VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THANH HÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
: Chính sách công
Mã số
:
60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và nghiên cứu từ thực tiễn để thực hiện luận văn, bản
thân đã tiếp thu được những kiến thức quý báu từ sự quan tâm và tận tình giảng
dạy của Quý thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội. Cùng với sự giúp đỡ tận tình
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp
số liệu, thông tin đầy đủ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Để hoàn
thành luận văn này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến:
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cùng Quý thầy, cô giáo Học viện
Khoa học xã hội đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập tại
Học viện; Quý thầy, cô giáo Khoa Chính sách công đã tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Phú Hải, là người
Thầy rất nhiệt tình, chu đáo đã dạy cho tôi rất nhiều, với sự tận tâm, tận tình
hướng dẫntrong suốt quá trình học và thực hiện luận văn,Thầy đã tạo điều kiện,
quan tâm và giúp đỡ để luận văn này được hoàn thành. Kiến thức, sự nhiệt huyết
và tấm lòng của Thầy luôn là điều làm cho tôi ngạc nhiên và nể phục.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Sở, Phòng Việc làm, Văn phòng Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minhđã hỗ trợ tôi trong việc cung cấp
các số liệu và những ý kiến trao đổi liên quan đến đề tài luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Quý thầy, cô
giáo, Quý cơ quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Đỗ Phú Hải và chưa được công bố trên bất kỳ phương
tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo
quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với
lời cam đoan này.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM ............................................................................................................ 9
1.1. Khái niệm thực hiện chính sách việc làm ....................................................... 9
1.2. Nội dung chính sách việc làm ...................................................................... 12
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách việc làm......... 18
1.4.Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính sách việc làm ......................... 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm .................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀMTỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................... 36
2.1. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm tại thành phố Hồ Chí Minh ........ 36
2.2. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Hồ
Chí Minh. .............................................................................................................. 54
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách việc làm ở thành phố
Hồ Chí Minh. ........................................................................................................ 61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM BỀN VỮNG Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ........................................ 64
3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách việc làm ..................................................... 64
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm. ................................ 65
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 75
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEC
: Cộng đồng Kinh tế ASEAN
AFTA
: Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN
: Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GQVL
: Giải quyết việc làm
HĐND
: Hội đồng nhân dân
ILO
: Tổ chức Lao động quốc tế
KCN
: Khu công nghiệp
KH&ĐT
: Kế hoạch và Đầu tư
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
LĐ
: Lao động
LĐ-TB&XH
: Lao động - Thương binh và Xã hội
NLĐ
: Người lao động
TPP
: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
TW
: Trung ương
UBND
: Ủy ban nhân dân
WTO
: Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
XKLĐ
: Xuất khẩu lao động
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách việc làm cho người lao động là một vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vấn
đề việc làm cho người lao động, chính sách tạo việc làm và chống thất nghiệp là
một trong những tiêu chí bảo đảm định hướng XHCN, góp phần bảo đảm an toàn,
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề,
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Nhà nước và xã hội
có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động” (Điều 55), Hiến
pháp 2013 cũng quy định: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá
nhân tạo việc làm cho người lao động”. Các quy định đã tạo hành lang pháp lý
cho các quan hệ xã hội về việc làm phát triển theo các quy luật của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần tạo ngày càng nhiều việc làm theo
đó, ổn định việc làm cho hàng triệu người thuộc lực lượng lao động; cơ cấu lao
động chuyển dịch theo hướng tích cực. Tuy nhiên, cùng với sự hình thành và phát
triển thị trường lao động trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ xã hội về việc
làm ngày càng phát triển đa dạng và linh hoạt hơn, chính sách và thực hiện chính
sách việc làm đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế, ngoài ra, còn có một số vấn đề mới
về việc làm phát sinh cần được giải quyết bằng chính sách công. Xây dựng và thực
hiện chính sách việc làm nhằm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng
7 năm 2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X,
cũng như bảo đảm thực hiện các Điều ước quốc tế về việc làm mà Việt Nam đã và
đang chuẩn bị tham gia.
Giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết,
trước mắt, đầu tiên cũng như lâu dài cho từng ngành, từng địa phương, gia đình và
từng mỗi cá nhân. Vấn đề lao động việc làm và tình trạng thất nghiệp ngày càng
gia tăng nghiêm trọng đã ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu phát triển hài hòa, bền
vững, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một Thành phố hiện đại, văn
1
minh, có nền công nghiệp phát triển xứng đáng là trung tâm của Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, cũng như Đông Nam Bộ và của cả nước trong tương lai,
góp phần thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh chính sách việc làm luôn được Đảng bộ và
chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và nỗ lực thực hiện. Tuy nhiên, trên thực tế,
bên cạnh những thành tựu đạt được mỗi năm Thành phố giải quyết việc làm cho
khoảng 291.993 lượt lao động, tạo mới khoảng 123.834 chỗ làm, tỷ lệ thất nghiệp
giảm qua các năm, từ 4,73% năm 2011, giảm còn 4,5% vào cuối năm 2015 thì
những hạn chế, yếu kém của công tác giải quyết việc làm cũng bộc lộ. Đó là
nguồn lao động và việc làm thường xuyên biến động, số lao động không ổn định
việc làm, mất việc làm, tái bố trí việc làm hàng năm lớn, sự dịch chuyển lao động
giữa các ngành kinh tế, giữa các doanh nghiệp ngày một tăng gây mất ổn định
hoạt động sản xuất kinh doanh ở một số ngành nghề. Lao động phổ thông trên địa
bàn Thành phố ngày càng có xu hướng làm những công việc tự do hoặc tham gia
các loại hình dịch vụ có thu nhập cao. Lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật
được đào tạo tại các trường, lớp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của Thành
phố nhất là các ngành kinh tế mũi nhọn, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề
thiếu hầu hết ở tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Chất lượng đào tạo nghề vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Mạng lưới
cơ sở giáo dục đào tạo tuy phát triển nhưng tập trung nhiều tại khu đô thị, khu vực
nông thôn số lượng cơ sở dạy nghề còn ít, quy mô dạy nghề nhỏ. Các điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị để đảm bảo chất lượng đào tạo còn hạn chế và không
đồng bộ, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có thể thấy nhận thức
của người lao động chưa đầy đủ; năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý lao động –
việc làm còn yếu kém; hoạt động giới thiệu việc làm còn manh múm, chưa có
mạng lưới; thiếu hệ thống pháp lý trong công tác quản lý lao động - việc làm; vai
trò của quản lý nhà nước còn mờ nhạt, chưa hiệu quả. Từ những lý giải trên, tác
giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách
2
công“Thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là
yêu cầu khách quan, cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc làm là một vấn đề rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng
thời cũng rất nhạy cảm và tác động một cách sâu rộng đến thành công của tiến
trình CNH, HĐH nên luôn là một chủ đề nhận được sự quan tâm rộng rãi.Vấn đề
này đã được đặt ra nghiên cứu trong nhiều đề tài cấp Bộ và cấp Nhà nước, đồng
thời được nhiều cơ quan, tổ chức nghiên cứu (các cơ quan quản lý Nhà nước, các
tổ chức xã hội như thanh niên, phụ nữ, công đoàn…). Như vậy, Nhà nước ta cũng
đã chú ý đầu tư nghiên cứu để tìm kiếm các chính sách giải quyết việc làm cho
người lao động ngày một hữu hiệu hơn. Do vậy, chính sách giải quyết việc làm
cho người lao động không phải là một vấn đề mới mẻ mà được nhắc đến nhiều đề
tài nghiên cứu.
Đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu liên
quan đến chính sách việc làm. Ở đây, xin điểm qua một số công trình tiêu biểu
theo các hướng nghiên cứu liên quan đến đề tài:
PTS. Nguyễn Hữu Dũng, PTS. Trần Hữu Trung (Chủ biên): "Về chính sách
giải quyết việt làm ở Việt Nam", Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1997. Các
tác giả đã trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận chính
sách công; làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở Việt Nam hiện nay, từ đó, khuyến
nghị định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong công cuộc CNH, HĐH.
Bài viết của PGS. TS Trần Việt Tiến (2012), “Chính sách việc làm ở Việt
Nam:Thực trạng và định hướng hoàn thiện”Tạp chí Kinh tế phát triển số 181,
tháng 7/2012, trang 40-47; bài viết đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc
làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng các giải pháp hoàn thiện chính
sách việc làm tới năm 2020.
Bài viết của TS. Đỗ Phú Hải (2014), "Chính sách lao động - việc làm:
Thực trạng và giải pháp", Học viện khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm khoa học
xã hội Việt Nam. Bài viết tập trung trình bày những kết quả nghiên cứu về vấn đề
3
lao động việc làm và các trở ngại chính sách, trên cơ sở mục tiêu của Đảng tại Đại
hội XI đã xác định đưa ra những giải pháp và công cụ chính sách nhằm cơ cấu lại
và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển nền kinh tế nước ta,
hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Thông tin chuyên đề của Viện nghiên cứu lập pháp, Trung tâm thông tin
khoa học (2013) "Chính sách việc làm – Thực trạng và giải pháp", thông qua việc
phân tích hệ thống chính sách việc làm, chuyên đề đã đánh gia chính sách việc
làm và đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm ở Việt Nam.
Thông tin chuyên đề của Viện nghiên cứu lập pháp, Trung tâm thông tin
khoa học (2013) "Pháp luật việc làm và một số đề xuất, kiến nghị xây dựng luật",
thông qua việc phân tích hệ thống chính sách, pháp luật về việc làm, chuyên đề đã
giới thiệu các nội dung cơ bản của dự án luật, đồng thời tập trung đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện dự án Luật Việc làm. Các nhận định về chính
sách pháp luật và giải pháp đề xuất được tổng hợp và hệ thống trên cơ sở ý kiến
của các đại biểu Quốc hội, các chuyên gia, nhà hoạch định chính sách, người lao
động và người sử dụng lao động thông qua các diễn đàn bàn thảo về Dự án Luật
Việc làm.
