Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Các hoạt động Marketing trong Công ty TNHH May mặc Vina Kangaroo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.06 KB, 34 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS
TS Trương Đình Chiến đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian
thực hiện đề án tốt nghiệp này. Nhờ sự chỉ bảo của cô, em có thể vận dụng những
kiến thức đã học để áp dụng vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Những
phương pháp, kinh nghiệm mà cô truyền đạt cho em không chỉ giúp em hoàn
thiện bài viết này mà còn là hành trang cho công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể
thầy cô giáo trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Marketing, những bài giảng bổ ích của thầy cô đã giúp em tích lũy được
nhiều kiến thức, giúp em có thể hoàn thành bài viết này và những kiến thức ấy sẽ
là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh Viên

Vũ Thành Công


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Nền kinh tế Việt nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã
tạo điều kiện cho các ngành sản xuất kinh doanh phát triển trong đó có
ngành dệt may. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình kinh tế biến
động và chịu ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới đã tạo ra những khó khăn
nhất định cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may.
Theo số liệu của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, năm 2013, tăng trưởng
xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam đạt 17%, năm 2014 con số này là


20,9%; nhưng năm 2015 tụt xuống còn 10,9%. Riêng 10 tháng đầu năm
2016 chỉ tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước. Hiệp hội dự báo, 2 tháng
cuối năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ước đạt
5,1 tỷ USD, dự kiến mức tăng cho cả năm 2016 là 28,5 tỷ USD, tương ứng
là 5%. Có thể nói, từ mức tăng trưởng xuất khẩu hai con số trong nhiều
năm nay giảm xuống chỉ còn 5% cho thấy ngành hàng có giá trị xuất khẩu
nhất nhì Việt Nam đang gặp những khó khăn không nhỏ. Trong năm 2017,
ngành dệt may Việt Nam được dự đoán sẽ tiếp tục gặp khó khăn do áp lực
cạnh tranh cũng như chi phí ngành ngày càng cao liên quan đến vận
chuyển, kho bãi.
Với thực trạng nói trên, việc duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh
là một thách thức lớn với các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may. Nền
kinh tế đang trong quá trình hội nhập, sự cạnh tranh gay gắt từ các thị
trường trên thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp cần có biện pháp nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình. Muốn làm được điều đó, một trong những
yếu tố quan trọng nhất là các quyết định và hoạt động Marketing của Công
ty. Tuy nhiên hiện tại Công ty TNHH May mặc Vina Kangaroo-TB chưa có
được những hoạt động Marketing thực sự hiệu quả.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH May Mặc Vina
Kangaroo TB, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động kinh doanh của
Công ty, nhận thấy tính cần thiết của các hoạt động Marketing trong doanh
nghiệp, em xin thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài: Các hoạt động
Marketing của Công ty TNHH May Mặc Vina Kangaroo-TB.
Mục tiêu nghiên cứu:

3


- Tìm hiểu tình hình kinh doanh của Công ty TNHH May mặc Vina
Kangaroo-TB.

- Tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động Marketing trong Công ty TNHH
May mặc Vina Kangaroo-TB.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của Công ty
TNHH May Mặc Vina Kangaroo-TB từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện
trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH May Mặc Vina KangarooTB.
- Yêu cầu và sự hợp tác của khách hàng với Công ty.
Phương pháp Nghiên cứu:
- Thu tập các thông tin nội bộ doanh nghiệp và trên internet.
- Phỏng vấn, quan sát các hoạt động của Công ty và các yêu cầu của khách
hàng.
- Phân tích thông tin theo phương pháp tổng hợp.
Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu Công ty TNHH may mặc Vina Kangaroo-TB
và kết quả kinh doanh.
Chương 2: Tình hình hoạt động Marketing của Công ty TNHH May
mặc Vina Kangaroo-TB.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing cho
Công ty TNHH may mặc Vina Kangaroo-TB.

4


1CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH MAY MẶC VINA KANGAROO-TB
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH may mặc Vina Kangaroo-TB.
Tên công ty : Kangaroo-TB, chi nhánh công ty TNHH may mặc VinaKangaroo tại Thái Bình.

Tên giao dịch : Noim Garment Company Limited.
Địa chỉ : xã Tây Sơn, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Thành lập: Năm 2008.
Giám đốc : Lee Jae Kyun`
Quy mô : 1200 - 1400 nhân viên`
Lĩnh vực sản xuất : hàng may mặc xuất khẩu.
Mã số thuế : 0102617049

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH may mặc Vina Kangaroo-TB được thành lập vào ngày
16/01/2008 theo giấy phép kinh doanh số 011043000515 cấp ngày
18/01/2008 dưới hình thức là Công ty TNHH được thành lập với 100% số
vốn đầu tư từ hàn quốc chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.
Khởi đầu Công ty đứng trước bộn bề khó khăn, áp lực. Đội ngũ cán
bộ quản lý điều hành của Công ty còn non trẻ, cơ sở vật chất còn hạn
chế.Công ty luôn chú ý đến hất lượng và uy tín trong quan hệ với các khách
hàng. Đây là giải pháp xuyên suốt và đã được Công ty thực hiện tốt kể từ
khi thành lập đến nay.
Được sự hỗ trợ của các bạn hàng, các Ngân hàng thương mại cũng
như được sự tin tưởng khách hàng nên việc kinh doanh của Công ty ngày
càng thuận lợi và phát triển hơn.
Trong quá trình kinh doanh, Công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu thị
trường, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và đã mạnh dạn đầu tư
sang các lĩnh vực khác, đa dạng hoá sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính.
Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty Công TNHH
May Mặc Vina Kangaroo-TB hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đồ may
mặc, trừ sản phẩm từ da và lông thú.

