Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của molipden, đồng và chất điều hòa sinh trưởng CCC (Chlorcholin chlorid) đến khả năng chịu mặn của một số giống đậu tương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.25 KB, 40 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm
trọng. Một trong những hệ quả của nó là sự nóng lên của trái đất, băng tan,
nước biển dâng cao dẫn đến sự xâm thực của nước mặn vào nội địa làm
nhiễm mặn một số lượng lớn đất nông nghiệp. Điều đó gây ra những bất lợi
cho quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật, do đó làm giảm năng suất
của cây trồng.
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây có giá trị kinh tế và
hàm lượng chất dinh dưỡng cao. Hạt đậu tương chứa nhiều chất dinh dưỡng
quan trọng, trong đó protein chiếm 38- 40%, lipit chiếm 18- 24%,
hydratcacbon chiếm khoảng 30- 40% và chứa sắt, canxi, phot pho và các
thành phần chất xơ tốt cho tiêu hoá. Vitamin trong đậu tương có nhiều nhóm
B đáng kể là vitamin B1, B2, B6 [40].
Ngày nay người ta mới biết thêm trong hạt đậu tương còn có chất
lexithin, có tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu, tái sinh các mô, làm cứng xương
và tăng sức đề kháng cho cơ thể. [40].
Ngoài ra, cây đậu tương còn có khả năng cố định nitơ tự do nhờ sự
cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm có tác dụng cải tạo đất rất tốt [24], [42].
Nhờ những ưu điểm nổi bật trên mà cây đậu tương đã trở thành một trong
những cây trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và trong đời sống xã hội
trên thế giới trên thế giới cũng như ở Việt Nam …
Tuy nhiên đậu tương là cây trồng rất mẫn cảm với các điều kiện bất lợi
của môi trường như nhiệt độ, hạn, rét, mặn …. [14], [23].
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: khi bón bổ sung các NTVL cho
cây trồng sẽ làm tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi
1



trường [19], [46], [56], [65]. Chlorcholin chlorid (CCC) cũng có thể làm tăng
khả năng chống chịu của cây trồng với các điều kiện bất lợi của môi trường
như: khả năng chịu mặn, khả năng chịu hạn cũng như khả năng chịu rét cho
cây trồng [37], [48].
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu
ảnh hưởng của molipden, đồng và chất điều hòa sinh trưởng CCC
(Chlorcholin chlorid) đến khả năng chịu mặn của một số giống đậu tương”
nhằm tìm hiểu tác động của Mo, Cu và CCC đến sự biến đổi về sinh lý, sinh
hóa của các giống đậu tương khi gặp điều kiện môi trường mặn. Kết quả này
có thể làm cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp khắc phục cho những đất
nông nghiệp bị nhiễm mặn.
II.

MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
1. Mục đích của đề tài
Đánh giá được ảnh hưởng của Mo, Cu và CCC đến khả năng chịu mặn
của các giống đậu tương ĐVN9, DT2008,ĐT26, ĐT22 thông qua các chỉ tiêu
sinh lý – hóa sinh ở giai đoạn nảy mầm, giai đoạn cây và ảnh hưởng đến năng
suất, phẩm chất hạt đâu tương.
Từ đó, đề ra các giải pháp tích cực nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm đậu tương khi canh tác ở vùng đất nhiễm mặn.
2. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
Bổ sung nguồn tư liệu cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về
khả năng chịu mặn của đậu tương ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu góp phần đánh giá giống đậu tương tốt khuyến cáo
cho người nông dân trồng ở các vùng đất nhiễm mặn; đồng thời có kế hoạch
bổ sung một số NTVL và chất điều hòa sinh trưởng cho cây trồng nhằm nâng
cao sức chống chịu đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3. Nhiệm vụ của đề tài
2



