Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 209 trang )

Header Page 1 of 132.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

PHẠM HOÀI NAM

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 1 of 132.


Header Page 2 of 132.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------


PHẠM HOÀI NAM

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VŨ VIỆT
2. PGS.TS. LÊ HUY TRỌNG

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 2 of 132.


Header Page 3 of 132.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi; các số liệu và kết quả trong Luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án


Phạm Hoài Nam

Footer Page 3 of 132.


Header Page 4 of 132.

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin chân thành cảm ơn Tập thể lãnh đạo, Thầy cô giáo
và tập thể cán bộ lãnh đạo Khoa sau đại học của Học viện Tài chính.
Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể cán
bộ hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Vũ Việt và PGS.TS Lê Huy Trọng
đã nhiệt tình hướng dẫn và động viên tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia
đình đã tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong quá
trình học tập và thực hiện Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Phạm Hoài Nam

Footer Page 4 of 132.


Header Page 5 of 132.

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...........................................................19
1.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG....................................................................................................19
1.1.1. Môi trường ..................................................................................................19
1.1.2. Quản lý hoạt động môi trường ....................................................................20
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG
DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 23
1.2.1. Khái niệm, bản chất kế toán môi trường trong doanh nghiệp.....................23
1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp ......... 28
1.2.3. Nội dung và phương pháp kế toán môi trường ........................................... 30
1.2.4. Vai trò và nhiệm vụ của của kế toán môi trường trong doanh nghiệp.......... 35
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP......... 36
1.3.1. Mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường..........................37
1.3.2. Nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi
trường trong doanh nghiệp ......................................................................... 38
1.3.3. Tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường
trong doanh nghiệp .....................................................................................62
1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tài sản, nợ phải
trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp ................................ 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................................71

Footer Page 5 of 132.


Header Page 6 of 132.


Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI..................................................................................................72
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.................................................72
2.1.1. Hoạt động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi..........................................................................................72
2.1.2. Quản lý hoạt động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi............................................................................. 76
2.2. NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........... 79
2.2.1. Nhu cầu dụng thông tin kế toán môi trường của các đối tượng sử
dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp .....................................................79
2.2.2. Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường phục vụ công tác
quản trị của các đối tượng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp......... 81
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI .....................................................................................................82
2.3.1. Mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường............. 82
2.3.2. Thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường .........................................................................................83
2.3.3. Thực trạng tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập
môi trường ..................................................................................................88
2.3.4. Thực trạng tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin tài sản, nợ phải
trả, chi phí, thu nhập môi trường ................................................................ 92
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN VÀ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI........................94

2.4.1. Đánh giá thực nhu cầu sử sử dụng thông tin kế toán môi trường
của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ...........................94

Footer Page 6 of 132.


Header Page 7 of 132.

2.4.2. Đánh giá thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi
phí, thu nhập liên quan đến hoạt động môi trường.....................................95
2.4.3. Đánh giá thực trạng tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí,
thu nhập môi trường ...................................................................................97
2.4.4. Đánh giá thực trạng tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin về tài
sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trong
doanh nghiệp.............................................................................................100
2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI ......................................................101
2.6. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP - KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM..........................................................................103
2.6.1. Kế toán môi trường tại một số nước trên thế giới .....................................103
2.6.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến kế toán môi trường trong
doanh nghiệp.............................................................................................105
2.6.3. Bài học kinh nghiệm cho tổ chức công tác kế toán môi trường
trong doanh nghiệp Việt Nam ..................................................................109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................111
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI..............................................................................112

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GẮN VỚI BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................112
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội Quảng Ngãi đến năm 2020............112
3.1.2. Định hướng bảo vệ môi trường đối với Khu kinh tế, Khu công
nghiệp, cơ sở công nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
từ năm 2015 đến năm 2020 ......................................................................113
3.1.3. Giải pháp bảo vệ môi trường đối với khu công nghiệp, cơ sở công
nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2015 đến
năm 2020 ..................................................................................................114

Footer Page 7 of 132.


Header Page 8 of 132.