5



Hoạt động chính của Công ty là Gia công các loại quần áo như quần
tây, áo vest, jacket, váy và một số sản phẩm may mặc khác để xuất khẩu
sang nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Canada, EU,
ASEAN,…Sản xuất kinh doanh xuất khẩu và Sản xuất kinh doanh nội địa.
1.1.3. Bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty TNHH may mặc Vina
Kangaroo-TB.
Bộ máy tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến
chức năng để đảm bảo công tác quản lý hiệu quả và phù hợp với hoạt động
cũng như quy mô của Công ty. Đứng đầu của bộ máy là Giám đốc và phó
giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty và
chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước. Các phòng ban
nhận lệnh từ một cấp trên, trợ giúp về mặt chuyên môn nghiệp vụ.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
kế
hoạch
sản
xuất

Phòng
hành
chínhnhân sự


Phòng
kế toán

Phòng
xuất
nhập
khẩu

Phòng
vật tư

Nhà
máy
sản
xuất

- Giám đốc :là người điều hành cao nhất trong công ty, quyết định và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc : nhận nhiệm vụ từ giám đốc, phụ trách và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của phòng kế hoạch và kế toán.

6


- Phòng kế toán : gồm có 5 người có nhiệm vụ quản lý tài chính, thu
thập và cung cấp đầy đủ thông tin tài chính. Đồng thời chấp hành nghiêm
chế độ chính sách của nhà nước.
- Phòng hành chính nhân sự : gồm có 5 người thực hiện những công
việc liên quan đến hoạt động nhân sự trong công ty.
+ thực hiện tuyển dụng lao động, phân công lao động, đảm bảo đủ

số lượng lao động cho sản xuất.
+ Quản lý theo dõi các chế độ chính sách đối với người lao động.
+ Soạn thảo, lưu trữ tài liệu, công văn của công ty.
+ Tổ chức tiếp đón khách hàng với công ty.
+ Phổ biến và duy trì việc thực hiện nội quy, quy chế của công ty
đối với người lao động.
- Phòng vật tư : có 5 người chuyên cung cấp vật tư đầy đủ và chịu
trách nhiệm về chất lượng vật tư.
- Phòng kế hoạch sản xuất : có 6 người giúp giám đốc hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tiến độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung
ứng vật tư cho sản xuất. Lập kế hoạch hoạt động trong những năm tiếp
theo, kí hợp đồng mới, giao kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng một
cách hợp lý. Giúp giám đốc xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh
doanh, xác lập và thống nhất áp dụng các chỉ tiêu định mức kinh tế kĩ thuật
của các loại hình sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu : Gồm 4 người chuyên chịu trách nhiệm làm
các thủ tục liên quan đến hải quan để nhập nguyên liệu vật tu và xuất hàng
theo các đơn đặt hàng. Lưu trư các tờ khai hải quan, chứng từ xuất
khẩu...nghiên cứu và liên minh liên kết với các bạn hàng trong và ngoài
nước.
- Nhà máy sản xuất : bao gồm khoảng 1000- 1200 người. Là đơn vị
trực tiếp sản xuất sản phầm. Gồm các bộ phận sau:

7


+ Bộ phận kho
+ Bộ phận tạo mẫu
+ Bộ phận cắt
+ Bộ phận may

+ Bộ phận thu phát
+ Bộ phận QC
+ Bộ phận hoàn thiện
+ Bộ phận hiệu chỉnh đóng gói
+ Bộ phận xuất hàng
1.2. Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ
năm 2014 đến 2016.
Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015- 2017.

ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

So sánh
2015/2014
(+/-)

1. Doanh thu bán hàng và
160,431 156,057 198,084 -4,374
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu

3. Doanh thu thuần về bán
160,431 156,057 198,084 -4,374
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán

121,782 126,755 174,084 4.973

5. Lợi nhuận gộp bán hàng
38,649
và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
171
chính

So sánh
2016/2015

(%)

(+/-)

(%)

-2.73

42,027

26.93

-2.73


42,027

26.93

3,92

47,329

37.33

29,302

24,000 -13,347 -34.53

-7,302

-24.92

2,559

11,928

2,388

1396.49

9,369

366.12


7. Chi phí tài chính

4,206

5,886

4,623

1,680

28.54

-1,263

-21.45

- Trong đó chi phí lãi vay

3,942

3,048

2,745

-894

-29.33

-303


-11.04

8. Chi phí bán hàng

5,976

9,843

3,963

3,867

64.71

-5,880

40.2

9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp

17,823

21,123

29,469

3,300


18.52

8,346

39.51

8


10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

10,815

-4,991

-2.127 -19,806 -183.13

11. Thu nhập khác

522

1,110

1,242

588

112.64


132

11.89

12. Chí phí khác

57

147

51

90

157.89

-96

34.6

960

1,188

498

107.79

228


23.75

-4,031

-939

-15,308 -171.21

3,092

329

-4,031

-939

-15,308

3.092

329

13. Lợi nhuận khác
462
14. Tổng lợi nhuận kế toán
11,277
trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập

DN hoàn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu
11,277
nhập DN

-379

2,864

( Nguồn : Báo cáo tài chính công ty TNHH Vina Kangaroo-TB)
*Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn này đang có sự sụt
giảm mạnh mẽ. Lợi nhuận sau thuế năm 2015 là 6.435 trđ tăng 5.712 trđ
ứng với 790% so với năm 2014. Năm 2016 lợi nhuận sau thuế tăng 2.426
trđ ứng với tăng 37,7%. Việc tăng lợi nhuận sau thuế giúp công ty có thêm
nguồn vốn để đầu tư trong tương lai, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nước, nâng cao uy tín và thương hiệu cho công ty…
Năm 2015, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 53.364 trđ
tăng 46.100 trđ ứng với tăng 634,6% so với năm 2014, năm 2016 tăng
11,73% so với năm trước. Mặc dù trong giai đoạn 2014- 2016 nền kinh tế
đất nước gặp nhiều khó khăn, tình hình lạm phát tăng cao, nhưng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty vẫn tăng không ngừng điều này
cho thấy sự nỗ lực rất lớn của công ty trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty cũng
tăng tương ứng với tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, do công
ty không có các khoản giảm trừ doanh thu. Điều này cho thấy công ty quản

