Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đồ án thi công cấp thoát nước trong nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.33 KB, 21 trang )

ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN

LỜI CẢM ƠN
Đồ án Cấp thoát nước trong nhà và công trình là một bước khởi đầu rất quan trọng cho công
việc của chúng em đi làm sau này. Đồ án chính là điều kiện cho em rèn luyện kỹ năng thao tác
trong việc vận dụng các kiến thức học từ nhà trường vào thực tế. Đồng thời tạo cho em ý thức
tổ chức, tinh thần độc lập, kỹ năng làm việc để làm quen khi giải quyết vấn đề làm hành trang
cho em sau này khi bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu của mình và các thầy cô trong khoa Môi trường đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành tốt đồ án này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy em rất mong nhân được sự góp ý và chỉnh sửa của thầy.
TP.HCM, Ngày 14 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................


...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

MỤC LỤC
2


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN

3


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Ý nghĩa của tổ chức thi công
Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho kĩ sư ra trường có thể đảm nhiệm thi công tự
chủ trong các việc sau đây:
-

-

Chỉ đạo thi công ngoài hiện trường.
Điều phối nhịp nhàng các khâu phục vụ cho thi công như:
• Khai thác và chế biến vật liệu.

• Gia công cấu kiện và các bán thành phẩm.
• Vận chuyển và bốc rỡ các loại vật liệu, cấu kiện, bán thành phẩm…
• Xây hoặc lắp các bộ phận công trình.
• Trang trí và hoàn thiện công trình.
Phối hợp công tác một cách khoa học giữa công trường với các xí nghiệp hoặc các
cơ sở sản xuất khác.
Điều động một cách hợp lí nhiều đơn vị sản xuất trong cùng một thời gian và trên
cùng một địa điểm xây dựng.
Huy động một cách cân đối và quản lí được nhiều mặt như nhân lực, vật tư, dụng
cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện, tiền vốn…trong cả thời gian xây dựng.

Tóm lại: Công tác thiết kế tổ chức thi công sẽ đảm bảo cho công việc thi công trên hiện
trường được tiến hành một cách điều hòa, nhịp nhàng và cân đối.
Nó nhằm mục đích:






Nâng cao chất lượng công trình.
Tiết kiệm nhân lực, vật liệu, thiết bị, vật tư.
Hạ giá thành xây dựng.
Rút ngắn thời gian thi công (để sớm đưa công trình vào sử dụng).
Và quan trọng nhất là phải đảm bảo an toàn cho người làm và cho công trình xây
dựng.

1.2 Mục tiêu của việc tổ chức thi công
Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho sinh viên nắm được một số kiến thức cơ bản
về việc lập kế hoạch sản xuất (tiến độ) và mặt bằng sản xuất phục vụ cho công tác thi

công đồng thời nó cũng giúp cho sinh viên nắm được lý luận và nâng cao dần về hiểu biết
thực tế để có đủ trình độ chỉ đạo thi công tại hiện trường.
1.3 Đối tượng thực hiện
- Vật tư, vật liệu, nguyên liệu trong thi công.
- Máy móc, trang thiết bị thi công.
4


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
-

Nhân sự thi công.

1.4 Phạm vi triển khai
Thi công lắp đặt hệ thống cấp nước cho biệt thự (khu vệ sinh tầng 2).
1.5 Các phương pháp triển khai
• Cơ giới hóa thi công:
Nhằm mục đích:
 Rút ngắn thời gian xây dựng.
 Nâng cao chất lượng công trình.
 Giúp người lao động thoát khỏi những công việc nặng nhọc để nâng cao năng suất
lao động.
• Thi công theo phương pháp dây chuyền:
Tính dây chuyền trong xây dựng: là tăng cường cách làm song song và xen kẽ giữa các
loại công việc với nhau.
Mục đích:
 Phân công lao động một cách hợp lý, liên tục và điều hòa.
 Làm thăng bằng các nguồn cung cấp vật tư kỹ thuật, tránh tình trạng mức nhu cầu
lên xuống thất thường.
Một số tình chất ưu việt của thi công theo phương pháp dây chuyền:

 Số lượng công nhân ổn định.
 Nâng cao năng suất lao động (vì công nhân có điều kiền đi sâu vào chuyên môn và
nâng cao tay nghề hơn).
 Rút ngắn được thời gian thi công.
 Hạ giá thành thi công.
 Tạo điều kiện để công xưởng hóa thi công.
• Thi công quanh năm:
Thi công xây dựng phần lớn phần lớn phải tiến hành ngoài trời, do đó các điều kiện về
thời tiết, khí hậu sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới tốc độ thi công. Ở nước ta, mưa bão thường
kéo dài (từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm) nên lại cản trở lớn và tác hại nhiều đến việc
xây dựng. Mưa nhiều sẽ ảnh hưởng rất xấu đến việc khai thác cát, đá sỏi và việc sản xuất
gạch ngói. Mưa nhiều làm cho đường vận chuyển bị lầy lội, mặt bằng công trường rất dễ
bị úng lụt, công tác đất và nền móng sẽ vô cùng khó khăn. Tóm lại, mùa mưa gây rất
nhiều trở ngại cho công tác xây dựng.
Vì vậy khi làm thiết kế tổ chức thi công ta phải có kế hoạch đối phó với mùa mưa, cố
gắng không phụ thuộc vào thời tiết (phải có biện pháp chống mưa, bão, lũ, lụt) đảm bảo
cho công tác thi công vẫn tiến hành được bình thường và liên tục quanh năm.
5


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
1.6 Thời gian thực hiện
Thời gian dự tính thi công lắp đặt hệ thống cấp nước khoảng 14 ngày.

6


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH THI CÔNG
2.1 Loại công trình
Mạng lưới cấp nước.
2.2 Vị trí công trình
2.3 Quy mô công trình
Quy mô công trình thuộc cấp huyện.
2.4 Một số điều kiện địa chất, thủy văn công trình
2.5 Tình hình cung cấp nguyên liệu – nhiên liệu, năng lượng và giao thông
Mức độ cơ giới hóa công tác xây dựng ở các công trình càng cao bao nhiêu thì sử dụng
nhiên liệu, năng lượng cho công trình càng lớn bấy nhiêu.
Yêu cầu của nhiên liệu, năng lượng phục vụ cho thi công ở công trường xây dựng là:
- Cung cấp tận nơi.
- Đủ nhu cầu.
- Liên tục suốt thời gian xây dựng.
- Phải thật an toàn cho người và các thiết bị, máy móc.
2.6 Yêu cầu chất lượng kỹ thuật công trình thi công
Chất lượng kỹ thuật công trình thi công bảo đảm với chất lượng cao nhất, đúng phương
pháp thi công và tuân thủ mọi quy định hiện hành của Nhà nước và Chủ đầu tư.

7


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN

CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC THI CÔNG
3.1 Phương pháp thi công
Tổ chức thi công theo phương pháp cơ giới hóa vì: giúp người lao động thoát khỏi việc
nặng nhọc, rút ngắn thời gian thi công, tăng thêm năng suất lao động, nâng cao chất
lượng công trình.