3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI...............................................116
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường.........................116
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong
các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................117
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................119
3.3.1. Xác định mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị
môi trường................................................................................................119
3.3.2. Hoàn thiện nhận diện, xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường .......................................................................................122
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập
môi trường ................................................................................................137

3.3.4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tài sản,
nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp.................147
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ CẦN THIẾT TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO
VIỆC THỰC HIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..............................158
3.4.1. Kiến nghị với các doanh nghiệp................................................................158
3.4.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước......................................................160
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................162
KẾT LUẬN.................................................................................................................163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.............................................................................................165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................166
PHỤ LỤC....................................................................................................................170

Footer Page 8 of 132.


Header Page 9 of 132.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các loại kế toán môi trường theo USEPA ....................................... 23
Bảng 2.1: Đặc trưng chất thải, khí thải từ hoạt động môi trường của các
doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề..................................... 75
Bảng 2.2: Nhu cầu thông tin chi phí môi trường theo nhóm ngành nghề ......... 81
Bảng 2.3: Khảo sát mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường........ 82
Bảng 3.1: Bảng kê chi phí vật liệu trong chất thải ......................................... 138

Footer Page 9 of 132.



Header Page 10 of 132.

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1: Tập hợp và phân bổ chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC) ................................................................................. 55
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ xác định dòng vật liệu ....................................................... 58
Sơ đồ 1.3: Xác định chi phí môi trường thông qua sự kết hợp giữa phương
pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC ................... 60

Footer Page 10 of 132.


Header Page 11 of 132.

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập niên gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái

môi trường, sự cố môi trường và những biến đổi bất lợi của thiên nhiên đang
ảnh hưởng tới chất lượng sống của con người. Việt Nam là quốc gia đang phát
triển cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường. Bảo vệ môi trường ngày
càng trở thành một trong những chính sách rất quan trọng. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước đã xây dựng chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến 2020,
tầm nhìn đến 2030 nhằm xác định lại những định hướng, ưu tiên trong công tác
bảo vệ môi trường cũng như hạn chế sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên

thiên nhiên, đồng thời đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường, Luật Thuế bảo vệ
môi trường, các nghị định, thông tư hướng dẫn về lĩnh vực bảo vệ môi trường
nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hành vi vi phạm, hủy hoại môi trường, gây ô
nhiễm môi trường.
Từ những quy định pháp lý về hoạt động bảo vệ môi trường, các doanh
nghiệp phải thực hiện tuân thủ hoạt động bảo vệ môi trường, phải triển khai các
giải pháp xử lý môi trường khi thực hiện sản xuất…
Với các nhà quản trị doanh nghiệp vấn đề bảo vệ môi trường luôn được
quan tâm, tuân thủ quy định pháp lý môi trường, chi phí đầu tư cho hoạt động
môi trường như thế nào để mang lại hiệu quả nhất, xác định và phân bổ chi phí
môi trường như thế nào để sản phẩm có giá chính xác … Nhà quản lý cần phải
có thông tin kế toán môi trường phát sinh tại doanh nghiệp, nhằm quản lý hiệu
quả hoạt động môi trường và phát triển bền vững doanh nghiệp.
Mặt khác, nhà đầu tư, chủ nợ, các bên liên quan khác là những người có
lợi ích trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp luôn tìm cách bảo vệ lợi ích
của mình trước những rủi ro về môi trường. Như một hệ quả tất yếu, họ buộc các
doanh nghiệp cần phải công khai thông tin liên quan đến hoạt động môi trường
cho các đối tượng sử dụng thông tin, nhằm đánh giá ảnh hưởng của hoạt động
môi trường đến tình hình tài chính của đơn vị.

Footer Page 11 of 132.


Header Page 12 of 132.