9



lý rất tốt đến chất lượng dịch vụ, hàng hoá, đáp ứng đúng yêu cầu khách
hàng làm không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu.
Giá vốn hàng bán là chi phí trực tiếp tăng cùng chiều với chiều tăng
của doanh thu nên việc tăng giá vốn là điều đương nhiện. Năm 2015 giá
vốn là 41.370 trđ tăng 650,7% so với năm 2014. Năm 2016 Giá vốn tăng
5,83% lso với năm 2015 lên 43.780 trđ.
Do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn nên Lợi
nhuận gộp của công ty cũng có xu hướng tăng nhanh trong 2 năm
2015,2016. Năm 2015 lợi nhuận gộp là 11994 trđ( tăng 1024 trđ ) so với
năm 2014. Đến năm 2016 tiếp tục tăng 32,07% so với năm trước. Nguyên
nhân do tốc độ tăng của doanh thu năm 2015 là 11,73% tăng nhanh hơn tốc
độ tăng của giá vốn. Điều này cho thấy công ty đã quản lý tốt tình hình giá
vốn, đây là nhân tố ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận sau thuế của công ty.
Năm 2015, 2016 Công ty đã tăng mặt bằng lương đồng thời tổ chức các
khoa đào tạo nhân viên nhằm nâng cao tri thức, tay nghề cho cán bộ công
nhân viên nên chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng nhanh.Cụ thể,
chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 là 8580 trđ( tăng 7617 trđ) so với
năm 2014, năm 2016 tăng mạnh và tăng 32,4% so với năm trước. Tốc độ
tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp cộng với tốc độ tăng của giá vốn
cao hơn tốc độ tăng của doanh thu nên công ty cần chú ý hơn nữa việc tiết
kiệm các chi phí trực tiệp và gián tiếp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tóm lại: Mặc dù trong giai đoạn 2014-2016 nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận như mong muốn, do công ty đã
cỗ gắng tăng sản lượng làm tăng doanh thu.Đó là một sự nỗ lực không
ngừng. Tuy nhiên trong năm tới công ty cần chú trọng hơn tới các khoán
chi phí cũng như giá vốn, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ và uy tín
của công ty để duy trì và tăng lợi nhuận hơn nữa.

10



2CHƯƠNG 2:
TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
TNHH MAY MẶC VINA KANGAROO-TB.
2.1. Tình trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH May mặc
Vina Kangaroo-TB từ 2015-2017.
Trong năm 2016 mặc dù nền kinh tế cũng như ngành dệt may gặp nhiều
khó khăn nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận như mong muốn, do công
ty đã cỗ gắng tăng sản lượng làm tăng doanh thu và lợi nhuận mục tiêu đặt
ra phù hợp với tình hình phát triển của thị trường. Tuy nhiên lợi nhuận của
Công ty cũng đã có sự chững lại khi so sánh với mức tăng trưởng của các
năm trước. Theo báo cáo kinh doanh của Công ty, lợi nhuận sau thuế năm
2015 là 6.435 trđ tăng 5.712 trđ ứng với 790% so với năm 2014. Năm 2016
lợi nhuận sau thuế tăng 2.426 trđ ứng với tăng 37,7%. Việc tăng lợi nhuận
sau thuế giúp công ty có thêm nguồn vốn để đầu tư trong tương lai, thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, nâng cao uy tín và thương hiệu
cho công ty. Năm 2015, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
53.364 trđ tăng 46.100 trđ ứng với tăng 634,6% so với năm 2014, năm
2016 tăng 11,73% so với năm trước.
Với những khó khăn và cơ hội hiện tại của ngành, để đạt được mục tiêu
tăng trưởng 10% trong năm 2017, Công ty phải cố gắng và nỗ lực rất nhiều,
đặc biệt trong việc giải quyết những khó khăn còn tồn đọng cảo Công ty và
của ngành dệt may Việt Nam như cơ sở vật chất, công nghệ, nhân lực có
trình độ cao... Cùng với đó là nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ
trong và ngoài nước khác.
2.2. Tình trạng hoạt động Marketing của Công ty TNHH May mặc
Vina Kangaroo-TB.
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng mục tiêu của Công ty.
2.2.1.1. Lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu.

Lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu là công việc bắt buộc
của tất cả các doanh nghiệp. Do sự giới hạn bởi nguồn lực của doanh
nghiệp và điều kiện của thị trường nên các rất nhiều doanh nghiệp không
thể tham gia vào tất cả các đoạn thị trường ngay cả khi nhu cầu của các
phân đoạn này phù hợp với mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh.