3.2 Quy trình thi công
B1: Chuẩn bị thi công
- Đọc bản vẽ và tài liệu thi công.
- Kiểm tra mặt bằng thi công.
- Lập phương án thi công.
- Chuẩn bị các phụ kiện, dụng cụ và các thiết bị vệ sinh.
B2: Lấy dấu vị trí trí tuyến ống, cắt đục tường
• Định vị ống:
Để cố định đường ống, phụ kiện ống và các thiết bị trên tường, sàn nhà, trần nhà, và các
kết cấu xây dựng khác, cần phải sử dụng các thiết bị cố định.
Việc chọn thiết bị cố định phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Vật liệu mà thiết bị được cố định vào.
+ Hướng chịu lực của thiết bị cố định.
+ Trọng lượng thiết bị cố định phải chịu.
Các loại thiết bị cố định gồm: nút gỗ, nút chì, nút nhựa, nút sợi
• Phương pháp cố định ống bằng bu lông và nở:
+ Chọn bu lông có độ dài phù hợp với độ dày của vật liệu và độ sâu tối thiểu của bu
lông trong bê tông phải nhằm đạt được lực giữ lớn nhất.
+ Chọn nở phù hợp với cỡ bu lông đã chọn.
+ Lắp bu lông và nở.
+ Chọn mũi khoan thích hợp theo đường kính ngoài của nở đã chọn và tiến hành khoan
lỗ.
8


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
+ Lắp bu lông và nở vào lỗ đã khoan.
+ Dùng clê hoặc mỏlêt xiết chặt mũ bu lông.
+ Tháo mũ bu lông.
+ Lắp đai giữ ống vào các bu lông.

+ Lắp mũ bu lông, dùng clê hoặc mỏ lết xiết chặt bu lông.
• Phương pháp cố định bằng vít, nở:
+ Chọn vít hoặc bu lông có độ dài phù hợp với độ dày của vật liệu và độ sâu tối thiểu
của vít, bu lông trong bê tông phải nhằm đạt được lực giữ lớn nhất.
B3: Lắp ống, phục kiện, gia công ống, và lắp đặt các phụ kiện hỗ trợ
- Uốn ống nhựa.
- Lắp giá đỡ.
- Lắp mối nối các ống lại với nhau bằng keo dán.
- Lắp van.
- Cố định ống, tô tường và trả lại mặt bằng cho công trình.
B4: Thử áp lực
B5: Thông rửa và khử trùng đường ống cấp nước
Đo và lấy dấu định vị tuyến ống
a. Tầm quan trọng của việc dấu định vị tuyến ống
Việc lấy dấu định vị tuyến ống nhằm để xác định đường đi của tuyến ống và vị trí lắp đặt
của các thiết bị.Việc lấy dấu không chính xác sẽ ảnh hưởng tới việc lắp đặt
b. Những điều chú ý khi lấy dấu
Việc lấy dấu phải tuân thủ đường đi, độ dốc, độ cao, độ dài, đường kính ống theo như bản
vẽ thiết kế.
Trên bản vẽ thiết kế các đường trục và cao độ được ghi bằng kí hiệu. Các dấu chỉ độ cao
được ghi là cốt. Kí hiệu là a: con số chỉ độ cao (mét) so với mặt nền sàn tầng 1 của ngôi
nhà. Dấu chỉ đường trục gọi là tim.

9


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
Khi vạch để quy định vị trí các đường trục, độ cao của ống, ta đánh dấu lên các kết cấu
kiến trúc mà đường ống đi qua như đánh dấu lên tường, lên sàn, lên dầm. Tuyến ống phải
đảm bảo không làm ảnh đến các cấu kiện xây dựng

Căn cứ vào tim và cốt chuẩn để xác định tất cả các kích thước cần thiết khác cho việc lắp
ống.
c. Dụng cụ đo lấy dấu
Máy trắc đạc, nivô nước, quả dọi, thước thẳng, êke, vạch dấu.
d. Trình tự và phương pháp đánh dấu
Đọc bản vẽ đẻ xác định đường đi của ống và vị trí các thiết bị
Căn cứ vào vị trí của các đường ống dẫn nước chon trên bản, dùng thước, nivô quả dọi để
vạch dấu lên tường, sàn.
Xác định vị trí thoát phù hợp với từng thiết bị vệ sinh và đánh dấu vị trí của các thiết bị.
Dùng nivô, máy trắc trạc để lấy độ dốc nếu cần.
Tạo đường đặt ống
Trên cơ sở dấu định vị đã được vạch trên tường, sàn. Sử dụng búa, đục hoặc máy cắt
bêtông để tạo đường đặt ống.
Đường đặt ống phải theo khích thước đường kính ống, dạng dường đi, độ dốc, độ cao, và
khích thước của các lỗ chờ.
Đường đặt ống phải phù hợp với cấu trúc xây dựng.
Đục rãnh đặt ống phải đảm bảo độ sâu đặt ống, độ thăng bằng. Với các đường đặt ống
đứng nên đục từ dưới lên trên.
Sau khi tạo đường đặt ống xong cần kiểm tra, chỉnh sửa lại cho đúng với yêu cầu.
Gia công ống
a. Dụng cụ cắt ống
Cưa: dùng để cắt ống bằng thép, đồng, nhựa…
Cấu tạo của cưa gồm có khung cưa và lưỡi cưa.
b.Trình tự cưa ống
- Đọc bản vẽ để xác định chiều dài và đường kính ống cưa đoạn ống cần cắt.
10