Bố trí thí nghiệm gieo hạt trong phòng thí nghiệm và ở vườn thực
nghiệm.
Đánh giá khả năng chịu mặn của đậu tương khi được bổ sung các nguyên
tố vi lượng: Cu, Mo, chất điều hòa sinh trưởng CCC ở giai đoạn nảy mầm, cây,
năng suất và phẩm chất hạt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các giống đậu tương ĐVN9, DT2008, ĐT26, ĐT22 do
Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam cung cấp.
III.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3.1. Tình hình sản xuất đậu tương
Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Tình hình sản xuất đậu tương ở trong nước
3.2. Tình hình đất nhiễm mặn và tính chống chịu mặn của thực vật
Mặn tác động tới thực vật thông qua một số quá trình: rối loạn tính
thấm của màng, giảm hút chất dinh dưỡng, rối loạn enzim, phân hủy diệp lục,
hạn chế hoạt động của vi sinh vật…làm giảm tỉ lệ nảy mầm của hạt, giảm sinh
trưởng và phát triển của cây con và cuối cùng giảm năng suất cây đậu tương.
Khả năng chịu mặn (tính chịu mặn) của cây được hiểu là khả năng để cây
trồng có thể lớn lên, phát triển và sống hết vòng đời trong môi trường đất bị nhiễm
mặn. Các loại cây trồng khác nhau có khả năng chịu mặn cũng khác nhau.
Khi gặp điều kiện môi trường bất lợi thực vật có xu hướng tăng cường
tích lũy các hợp chất hữu cơ tan, tăng cường tổng hợp các hợp chất liên kết để
giảm tác động tiêu cực của môi trường sống.
3.3. Vai trò của molipden (Mo) với tính chống chịu của thực vật
Molipden là nguyên tố vi lượng (NTVT) có tầm quan trọng đặc biệt
trong đời sống cây trồng nói chung và cây họ Đậu nói riêng.

Molipden có vai trò quan trọng trong sự cố định nitơ và đồng hóa
3


nitrat. Do đó, Mo có tác dụng rất tốt đối với sự sinh trưởng của các loài cây
họ Đậu.
Molipden còn có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp diệp lục,
tăng mối liên hệ giữa sắc tố và protein. Do đó, trong điều kiện bất lợi hay
bóng tối, diệp lục không bị phân giải tăng khả năng chống chịu và cường độ
quang hợp ở cây trồng [12], [19], [28].
3.4. Vai trò của đồng (Cu) với tính chống chịu của thực vật
Đồng là thành phần của chuỗi chuyển vận điện tử trong quang hợp.
Đồng hoạt hoá nhiều enzim oxi hoá khử, các enzim mà Cu hoạt hoá liên quan
rất nhiều đến quá trình sinh lý, hoá sinh trong cây như: tổng hợp protein, axit
nucleic, dinh dưỡng nitơ, hoạt động quang hợp,…[33].
Đồng cũng ảnh hưởng lớn đối với quá trình quang hợp và đặc biệt là đối
với việc hình thành chất diệp lục và đối với tính bền vững của chất diệp lục
tăng như tính chống chịu hạn, nhiệt độ thấp, sâu bệnh,... [43].
3.5. Vai trò của chất điều hòa sinh trưởng CCC với tính chống chịu
của thực vật
Chlor cholin chlorid là chất ức chế sinh trưởng mà khi xử lý lên cây
trồng sẽ làm cho cây có lóng ngắn, thân cây cứng hơn, tăng cường màu xanh
của lá, dày hơn và cây giảm chiều cao rõ rệt, chống hiện tượng đổ, ngã cho
cây trồng. Ngoài ra, CCC còn giúp cây thúc đẩy mạnh quá trình quang hợp
[25], [37], [39].
Xử lí CCC kết hợp với mặn trên cây đậu xanh thì hàm lượng diệp lục, các
hợp chất hữu cơ tan trong nước đặc biệt là axit amin prolin tăng giúp điều hòa áp
suất thẩm thấu của tế bào [37], [39], [48]. Điều đó thể hiện CCC góp phần làm
tăng khả năng chống chịu của cây trồng với các điều kiện bất lợi của môi trường.
IV.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu
4


Địa điểm:
Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm:
+ Phòng thí nghiệm bộ môn Sinh lý Thực vật và Ứng dụng, khoa Sinh học,
trường ĐHSP Hà Nội.
+ Phòng thí nghiệm bộ môn Hóa sinh – Tế bào, khoa Sinh học, trường
ĐHSP Hà Nôi.
Thí nghiệm trồng cây trong túi bầu: tại Vườn thực nghiệm khoa Sinh
trường ĐHSP Hà Nội.
Thời gian: Từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 7 năm 2014.
Gồm vụ đông 2013 và vụ xuân 2014 nhưng số liệu trong luận văn là
của vụ xuân 2014.
2.

Bố trí thí nghiệm.
2.1Thí nghiệm trong phòng
Sử dụng 5 khay, gieo hạt thành 4 hàng trên giấy thấm ứng với 4 giống
trong mỗi khay, mỗi hàng gieo 30 hạt và đặt biển đánh dấu.Cung cấp 10 ml
dung dịch/ngày theo các CT
CT5 : Đối chứng (cung cấp nước).
CT1 : NaCl 0,3%
CT2 : NaCl 0,3% + dd CCC nồng độ 1g/l