11


Điều này buộc các doanh nghiệp phải cân nhắc, tính toán lựa chọn một
đoạn thị trường thích hợp nhất. Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là
tập hợp các khách hàng có cùng nhu cầu và mong muốn mà Công ty có thể
đáp ứng được và đáp ứng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh và có khả năng
khai thác tốt nhất. Những căn cứ để doanh nghiệp tiến hành lựa chọn là:
- Quy mô đoạn thị trường phải đủ lớn, phù hợp với khả năng khai
thác của doanh nghiệp và có tăng trưởng tốt. Các chỉ tiêu phản ánh yếu tố
này là doanh số bán, tốc độ tăng doanh số, mức lãi và các yếu tố tác động
đến nhu cầu.
- Mức độ hấp dẫn của các đoạn thị trường, mức độ cạnh tranh hiện
tại và tiềm năng, sự đe doạ của các sản phẩm thay thế...
- Khả năng nguồn lực và mục tiêu kinh doanh của Công ty, doanh
nghiệp sẽ không lựa chọn thị trường trọng điểm đó nếu khả năng nguồn lực
của doanh nghiệp không cho phép hoặc không phù hợp với mục tiêu của
doanh nghiệp.
Công ty TNHH May mặc Vina Kangaroo-TB đang xác định tập
trung vào lĩnh vực gia công hàng may mặc với khách hàng mục tiêu là các
doanh nghiệp may mặc vừa và nhỏ, trong và ngoài nước có nhu cầu gia
công, các đơn hàng từ 10.000 đến 100.000 sản phẩm. Ngoài ra, Công ty
cũng nhận đơn hàng thiết kế và sản xuất theo yêu cầu, ý tưởng có sẵn của
khách hàng (sản xuất theo phương thức ODM). Hiện nay, Công ty TNHH

May mặc Vina Kangaroo-TB chủ yếu khai thác thị trường Mỹ, EU và Hàn
Quốc cũng là các thị trường xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất của Việt
Nam. Các khách hàng hiện tại của Công ty có thể kể đến như Tập đoàn thời
trang Baby GAP, Công ty thời trang AYR Clothing, Công ty Tommy
Hilfiger Clothing, Công ty thời trang Target AquaX, Công ty Equipment
clothing, Xưởng Sản Xuất Quần Jeans Thiên Nam, Công Ty Cổ Phần SX
TM Và DV XNK Hải Linh...
2.2.1.2. Đặc điểm, yêu cầu của khách hàng.
Với đặc thù ngành dệt may cùng với lĩnh vực xuất khẩu, đặc điểm và
yêu cầu của các khách hàng rất đa dạng. Công ty chia các đơn hàng thành 3
nhóm tương ứng với 3 nhóm khách hàng dựa trên sự khác nhau trong công

12


việc sản xuất. Mỗi nhóm khách hàng có những yêu cầu khác nhau và đòi
hỏi Công ty có những phương pháp đáp ứng khác nhau.
2.2.1.2.1. Đơn hàng gia công.
Trong một đơn hàng gia công, khách hàng hợp tác với Công ty để
gia công sản phẩm từ bán thành phẩm thành sản phẩm hoàn thiện hơn.
Nhóm đơn hàng này hầu hết đến từ khách hàng là các đơn vị kinh doanh có
thương hiệu và có cơ sở sản xuất tại Việt Nam, có nhu cầu giảm thiểu công
đoạn sản xuất và rút ngắn thời gian hoàn thành sản phẩm. Đây là những đối
tác mang lại cho Công ty số lượng đơn hàng lớn nhất và số lần hợp tác cao,
có tính định kỳ.
Khách hàng có đơn hàng thuộc nhóm này là những đối tác lâu năm
của Công ty, thường xuyên có đơn hàng khi có nhu cầu và hợp tác ổn định
với Công ty. Với mục đích cắt giảm công đoạn sản xuất và rút ngắn thời
gian sản xuất, trong mỗi đơn hàng, vấn đề được quan tâm nhất là thời gian
hoàn thành đơn hàng, tỷ lệ sản phẩm lỗi và đơn giá. Các yêu cầu cụ thể

khác áp dụng với mỗi đơn hàng và mặt hàng hàng nhau.
Ví dụ với một đơn hàng gia công trong quý 1/2017 của Công ty:
Tên hàng
Số lượng Công cắt may/đv
Chú thích
Váy suông 1 lớp 20 000
46 000
Áp dụng váy không cổ.
Tay trơn, gấu trơn. Tùy
từng chi tiết thêm vào sẽ
có báo giá cụ thể theo
mẫu.
Giá không bao gồm vải.
May cẩn thận, chu đáo.
Váy suống 2 lớp 35 000
47 000
Trường hợp may lộn công
(thả buông, không
57.000.
vắn kết gấu)
Đính phụ kiện bằng tây, có
báo giá đi kèm
Đối với các đơn hàng này, bên khách hàng có trách nhiệm cung cấp
sản phẩm và nguyên liệu đầu vào của quá trình gia công, kiểm tra và đánh
giá sản phẩm đầu ra. Trước khi ký và nhận đơn hàng, khách hàng sẽ thực
hiện đánh giá nhà máy (đánh giá trực tiếp hoặc qua bên thứ 3) để đánh giá
khả năng hoàn thành đơn hàng của Công ty dựa trên nhân lực, cơ sở vật
13