2
Sự phát triển kinh tế Quảng Ngãi trong những năm gần đây là kết quả

từ những nỗ lực hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
trong đó các doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò rất quan trọng. Trong bối

cảnh toàn cầu hoá, bảo vệ môi trường là đồng nghĩa với việc hạn chế các rủi
ro môi trường, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và đảm bảo phát triển bền
vững doanh nghiệp. Thông tin kế toán môi trường của doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng cho việc quản trị điều hành doanh nghiệp cũng như cung cấp thông
tin cho nhóm các đối tượng khác có liên quan.
Nhìn chung cho đến nay có nhiều tài liệu đã đề cập đến nhiều khía cạnh
của kế toán môi trường trong doanh nghiệp, nhưng chỉ xuất hiện lác đác ở một
vài bài báo hoặc một vài công trình nghiên cứu, còn thiếu tính hệ thống và
mang tính phiến diện chưa đề cập đầy đủ đến tổ chức công tác kế toán môi
trường trong doanh nghiệp. Trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay nội
dung kế toán môi trường và tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh
nghiệp vẫn còn là một khoảng trống chưa được nghiên cứu và đưa ra các quy
định hướng dẫn cụ thể.
Xuất phát từ những lý do trên, việc đặt vấn đề nghiên cứu hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi là cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Do đó
tác giả đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường tại
các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên
cứu luận án tiến sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án
Môi trường là vấn đề được quan tâm toàn cầu trong quá trình tăng trưởng
kinh tế, ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều đối tượng trong nền kinh tế. Ở các quốc
gia trên thế gới, kế toán môi trường đã được quan tâm, nhưng đối với nước ta kế
toán môi trường vẫn còn là một lĩnh vực mới. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu
về kế toán môi trường trên thế giới và tại Việt Nam.

Footer Page 12 of 132.


Header Page 13 of 132.


3
Các nghiên cứu trong nước
Trong nước đã có một vài tài liệu, bài báo viết về các vấn đề liên quan đến

kế toán môi trường, các bài nghiên cứu này có thể phân thành các vấn đề sau: (1)
Chi phí môi trường trong doanh nghiệp, (2) Kế toán môi trường.
(1) Chi phí môi trường trong doanh nghiệp
Liên quan đến chi phi môi trường, có một nghiên cứu đã được công bố
trong luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Thu Thủy (2010) “Nghiên cứu mô hình
quản lý và hạch toán chi phí môi trường trong doanh nghiệp khai thác than” luận
án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Đề tài đã nghiên cứu về lý
thuyết và thực tiễn quản lý và hạch toán chi phí môi trường trong các doanh
nghiệp khai thác than, tập trung vào xây dựng được mô hình hạch toán chi phí môi
trường, xác định được các nguyên nhân làm phát sinh chi phí môi trường, nhận
diện chi phí môi trường, phân loại chi phí môi trường, tập hợp và phân bổ chi phí
môi trường cho các đối tượng chịu chi phí, lập báo cáo chi phí môi trường phục vụ
cho công tác quản lý nội bộ. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nhận diện, xác
định, ghi nhận, cung cấp thông tin chi phí môi trường trên báo cáo tài chính. Khi
xác định chi phí môi trường phục vụ cho công tác quản trị, tác giả chưa sử dụng
các phương pháp mang tính đặc thù riêng có của kế toán môi trường như phương
pháp dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), phương pháp ABC…
(2) Kế toán môi trường
Liên quan đến kế toán môi trường, các nghiên cứu tập trung vào các nội
dung sau: Sự cần thiết phải hình thành kế toán môi trường trong doanh nghiệp,
định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị
môi trường, định hướng phát triển kế toán môi trường trong hệ thống kế toán
Việt Nam.
- Tài liệu “Kế toán môi trường trong doanh nghiệp”(2012) của tác giả
PGS.TS.Phạm Đức Hiếu - PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai. Tài liệu tập trung làm

rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán môi trường trong doanh nghiệp: Khái
niệm kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị môi
trường, kế toán chi phí môi trường, kế toán lợi ích môi trường và đánh giá hiệu

Footer Page 13 of 132.


Header Page 14 of 132.