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
- Chuẩn bị dụng cụ vật tư.

- Xác định chiều dài đoạn ống cần cắt và vạch dấu.
- Đặt ống cần cắt lên êtô và kẹp chặt.
-

Kiểm tra

c. Cắt ống
-Cắt ống bằng dụng cụ cắt, cắt ống bằng máy.
d. Uốn ống
-

-

Các phương pháp uốn ống
• Uốn ống nóng có đệm cát và bàn uốn ống thủ công
• Uốn ống nóng bằng dòng điện cao tầng trên các máy
• Uốn ống nguội trên các máy và đồ gá chuyên dùng
Các dụng cụ và thiết bị uốn ống

e. Sửa mép uốn
Các ống sau khi gia công cắt thường để lại các rìa xờm ở các mép hoặc mép ống không
phẳng, mặt phẳng mép không thẳng góc với đường trục ống hoặc trong quá trình vận
chuyển hay bảo quản không cẩn thận đã làm cho mép ống bị biến dạng. Để không làm
ảnh hưởng dến chất lượng gia công ở các bước tiếp theo như gia công ren đầu ống hoặc
hàn với mặt bích thì cần tiến hành sửa mép ống.
Với các ống có rìa xòm ở mép ống hoặc khi mép ống không phẳng sau khi cố định ống
trên êtô sử dụng giũa hoặc máy mài tay để sửa.
Với các ống mà đầu ống bị biến dạng sử dụng búa, đê, bảo dưỡng, kiểm tra để nắn sửa.
3.3 Vật tư và khối lượng thi công
• Vật tư:

- Các loại ống thép hoặc nhựa theo yêu cầu
- Các loại phụ kiện phục vụ cho việc nối ống
- Xi măng gạch đá
- Đinh vít, nở, đai giữ ống
- Các loại keo dán
- Dây đay, sơn

11


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN

Bảng 3.1 Bảng thống kê số lượng đường kính ống và chiều dài
Đường kính ống (mm)

Chiều dài (m)

D20

1.070

D25

19.84

D32

5.985

D40


2.277

D50

16.5
Bảng 3.2 Bảng thống kê số lượng thiết bị co

Loại co

Số lượng (cái)

D20/90

1

D25/90

10

D32/90

8

D40/90

2

D50/90


5

Bảng 3.3 Bảng thống kê số lượng thiết bị T
Loại T

Số lượng (cái)

T(40/35/32)

1

T(25/25/20)

1

T(32/32/25)

1

T(25/25/25)

5

T(32/32/32)

6

T(50/25/25)

1

12


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN

Bảng 3.4 Bảng thống kê số lượng thiết bị vệ sinh
Tên thiết bị vệ sinh

Số lượng (cái)

