các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm hơn trong việc tổ chức thực hiện chính sách này.
2.3.4. Về duy trì chính sách việc làm
Để đảm bảo thực hiện các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho
người lao động được liên tục, Thành phố Hà Nội tiếp tục thực hiện các
chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm theo hướng mở rộng ngành nghề, tăng

số lượng và hiệu quả đào tạ nghề theo yêu cầu sử dụng lao động đáp ứng
nhu cầu đa dạng của xã hội. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
và giảng dạy, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm
chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên, giảng viên. Cải tiến nội dung, hình thức
hướng nghiệp tại các trường học, cơ sở dạy nghề.
Tổ chức lại mạng lưới các cơ sở đào tạo, xây dựng phương thức
đào tạo, nâng chất lượng đầu vào các lĩnh vực đào tạo. Đẩy mạnh hợp tác
giữa các cơ sở dạy nghề và các cơ quan, doanh nghiệp tuyển dụng lao động
để nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo lao động. Bổ sung cơ chế chính
14


sách quản lý đào tạo nghề, tăng cường hoạt động liên kết, hợp tác về
chương trình, giáo viên, công nghệ, thiết bị đào tạo giữa các đơn vị đào tạo
trong và ngoài nước. Tập trung xã hội hóa, huy động các nguồn vốn đầu tư
phát triển lĩnh vực này.
Tuy nhiên, việc duy trì chính sách việc làm vẫn còn nhiều bất cập:
tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn, ở vùng độ thị hóa và thất nghiệp ở
thành thị còn nhiều. Nguồn lực cho an sinh xã hội và phúc lợi xã hội còn
hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước, với diện bao phủ và mức hỗ
trợ còn thấp.
2.3.5. Về điều chỉnh chính sách việc làm
Trên cơ sở điều chỉnh chính sách việc làm, cũng như hoạch định các
chính sách kinh tế - xã hội khác của Thành phố Hà Nội trong giai đoạn
2016 - 2020, Thành phố Hà Nội sẽ thực hiện các chính sách hỗ trợ việc làm
cho người lao động đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế theo nhu cầu cần
hỗ trợ của người lao động nhằm tiếp tục thực hiện hoàn thành chương trình
giải quyết việc làm giai đoạn mới theo chỉ đạp của Chính phủ.
2.3.6. Về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách việc
làm

Mỗi giai đoạn thực hiện chính trị giải quyết việc làm, Thành phố
Hà Nội đã tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá các giải pháp tại 29 Quận,
Huyện, nhằm nắm bắt kịp thời về tiến độ, kết quả thực hiện các chủ trương
của chính sách việc làm và giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm.
Đồng thời, qua giám sát để đánh giá đúng thực chất việc thực hiện
chính sách việc làm theo hướng bền vững, rút kinh nghiệp thực tiễn, nghiên
cứu tìm giải pháp, bước đi phù hợp.
Tuy nhiên, trong công tác ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân các cấp trong việc chỉ đạo, điều hành các cơ quan, đơn vị
và địa phương tiến hành việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
15


hiện chính sách việc làm chưa kịp thời, đầy đủ dẫn đến tình trạng triển khai
thực hiện chính sách việc làm còn chậm trễ, thời gian thực hiện kéo dài
hơn, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chưa chặt chẽ.
Một số ngành, địa phương và cơ sở chưa tích cực tham gia, phối hợp kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách việc làm, nhất là trong việc phối hợp
thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội với việc thực hiện
chính sách việc làm, thực hiện chính sách an sinh xã hội.
2.3.7. Về tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách việc làm
Sau mỗi giai đoạn thực hiện chương trình giải quyết việc làm, Thành
phố Hà Nội đã tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách xem đã
hoàn thành mục tiêu Chương trình giải quyết việc làm so với chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thành phố và kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành
phố đã đề ra hay chưa. Đồng thời tiếp tục khẳng định những thành tựu quan
trọng có ý nghĩa hết sức thiết thực trên nhiều mặt của chương trình, góp
phần hiệu quả vào mục tiêu đảm bảo chính sách việc làm trên địa bàn thành
phố và thể hiện sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền và ban
ngành đoàn thể cùng chung tay góp sức chăm lo cho người lao động, thể

hiện tính nhân văn của Đảng và Nhà nước ta, qua đó củng cố thêm niềm tin
của nhân dân.
2.4. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm
tại Thành phố Hà Nội
Vai trò của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội:
- Quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội trên địa
bàn thành phố.
- Ban hành các cơ chế, chính sách việc làm phù hợp với thực tế của
thành phố Hà Nội.
Vai trò của nghành Lao Động Thương binh và Xã hội Thành
Phố thể hiện:
16