CT3 : NaCl 0,3% + dd 0.04% Cu ở dạng CuSO4.5H2 O
CT4 : NaCl 0,3% + dd 0.03% Mo ở dạng (NH4)2MoO4
Khi hạt nảy mầm, tiến hành đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu ở giai
đoạn nảy mầm.
2.2 Trồng cây trong túi bầu.
128 túi bầu bằng nilon (màu đen) kích thước 30cm x 30cm, mỗi túi
đóng 5kg đất đã chuẩn bị. Tiến hành gây mặn 1 lần bằng cách tưới mỗi bầu 2l
dung dịch NaCl (0,3%), dùng que trộn đều sau đó để trong điều kiện tự nhiên
cho se đất, dùng tay kiểm tra thấy nước không rỉ ra tay là được.
Xếp các túi bầu vào 4 lô thí nghiệm ứng với 4 CT thí nghiệm, mỗi giống
tương ứng với 1 CT có 8 túi bầu:

5


CT 1 (CT1): Đối chứng (cung cấp nước)
CT 2 (CT2): Dung dịch CCC nồng độ 1g/l.
CT 3 (CT3): Dung dịch vi lượng 0.04% CuSO4 .5H2 O
CT 4 (CT4): Dung dịch vi lượng 0.03% Mo ở dạng( NH4)2MoO4
Phương pháp lấy mẫu phân tích
Tiến hành lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu sau 3, 5,ngày thứ 7 gieo
hạt.
Lấy 4 mẫu ở cùng 1 CT ở 5 thời điểm: 3 lá thật, 5 lá thật, 7 lá thật
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định.
2.3.1. Ðánh giá khả năng chịu mặn của các giống đậu tương thông
qua phân tích một số chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý, hóa sinh của mầm đậu
tương
2.3.1.1. Tỉ lệ nảy mầm của hạt (%).
2.3.1.2. Xác định khả năng sinh trưởng của mầm.
Chiều dài của mầm (cm), khối lượng tươi của mầm (g), khối lượng

khô của mầm (g).
2.3.1.3. Hoạt độ của enzim α- amilaza theo phương pháp Rukhliadiva
Gericheva.
2.3.1.4. Xác định hoạt độ enzim proteaza theo phương pháp Anson cải
tiến theo mô tả của Nguyễn Văn Mùi (2001).
2.3.2. Ðánh giá khả năng chịu mặn của các giống đậu tương thông
qua phân tích một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh của cây đậu tương
2.3.2.1. Xác định hàm lượng prolin bằng phương pháp Bates và cs
(1973).
2.3.2.2. Xác định hàm lượng diệp lục tổng số bằng máy SPAD- 502
(phương pháp nghiên cứu sinh lí học thực vật)

6


2.3.2.3. Xác định hàm lượng diệp lục liên kết bằng phương pháp quang
phổ theo phương trình của Wettstein,1957.
2.3.2.4.Xác định các thông số trao đổi nước theo phương pháp của
Kozushko N. N.
2.3.3. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và phẩm chất hạt
2.3.3.1. Khối lượng hạt
2.3.3.2. Xác định hàm lượng nitơ protein và nitơ tổng số của hạt theo
phương pháp Kjeldahl.
2.3.3.3.Xác định hàm lượng Lipit.
2.4. Phương pháp xử lí số liệu.
Các tính toán được thực hiện trên cơ sở sử dụng những ứng dụng của
phần mềm Microsof Execel và sử dụng so sánh trung bình One- way ANOVA
ở mức ý nghĩa α = 0.05 của phần mềm Thống kê toán học SPSS 16.0
Phần mềm phân nhóm Ntedit và NTSYS pc 2.1.


7


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: ẢNH HƯỞNG CỦA Mo, Cu, CCC ĐẾN
MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG – SINH LÍ – HÓA SINH
CỦA MẦM CÁC GIỐNG ĐẬU TƯƠNG Ở ĐIỀU KIỆN MẶN
1.1. Tìm hiểu nồng độ NaCl, CCC, Cu, Mo nghiên cứu.
Chúng tôi lựa chọn nồng độ: NaCl 0,3%, CCC 1g/l, Cu 0,04% và Mo
0,03% trong nghiên cứu ảnh hưởng của CCC , Cu và Mo đến khả năng chịu
mặn của đậu tương.
1.2.

Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến tỉ lệ nảy mầm của các giống đậu tương
trong điều kiện mặn
Ở CT 5, nước dễ dàng thẩm thấu vào hạt đáp ứng đủ nhu cầu nên tỉ lệ hạt
nảy mầm cao nhất, ngày thứ 3 sau gieo hạt đạt 55,00 – 62,50%,ngày thứ 5 sau
gieo tăng lên 75,00 – 84,17%, và tỉ lệ nảy mầm vẫn tiếp tục tăng đạt 84,17 –
94,17%. Do ảnh hưởng của nồng độ NaCl tỉ lệ nảy mầm trong CT1 giảm đáng
kể chỉ còn 25,83 – 30,83% (3 ngày). Khi kéo dài thời gian gây mặn tỉ lệ nảy
mầm của các giống tăng lên nhưng tăng chậm đạt 30,84 – 37,50% (5 ngày) và
38,34 – 41,67 (7 ngày). Ở CT 2, ở ngày thứ 3 tỉ lệ nảy mầm tăng, phần trăm
so với đối chứng tăng hơn CT 1 là 5,72 – 9,11%. Ở ngày thứ 5 và 7, CCC vẫn
thể hiện tác động tích cực của mình. Ở CT 4, tỉ lệ nảy mầm của các giống đậu
tương thấp hơn CT đối chứng nhưng cao hơn tỉ lệ nảy mầm trong tất cả các
CT còn lại. Đối với CT 3, tỉ lệ nảy mầm ở các giống đậu tương đạt 23,33 –
30,00% (3 lá), 27,50 – 33,33% (5 lá) và 31,67 – 41,18% (7 lá). Phần trăm so
với đối chứng thấp hơn so với CT 1 đối với tất cả các giống ở 3 giai đoạn
nghiên cứu.
Tỉ lệ nảy mầm của các giống đậu tương ở các CT thể hiện rằng: NaCl

đã tác động tiêu cực kìm hãm sự nảy mầm của hạt. Đồng tác động tiêu cực

8


đến khả năng nảy mầm của hạt trong điều kiện. Khi bổ sung Mo và CCC đều
làm tăng tỉ lệ nảy mầm của hạt trong đó vai trò của Mo thể hiện rõ hơn.
1.3. Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến chiều dài của mầm các giống đậu tương
trong điều kiện mặn.
Ở giai đoạn ngày thứ 3 sau gieo hạt, trong điều kiện gây mặn Cu tác
động tiêu cực đến sự phát triển chiều dài của mầm, Mo và CCC tốt cho sự nảy
mầm của hạt. Đối với giống DT2008, CCC có tác dụng vượt trội so với Mo
nhưng ở cả 3 giống còn lại Mo có tác động tốt hơn.
Như vậy trong điều kiện mặn, sinh trưởng gia tăng chiều dài mầm bị
kìm chế. Khi bổ sung Mo hay CCC có tác động tích cực đến sự gia tăng chiều
dài mầm, tuy nhiên tác động của CCC không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Đồng ảnh hưởng tiêu cực đến chiều dài của mầm trong điều kiện mặn.
1.4.

Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến khối lượng tươi của mầm đậu tương
trong điều kiện mặn.
Ở thời điểm ngày thứ 3 gieo hạt, khối lượng tươi của mầm đạt 0,500 –
0,620g nhưng khi bị ảnh hưởng của mặn khối lượng tươi của mầm giảm chỉ
đạt 0,373 – 0,455g tương đương 73,36 – 79,04% so với đối chứng. Khi được
bổ sung Cu 0,04% khối lượng tươi mầm đã giảm so với CT1 là 20,43%. Ở CT
bổ sung CCC tuy khối lượng tươi của mầm thấp hơn CT đối chứng nhưng lớn
hơn mầm trong CT1 đạt 0,410 – 0,490g. Ở CT bổ sung Mo, khối lượng tươi
của mầm đạt 0,463 – 0,540g, phần trăm so với đối chứng cao nhất trong các
CT gây mặn, cao hơn CT1là 10,00 – 21,40%. Ở ngày thứ 5 và thứ 7 khối
lượng tươi cũng biến đổi tương tự. Như vậy trong điều kiện mặn, khối lượng

tươi của mầm giảm so với khi được cung cấp đủ nước. Đồng không có tác
động tích cực đến khả năng gia tăng khối lượng tươi của mầm, Mo hoặc CCC
đều có ảnh hưởng tích cực đến quá trình này trong điều kiện mặn.

9


1.5.

Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến khối lượng khô của mầm các giống đậu
tương trong điều kiện mặn.
Khi được cung cấp đủ nước các quá trình trao đổi chất trong mầm đậu
tương diễn ra mạnh mẽ, quá trình phân giải và tổng hợp chất mới diễn ra song
song bổ sung cho nhau giúp mầm sinh trưởng tốt. Chính vì thế khối lượng
khô của mầm luôn đạt giá trị cao nhất và tăng lên ở ngày thứ 3, 5 và ngày thứ
7 gieo hạt. Ngược lại, trong điều kiện mặn thì khối lượng khô của mầm các
giống đậu tương đều giảm so với đối chứng. Trong điều kiện mặn, khi bổ
sung Mo, Cu, CCC thì ảnh hưởng của mỗi chất đến khả năng tích lũy chất
khô của mầm sẽ khác nhau. Trong khi Cu làm giảm khối lượng khô mầm các
giống đậu tương thì Mo và CCC có tác động tích cực đến khả năng tích lũy
chất khô của mầm ở mức có ý nghĩa thống kê.