Trần Văn Minh (2014) “Chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Nghiên cứu
những vấn đề lý luận chính sách lao động việc làm, quan niệm về việc làm và
những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm, luận văn phân tích thực trạng chính
sách tạo việc làm ở Đà Nẵng, chỉ ra xu hướng tạo việc làm ở Đà Nẵng hiện nay.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu đem lại hiệu quả cao nhất cho việc
giải quyết việc làm cho người lao động ở Đà Nẵng trong thời gian tới.
Những công trình nghiên cứu trên, ở mức độ này hay mức độ khác đã có
những đóng góp quan trọng vào việc làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về chính
sách việc làm. Tuy nhiên, vấn đề thực hiện chính sách việc làm tại Thành phố Hồ
Chí Minh chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đặc biệt thực hiện đề tài dưới dạng
4
luận văn thạc sĩ Ngành chính sách công, cái mới của luận văn nghiên cứu thực
hiện chính sách việc làm của Đảng bộ, chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh là
một chính sách công và xem xét vấn đề chính sách việc làm dưới góc độ khoa học
chính sách công. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ
của mình, luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các đề
tài liên quan trước đó để đánh giá, phân tích từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp
với tình hình thực tế của Thành phố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách việc làm ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm ở
Thành phố Hồ Chí Minhđồng thời chỉ ra những kết quả từng bước trong quy trình
thực hiện chính sách việc làm ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện các
bước trong quy trình thực hiện chính sách việc làm.
Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những cơ chế chính
sách để tổ chức thực hiện chính sách việc làm có kết quả và hiệu quả trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về tình hình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận văn.
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm
trong đó tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của việc làm đến phát triển kinh tế xã
hội, về vai trò của nhà nước trong giải quyết việc làm. Nghiên cứu khung lý thuyết
về cách thức tổ chức thực hiện chính sách việc làm. Phân tích nhận diện những
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm.
5
Tiến hành khảo sát, điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin để phục vụ cho
việc phân tích thựctrạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong các bước tổ
chức thực hiện chínhsách việc làm tại Thành phố Hồ Chí Minh, những thuận lợi
và khó khăn trong việc làm để đề xuất các giải pháp mới nhằm nâng caokết quả tổ
chức thực hiện chính sách việc làm tại Thành phố Hồ Chí Minhtrong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách việc làm cụ thể là nghiên cứu giải pháp tăng cường
thực hiện chính sách việc làm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu tình hình thực hiện
chính sách việc làm từ năm 2011 đến nay và đề ra giải pháp hoàn thiện thực hiện
chính sách việc làm của TP. HCM trong thời gian tới.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên
ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công
từ lý luận đến thực tiễn và phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách. Các quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch
định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá có sự tham gia của các chủ thể chính
sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công
giúp hình thành lý luận về thực hiện chính sách việc làm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp phân tích và tổng hợp, thống
kê và so sánh, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin dữ liệu từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm: các văn kiện, Nghị Quyết
6
của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các tài liệu, công
trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ
chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề thực hiện chính sách
việc làm ở nước ta nói chung và thực tế Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Đồng
thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong
thời gian qua. Ngoài ra, còn vận dụng phương pháp thu thập, tìm hiểu và vận dụng
các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề chính sách việc
làm.
Luận văn sử dụng phương pháp định tính, phương pháp nghiên cứu tài liệu
và quá trình nghiên cứu đề tài cũng đòi hỏi tiếp cận, kết hợp các phương pháp
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu, cũng như cập nhật những vấn
đề, những lĩnh vực mới mẻ trong đời sống KT-XH từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai, phù
hợp với yêu cầu của cấu trúc luận văn.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng
khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại với một
đối tượng nhằm thu thập thông tin. Tác giả tập trung vào phương pháp phỏng vấn
sâu nghiên cứu chính sách với đối tượng là cán bộ, công chức, lãnh đạo quản lý,
đối với chủ thể chính sách việc làm và thực hiện phỏng vấn nhanh đối với đối
tượng là những người nằm trong độ tuổi lao động và những người chưa có việc
làm và chưa qua đào tạo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu hệ thống hóa
nhận thức và vận dụng các lý thuyết về chính sách công nói chung và chính sách
việc làm nói riêng.
Kết quả nghiên cứu thực hiện chính sách việc làm đã làm sáng tỏ, minh
chứng cho các lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính sách.
6.2. Về mặt thực tiễn
7
Luận văn cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trong việc vận dụng các
lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về thực hiện
chính sách việc làm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra những đề xuất có
giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý để nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách việc làm trong thực tiễn những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách việc làm.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm ở nước ta
hiện nay.