- Xây dựng phương hướng, mục tiêu, các giải pháp lớn trong kế hoạch
dài hạn, hàng năm của thành phố về lĩnh vực lao động, việc làm.
- Hướng dẫn và thực hiện các qui định của pháp luật về: bảo hiểm thất
nghiệp, chỉ tiêu và giải pháp tạo việc làm mới.
- Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo Luật.
Vai trò của doanh nghiệp, khu công nghiệp, Khu chế xuất:
- Tạo việc làm chủ đạo cho lực lượng lao động ở thành phố Hà Nội.
- Thực hiện các chính sách đã được ban hành về lao động, việc làm.
Đối với người lao động:
Đối với lao động hiện có phần lớn đang yếu về kỹ năng, chưa có kinh
nghiệm, tác phong công nghiệp, ngoại ngữ, tin học, hiểu biết về pháp luật
và yếu cả về thể lực. Một bộ phận người lao động chưa có ý thức học tập để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đối với một bộ phận lớn lao động
ở các khu vực mới đô thị hóa, lao động chuyển dịch từ nông thôn không có
tay nghề ra thành thị, dẫn đến số người có việc làm không ổn định, thiếu
việc làm, việc làm thời vụ còn nhiều trên địa bàn thành phố.

2.5. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách việc làm tại Thành
phố Hà Nội trong thời gian qua
2.5.1. Kết quả thực hiện chính sách việc làm tại Thành phố Hà Nội
Kết quả thực hiện mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát triển thị trường
lao động đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, qua đó tạo ra nhiều
việc làm để người lao động có cơ hội lựa chọn và ổn định nghề nghiệp,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Kết quả thực hiện mục tiêu cụ thể:
- Giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động. Trong 05 năm từ
2011 - 2015, các cơ sở dạy nghề cho 76.224 lượt lao động, qua đó nâng cao
chất lượng lao động, nâng cao năng suất lao động.

17


- Hệ thống khuyến nông được củng cố. Sau 04 năm phối hợp cùng
với các tổ chức đoàn thể, đã mở được 6.484 lớp tập huấn chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật cho 435.000 lượt nông
- Về hoạt động khuyến công: Giai đoạn 2011 - 2015 Hà Nội đã tổ chức
473 lớp truyền nghề, nhân cấy nghề cho 17.800 lao động nông thôn. Hà Nội
đã tổ chức 35 lớp tập huấn nâng cao kỹ năng quản lý, quản trị, thiết kế mẫu,
xuất nhập khẩu, quản trị bán hàng… cho 3.000 lượt cán bộ lãnh đạo quản lý
các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn. Qua đó, giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đội ngũ cán bộ
làm công tác khuyến công đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công tác khuyến công.
Thực hiện chương trình khuyến công Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015,
Hà Nội đã hỗ trợ 66 lớp may công nghiệp cho 2.305 lao động với tổng kinh
phí 3.503 triệu đồng. Hỗ trợ 2 đề án đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị với
kinh phí 180 triệu đồng [44].