1.6.

Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến hoạt độ amylaza của mầm các giống đậu
tương trong điều kiện mặn.
Amylaza đóng vai trò chìa khóa trong trao đổi chất ở thực vật bằng
phản ứng thủy phân tinh bột trong quá trình nảy mầm và ở các mô khác.Ở giai
đoạn đầu nảy mầm thực vật chưa có khả năng quang hợp, mọi hoạt động của
mầm đều phải sử dụng nguồn nguyên liệu từ chất dự trữ trong hạt. Amylaza

sẽ thủy phân tinh bột thành đường để cung cấp nguồn năng lượng, nguyên
liệu cho các hoạt động sinh trưởng và phát triển của mầm.
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng 7.
Từ bảng số liệu chúng tôi nhận thấy hoạt độ enzim amylaza của mầm ở
điều kiện mặn cao hơn so với khi được cung cấp đủ nước. Đây là phản ứng
của mầm để duy trì áp suất thẩm thấu cao hơn môi trường giúp mầm lấy được
nước phục vụ cho các quá trình sống. Đồng đã làm giảm hoạt độ của amylaza
trong mầm các giống đậu tương, CCC và Mo có tác động tích cực đến hoạt độ
amylaza qua đó thúc đẩy sự sinh trưởng của mầm
10


11


Ngày thứ 3 sau khi gieo hạt (UI/g)
Giống

CT5

CT1

%so với
đối chứng

CT2

%so với
đối chứng


CT3

%so
đối ch

ĐVN9
DT200
8
ĐT26

0,414a±0,077

0,655b±0,152

158,21

0,732bc±0,024

176,81

0,584bc±0,052

141

0,531a±0,061

0,932c±0,037

175,52


0,951c±0,131

179,10

0,661b±0,110

124

0,627a±0,091

0,828bc±0,087

132,06

0,899cd±0,032

143,38

0,706ab±0,078

112

ĐT22

0,756a±0,109

0,841ab±0,092

111,24


0,880ab±0,087

116,40

0,745a±0,114

98,

Ngày thứ 5 sau khi gieo hạt
Giống

CT5

CT1

%so với
đối chứng

CT2

%so với
đối chứng

CT3

%so
đối ch

ĐVN9
DT200

8
ĐT26

0,649a±0,045

0,904b±0,098

139,29

1,068c±0,210

164,56

0,699a±0,073

107

0,763a±0,078

1,342c±0,076

175,88

1,461cd±0,115

191,48

1,110b±0,105

145


0,822a±0,103

1,274c±0,121

154,99

1,406c±0,131

171,05

1,068b±0,114

129

ĐT22

a

1,000 ±0,067

b

1,178 ±0,073

117,80

c

1,324 ±0,099


132,40

b

1,160 ±0,218

116

Ngày thứ 7 sau khi gieo hạt
Giống

CT5

CT1

%so với
đối chứng

CT2

%so với
đối chứng

CT3

%so
đối ch

ĐVN9

1,284a±0,124
1,432b±0,136
111,53
1,580c±0,165
123,05
1,397b±0,097
108
DT200
1,524a±0,178
1,769bc±0,096
116,08
1,877cd±0,237
123,16
1,662ab±0,245
109
8
a
a
a
a
ĐT26
1,355
108,34
±0,097đậu tương
116,24 trong1,559
Bảng 8: Ảnh hưởng
của Mo,
Cu,±0,153
CCC đến1,468
hoạt±0,152

độ amylaza
của mầm1,575
các giống
điều±0,111
kiện mặn 115
a
bc
c
ab
ĐT22
1,534 ±0,112
1,713 ±0,108
111,67
1,836 ±0,120
119,69
1,611 ±0,178
105

12
So sánh CT đối chứng và thí nghiệm,trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau (a,b,c,d) thể hiện sự sai khác có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05


1.7. Ảnh hưởng của Cu, Mo,CCC đến hoạt độ proteaza của mầm các giống đậu
tương trong điều kiện mặn.
Ở CT1, hoạt độ enzim proteaza của mầm các giống đậu tương đều tăng
hơn so với đối chứng. Trong CT3, hoạt độ proteaza của các giống đậu tương
vẫn cao hơn CT đối chứng, tuy nhiên lại thấp hơn ở CT1. Ở CT2, hoạt độ
proteaza tăng cao so với đối chứng ngay ở ngày thứ 3 sau khi gieo đạt 1,847 –
3,977 UI/ml tương ứng với 177,26 – 188,60% cao nhất trong tất cả các CT.