8
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
1.1. Khái niệm thực hiện chính sách việc làm
1.1.1. Khái niệm chính sách việc làm
Để hiểu được khái niệm chính sách việc làm, trước hết cần nghiên cứu các
khái niệm: Chính sách công là gì ? Cải cách hành chính là gì ?
Hiện nay có nhiều khái niệm về chính sách công trên thế giới vì các hình
thái nhà nước, hệ thống chính trị khác nhau.
Theo Peter Aucoin, 1971: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế
do chính phủ tiến hành”.
Theo William Jenkin, 1978: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó”.
Theo Thomas R. Dye, 1984: “Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa
chọn làm hay không làm”.
Quan niệm về chính sách công chính thức ở Việt Nam có thể hiểu như sau:
“Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn
mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm giải quyết các vấn
đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” (PGS.TS Đỗ Phú Hải (2014),
Tạp chí lý luận chính trị số 1/2014).
Theo Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 thì: “Việc làm là hoạt động lao động
tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Theo đó, các hoạt động lao động
trong xã hội được coi là việc làm rất rộng, đó là tất cả các dạng hoạt động lao
động trong xã hội, không bị pháp luật cấm và đem lại thu nhập cho con người.
Như vậy, việc làm là trạng thái trong đó diễn ra các hoạt động lao động
của con người (gắn với nghề nghiệp)mang lại thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân
và gia đình (không bị pháp luật ngăn cấm)đáp ứng nh ng nhu c u sống và sự phát
triển toàn diện của con người.
9
Với nhận thức trên đây, có thể xem: Chính sách việc làm là một tập hợp
các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với
giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề việc làm cho N Đ nhằm đáp
ứng nh ng nhu c u sống và sự phát triển toàn diện của con người.
Theo nghĩa đầy đủ hơn, chính sách việc làm là hệ thống các quan điểm, chủ
trương, phương hướng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ thực hiện để tạo
việc làm và bảo đảm việc làm cho các công dân có khả năng lao động và có nhu
cầu việc làm nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc sống và yêu cầu phát triển
KT-XH đặt ra. Nói cách khác, chính sách việc làm là chính sách xã hội được thể
chế hóa bằng luật pháp của Nhà nước trong lĩnh vực lao động và việc làm, liên
quan đến thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người, thông qua đó con người có việc
làm, việc làm mang tính nhân văn, nhờ đó họ có được thu nhập, bảo đảm đời sống,
góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội.
1.1.2. Khái niệm,ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách việc
làm
Thực hiện chính sách việc làmlà khâu hợp thành chu trình chính sách việc
làm, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách việc làm thành
hiện thực.Nói cách khác thực hiện chính sách việc làm là toàn bộ quá trình chuyển
hóa đưa ý chí chính trị và quyết định chính trị của nhà nước về việc làm vào thực
tiễn cuộc sống. Thực hiện chính sách việc làmcó ý nghĩa, tầm quan trọng đặc biệt
nhằm thực hiện hóa mục tiêu tổng thể và các mục tiêu cụ thể của việc làm vào
thực tiễn cuộc sống.
Thực hiện chính việc làm là để xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất,
huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước; Tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu
chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; Xây dựng hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện
10
đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành
của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước; Bảo đảm thực hiện trên
thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con
người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục
vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước
Thực hiện chính việc làm là thực hiện một trong ba khâu đột phá chiến lược
để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020
tạo điều kiện để đất nước ta phát triển nhanh, bền vững. Thực hiện chính việc
làmsẽ góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế; nâng cao hiệu lực hiệu quả;
dân chủ hoá đời sống xã hội; hội nhập quốc tế; cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, củng cố và duy trì ổn định chính trị; phòng
chống tham nhũng, tiêu cực. Việc tổ chức thực hiện chính việc làm là trung tâm
kết nối các bước trong chu trình chính sách việc làm. Xây dựng được chính sách
việc làm đúng và có chất lượng là rất quan trọng nhưng thực hiện đúng, thực hiện
có hiệu quả chính sách việc làm còn quan trọng hơn. Nếu chính sách việc làm
không đưa vào triển khai thực hiện thì nó sẽ trở nên vô nghĩa, thậm chí nếu triển
khai thực hiện không tốt dễ dẫn đến sự bất bình và giảm lòng tin của nhân dân đối
với nhà nước. Thông qua việc thực hiện chính sách việc làm biết được chính sách
việc làm có phù hợp hay không phù hợp, vào cuộc sống hay không vào cuộc sống,
phát hiện ra những hạn chế, bất cập của chính sách để có cơ sở đề xuất các giải
pháp duy trì, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách. Thực hiện chính sách việc
làm nhằm mục đích tinh gọn bộ máy, tinh gọn biên chế, đụng chạm đến quyền và
lợi ích của các tổ chức và các cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy. Đây là
công việc nhạy cảm hết sức khó khăn, chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố
thúc đẩy có, cản trở có. Do đó, cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức
thực hiện chính sách việc làm, đề xuất các giải pháp hữu hiệu để thực hiện có hiệu
quả các chính sách việc làm.