2.5.2. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách việc làm tại Thành
phố Hà Nội
Ưu điểm và nguyên nhân
Việc thực hiện chính sách việc làm đã cơ bản bảo đảm được mục tiêu
của chính sách này. Bên canh đó, chính sách việc làm được lãnh đạo các
cấp, các Sở, Ban, Ngành quan tâm chỉ đạo, thu hút được sự tham gia tích
cực từ các tổ chức đoàn thể và của toàn xã hội cùng chung tay thực hiện.
Nhược điểm và nguyên nhân
Kết quả thực hiện chính sách phát việc làm chưa tạo lên sự chuyển biến
lớn, đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu của công cuộc cải cách hành chính
Nhà nước: Trình độ của đội ngũ lao động chưa được chuẩn hóa, còn nhiều
lao động có trình độ thấp, số lượng lao động được đào tạo bài bản còn
chiếm tỷ lệ rất thấp. Khiến cho nguồn lao động và việc làm thường xuyên
18


biến động, lực lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của
thành phố, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề thiếu hầu hết ở tất cả các
ngành kinh tế quốc dân.
Hoạt động cung cấp thông tin và dự báo thị trường lao động chưa có sự
gắn kết chặt chẽ giữa các đơn vị làm nhiệm vụ thông tin thị trường lao động
và quản lý Nhà nước về thông tin thị trường lao động.
Hoạt động tổ chức giới thiệu việc làm nhiều nơi còn manh mún, chưa
tổ chức hoàn chỉnh theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn thành phố nhiều về số lượng
doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động nhưng hoạt động không
đều, công tác quản lý Nhà nước chưa chặt chẽ, đồng bộ.
Công tác kiểm tra đánh giá vẫn còn chung chung và hình thức, chưa
thường xuyên, chưa được quan tâm đầy đủ.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:

- Sự không đồng bộ và chưa chặt chẽ của hệ thống pháp luật về lao
động.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện còn yếu và thiếu, chưa
chú trọng về công tác tuyên truyền, phố biến chính sách.
- Sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện chính sách
của cán bộ cấp trên có lúc còn buông lỏng, phân cấp nhưng kiểm tra chưa
sâu sát, thường xuyên.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Quan điểm cơ bản về tăng cường thực hiện chính sách việc
làm ở Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020
Thành phố Hà Nội cần thống nhất những quan điểm cụ thể về tăng
cường thực hiện chính sách việc làm như sau:
19


Thứ nhất, chính quyền các cấp cần có nhận thức đúng đắn, đầy đủ,
toàn diện về chính sách việc làm.
Thứ hai, một trong những vấn đề cơ bản nhất của sự thay đổi nhận thức
về chính sách việc làm là coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của người lao
động trong các thành phần kinh tế.
Thứ ba, trong cơ chế thị trường, việc làm ổn định chỉ là khái niệm
tương đối.

Thứ tư, trong cơ chế thị trường, thất nghiệp là hiện tượng

kinh tế tất yếu, khách quan và bình thường.
Thứ năm, chính sách việc làm là chính sách cốt lõi của vấn đề đảm
bảo ổn định, an toàn, công bằng xã hội và tiến bộ xã hội. Song nó phải được

gắn với phát triển kinh tế.
3.2. Mục tiêu của chính sách việc làm giai đoạn 2016 - 2020
Mục tiêu tổng quát:
Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, qua đó tạo ra nhiều việc làm để người lao động có cơ
hội lựa chọn và ổn định nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tăng
tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực chính thức, giảm số lao động làm việc
trong khu vực phi chính thức.
Tạo chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý theo định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố.
Phát triển thị trường lao động theo hướng tập trung lao động vào
các ngành nghề kinh tế then chốt của thành phố.
Mục tiêu cụ thể:
Căn cứ vào Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm 2016 - 2020 của thành phố Hà Nội, có thể xác định mục tiêu chính
sách việc làm của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
Năng suất lao động xã hội tăng bình quân: 6,5 /năm.
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo: 70 - 75%.
20


Tỷ lệ thất nghiệp thành thị: Dưới 4 .
Đẩy mạnh sản xuất, phát triển nghề, phấn đấu đến năm 2020, thu nhập
bình quân đạt 49 triệu đồng/người/năm, 70
nghề, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn dưới 20

lao động được qua đào tạo
lao động xã hội, tỷ lệ sử

dụng thời gian lao động ở nông thôn tăng lên là 85 .

Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học; khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo
nước ngoài có uy tín.
Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học - cao đẳng.
Tích cực hỗ trợ, duy trì việc làm ổn định cho người lao động và bảo
đảm thực hiện tốt phúc lợi xã hội; đẩy mạnh xuất khẩu lao động
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm
từ thực tiễn Thành phố Hà Nội
3.3.1.Giải pháp hoàn thiện thể chế chính sách việc làm
* Đối với nước ta
Một là, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về việc làm
Hai là, cần đổi mới quy trình xây dựng và ban hành chính sách việc
làm, lại bỏ những quy định không cần thiết gây lãng phí nguồn lực quốc
gia.
Ba là, tiếp tục xây dựng và thực hiện chiến lược, các chương trình,
đề án về việc làm và dạy nghề, khẩn trương nghiên cứu xây dựng chương
trình việc làm cho người thất nghiệp, thiếu việc làm.
Bốn là, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.
* Đối với Thành phố Hà Nội
Một là, từ nội dung Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp về chính sách
việc làm, các cấp chính quyền Thành phố Hà Nội cần phải cụ thể hóa thành

21


các chương trình chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, những chính sách cụ
thể.
Hai là, chủ động phát triển có tổ chức các thị trường lao động có
nhiều tiềm năng và hiệu quả kinh tế cao.

Ba là, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách quản lý phát triển mạng
lưới cơ sở dạy nghề và đào tạo nghề theo hướng công tác đào tạo nghề của
Thành phố Hà Nội.
Bốn là, xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động các
loại thị trường lao động.
Năm là, tiếp tục xây dựng và thực hiện chiến lược, các chương
trình, đề án việc làm và dạy nghề, khẩn trương nghiên cứu, xây dựng
chương trình việc làm cho người thất nghiệp, thiếu việc làm.
3.3.2. Giải pháp về năng lực chủ thể chính sách việc làm
* Đối với nước ta:
Xây dựng chính sách mang tính khả thi, tổ chức thực hiện đầy đủ
các bước trong thực hiện chính sách việc làm là quan trọng
Nâng trách nhiệm và trình độ của các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách việc làm
* Đối với Thành phố Hà Nội:
Tiếp tục nâng cao năng lực của các chủ thể chính sách, tăng cường
sự tham gia của các bên vào hoạch định, xây dựng, thực hiện và giám sát,
đánh giá chính sách việc làm, dựa trên cơ sở giải quyết tốt mối quan hệ giữa
các cơ quan quản lý Nhà nước với cơ sở đào tạo, dạy nghề và doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố.
Các cấp phải lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền cụ thể hóa đường lối
Nghị quyết của đảng thành những chính sách, giải pháp cụ thể để giải quyết
việc làm cho người lao động; lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức chính trị xã hội
(Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh…) và
22


các tổ chức xã hội khác tích cực vận động hội viên, đoàn viên của tổ chức
mình đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển sản xuất, tạo việc làm.
3.3.3.


Giải pháp nguồn lực chính sách việc làm

* Đối với nước ta:
Các nguồn lực để thực hiện chính sách việc làm bao gồm các nguồn lực
như lao động, vốn, khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và quản lý).
* Đối với Thành phố Hà Nội:
Thứ nhất, thành phố Hà Nội cần huy động và phân bổ nguồn lực tài
chính cho phát triển thị trường lao động hợp lý và hiệu quả. Phát triển
nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn cho vay giải quyết việc
làm.
Thứ hai: Thành phố Hà Nội cần có chính sách phát triển giáo dục và
đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề để nâng cao trình độ cho người lao động,
tăng cơ hội tiếp cận việc làm cho mọi người, điều chỉnh cơ cấu lao động
giữa các ngành nghề, lĩnh vực, trình độ sao cho phù hợp với yêu cầu của thị
trường lao động. Các giải pháp cụ thể:
Thứ ba, cần có các biện pháp thúc đẩy giao dịch trên thị trường lao
động.
3.3.4. Nhóm giải pháp khác để hoàn thiện chính sách việc làm tại
Thành phố Hà Nội
- Thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua một số chương trình
phát triển kinh tế trọng điểm thu hút nhiều lao động
- Thực hiện chính sách tạo việc làm bằng cải cách, duy trì và phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần.

23


×