4

quả hoạt động của môi trường. Tác giả cũng đã đưa ra các khái niệm các yếu tố
của kế toán môi trường như tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí
môi trường, thu nhập môi trường. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các phương
pháp phân loại và xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp, ghi nhận,
cung cấp thông tin chi phí và thu nhập môi trường, Tuy nhiên, trong các yếu tố
của kế toán toán môi trường tác giả chưa đề cập đến nhận diện, xác định, ghi
nhận, cung cấp thông tin liên quan đến tài sản môi trường, nợ phải trả môi
trường, chưa đề cập đến mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp.
- Bài báo “Định hướng phát triển kế toán quản lý môi trường trong hệ
thống kế toán Việt Nam” của tác giả PGS.TS Hà Xuân Thạch. Bài báo đề cập
đến kế toán quản trị môi trường với các nội dung: Nhận diện, phân loại và ghi
nhận các loại chi phí môi trường, các khoản thu nhập và tiết kiệm từ hoạt động
môi trường, công bố báo cáo về môi trường, các giải pháp phát triển kế toán
quản lý môi trường tại Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra các phương
pháp xác định chi phí môi trường, chưa đề cập đến kế toán tài chính môi trường
trong doanh nghiệp, chưa nhận diện, xác định, ghi nhận và cung cấp thông tin tài
chính về các yếu tố tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí và thu
nhập môi trường.

- Bài báo “Lý thuyết về kế toán quản trị môi trường và kinh nghiệm áp
dụng tại các quốc gia - Giá trị và lợi ích đối với sự phát triển bền vững của kinh
tế Việt Nam” của tác giả Phạm Quang Huy. Tác giả đưa ra quan điểm: Các
doanh nghiệp cần xem xét và giải quyết mục tiêu lợi nhuận kinh tế và mục tiêu
tác động của môi trường cùng song hành với nhau. Từ đó, các doanh nghiệp cần
có những giải pháp trong quá trình kinh doanh để có thể xác định rõ những yếu
tố thu nhập, chi phí phát sinh do trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi
trường, đồng thời cũng cần ghi nhận những nhân tố này vào thông tin trên sổ
sách kế toán. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến các mô hình và các phương
pháp kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp.

Footer Page 14 of 132.


Header Page 15 of 132.

5
- Bài báo “Kế toán môi trường trong mối quan hệ với tăng trưởng xanh

của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế toàn
cầu”của tác giả PGS.TS Võ văn Nhị - Ths. Nguyễn Thị Đức Loan. Bài báo đề
cập đến định nghĩa kế toán môi trường, những thông tin mà kế toán môi trường
cung cấp, kế toán môi trường ở Việt Nam cần được tổ chức để cung cấp thông
tin hữu ích phục vụ cho đối tượng sử dụng thông tin trong quá trình khai thác, sử
dụng và bảo vệ môi trường. Đồng thời bài báo nêu ra các điều kiện để tổ chức kế
toán môi trường tại Việt Nam, như cần phải thiết kế chứng từ, tài khoản phù hợp
để ghi nhận, phân loại và xử lý các thông tin kế toán môi trường, làm căn cứ cho
việc lập các báo cáo có liên quan. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến kế toán tài
chính môi trường, kế toán quản trị môi trường, chưa nhận diện, xác định, ghi
nhận và cung cấp thông tin các yếu tố của kế toán môi trường như tài sản, nợ

phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp. Tác giả cũng chưa đề
cập đến mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
- Bài báo “Kế toán môi trường đối với các doanh nghiệp Việt Nam”của
tác giả Hà Thị Thu Nga đã nêu lên được sự cần thiết của kế toán môi trường, các
nguyên nhân khó khăn để thực hiện kế toán môi trường tại Việt Nam, các điều
kiện cần thiết thuộc về phía cơ quan quản lý nhà nước góp phần cho kế toán môi
trường phát triển: Như thể chế hóa việc áp dụng kế toán môi trường, xem kế toán
môi trường là một bộ phận của hệ thống kế toán, thống kê chính thức và bắt
buộc trong hệ thống báo cáo thông tin kinh tế - xã hội ở cấp độ vĩ mô, hoàn thiện
hệ thống thông tin thống kê về môi trường. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến
định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị
môi trường, phương pháp xác định, quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin về
các yếu tố tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp.
- Bài báo “Kế toán quản trị môi trường tại Nhật Bản và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Bích Ngọc. Tập trung nghiên cứu
kế toán môi trường tại các công ty Nhật Bản, chỉ ra được các lợi ích khi doanh
nghiệp áp dụng kế toán môi trường và bài học kinh nghiệm cho việc ứng dụng
kế toán quản lý môi trường trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả

Footer Page 15 of 132.