Đến ngày thứ 5 và 7 sau khi gieo, hoạt độ enzim proteaza trong mầm các
giống đậu tương vẫn cao hơn ở CT1 tuy nhiên tỉ lệ phần trăm so với đối
chứng đã giảm hơn giai đoạn trước. Hoạt độ proteaza trong mầm ở CT4 tăng
nhanh, phần trăm so với đối chứng của hoạt độ proteaza ở CT này tăng hơn
CT1 là 21,90– 31,74% ngay ngày thứ 3, ở ngày thứ 5 sự chênh lệch là 32,10 –
63,30% và ngày thứ 7 tăng 41,03 – 81,14%.
Như vậy, mặn tác động thúc đẩy làm tăng hoạt độ proteaza của mầm, đây là
phản ứng giúp mầm duy trì áp suất thẩm thấu. Sự tác động đồng thời của mặn và
Mo hoặc của mặn và CCC làm tăng hoạt độ proteaza cao hơn CT1 nhưng CCC
tác động tích cực ở giai đoạn ngày thứ 3, còn ở ngày thứ 5 và ngày thứ 7 Mo thể
hiện vai trò tích cực hơn. Đồng làm giảm hoạt độ của proteaza của mầm đậu
tương trong điều kiện mặn.
Tiểu kết chưong I
Ở giai đoạn nảy mầm, hạt rất nhạy cảm với các điều kiện bất lợi của môi
trường. Mặn đã tác động tiêu cực đến đến quá trình sinh trưởng của mầm cũng
như tỉ lệ nảy mầm của đậu tương. Khi bổ sung CCC, Mo, Cu chúng tôi nhận thấy
rằng: trong khi Cu tác động tiêu cực đến khả năng chịu mặn của các giống đậu
tương ở giai đoạn này thì CCC và Mo lại làm gia tăng khả năng chịu mặn của
chúng. Trong đó, Mo thể hiện tác động tích cực hơn so với CCC.

13


Chúng tôi tiến hành phân nhóm chịu mặn và ảnh hưởng của Mo trong điều
kiện mặn thông qua phối hợp các chỉ tiêu tỉ lệ nảy mầm, các chỉ tiêu sinh trưởng
mầm, hoạt độ amylaza và proteaza bằng phần mềm Ntedit và NTSYS pc 2.1. Kết
quả như sau:
DVN9

DT26


DT2008

DT22

DT2008

0.00

0.02

0.04

0.07

0.09

Coefficient

Ghi chú: coefficient là hệ số tương đồng
Hình 2 : Phân nhóm chịu mặn của các giống đậu tương ở giai đoạn mầm
Sự phân nhóm trong sơ đồ cây hình 2 cho thấy: giống ĐT22, ĐT26,
ĐVN9 có quan hệ gần gũi về tính chịu mặn nên được xếp cùng một nhánh,
DT2008 được xếp vào nhánh khác. Khi đối chiếu các chỉ tiêu nghiên cứu ở
giai đoạn này thì khả năng chịu mặn của các giống được sắp xếp theo thứ tự
tăng dần: DT2008, ĐT22, ĐVN9, ĐT26.
DVN9

DT26


DT2008

DT2008

DT22

0.00

0.02

0.03

0.05

0.07

Coefficient

Ghi chú: coefficient là hệ số tương đồng
Hình 3: Phân nhóm mức độ ảnh hưởng của Mo đến khả năng chịu mặn
của mầm các giống đậu tương nghiên cứu
14


Ở giai đoạn nảy mầm, khi bổ sung Mo đã làm tăng khả năng chịu mặn
của các giống đậu tương. Qua sơ đồ trên chúng tôi thấy khả năng chịu mặn
của giống đậu tương ĐVN9 tăng cao nhất khi được bổ sung Mo, sau đó là
giống ĐT26, DT2008 và tăng thấp nhất là giống ĐT22.
CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA Mo, Cu, CCC
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ- HÓA SINH CỦA CÂY ĐẬU

TƯƠNG Ở ĐIỀU KIỆN MẶN
2.1. Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến hàm lượng prolin trong lá
đậu tương ở điều kiện mặn
Chúng tôi tiến hành xác định hàm lượng prolin trong lá đậu tương khi
cây ở 3 giai đoạn: 3 lá, 5 lá, 7 lá và thu được kết quả như Bảng 9.
Khi bổ sung Mo hoặc Cu hoặc CCC đều có tác động tích cực đến khả
năng chống chịu của các giống đậu tương nghiên cứu trong điều kiện mặn.
Khi cây có 3 lá hàm lượng prolin ở CT bổ sung Mo tăng cao nhất, sau đó đến
CT bổ sung CCC, và sự gia tăng hàm lượng prolin thấp nhất khi bổ sung Cu.
Ở giai đoạn 5 lá và 7 lá, Mo vẫn tác động tích cực nhất sau đó đến Cu, và cuối
cùng là CCC.