chất, đồng thời đảm bảo Công ty tuân thủ đúng quy định của pháp luật,
thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội.
2.2.1.2.2. Đơn hàng sản xuất công đoạn một.
Các khách hàng trong nhóm có loại đơn hàng này khá tương đồng
với nhóm khách hàng có đơn hàng gia công, có nhu cầu rút ngắn công đoạn
sản xuất. Tuy nhiên, đối với các đơn hàng này Công ty có thể thực hiện cả
công đoạn nhập nguyên vật liệu, xử lý nguyên vật liệu và phân tích thiết kế.
Đối với khách hàng trong nhóm này, Công ty cần phải đáp ứng được
khả năng phân tích thiết kế và cũng như các khách hàng trong nhóm khách
hàng gia công, khả năng và chất lượng hoàn thành đơn hàng là không thể
thiếu. Ngoài ra, do quá trình sản xuất phức tạp hơn và phụ trách vấn đề
nguyên vật liệu nên đơn giá nguyên vật liệu đặc biệt được quan tâm và quy
trình sản xuất cần được thực hiện rõ ràng và cụ thể.
Mỗi bước nhỏ trong cả quá trình thực hiện đơn hàng đều cần được
kiểm soát như: tỷ lệ lỗi của phụ kiện đầu vào, sự khác nhau giữa các mẻ
nguyên liệu, thời gian cắt vải, thời gian hoàn thành mỗi giai đoạn...
Với mỗi đơn hàng cụ thể đều có những yêu cầu khác nhau theo đặc
điểm từng đơn hàng.
Các khách hàng trong nhóm này có sự hợp tác sâu hơn với Công ty
trong công việc sản xuất do yêu cầu sản xuất cao và mối quan hệ cung cấp
nguyên liệu cho cả quá trình sản xuất.
2.2.1.2.3. Đơn hàng ODM.
Đơn hàng ODM (original design manufacturing) được hiểu là sản
xuất dựa trên thiết kế gốc, doanh nghiệp sản xuất sẽ phân tích thiết kế, thiết
kế sản xuất dựa trên thiết kế, ý tưởng hoặc sản phẩm mẫu mà khách hàng
đưa ra. Đơn hàng này khác biệt khá lớn so với hai loại đơn hàng còn lại,
khách hàng hầu hết là các doanh nghiệp nước ngoài, chủ yếu là Mỹ, EU và
Hàn Quốc. Các đơn hàng này mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty, tuy
nhiên kèm theo đó là yêu cầu và tính cạnh tranh cao hơn hẳn.
Công ty cần cạnh tranh với rất nhiều đối thủ trong và ngoài nước để

đạt được đơn hàng. Công ty chào đơn hàng đối với khách hàng có nhu cầu,
đàm phán với khách hàng để có được đơn hàng. Khách hàng đánh giá và so
sánh các đơn hàng được chào trước khi lựa chọn đơn hàng. Các yếu tố

14


quyết định tính cạnh tranh của đơn hàng là thiết kế sản xuất của sản phẩm,
chất liệu và đơn giá.
Đối với các đơn hàng này, yêu cầu của khách hàng rất chặt chẽ đối
với từng điều kiện và công đoạn. Sau khi quyết định chọn đơn hàng, khách
khàng thực hiện đánh giá đối với Công ty về điều kiện cơ sở vật chất, con
người, việc thực hiện các quy định cũng như trách nhiệm xã hội. Với đặc
thù khách hàng là các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh ở quốc gia
khác nên Công ty cần phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật pháp, xã hội của
cả Việt Nam và quốc gia mà doanh nghiệp khách hàng đang hoạt động. Các
tiêu chuẩn có thể kể đến như thành phần nguyên vật liệu, quy trình sử dụng
và xử lý vật liệu, thời gian làm việc của lao động, lượng chất thải công
nghiệp...
Trong quá trình sản xuất, từng công đoạn, hoạt động đều yêu cầu báo
cáo cụ thể và chặt chẽ. Đối với nguyên vật liệu có thể kể đến như số lần
nhập, giá mỗi lần nhập, tỷ lệ lỗi trong nguyên phụ liệu, đặc điểm của từng
đợt nguyên liệu... Các công đoạn cần kiểm soát sát sao như đợt nguyên liệu
của mỗi bàn cắt, số sản phẩm mỗi bàn cắt trong một lần cắt, trong một ngày
sản xuất...
Cùng với đó là yêu cầu cụ thể đối với từng sản phẩm được đặt hàng
sản xuất như chất liệu, thiết kế, phụ kiện, báo giá...

15



Yêu cầu 1 sản phẩm cụ thể:
Thiết kế sản phẩm:

16


Tên hàng

Số lượng

Chất liệu

Găng tay dạ 35 000
trắng (11)

Vải dạ trắng, vải
lông trắng, vải thun
mỏng.

Găng tay dạ 35 000
trắng (13)

Vải dạ trắng, vải
lông trắng, vải thun
mỏng.
Vải dạ đen, vải lông
trắng, vải thun đen.
Vải dạ đen, vải lông
trắng, vải thun đen.


Găng tay dạ 35 000
đen (11)
Găng tay dạ 35 000
đen (13)

Công
cắt may

Chú thích
Đường may
kín.
Ngón tay
thuôn, không
xô lệch.
Như trên
Như trên.
Như trên.

Cùng với yêu cầu sản xuất, Công ty TNHH May mặc Vina
Kangaroo-TB cần cung cấp đầy đủ bản báo giá nguyên liệu, đặc điểm chất
liệu, từng lần nhập và xử lý nguyên liệu, chứng từ, nguồn gốc nguyên liệu,
báo cáo về tình trạng hoạt động, báo cáo các ca sản xuất, đãi ngộ đối với
công nhân sản xuất...
Mặc dù mức độ hợp tác với khách hàng này rất sâu nhưng do đặc thù
đơn hàng và áp lực cạnh tranh lớn nên số lượng khách hàng có quan hệ hợp
tác lâu dài là khá hạn chế.

2.2.2. Các hoạt động Marketing của Công ty TNHH May mặc Vina
Kangaroo-TB.

Hiện tại, Công ty chưa có bộ phận chính thức đảm nhận việc thực
hiện các hoạt động marketing, chưa có cơ cấu tài chính rõ ràng dành cho
marketing. Các quyết định marketing được đưa ra và thực hiện bởi ban
giám đốc và thực hiện qua hoạt động của các phòng ban như phòng hành
chính-nhân sự, phòng kế hoạch sản xuất.
2.2.2.1. Tìm kiếm khách hàng, tạo đơn hàng.
Khách hàng mục tiêu của Công ty được xác định là các doanh nghiệp
may mặc trong và ngoài nước có nhu cầu gia công các sản phẩm may mặc
như quần, áo, mũ, găng tay...