Header Page 16 of 132.

6

chưa đề cập đến định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế
toán quản trị môi trường, phương pháp xác định, quy trình ghi nhận và cung cấp
thông tin về các yếu tố tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong
doanh nghiệp, mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán doanh nghiệp.

Các nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới nhiều quốc gia đã ban hành nhiều văn bản pháp lý hướng dẫn
về kế toán hoạt động bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp. Hiện nay đã có
nhiều tài liệu giới thiệu, hướng dẫn về kế toán môi trường đã được phát hành, như
Cơ quan Bảo vệ môi trường của Mỹ, Bộ Môi trường Nhật Bản, Bộ Môi trường
Cộng hòa liên bang Đức, Ủy ban của Cộng đồng châu Âu (EC) cũng đưa ra các
quy định mang tính chỉ đạo và hướng dẫn một số nội dung kế toán môi trường và
công khai thông tin môi trường của các doanh nghiệp. Một số tổ chức khác như
Envirowise của Vương quốc Anh, Tổ chức Môi trường Canada, các trung tâm,
viện nghiên cứu và nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra nhiều hướng dẫn cho
việc đánh giá và lập báo cáo về các chi phí liên quan đến môi trường. Nhìn chung,
các bài nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu kế toán môi trường trên phương diện
kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường.
Liên quan đến kế toán tài chính môi trường, các nghiên cứu này tập trung
vào các nội dung sau: Nhận diện, đo lường, ghi nhận, công khai thông tin chi phí
môi trường, nợ phải trả môi trường trên báo cáo tài chính.
- Bài báo “Kế toán môi trường và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS)” của tác giả A. Aziz Ansari đề cập sự cần thiết để phải bổ sung yếu tố
môi trường trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cần có sự thống nhất
chung về nhận diện, đo lường và công bố thông tin các yếu tố của kế toán môi
trường, gồm tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trên báo cáo tài
chính. Các doanh nghiệp nên vận dụng chuẩn mực báo báo tài chính quốc tế để
đo lường và công bố thông tin các yếu tố môi trường trên báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, tác giả bài báo chỉ tập trung vào vận dụng chuẩn mực kế toán báo cáo tài
chính quốc tế để đo lường và công bố thông tin các yếu tố môi trường trên báo

Footer Page 16 of 132.


Header Page 17 of 132.


7

cáo tài chính của doanh nghiệp, chưa đề cập đến các khái niệm về tài sản, nợ
phải trả, chi phí, thu nhập môi trường và các cơ sở để đo lường, ghi nhận, cung
cấp thông tin tài chính của các yếu tố của kế toán môi trường.
- Tổ chức UNCTAD (2002), đã ban hành và hướng dẫn “Kế toán chi phí,
nợ phải trả môi trường, trình bày các thông tin chi phí, nợ phải trả môi trường
trong báo cáo tài chính” tài liệu tập trung vào các vấn đề: Sự cần thiết của kế
toán nợ phải trả môi trường và chi phí môi trường trong doanh nghiệp, ghi nhận,
đo lường, công khai thông tin chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường trên
báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nhận diện, xác định, ghi
nhận, cung cấp thông tin về tài sản môi trường và thu nhập môi trường trong
doanh nghiệp.
Liên quan đến kế toán quản trị môi trường, các nghiên cứu này tập trung
vào các nội dung sau: Phân loại chi phí môi trường, các phương pháp kế toán
quản trị môi trường, thông tin kế toán quản trị môi trường.
- Tổ chức IFAC (2005), đã ban hành “Tài liệu hướng dẫn thực hiện kế
toán quản trị môi trường” (EMA). Tài liệu tập trung vào các vấn đề: Sự cần
thiết của kế toán quản trị môi trường, nguyên tắc kế toán môi trường, thông
tin kế toán môi trường cung cấp trên cả hai phương diện là thông tin vật lý và
thông tin tiền tệ của hoạt động môi trường trong doanh nghiệp. Thông tin vật
lý bao gồm thông tin về hiện vật của dòng nguyên vật liệu, năng lượng, nước
sử dụng và chất thải từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông tin tiền tệ bao
gồm thông tin về chi phí môi trường trong doanh nghiệp và chi phí môi
trường tiết kiệm được từ quản lý tốt hoạt động môi trường. Ngoài ra, tài liệu
còn đưa ra định hướng trình bày thông tin chi phí và thu nhập môi trường của
doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nội
dung các phương pháp xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp phục
vụ cho quản trị doanh nghiệp.