11
1.2. Nội dung chính sách việc làm
1.2.1. Vấn đề của chính sách việc làm tại Việt Nam
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển KTXH, vấn đề lao động - việc làm ở nước ta đã từng bước được giải quyết theo hướng
của quy luật khách quan về kinh tế hàng hóa và thị trường lao động, góp phần đưa
nền kinh tế nước ta phát triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử.
Bên cạnh những thành tựu quan trọng đã giành được, chúng ta đang gặp phải
những vấn đề nổi cộm, điều đáng quan tâm là thực trạng chính sách giải quyết vấn
đề lao động việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chính sách có lúc
chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Điều đó thể hiện ở các khía
cạnh sau đây:
Mất cân đối lớn về cung cầu lao động, cung lớn hơn cầu. Tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn thấp, chỉ đạt trên, dưới
70%. Số doanh nghiệp trên đầu dân số còn thấp nên khả năng tạo việc làm và thu
hút lao động còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Tìnhtrạng thiếu việc làm cao, chính sách tiền lương, thu nhập chưa động viên được
NLĐ gắn bó tận tâm với công việc.
Quản lý nhà nước đối với thị trường lao động, việc làm và vai trò điều tiết
của Nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Sự kiểm soát, giám
sát thị trường lao động, việc làm chưa chặt chẽ. Hệ thống giao dịch trên thị trường
lao động yếu kém. Hệ thống thông tin thị trường lao động, việc làm chính thức chưa
phát triển mạnh, chưa có các trung tâm giao dịch lớn đạt hiệu quả khu vực.
Cơ cấu lao động chưa phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo yêu cầu
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề thấp.
Kỹ năng tay nghề, thể lực còn yếu, kỷ luật lao động, tác phong làm việc công
nghiệp chưa cao. Các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao
động, việc làm và thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ và nghiêm minh,
gây áp lực cho vấn đề GQVL. Khả năng cạnh tranh yếu, nhất là ở những lĩnh vực
12
yêu cầu lao động có trình độ cao. Cơ cấu ngành nghề đào tạo chuyên môn kỹ thuật
chưa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đòi hỏi.
Tuy nhiên, thể chếchính sách lao động - việc làm còn nhiều bất cập (chính
sách pháp luật về việc làm của nước ta hiện nay không còn phù hợp và khó thực
hiện): Các quy định chủ yếu điều chỉnh đối với lao động có quan hệ lao động, còn
các đối tượng khác như việc làm ở khu vực phi chính thức, khu vực nông thôn chưa
được quy định cụ thể, nhiều quy định mới chỉ được thể hiện bằng các văn bản dưới
luật, tính pháp lý chưa cao, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn. Các chính sách
còn mang tính chung chung, chưa rõ ràng, cụ thể. Còn thiếu các chính sách về bình
đẳng việc làm, việc làm an toàn, các quy định về việc làm đầy đủ, việc làm bán thời
gian; các khái niệm, định nghĩa về thị trường lao động chưa được xác định rõ; các
giải pháp hỗ trợ của Nhà nước chưa đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đã gây
khó khăn trong hoạt động quản lý và tổ chức thực hiện trong lĩnh vực việc làm.
Việc triển khai tại một số địa phương gặp nhiều lúng túng, vướng mắc do cơ chế
chồng chéo, không phân rõ trách nhiệm giữa các cơ quan thực hiện.
Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức to lớn: Cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt từ cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp đến toàn nền
kinh tế, từ bình diện trong nước đến ngoài nước. Một bộ phận doanh nghiệp không
thích nghi kịp có nguy cơ phá sản, NLĐ có nguy cơ thất nghiệp cao, thiếu việc
làm, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Chất lượng nguồn lực lao động nước ta
chưa đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại trong quá trình hội nhập. Di chuyển lao động
tự phát từ nông thôn ra thành thị, vào các KCN tập trung và di chuyển ra nước
ngoài kéo theo nhiều vấn đề xã hội. Đặc biệt, trong bối cảnh công cụ Luật Việc
làm ra đời tháng 11/2013 (Luật số 38/2013/QH13) đòi hỏi cần thiết nghiên cứu
làm rõ những trở ngại về mặt chính sách lao động - việc làm để đưa ra những
giải pháp chính sách và công cụ chính sách bổ trợ giúp cho giải quyết tốt vấn đề
xã hội là vấn đề lao động - việc làm hiện tại. Do vậy, vấn đề chính sách việc làm
rất cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Thực trạng nói trên của vấn đề GQVL, có nhiều nguyên nhân, song có một
13
số nguyên nhân sau đây:
Một là, nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, có xuất phát điểm quá
thấp, thiếu điều kiện vật chất cơ bản để chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hóa.