17


Các đơn hàng cần phù hợp với sức sản xuất của Công ty và đủ lớn,
thường là các đơn hàng có số lượng sản phẩm từ 10.000 sản phẩm đến
100.000 sản phẩm.
Hiện nay, các đơn hàng lớn của Công ty chủ yếu đến từ các doanh
nghiệp may mặc nước ngoài, đặc biệt là Hàn Quốc và Mỹ. Công ty có các
đối tác lâu năm với sự tin tưởng và các đơn hàng thường xuyên, từ 5 đến 10
đơn hàng trong 1 năm. Ngoài ra, Công ty cũng nhận được một số đơn hàng
từ các đối tác kinh doanh mới, biết đến Công ty qua việc tự tìm hiểu thị
trường gia công hoặc hợp tác với các Công ty gia công khác.
Các đối tác gần đây của Công ty:
Khách hàng
Tập đoàn thời
trang Baby GAP
Công ty thời trang
AYR Clothing
Công ty Tommy
Hilfiger Clothing


Quốc gia
Mỹ

Loại đơn hàng
ODM

Sản phẩm


Mỹ

ODM

Thân áo

Liên hiệp Anh
(UK)

ODM

Thân áo

Công ty thời trang
Target AquaX

Hàn Quốc

ODM


Găng tay

Công ty
Equipment
clothing
Công Ty TNHH
Daikyo Ohta Việt
Nam
Xưởng Sản Xuất
Quần Jeans Thiên
Nam
Công Ty TNHH
Trường Xuân
Công Ty Cổ Phần
Phú Khang
Công Ty Cổ Phần
SX TM Và DV
XNK Hải Linh

Đức

ODM

Quần

Việt Nam

Gia công

Áo


Việt Nam

Gia Công

Quần

Việt Nam

Gia công

Áo

Việt Nam

Gia công

Áo

Việt Nam

Gia công

Áo

18


2.2.2.2. Quy trình thực hiện đơn hàng, đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Quy trình thực hiện đơn hàng của Công ty bao gồm một số trình tự

cơ bản:
- Với mỗi đơn hàng nhận được, Công ty phản hồi lại khả năng đáp
ứng các điều kiện của đơn hàng, trao đổi về các chi phí của hợp đồng.
- Khách hàng khảo sát và đánh giá cơ sở vật chất, nhân lực cũng như
khả năng đáp ứng của Công ty.
- Công ty thực hiện yêu cầu đơn hàng của khách hàng.
Đối với đơn hàng gia công và đơn hàng sản xuất công đoạn một quy
trình sản xuất khá đơn giản, khách hàng yêu cầu kiểm tra trực tiếp đầu ra
và đầu vào của quá trình gia công.
Đối với đơn hàng ODM, việc khảo sát, đánh giá và báo cáo diễn ra
liên tục cùng với sự có mặt của đại diện khách hàng. Từng bước trong yêu
cầu của khách hàng được thực hiện triệt để và rõ ràng.
Các tiêu chí quan trọng nhất để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng
là thời gian hoàn thành đơn hàng và chất lượng sản phẩm.
2.2.2.3. Duy trì, chăm sóc khách hàng.
Để duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng, điều quan
trọng nhất là chất lượng gia công cũng như khả năng hoàn thành đơn hàng
của Công ty. Các đối tác lâu năm của Công ty tin tưởng vào uy tín và chất
lượng gia công của Công ty nên hằng năm đều có những đơn hàng định kỳ
cùng với chu kì kinh doanh của họ. Ngoài ra, một hoạt động nhằm giữ
vững quan hệ hợp tác với khách hàng là giảm công cắt may cho những
khách hàng dựa trên số lượng đơn hàng đã hợp tác thành công và số lượng
sản phẩm trong đơn hàng.
Tinh đến thời điểm hiện tại, Công ty thực hiện giảm công cắt may
cho 6 khách hàng hợp tác lâu năm với Công ty là Tập đoàn thời trang Baby
GAP, Công ty thời trang AYR Clothing, Công ty Tommy Hilfiger Clothing,
Công ty thời trang Target AquaX, Công ty Equipment clothing, và Xưởng
Sản Xuất Quần Jeans Thiên Nam. Mức chiết khấu nằm trong khoảng 5%
đến 15% và được quyết định bởi ban giám đốc qua quá trình đàm phán,
trao đổi với khách hàng.


19


2.2.2.4. Chính sách sản phẩm.
Hiện nay, Công ty thực hiện và nhận thực hiện các đơn hàng gia
công, sản xuất tất cả các sản phẩm may mặc (trừ chất liệu da và lông thú)
như quần, áo, mũ, tất, găng tay, chăn,thảm... đáp ứng đủ yêu cầu các đơn
hàng.Là một Công ty gia công, sản phẩm của Công ty TNHH May mặc
Vina Kangaroo-TB là những đơn hàng hoàn thành cho các đối tác. Chất
lượng của đơn hàng được tính dựa trên chất lượng các sản phẩm được gia
công bởi Công ty và các tiêu chí khác của đơn hàng về thời gian hoàn thành
đơn hàng, giá thành sản phẩm và quy trình gia công.
Công ty thực hiện chính sách củng cố và phát triển uy tín của sản
phẩm đồng thời hoàn thiện và nâng cao đặc tính sản phẩm. Cụ thể với hoạt
động kinh doanh của công ty đó là luôn đảm bảo hoàn thành và giao sản
phẩm đúng thời hạn cam kết trong đơn hàng, chất lượng sản phẩm hoàn
toàn phù hợp với yêu cầu của khách hàng đồng thời giảm thiểu tối đã chi
phí của khách hàng. Để làm được điều đó, công ty đã nỗ lực rất nhiều trong
nâng cao hiệu quả sản xuất như hoàn thiện quy trình sản xuất, cải tiến công
nghệ sản xuất và tuyển dụng cũng như đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao trong ngành dệt may. Qua những nỗ lực đó, công ty đã nâng cao được
sức cạnh tranh và tạo được uy tín với các đối tác, mở ra cơ hội hợp tác
nhiều hơn trong tương lai.
2.2.2.5. Chính sách giá.
Hiện nay, Công ty TNHH May mặc Vina Kangaroo-TB áp dụng
phương pháp tính giá dựa trên chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất trong mỗi đơn hàng bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Bao gồm chi phí nhập nguyên
liệu, chi phí vận chuyển, kho bãi trong thời gian thực hiện đơn hàng.

- Chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm tiền lương, các khoản phụ
cấp theo lương, tiền thưởng do hoàn thành vượt kế hoạch, tiền ăn ca, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm 24/24 và bảo hiểm thân thể.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm :
+ Chi phí nhân viên văn phòng.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ vận chuyển sản phẩm.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.

20


+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Ba khoản mục chi phí trên là những chi phí được sử dụng cho quá
trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Do
công ty thường xuyên phải nhập sản phẩm theo đơn đặt hàng, do vậy việc
quản lý giá thành sản phẩm của công ty phụ thuộc rất nhiều vào sự biến
động của giá cả biến động trên thi trường. Tuy nhiên, với việc quản lý giá
thành sản xuất của công ty như vậy, công ty sẽ chủ động được về giá thành
sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mức giá sản
phẩm mà công ty chào bán sẽ luôn đảm bảo mức lợi nhuận và cũng đảm
bảo quyền lợi cho khách hàng cũng như người lao động. Ngoài ra, đối với
các khách hàng khác nhau, Công ty cũng áp dụng một số chính sách gia
khác nhau để duy trì mối quan hệ hợp tác hoặc đảm bảo phù hợp với tính
chất đơn hàng.
2.2.3. Hoạt động Marketing của các đối thủ cạnh tranh với Công ty
TNHH May mặc Vina Kangaroo-TB.
Hiện tại, Công ty cạnh tranh trực tiếp với một số Công ty may mặc
trong tỉnh Thái Bình như Công ty May xuất khẩu Thái Bình, Công ty
TNHH May Hưng Nhân... Ngoài ra còn có thể kể đến các đối tác khác của

những khách hàng lâu năm hay các doanh nghiệp may mặc lớn cạnh tranh
thầu các đơn hàng lớn.
Các Công ty may mặc trong tỉnh Thái Bình có hình thức hoạt động
khá tương tự với Công ty TNHH May mặc Vina Kangaroo-TB, các hoạt
động Marketing chưa phát triển, tập trung khai thác khách hàng cũ với thế
mạnh riêng về mảng gia công. Một số đối thủ khác tập trung vào mảng sản
xuất may mặc tiêu dùng như Công ty TNHH May Hưng Nhân. Hoạt động
Marketing của các đối thủ này cũng như Công ty TNHH May mặc Vina
Kangaroo-TB đều khá đơn giản bao gồm đáp ứng yêu cầu đơn hàng, ưu đãi
chi phí cho các khách hàng thân quen.
Một số Công ty may mặc lớn tại các tỉnh thành khác như Công ty
TNHH Oriental VN, Sanshin VN... có hoạt động Marketing tương đối đầy
đủ với hệ thống nhân sự cũng như các hoạt động Marketing. Các hoạt động
Marketing của các đối thủ này khá đa dạng bao gồm truyền thông, giới

21


thiệu Công ty đến với khách hàng mới, đến với cộng đồng thông qua quảng
cáo tuyển dụng, các hoạt động PR; tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu khách
hàng; chăm sóc khách hàng; tìm kiếm đơn hàng mới...

22


3CHƯƠNG 3:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO CÔNG TY
TNHH MAY MẶC VINA KANGAROO-TB.
3.1. Phân tích hoàn cảnh kinh doanh.
3.1.1. Tình hình phát triển của ngành dệt may trong thời gian gần đây.

Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một trong
những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Cùng với sự phát triển của
công nghệ kĩ thuật, đội ngũ lao động có tay nghề ngày càng chiếm tỉ lệ lớn
và sự ưu đãi từ các chính sách nhà nước, ngành dệt may đã thu được nhiều
kết quả đáng khích lệ, vừa tạo ra giá trị hàng hóa, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu ngành dệt may
trong năm 2016 đã chững lại so với sự phát triển gần đây, với giá trị 28,3 tỷ
USD, chỉ tăng 5% so với 2015. Trong khi năm 2013, tăng trưởng xuất khẩu
ngành dệt may Việt Nam đạt 17%, năm 2014 con số này tăng lên 20,9%,
năm 2015 là 10,9%. Sự sụt giảm về tăng trưởng này là một dấu hiệu cho
những khó khăn mà ngành dệt may sẽ phải đối mặt. Về nguyên nhân dẫn
tới sự sụt giảm nói trên, có thể nói đến việc nhu cầu chung của cả thế giới
bị suy giảm, tất cả các quốc gia nhập khẩu đều nhập khẩu thấp hơn năm
2015, nên các nước xuất khẩu đều gặp khó khăn về phát triển thị trường.
Ngay cả các quốc gia lớn, như: Ấn Độ, Trung Quốc xuất khẩu cũng giảm
so với năm 2015. Bên cạnh đó là áp lực cạnh tranh với các đối thủ đến từ:
Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh... Các nước này đang được
hưởng nhiều chính sách ưu đãi từ chính phủ, đặc biệt là về tỷ giá so với
đồng USD để phát triển ngành dệt may và thu hút đơn hàng. Hơn nữa, giá
gia công ngành may trong 3 năm gần đây của các nước này lại không tăng.
Tình hình hoạt động của ngành dệt may trong thời gian đầu của năm
2017 cho thấy nhiều dấu hiệu khởi sắc. Theo Hiệp hội Dệt May Việt Nam,
tình hình sản xuất, xuất khẩu của ngành dệt may trong quý 1/2017 tương
đối ổn định với kim ngạch xuất khẩu đạt 6,84 tỷ USD, tăng 11,2% so với
cùng kỳ. Hầu hết các doanh nghiệp đã có đơn hàng đến hết quý 1, trong đó
có một số doanh nghiệp đã có đơn hàng đến hết quý 2. Tuy nhiên, phần lớn
các đơn hàng doanh nghiệp ký được trong các tháng đầu năm đều là đơn