Lavabo

6

Bệ xí

6

Vòi tắm hương sen

4

Bồn tắm nằm

1

Chậu rửa bếp

1


Máy giặt

1

3.4 Máy móc và trang thiết bị thi công
- Các loại clê, mỏ lếch cầm tay, các loại clê chuyên dụng như clê chụp, clê tháo lắp
nhanh, clê xích, clê kẹp ống.
- Búa, đục, tuavit.
- Thước dây, thước lá, nivô, quả dọi, mũi vạch
- Máy khoan cầm tay.
- Êtô.
- Cưa sắt hoặc dụng cụ cắt ống, máy cắt ống.
- Bàn ren thủ công hoặc máy ren ống.
3.5 Nhân sự thi công
Xác định rõ con người là yếu tố quan trong nhất trong mọi hoạt động. Và việc lựa chọn
công nhân có tay nghề và kỹ năng cho đội ngũ nhân sự thi công – lắp đặt, đảm bảo yếu
tốt chất lượng, tiến độ và an toàn trong công trình là điều rất cần thiết.
• Về lực lượng thiết kế, máy móc thiết bị
Mặc dù đã lắp đặt lực lượng thợ có tay nghề chuyên nghành cao, có sức khoẻ tốt và một
lực lượng cơ động đáp ứng nhu cầu công việc theo giai đoạn nhưng chúng tôi vẫn có lực
lượng dự phòng và sẳn sàng có thể tăng cường lực lượng nếu lực lượng thiết kế bố trí ban
đầu không đảm bảo kết thúc công tác thi công công trình đúng kế hoạch.

13


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
Ngoài những máy móc, thiết bị được lắp đặt cố định tại công trường, chúng tôi luôn luôn
có thiết bị dự phòng sẵn sàng bổ sung thay thế những thiết bị công cụ bị hỏng hóc khi
cần.

• Về phương án quản lý
Ngay từ khi bắt tay vào thi công, chúng tôi phải thi công tiến độ kế hoạch lắp đặt và
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành tiến độ theo ngày, theo tuần, tháng. Nếu
có phần việc hoặc hạng mục nào không đảm bảo đúng tiến độ thì lập tức sẽ bố trí tăng ca,
tăng kíp, nhân lực, thiết bị để kịp thời bù lại khoảng thời gian bị kéo dài.
• Tổ chức thi công
Phân công cán bộ (thợ sửa điện nước) có trình độ của doanh nghiệp giúp Ban chỉ huy
công trường hoàn thành nhiệm vụ.
Ban chỉ huy công trường chỉ đạo phân công các tổ triển khai thiết kế.
-

Kỹ sư trưởng phụ trách chung về kỹ thuật

+ Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, an tâm.
+ Nhiệm vụ: Quản lý kỹ thuật, KCS, An toàn lao động khi thi công trên công trường.
-

Chủ nhiệm công trình và các kỹ thuật viên phụ trách các đội

+ Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về tổ chức lắp đặt của các đội bảo đảm kỹ, mỹ thuật
công trình.
+ Nhiệm vụ: Trực tiếp chỉ đạo công nhân thiết kế, lập tiến độ tuần, ngày và lên kế hoạch
điều động nhân lực, vật tư phục vụ kịp tiến độ thi công công trường
Trong quá trình thi công có sự phối hợp chặt chẽ, phối hợp giữa các tổ trong đội để đảm
bảo tiến độ thiết kế nhanh, đạt chất lượng dự án cao nhất, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật.
3.6 Kế hoạch thi công
Tiến độ thi công là mức độ tiến triển của công việc trong một khoảng thời gian nhất định,
lập bảng tiến độ thi công nhằm theo dõi quá trình thi trong dự án, quản lý chặt chẽ mọi
tình huống xảy ra giúp tổ chức kiểm soát và kết thúc công trình hiệu quả.