Nguyên nhân bao trùm nhất, hạn chế khả năng GQVL là cấu trúc hạ tầng cơ sở
hiện nay quá yếu kém, khó lựa chọn công nghệ thích hợp và hạn chế khả năng đầu
tư nước ngoài.
Hai là, trong cơ chế cũ, NLĐ chủ yếu tìm việc trong khu vực kinh tế nhà
nước. Nhà nước quản lý và điều hành nền kinh tế theo kiểu tập trung bao cấp, dẫn
đến kìm hãm tiềm năng lao động, triệt tiêu động lực tự tạo việc làm của NLĐ.
Ba là, chưa có một hệ thống cơ quan sự nghiệp hoàn chỉnh để GQVL. Các
trung tâm dịch vụ việc làm còn manh mún, chưa thực sự là cầu nối giữa NLĐ và
người sử dụng lao động. Chương trình quốc gia về việc làm cũng chưa được chỉ
đạo tập trung về mặt tổ chức và đầu tư đúng mức về tài chính, tức là còn hạn chế
về nguồn vốn đầu tư, đối tượng được hưởng và mức được vay nên chưa đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn GQVL theo cơ chế thị trường; một lý do khác là chính
sách tiền lương, thu nhập chưa tạo động lực làm việc để NLĐ gắn bó, tận tâm, tận
lực với công việc. Bên cạnh đó, hệ thống đào tạo, đào tạo lại và phổ cập nghề,
chất lượng nguồn lực lao động nước ta chưa đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại trong
quá trình hội nhập.
1.2.2. Mục tiêu chính sách việc làm
Chiến lược ổn định và phát triển KT-XH đến năm 2020 xác định mục tiêu
quan trọng hàng đầu là GQVL, sử dụng tối đa tiềm năng lao động. Chương trình
việc làm đến năm 2020 có mục tiêu là: Bằng mọi biện pháp và hình thức GQVL
cho phần lớn lao động xã hội, bảo đảm việc làm có đủ thu nhập để NLĐ nuôi sống
được bản thân và gia đình họ; đồng thời, đóng góp một phần cho xã hội.
Mục tiêu của chính sách việc làm ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là
hướng tới việc làm bền vững cho NLĐ trong nền kinh tế thị trường và tạo cơ hội
bình đẳng về việc làm cho mọi người trong xã hội, nâng cao trách nhiệm của nhà
nước và xã hội đối với vấn đề việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập
14
công bằng và chất lượng việc làm tốt hơn cho NLĐ. Trên cơ sở đó, hình thành một
lực lượng lao động xã hội có cơ cấu và chất lượng phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Thông qua tạo thêm việc làm và bảo đảm việc làm cho
người dân, chính sách việc làm có mục tiêu xã hội là nâng cao phúc lợi cho người
dân, thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm cho người dân hòa nhập xã hội, giảm
dần sự tách biệt xã hội.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành TW Đảng khóa XI về “Một
số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” xác định mục tiêu cụ thể
trong triển khai chính sách việc làm là:Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài, ưu tiên người nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn. Xây dựng và triển khai Luật Việc
làm; khẩn trương nghiên cứu xây dựng Chương trình việc làm công; Phấn đấu đến
năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 3%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4% [1,
tr.109].
1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách việc làm
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra mục tiêu: “GQVL
cho 8 triệu lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, tỉ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%. Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo
nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để NLĐ học tập nâng cao
trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát triển, trọng dụng
nhân tài”. Để thực hiện mục tiêu trên, các giải pháp chính sách lao động - việc làm
cần thiết phải là:
Thứ nhất là, xây dựng kế hoạch phát triển KT-XHcần phải tính đến mục tiêu
GQVL cho NLĐ. Nói cách khác cần xác định mục tiêu GQVL trong các chiến
lược,kế hoạch phát triển KT-XH. Gắn kết chính sách việc làm với chính quá
trình và kế hoạch KT-XHtổng thể và tái cấu trúc kinh tế theo hướng hiện đại và
phát triển “việc làm bền vững”, thì cần chủ động phát triển có tổ chức các thị
trường lao động có nhiều tiềm năng và hiệu quả kinh tế cao, nhất là thị trường
15
lao động chất lượng cao về kinh tế nông nghiệp, kinh tế biển, công nghệ thông
tin và XKLĐ.
Thứ hai là, tổ chức hệ thống đào tạo nghề bố trí nguồn lựcđểđầu tư đào tạo
nghề cho thanh niên ngay từ khi còn trên ghế nhà trường ở bậc phổ thông trung học
nếu họ không có ý định học lên bậc đại học.Mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề
cho NLĐ ở 3 cấp trình độ (sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề). Công cụ chính
sách không chỉ huy động tổ chức công tham gia đào tạo nghề cho đào tạo nghề
cho thanh niên mà còn cần thiết tăng cường xã hội hóa công tác đào tạo nghề để
cho khu vực doanh nghiệp và xã hội tham gia dịch vụ này.