23



hàng vừa và nhỏ, mã hàng hạn chế. Những thị trường chủ yếu đóng góp
vào kim ngạch chung là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, EU.
Dự đoán, ngành dệt may trong phần còn lại của năm 2017 vẫn phải
đối mặt với các thách thức đã được lường trước. Một trong những khó khăn
của ngành gặp phải là chi phí ngành ngày càng cao như chi phí vận tải lưu
kho hàng lẻ, chi phí dịch vụ vận chuyển, cân trọng lượng container trước
khi xuất khẩu của các hãng tàu nước ngoài bị đẩy lên cao bất hợp lý. Cùng
với đó, việc tăng giá thành vận chuyển đường biển ảnh hưởng rất lớn đến
các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may của Việt Nam. Một khó khăn khác mà
ngành dệt may đang phải đối mặt là sự thiếu hụt nhân lực, đặc biệt là nhân
lực chất lượng cao, như: quản trị may, thiết kế thời trang, kỹ sư chuyên
ngành sợi, dệt nhuộm. Ngoài ra, theo dự báo của Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, tổng nhu cầu dệt may thế giới trong năm 2017 sẽ vẫn tăng trưởng
chậm. Đặc biệt, với nhiều diễn biến khách quan như: việc Anh rời EU và
Tổng thống mới đắc cử Mỹ tuyên bố không ủng hộ các hiệp định thương
mại quốc tế như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) có thể sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang 2
thị trường lớn nhất hiện nay là Mỹ và EU.
Tuy nhiên việc tạm dừng TPP cũng là cơ hội để ngành dệt may nâng
cao sức cạnh tranh trước tiến trình hội nhập, đầu tiên là việc chủ động trong
vấn đề về nguồn nguyên liệu đầu vào. Để đạt được mục tiêu đặt ra, ngành
dệt may cần vượt qua những khó khăn tồn tại từ năm 2016. Đầu tiên là sức
cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam, cụ thể 6 tháng cuối năm 2016 gần
như hàng hóa các nước cạnh tranh xuất khẩu dệt may với Việt Nam như:
Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh… rẻ hơn khá nhiều so với Việt
Nam. Đây tiếp tục là áp lực trong năm 2017 ngành dệt may Việt Nam phải
đối mặt. Mặt khác, chi phí sản xuất tại Việt Nam trong năm 2016 đắt lên
tương đối với các quốc gia khác. Cùng với đó là việc tăng lương tối thiểu,
chi phí trong nước cũng chưa cạnh tranh so với các quốc gia cùng làm dệt

may như Việt Nam…
Song, từ đầu năm tới nay ngành dệt may cũng có nhiều dấu hiệu tích
cực hơn như việc hoàn tất về thủ tục pháp lý của Hiệp định thương mại
Việt Nam - EU (EVFTA) và hướng đến 2018 khi hiệp định này có hiệu lực.

24


Bên cạnh đó, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á Âu (EAEU) cũng được đánh giá là sẽ mang lại thuận lợi cho dệt may. Như
vậy, dự báo 2 quý cuối năm 2017 sẽ có nhiều hoạt động tích cực hướng tới
thị trường châu Âu. Điều này đặt tham vọng tại EU để bù đắp cho mục tiêu
2017.
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU) mang lại
khá nhiều thuận lợi, là cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam. Theo đó,
EVFTA là hiệp định lớn bởi quy mô của khối thị trường này lên tới 200 tỷ
USD hàng dệt may mỗi năm.
Theo phân tích, sau khi EVFTA có hiệu lực, dệt may Việt Nam sẽ có
cùng mặt bằng cạnh tranh với các nước đang hưởng GSP (mức ưu đãi thuế
quan phổ cập) như: Campuchia, Bangladesh trong một số chủng loại mặt
hàng nên đây cũng là dấu hiệu tốt cho tăng trưởng tại khối thị trường này.
Mặc dù có chung các chính sách cũng như các hiệp định nhưng EU
vẫn là những quôsc gia riêng biệt với nền văn hóa khác biệt. Vì vậy, tiếp
cận thị trường EU thực tế là tiếp cận từng thị trường khác nhau. Tính chất
thị trường nhỏ nhưng tính thời trang cao, thời gian quay vòng sản phẩm
ngắn, đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh nên không dễ tiếp cận. Tuy nhiên,
đây là thị trường truyền thống của dệt may Việt Nam nên mức tăng trưởng
trong năm nay có thể đạt được 2-3%.
Bên cạnh đó, Hiệp định EAEU cũng được kỳ vọng sẽ giúp ngành
tăng thị phần tại thị trường truyền thống - Nga từ 2% lên 10%, với giá trị

khoảng hơn 1 tỷ USD. Đặc biệt ngay từ đầu năm, nhiều doanh nghiệp dệt
may đã có đủ đơn hàng cho quý I/2017 với số lượng dồi dào là bước chạy
đà tốt cho ngành thực hiện mục tiêu tăng trưởng 6,5-7% trong năm 2017.
Hơn nữa, tình hình thị trường Mỹ cũng có những tín hiệu đáng mừng
khi nền kinh tế có chiều hướng tăng trưởng tốt hơn, mức độ tiêu dùng hy
vọng cải thiện. Cho dù Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
(TPP) không được thực thi thì mức tăng trưởng 6% và có thêm 700 triệu
USD tại thị trường này là hoàn toàn có thể đạt được.

25


×