- Ủy ban liên hợp quốc về phát triển bền vững (2002), đã ban hành
“Nguyên tắc và thủ tục kế toán quản trị môi trường” Tài liệu tập trung vào các

Footer Page 17 of 132.


Header Page 18 of 132.

8

nguyên tắc, thủ tục, phương pháp để định lượng chi phí môi trường nhằm cung
cấp thông tin trong việc ra các quyết định trong nội bộ đơn vị. Các phương pháp
được sử dụng kế toán quan trị môi trường gồm: Phương pháp kế toán dòng luân
chuyển vật liệu, phương pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt
động, phương pháp kế toán dòng chi phí, phân loại chi phí môi trường trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chưa hướng dẫn các phương pháp tổ chức thu
thập, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin chi phí môi trường cho việc ra
quyết định trong nội bộ đơn vị.
- Bộ môi trường Nhật bản (2005), đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn kế
toán môi trường”. Tài liệu tập trung vào các vấn đề: Định nghĩa kế toán môi
trường, vai trò chức năng của kế toán môi trường, các nhân tố ảnh hưởng đến kế
toán môi trường, phân loại chi phí môi trường và lợi ích môi trường, đo lường
chi phí môi trường và lợi ích môi trường, phương pháp kế toán chi phí môi
trường. Đồng thời tài liệu còn hướng dẫn cung cấp thông tin kế toán môi trường
cho quản lý nội bộ đơn vị và công khai thông tin kế toán môi trường cho bên
ngoài. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến hệ thống hóa, xử lý thông tin chi phí
môi trường phục vụ cho việc ra quyết định trong nội bộ đơn vị.
3. Kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại trong các nghiên cứu trước
Qua phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về kế
toán môi trường trong các doanh nghiệp:

Các nghiên cứu trong nước
Đã có luận án, tài liệu chuyên khảo, nhiều bài báo viết về kế toán môi
trường. Chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
- Sự cần thiết và ý nghĩa của kế toán môi trường trong các doanh nghiệp,
cần phải tổ chức kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường
trong các doanh nghiệp, trọng tâm là tập trung vào kế toán quản trị môi trường.
- Khái niệm về kế toán môi trường, tài sản môi trường, nợ môi trường, chi
phí và thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp, các vấn đề kỹ thuật, nghiệp
vụ đặc thù của kế toán môi trường.

Footer Page 18 of 132.


Header Page 19 of 132.

9
- Nhận diện, xác định chi phí môi trường, phân loại chi phí môi trường,

hạch toán chi phí môi trường.
- Thông tin môi trường phải được ghi nhận vào sổ sách kế toán và công
bố thông tin tích hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Cần phải thiết kế chứng từ, tài khoản phù hợp để ghi nhận, phân loại và
xử lý các thông tin kế toán môi trường, làm căn cứ cho việc lập các báo cáo có
liên quan.
- Đề xuất nhiều giải pháp để định hướng cho phát triển kế toán môi trường
tại Việt Nam.
Các nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới có nhiều tài liệu ban hành hướng dẫn về kế toán hoạt động
bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp. Các tài liệu rất đa dạng và tiếp cận kế
toán môi trường trên nhiều khía cạnh khác nhau, được ban hành và áp dụng cho

phù hợp với yêu cầu về thông tin môi trường của từng quốc gia cụ thể. Nội dung
kế toán môi trường tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Nguyên tắc kế toán môi trường, thông tin kế toán môi trường cung cấp
trên cả hai phương diện là thông tin vật lý và thông tin tiền tệ của hoạt động môi
trường trong doanh nghiệp.
- Nhận diện, xác định, ghi nhận, cung cấp thông tin về tài sản môi trường,
nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường trong báo cáo
tài chính.
- Nguyên tắc, trình tự kế toán quản trị môi trường, các phương pháp được
sử dụng kế toán quản trị môi trường. Các phương pháp kế toán quản trị môi
trường gồm: Phương pháp kế toán dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), phương
pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt động (ABC).
- Thông tin kế toán môi trường phải được thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin cho quản lý nội bộ đơn vị và công khai cho bên ngoài. Thông tin môi
trường công khai bên ngoài có thể trình bày tích hợp trong báo cáo tài chính
hoặc báo cáo môi trường độc lập.