Thứ ba là, tăng cường giải pháp khuyến khích chú trọng đến chất lượng
lao động - việc làm. Giải pháp chính sách là khuyến khích NLĐ nâng cao trình
độ và tay nghề thông qua đào tạo, dùng công cụ tổ chức công để xác định tay
nghề cấp chứng chỉ nghề quốc gia cho lực lượng lao động trong đó cần phải chú
ý phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực quan trọng,
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tăng trưởng kinh tế cao, như kinh tế nông
nghiệp sử dụng công nghệ cao, kinh tế biển, công nghệ thông tin và XKLĐ có
kỹ thuật, cũng như khai thác tốt đội ngũ lao động từ nước ngoài trở về nước sau
khi kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài. Mặt khác, cần tạo môi trường áp
lực cao để NLĐ Việt Nam khắc phục ảnh hưởng của lao động trong nền sản
xuất nhỏ, tiểu nông, manh mún, được học tập và rèn luyện trong các trường dạy
nghề trọng điểm chất lượng cao, trường đại học đẳng cấp quốc tế, được quản lý
theo mục tiêu bảo đảm chất lượng đào tạo và gắn với nhu cầu của xã hội.
Thứ tư là, cần tổ chức tốt hoạt động dịch vụ việc làm phát triển thị trường
lao động và bảo hiểm thất nghiệp. Khuyến khích tăng cường hoạt động của các
trung tâm giới thiệu việc làm cần chú trọng đến hoạt động tư vấn việc làm, cung
cấp thông tin thị trường lao động. Khuyến khích tăng cường hoạt động của các
trung tâm giới thiệu việc làm với các doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao
động. Bên cạnh đó công cụ tổ chức Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cần được củng cố
và đảm bảo sự tham gia của đa số NLĐ.
16
Thứ năm là, chính sách lao động - việc làm cần được thực hiện đồng bộ và
đồng thời, thậm chí một số giải pháp phải đi trước một bước với các chính sách
kinh tế khác. Đặc biệt, chính sách khuyến khích hỗ trợ công tác đào tạo nghề
cần bám sát nhu cầu thị trường lao động - việc làm và đi trước, đón đầu các quy
hoạch phát triển KT-XH ở các địa phương, nhất là những địa bàn có tốc độ đô
thị hóa và tốc độ tái cấu trúc KT-XH nhanh. Cần có cơ sở pháp lý cho việc hậu
kiểm giám sát đánh giá thực hiện chính sách lao động - việc làm qua việc thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo nghiêm túc.
Thứ sáu là, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách cấu thành
như chính sách tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm, chính sách hỗ
trợ học nghề, hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng, ưu tiên cho người nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn, khuyến khích và hỗ trợ người sử
dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao
động là người dân tộc thiểu số bằng các công cụ tài chính.
Về mặt tổng thể, các giải pháp chính sách lao động - việc làm cần phải
phát huy được các nguồn lực của xã hội vào việc tạo việc làm và đảm bảo việc
làm. Tăng cường huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp và các tổ chức cho
đào tạo nâng cao trình độ NLĐ. Vận dụng các công cụ chính sách tài chính ưu
đãi bao gồm những giải pháp ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về
đất đai và ưu đãi tín dụng, hỗ trợ về đào tạo nhân lực chất lượng cao thuộc
ngành nghề mũi nhọn để khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư cho
đào tạo với các hình thức khác nhau như đặt hàng với các cơ sở đào tạo, tự tổ
chức đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp và thành lập các cơ sở đào tạo trong
doanh nghiệp để đào tạo nhân lực cho bản thân doanh nghiệp và cho xã hội.
Huy động các nguồn vốn của xã hội để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo, tổ chức
các loại quỹ khuyến học, khuyến tài cho đào tạo nghề. Những giải pháp chính
sách cần được tiến hành đồng bộ và có hiệu quả nhất với sự nỗ lực của toàn xã
hội, của toàn hệ thống chính trị trong quá trình thực hiện chính sách lao động 17
việc làm của nước ta trong những năm tới, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại và sử
dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển nền kinh tế nước ta, hướng
tới mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh [10, tr.7-10].
1.3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách việc
làm
1.3.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách việc làm
Cùng với những dự kiến về các bước và chuẩn bị đầy đủ điều kiện để thực
hiện chính sách việc làm, các cơ quan nhà nước các cấp cần nghiên cứu lựa chọn
hình thức triển khai thực hiện chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế. Hình
thức triển khai thực hiện chính sách việc làm được hiểu là cách thức tổ chức để
đưa chính sách vào đời sống xã hội nhằm giải quyết việc làm cho các đối tượng
chính sách theo yêu cầu của quản lý. Trong thực tế để triển khai thực hiện chính
sách việc làm có nhiều hình thức triển khai, song tựu trưng lại có một số hình thức
chủ yếu sau:
a. Cách tiếp cận thực hiện chính sách từ trên xuống
Khi chính sách việc làm được nhà nước ban hành, trước khi tiến hành triển
khai, Nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện về vật chất,
kỹ thuật và nhân sự để thực hiện chính sách.