15


16


Giai đoạn 3 lá (µg/g)
CT
Giống
ĐVN9
DT2008
ĐT26
ĐT22

CT1
3,61a ±0,01
3,98a ±0,12
3,34a ±0,06

4,16a ±0,16

CT2
4,12c ±0,01
4,40bc ±0,04
3,94c ±0,02
5,10c ±0,04

%so với đối
chứng
114,13
110,55
117,96
122,60

CT3
3,88b ±0,06
4,23ab ±0,11
3,74b ±0,01
4,56b ±0,01

%so với đối
chứng
107,48
106,28
111,98
109,62

Giai đoạn 5 lá
CT

Giống
ĐVN9
DT2008
ĐT26
ĐT22

CT1
4,04a ±0,05
5,55a ±0,12
4,47a ±0,08
5,03a ±0,01

CT2
5,18b ±0,13
5,86c ±0,04
5,90c ±0,08
5,68b ±0,02

%so với đối
chứng
128,22
105,59
131,99
112,92

CT3
5,19b ±0,04
6,09b ±0,14
5,61b ±0,02
5,73c ±0,01


%so với đối
chứng
128,47
109,73
125,50
113,92

Giai đoạn 7 lá
CT
%so với đối
%so với đối
Giống
CT1
CT2
chứng
CT3
chứng
a
b
c
ĐVN9
6,24 ±0,01
6,80 ±0,04
108,97
7,56 ±0,04
121,15
a
b
c

DT2008
7,14 ±0,02
7,48 ±0,02
104,76
7,81 ±0,01
109,38
Bảng 9: Ảnh hưởng
lượng
prolin trong
lá đậu tương
ởcđiều
a
b
ĐT26 của Mo, Cu,
5,88CCC
±0,01đến hàm6,93
±0,22
117,86
7,14
±0,01kiện mặn
121,43
a
b
c
ĐT22
6,760 ±0,01
7,31 ±0,01
108,14
7,68 ±0,01
113,61


17
So sánh CT đối chứng và thí nghiệm,trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau (a,b,c,d) thể hiện sự sai khác có ý
nghĩa thống kê ở mức α = 0,05


2.2. Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến hàm lượng diệp lục trong lá
đậu tương ở điều kiện mặn.
2.2.1.Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến hàm lượng diệp lục tổng số
trong lá cây đậu tương ở điều kiện mặn.
Diệp lục tổng số là chỉ tiêu quan trọng liên quan đến khả năng quang
hợp và sự tích lũy chất khô trong cây. Hàm lượng diệp lục tổng số trong cây
càng cao càng thể hiện khả năng quang hợp của cây càng tốt giúp cây sinh
trưởng và phát triển mạnh.
Chúng tôi nhận thấy hàm lượng diệp lục tổng số tăng dần từ giai đoạn 3
lá đến khi 7 lá. Trong điều kiện mặn bổ sung CCC, Cu, Mo đều làm tăng hàm
lượng diệp lục tổng số của các giống đậu tương so với đối chứng tuy nhiên
mức độ tác động tùy thuộc giống và tùy thuộc từng CT cụ thể. Đối với 3
giống ĐVN9, ĐT26 và ĐT22 ở các giai đoạn nghiên cứu thì tác động của Mo
luôn làm hàm lượng diệp lục tổng số gia tăng cao nhất do đó phần trăm so với
đối chứng của CT4 đạt cao nhất trong các CT với 122,82 – 124,55% (3 lá),
117,35 – 124,32% (5 lá) và 118,51 – 132,84% (7 lá). Hàm lượng diệp lục tổng
số có phần trăm so với đối chứng tăng cao thứ hai là CCC, và tăng thấp nhất ở
CT3 khi bổ sung Cu tuy nhiên sự khác biệt về hàm lượng diệp lục tổng số
trong hai CT này không nhiều.
Riêng với giống DT2008, Mo vẫn có tác động tích cực nhất nhưng hơi
có một chút khác biệt về mức độ tác động của CCC và Cu. Khi cây ở giai
đoạn 3 lá và 5 lá, CCC tác động làm tăng hàm lượng diệp lục của cây hơn Cu,
nhưng đến giai đoạn 7 lá khi bổ sung Cu lại làm tăng phần trăm so với đối
chứng đạt 128,74% cao hơn khi ở CT2 là 122,58% .