Footer Page 19 of 132.


Header Page 20 of 132.

10
4. Các vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết
Nhìn chung, các tài liệu trong nước đã đề cập nhiều đến kế toán môi

trường, tập trung vào sự cần thiết phải thực hiện kế toán môi trường trong doanh
nghiệp, vai trò của kế toán môi trường, một số định hướng phát triển kế toán môi
trường tại Việt Nam, đồng thời cũng nêu ra một số kiến nghị sửa đối, bổ sung
các vấn đề về chi phí và thu nhập môi trường trong chế độ kế toán hiện nay. Một

số tài liệu nghiên cứu chi phí môi trường, đưa ra các lý luận cơ bản về kế toán
môi trường, phương pháp kế toán môi trường... Các nghiên cứu trước đây đã đạt
được những kết quả nhất định, tuy nhiên những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục
giải quyết như:
- Cần hệ thống hóa một cách đầy đủ hơn về cơ sở lý luận của kế toán môi
trường trong doanh nghiệp.
- Cần nghiên cứu đầy đủ hơn các vấn đề nhận diện, xác định, ghi nhận
và cung cấp thông tin liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập
môi trường.
- Cần nghiên cứu tổ chức thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung thông tin
môi trường cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên phương diện kế
toán tài chính và kế toán quản trị môi trường.
- Cần khảo sát biểu hiện của tổ chức công tác kế toán môi trường trong
các doanh nghiệp sản xuất hiện nay nhằm đánh giá, phân tích thực trạng nhằm
đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường.
5. Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản mà luận án hướng đến là hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất. Xuất phát từ mục đích trên,
các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của của luận án được xác định:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán môi
trường trong các doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể:
- Nhận diện, xác định, ghi nhận thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường trong doanh nghiệp.

Footer Page 20 of 132.


Header Page 21 of 132.

11

- Tổ chức quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin tài sản, nợ phải trả, chi

phí, thu nhập môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực tế tổ chức công tác kế toán môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất tại Quảng Ngãi trên cả phương diện kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
Thứ ba, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh
nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ tư, đề xuất một số kiến nghị cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp
sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp
sản xuất trong nước, đang trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Trọng tâm của luận án là tập trung vào nghiên cứu nhận diện, xác định,
quy trình ghi nhận, cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng sử
dụng thông tin. Đối với các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài, thông tin kế
toán môi trường cung cấp dưới dạng thông tin tài chính. Đối với các đối tượng
sử dụng thông tin bên trong, thông tin kế toán môi trường cung cấp tập trung vào
thông tin chi phí môi trường phục vụ cho việc ra quyết định trong nội bộ.
+ Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu sơ cấp và thứ cấp về tổ chức công tác kế toán môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến nay.
+ Thời gian thực hiện khảo sát thực tế từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12
năm 2014.
Tuy nhiên, do thời gian, không gian hạn chế nên luận án tập trung vào

nghiên cứu và khảo sát các nhóm doanh nghiệp sản xuất thuộc diện có nguy cơ

Footer Page 21 of 132.


Header Page 22 of 132.