14


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN

Bảng 3.5 Bảng tiến độ thi công (thời gian 15 ngày thi công lắp đặt đường ống cấp
nước trong nhà)

Biểu đồ nhân lực

15


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN

`
3.7 Nhà tạm, nhà kho, nhà điều hành
• Ở công trường, người ta phân làm hai loại nhà tạm:
Nhà sản xuất: Ta thường gặp nhất ở nhà tạm phục vụ sản xuất (thi công) thường là
các nhà kho, xưởng gia công (gỗ, thép) trạm trộn bê-tông, lán trộn vữa xây trát. Ở những
công trường lớn, ta còn gặp một số nhà tạm sản xuất phục vụ cho thi công như: trạm cơ
giới, gara, phòng thí nghiệm.
Nhà hành chính: Nhà làm việc của giám đốc, phòng học và các phòng ban nghiệp
vụ phục vụ việc điều hành và quản lý trong công tác thi công.
Hai loại nhà kể trên được bố trí xây dựng trong khu vực thi công ở công trường.
Ở nước ta, trước đây, kinh phí xây dựng nhà tạm phục vụ thi công ở hiện trường
được phép lấy là 2,8% vốn xây dựng cơ bản.
• Những biện pháp làm chi phí nhà tạm giảm
Những biện pháp làm chi phí nhà tạm giảm xuống mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo
điều kiện làm việc và sinh hoạt của CBCNVC được tốt là:

-

Sử dụng các ngôi nhà củ nằm trong địa phận công trường xây dựng.
Tranh thủ thi công sớm một số nhà vĩnh cửu trong nhiệm vụ xây dựng để làm nhà
hành chính.
Sử dụng các kiểu nhà dễ tháo lắp và dễ di chuyển.


-

Những nhà tạm nhỏ nhặt khác
Nhà thường trực.
Nhà tắm.
Xí tiểu.
Tắm che nắng.
16


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
-

Hàng rào…

• Nhu cầu nhà tạm trên công trường
Biết được số người trên công trường người ta dựa vào tiêu chuẩn về diện tích ở và sinh
hoạt văn hóa mà tính ra nhu cầu về nhà tạm trên công trường.
Bảng 3.6 Một số tiêu chuẩn về diện tích nhà tạm
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11

Loại nhà
Nhà tập thể
Nhà ở cho cán bộ
Nhà làm việc của cán bộ
Nhà làm việc của các bộ lãnh đạo
Nhà ăn tập thể của công nhân sản xuất
Nhà giữ trẻ
Bệnh xá
Câu lạc bộ
Nhà tắm
Nhà vệ sinh
Nhà thay quần áo

Đơn vị tính toán
m2/người
m2/người
m2/người
m2/người
chỗ/100ng
chỗ/1000ng

chỗ/1000ng
chỗ/100ng
m2/20ng
m2/20ng
m2/30ng

Tiêu chuẩn
4,00
6,00
4,00
16,00
40 ÷ 50
20 ÷ 30
8 ÷ 10
40 ÷ 50
2,4 ÷ 2,5
2 ÷ 2,5
0,4 ÷ 0,5

3.8 Công tác vệ sinh môi trường công trình thi công
Trong quá trình thi công xây dựng công trình phải:
-

-

Có biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi
trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và các chất thải khác về
vệ sinh môi trường.
Bồi thường thiệt hại do những vi phạm về vệ sinh môi trường do mình gây ra
trong quá trình thi công xây dựng và vận chuyển vật liệu xây dựng.

Tuân theo các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3.9 An toàn lao động trong thi công
• Khảo sát thực tế
Trước khi tiến hành công tác, Nhà thầu phải:
-

Khảo sát toàn diện và chi tiết các công trình có ảnh hưởng đến công tác thi công
ống sắp tiến hành.
Liên hệ các cơ quan quản lý công trình ngầm này để xác nhận và hỗ trợ.

• Đào thăm dò
Nhà thầu phải tổ chức đào thăm dò một số vị trí nhằm:
-

Xác định chính xác vị trí tuyến và độ sâu của các ống hiện hữu sẽ nối với ống mới
và thông báo cho đơn vị tư vấn thiết kế điều chỉnh khi có sai lệch.
17


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
-

Xác định chính xác vị trí các công trình ngầm khác nhằm có biện pháp bảo vệ
trước khi đào đồng loạt.