2.2.2. Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến hàm lượng diệp lục a trong
lá cây đậu tương ở điều kiện mặn

18


Chúng tôi nhận thấy rằng Mo, Cu, CCC đã làm tăng hàm lượng diệp
lục a trong điều kiện mặn với các mức độ khác nhau. Ở giai đoạn 3 lá, hàm
lượng diệp lục a của các giống tăng cao nhất khi được bổ sung Mo sau đó đến
CT bổ sung CCC và tăng ít nhất khi bổ sung Cu.
Hàm lượng diệp lục a của đậu tương tăng theo thời gian sinh trưởng của
cây, ở tất cả các CT. Ở giai đoạn này, mức độ tác động tích cực của 3 nhân tố đến
hàm lượng diệp lục a chỉ thể hiện rõ nhất ở giống ĐT26. Hai giống ĐVN9 và
DT2008 chịu tác động của các CT đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê.
Ở giai đoạn 7 lá, ở CT4 hàm lượng diệp lục a của các giống vẫn đạt giá
trị cao nhất 0,0089 – 0,0110mg/cm², phần trăm so với đối chứng đạt 118,99 –
135,80%. Molipden tác động mạnh nhất đến giống DT2008 dẫn đến hàm
lượng diệp lục a tăng 35,80% cao hơn giống ĐT26. Ở CT bổ sung CCC, hàm
lượng diệp lục a các giống đạt 113,51 – 122,22% so với đối chứng, tỉ lệ này
tăng hơn giai đoạn trước ở DT2008 và ĐT26. Ở CT3, Cu cũng tác động làm
tăng hàm lượng diệp lục của các gống đậu tương trong điều kiện mặn, nhưng
mức độ gia tăng ít hơn CT2 và CT4 trừ giống DT2008. Khi cây 7 lá, tác động
của Cu đến giống DT2008 làm tăng phần trăm so với đối chứng đạt 128,40%
cao hơn giai đoạn trước và cao hơn cả ở CT2.
Như vậy trong cả 3 giai đoạn, Mo là nhân tố tác động làm tăng hàm
lượng diệp lục a của cây đậu tương trong điều kiện mặn lên cao nhất sau đó
đến CCC, thấp nhất là tác động của Cu trừ giống DT2008 (7 lá)
2.2.3. Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến hàm lượng diệp lục b trong
lá cây đậu tương ở điều kiện mặn.

Hàm lượng diệp lục b tăng dần từ giai đoạn 3 lá đến giai đoạn 7 lá ở tất
cả các giống và các CT. Sự biến động của hàm lượng diệp lục b tương tự như
diệp lục a ở các giai đoạn.
19


Trong các CT mặn, khi bổ sung Mo hàm lượng diệp lục b tăng cao
nhất, sau đó đến CT2. Sự gia tăng hàm lượng diệp lục b so với đối chứng thấp
nhất khi bổ sung Cu.
2.2.4. Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến hàm lượng diệp lục liên kết
trong lá đậu tương ở điều kiện mặn.
Chúng tôi tiến hành phân tích xác định hàm lượng diệp lục liên kết ở
thời điểm cây có 3 lá thật, 5 lá thật, 7 lá thật. Kết quả được trình bày trong
Bảng 14. Hàm lượng diệp lục liên kết của các giống đậu tương ở tất cả các CT
tăng dần theo thời gian sinh trưởng của cây, cao nhất khi có 7 lá, sau đó đến 5
lá, thấp nhất ở giai đoạn 3 lá.
Ở điều kiện mặn bổ sung CCC, Cu, Mo đều góp phần làm gia tăng hàm
lượng diệp lục liên kết giúp cây có khả năng chịu mặn tốt hơn trong đó Mo là
nhân tố tích cực nhất ở cả 3 giai đoạn.
2.

3. Ảnh hưởng của Mo, Cu, CCC đến hàm lượng nước liên kết trong lá cây
đậu tương ở điều kiện mặn.
Nước liên kết là các phân tử nước ở gần nhân keo tích điện, khó tách ra
khỏi hạt keo. Nước liên kết có tác dụng đảm bảo độ bền vững của hệ thống
keo nguyên sinh chất liên quan đến tính chống chịu của cây.
Chúng tôi tiến hành phân tích hàm lượng nước liên kết trong lá đậu
tương ở các giai đoạn 3, 5, 7 lá thật thu được kết quả như Bảng 14.
Phân tích số liệu ở Bảng 15 chúng tôi thấy rằng: trong điều kiện mặn
khi bổ sung CCC, Cu, Mo thì hàm lượng nước liên kết của các giống đậu

tương đều tăng lên so với đối chứng ở cả 3 giai đoạn 3 lá, 5 lá và 7 lá. Trong
đó hàm lượng nước liên kết luôn đạt tỉ lệ cao nhất khi được bổ sung Mo

20


21


22


23


24


25


×