Trong quá trình thực hiện chính sách việc làm nhà nước chủ động kiểm tra,
đôn đốc bằng các phương tiện kỹ thuật hiện có hay bằng đội ngũ cán bộ, công
chức của mình. Khi phát hiện những sai lệch về nội dung chính sách, kế hoạch tổ
chức thực hiện và công tác triển khai thực hiện, nhà nước kịp thời điều chỉnh, bổ
sung làm cho hoạt động thực hiện chính sách diễn ra đúng như định hướng. Nếu
việc điều chỉnh, bổ sung có gặp khó khăn từ phía các đối tượng chính sách, thì nhà
nước vẫn có thể dùng quyền lực công để thực hiện. Cách đó tạo ra sự tập trung,
thống nhất cao độ trong quá trình thực hiện chính sách việc làm.
b. Cách tiếp cận thực hiện từ dưới lên
18
Với hình thức này, sau khi chính sách được ban hành, các cấp chính quyền
ở địa phương (tỉnh,huyện xã trong đó đặc biệt là ở cấp xã) sẽ căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để chủ động triển khai đưa chính sách vào
cuộc sống theo yêu cầu phát triển của địa phương mình. Các bước tổ chức thực
hiện cũng được tiến hành theo nguyên lý chung, khoa học từ xây dựng kế hoạch
thực hiện đến đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách việc làm.
c. Cách tiếp cậnkết hợp cả từ trên xuống và dưới lên
Từ những ưu, nhược điểm của hai hình thức thực hiện chính sách việc làm
từ trên xuống và hình thức thực hiện chính sách việc làm từ dưới lên trên, trong
thực tiễn thực hiện chính sách việc làm ở nước ta hiện nay còn có hình thức thứ ba
là hình thức kết hợp. Đó là sự kết hợp của hình thức thực hiện chính sách từ trên
xuống và từ dưới lên nhằm làm cho quá trình chính sách vừa đảm bảo được các
yếu tố lý quản lý, điều hành được thông suốt từ trên xuống, vừa làm cho quá trình
thực hiện chính sách việc làm phù hợp với những điều kiện khách quan và chủ
quan của địa phương nơi tổ chức thực hiện chính sách.
Để thực hiện có hiệu quả hình thức triển khai này cần có nhiều điều kiện,
trong đó có điều kiện tiên quyết là trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công
chức cấp cơ sở phải đáp ứng những yêu cầu nhất định và sự tham gia tích cực, chủ
động và có hiệu quả của chính các đối tượng chính sách.
1.3.2. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách việc làm
a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm được xây dựng trước khi
đưa chính sách vào đời sống xã hội. Kế hoạch thực hiện chính sách việc làm ở cấp
nào sẽ do cơ quan chủ trì của cấp đó xây dựng.
Sau khi quyết định được thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách sẽ mang
giá trị pháp lý, được các chủ thể có triển khai thực hiện chính sách và cả đối tượng
của chính sách nghiêm chỉnh thực hiện.
Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động việc làm là
khâu quan trọng của quản lý nhà nước về lao động việc làm, bởi vì: việc xây dựng,
19
ban hành văn bản quy phạm pháp luật sẽ tạo lập cơ sở pháp lý cho việc tổ chức bộ
máy, bố trí nhân sự, xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chính
sách việc làm . Ví dụ như: căn cứ vào Luật việc làm năm 2013 do Quốc hội ban
hành, Chính phủ đã xây dựng, ban hành Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về
bảo hiểm thất nghiệp; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính
phủ quy định về chính sách hỗ trợ việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm.
Bên cạnh việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động
việc làm thì việc xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về lao động
việc làm cũng là công việc rất quan trọng không thể thiếu trong quản lý nhà nước về
lao động việc làm. Xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về lao
động việc làm là việc xác định những công việc dự định làm trong một thời gian
nhất định (có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn) với trình tự, cách thức, phương tiện,
biện pháp tiến hành cụ thể. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chính sách
việc làm là khâu đầu tiên của thực hiện chính sách việc làm, là cơ sở để các cấp, các
ngành và địa phương phối hợp tổ chức triển khai thực hiện chính sách việc làm một
cách khoa học, hiệu quả.
b. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách việc làm
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và
mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của
chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách để
họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách việc làm được thực
hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thực hiện, để mọi đối
tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực tham
gia vào thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bằng nhiều hình
thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng lao động qua các phương tiện
thông tin đại chúng, qua các trung tâm giới thiệu việc làm. Tuỳ theo yêu cầu của các
cơ quan quản lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn
20