• An toàn lao động và vệ sinh môi trường
-

-


Nhà thầu phải hỗ trợ các điều kiện làm việc an toàn cho công nhân và thi hành
nghiêm chỉnh các quy định các quy định về vệ sinh và an toàn lao đông theo các
luật hiện hành, đặc biệt là Luật Lao động.
Phải đảm bảo điều kiện vệ sinh cho môi trường sống theo các quy định liên quan
hiện hành. Không được làm vương vãi vật liệu, đất đá làm ảnh hưởng đến sinh
hoạt và sức khỏe của người dân.

• Bảo vệ các công trình hiện hữu
Nhà thầu phải áp dụng các biện pháp bảo đảm tránh làm hư hại đến các công trình
dân cư, công trình công cộng cũng như các công trình tiện ích có liên quan đến công trình
đang thi công. Nếu cần thiết nhà thầu phải chuẩn bị các kết cấu tạm để che chắn và bảo
vệ những công trình này.
3.10 Rủi ro và giải pháp hạn chế


Các nguy cơ tai nạn lao động trong đào đất

-

Đất sạt lỡ đỗ đè

-

Ngạt hơi khí độc, ngạt nước

-

Tai nạn do máy thi công


-

Vật rơi vào công nhân làm việc dưới hố hào, té ngã xuống hố hào...



Các biện pháp an toàn

-

Chỉ được phép đào đất hố móng, đường hào theo đúng thiết kế thi công đã được
duyệt, trên cơ sở tài liệu khảo sát địa hình, địa chất thủy văn và có biện pháp kỹ
thuật an toàn thi công trong quá trình đào.

-

Đào đất trong khu vực có các tuyến ngầm (dây cáp ngầm, đường ống dẫn nước,
dẫn hơi...) phải có văn bản cho phép của cơ quan quản lý các tuyến đó và sơ đồ chỉ
dẫn vị trí, độ sâu của công trình, văn bản thỏa thuận của cơ quan này về phương án
làm đất, biện pháp bảo vệ và bảo đảm an toàn cho công trình. Đơn vị thi công phải
đặt biển báo, tín hiệu thích hợp tại khu vực có tuyến ngầm và phải cử cán bộ kỹ
thuật giám sát trong suốt quá trình làm đất.
18


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
-

Cấm đào đất ở gần các tuyến ngầm bằng máy và bằng công cụ gây va mạnh như
xà beng, cuốc chim, choòng đục, thiết bị dùng khí ép.


-

Đào đất ở gần đường cáp điện ngầm đang vận hành nếu không được phép cắt điện
thì phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho công nhân đào và phải có sự
giám sát trực tiếp của cơ quan quản lý đường cáp đó trong suốt thời gian đào.

-

Khi đang đào đất nếu thấy xuất hiện hơi, khí độc phải lập tức ngừng thi công ngay
và công nhân phải ra khỏi nơi nguy hiểm cho đến khi có các biện pháp khử hết hơi
khí độc hại đó.

-

Đào hố móng, đường hào … gần lối đi, tuyến giao thông, trong khu dân cư phải có
rào ngăn và biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.

-

Ở trong khu vực đang đào đất phải có biện pháp thoát nước đọng để tránh nước
chảy vào hố đào làm sụt lỡ thành hố đào.

-

Đào hố móng, đường hào ở vùng đất có độ ẩm tự nhiên và không có mạch nước
ngầm có thể đào vách thẳng với chiều sâu đào cụ thể như sau:

-


Không quá 1 (m) với loại đất mềm có thể đào bằng cuốc bàn;

-

Không quá 2 (m) với loại đất cứng phải đào bằng xà beng, cuốc chim, choòng…

-

Trong mọi trường hợp đào đất khác với điều kiện vừa nêu trên phải đào đất có mái
dốc hoặc làm chống vách.

-

Cấm đào theo kiểu hàm ếch hoặc phát hiện có vật thể ngầm phải ngừng thi công
ngay và công nhân phải rời khỏi vị trí đó cho đến nơi an toàn. Chỉ được thi công
lại sau khi đã phá bỏ hàm ếch hoặc vật thể ngầm đó.

-

Đào hố móng, đường hào trong phạm vi chịu ảnh hưởng của xe máy và thiết bị
gây chấn động mạnh phải có biện pháp ngăn ngừa sự phá hoại mái dốc.

-

Hàng ngày phải cử người kiểm tra tình trạng vách hố đào, mái dốc. Nếu phát hiện
vết nứt dọc theo thành hố móng, mái dốc phải ngừng làm việc ngay. Người cũng
như máy móc, thiết bị phải chuyển đến vị trí an toàn. Sau khi có biện pháp xử lý
thích hợp mới được tiếp tục làm việc.

19



ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN
-

Lối lên xuống hố móng phải làm bậc dài ít nhất 0.75 m rộng 0.4 m. Khi hố đào
hẹp và sâu phải dùng thang tựa. Cấm bám vào các thanh chống vách hoặc chống
tay lên miệng hố đào để lên xuống.

-

Lấy đất bằng gầu, thùng … từ hố móng, đường hào lên phải có mái che bảo vệ
chắc chắn bảo đảm an toàn cho công nhân đào. Khi nâng hạ gầu thùng … phải có
tín hiệu thích hợp để tránh gây tai nạn.

20


ĐỒ ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH CTN

CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Được tiếp cận với việc làm đồ án đồng nghĩa với việc vận dụng các kiến thức lý thuyết
đã học. Đồng thời rèn luyên ý thức tổ chức, tinh thẩn độc lập, kỹ năng làm việc áp lực em
thấy mình học được rất nhiều những kiến thức cần thiết cho công việc của mình sau này
cũng như hiểu được nhiều hơn về ngành nghề của mình. Đây là những bước đi khởi đầu
cho sinh viên chuẩn bị tiếp xúc những công việc thực tế về ngành mình đang học.
Thi công công trình cấp thoát nước nhằm dẫn nước sạch đến các hộ gia đình thiếu
nước sạch và sửa chữa, bảo trì các đường ống đảm bảo hoạt động tốt. Đặc biệt, các tỉnh

ven biển nước bị nhiễm mặn, đòi hỏi phải có nhiều nhà máy xử lý nước và đường ống
dẫn nước đến các hộ gia đình đang thiếu nước sạch, nước ngọt để phục vụ tốt đời sống
sinh hoạt của người dân trên địa bàn.
4.2 Kiến nghị
- Hiện nay nhu cầu dùng nước một ngày tăng cao và nguồn nước ngày càng bị ô
nhiễm. Do đó, công ty cần chú trọng đến chất lượng và hiệu quả xử lý cần mở
rộng và nâng cao công suất xử lý. Cần phối hợp các ban ngành có trách nhiệm
nhằm hạn chế các tác động xấu đến vùng nước xử lý.
- Tuyên truyền đến người dân phải biết tiết kiệm khi dùng nước tránh việc lãng phí
nguồn nước và thất thoát do hư hỏng đường ống.
- Thường xuyên theo dõi và sữa chữa định kì các công trình thiết bị.
- Thường xuyên tổ chức các khóa học nâng cao cho công nhân.
Đối với nhà thầu:
- Lập tiến độ thi công hợp lý.
- Phòng tránh các sự cố thường gặp trong thi công.
- Trong các bước thi công công trình, coi trọng việc ứng dụng công nghệ tiên tiến,
khuyến khích và phát huy công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao
chất lượng, đảm bảo an tâm đúng tiến độ thi công công trình.
- Nhà thầu bảo đảm sẽ thi công dự án với chất lượng cao nhất, bảo đảm đúng
phương pháp thi công và tuân thủ mọi quy định hiện hành của Nhà nước và chủ
đầu tư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sổ tay thi công công trình cấp thoát nước – Lê Mục Đích
2. Tổ chức thi công – Nguyễn Đình Hiện
21



×