12

gây ô nhiễm môi trường, có quy mô vừa và quy mô lớn theo tiêu chuẩn của Việt
Nam (những doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng, lao động từ
trên 200 người) và có tỉ lệ nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho hoạt động môi
trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định từ 5% trở lên.
Số lượng doanh nghiệp gửi phiếu khảo sát là 30 doanh nghiệp, thuộc 10
nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định của
“Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở sản xuất có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường”.
1. Nhóm các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng
2. Nhóm các ngành nghề khai thác khoáng sản
3. Nhóm các ngành nghề về cơ khí
4. Nhóm các ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống
5. Nhóm các ngành nghề chế biến nông sản
6. Nhóm các ngành nghề chế biến và chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản
7. Nhóm các ngành nghề sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật
8. Nhóm các ngành nghề về hóa chất
9. Nhóm các ngành nghề sản xuất giấy
10. Nhóm các ngành nghề khác.
Qua thu thập kết quả khảo sát thực tế, các đối tượng khảo sát phù hợp với
các tiêu chuẩn: Doanh nghiệp sản xuất thuộc nhóm có nguy cơ gây ô nhiễm môi

trường, có quy mô vừa và quy mô lớn, có tỉ lệ nguyên giá tài sản cố định sử
dụng cho hoạt động môi trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định từ 5% trở
lên. Có 8 doanh nghiệp thuộc 4 nhóm ngành nghề sau: (Phụ lục 1.1)
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án dựa trên nền tảng phương pháp
triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp
hệ thống hóa, điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.
Các nội dung cơ sở lý luận được dựa trên những khái niệm, nguyên lý,
phương pháp đã được nghiên cứu ở Việt Nam và đang được áp dụng rộng rãi

Footer Page 22 of 132.


Header Page 23 of 132.

13

trên thế giới. Trong quá trình nghiên cứu luận án, các phương pháp phân tích, so
sánh, diễn dịch được sử dụng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu của luận án là thực trạng của tổ chức
công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay như thế nào? Tác giả đi sâu vào tìm hiểu thực trạng của tổ
chức kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản sản xuất tại Quảng Ngãi qua
các nội dung: Biểu hiện tài sản, nợ phải trả, chi phí và thu nhập môi trường, quy
trình ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán môi trường, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện.
Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính trong nghiên cứu vấn đề
thực tiễn.
- Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài

liệu liên quan đến công trình trong nước và nước ngoài được thu thập thông qua
các nguồn tài liệu tại các thư viện và tìm kiếm trên mạng thông qua việc truy cập
các trang website. Các trang website tác giả thường truy cập để nghiên cứu là
các bài báo, công trình khoa học về kế toán môi trường các trường đại học và các
trang website nước ngoài, chủ yếu là các công trình nghiên cứu trên các website
nước ngoài như: ; ;... Ngoài ra các dữ liệu
thứ cấp được sử dụng trong luận án còn bao gồm các chứng từ kế toán; các sổ kế
toán chi tiết và tổng hợp; các BCTC của các doanh nghiệp sản xuất tại Quảng
Ngãi, và các báo cáo tổng kết, báo cáo định hướng cũng như chiến lược bảo vệ
môi trường của tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Luận án sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát, điều tra về thực tế tổ chức công tác kế
toán môi trường, cụ thể: Tổ chức kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập
hoạt động môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. Các phương pháp được sử dụng để khảo sát gồm: Phương pháp điều tra,
phỏng vấn các nhà quản lý nhà nước về môi trường, các nhà quản trị doanh

Footer Page 23 of 132.


Header Page 24 of 132.

14

nghiệp, các nhân viên kế toán, đặc biệt là nhân viên kế toán trưởng, kế toán tổng
hợp tại các doanh nghiệp.
- Khảo sát bằng phiếu điều tra
Đối tượng khảo sát bằng phiếu điều tra được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm thứ nhất tập trung vào các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài
doanh nghiệp, đại diện cho nhóm này là các ngân hàng tại Quảng Ngãi, Cục

Thống kê Quảng Ngãi, Chi cục Bảo vệ môi trường Quảng Ngãi, Sở Kế hoạch và
Đầu tư Quảng Ngãi. Mục đích khảo sát của nhóm này nhằm tìm hiểu nhu cầu
thông tin về kế toán môi trường cung cấp cho đối tượng sử dụng thông tin bên
ngoài. (Bảng câu hỏi khảo sát tại phụ lục 2.1)
- Nhóm thứ hai tập trung vào các đối tượng sử dụng thông tin bên trong
doanh nghiệp, đối tượng khảo sát trong nhóm này là các nhà quản trị, kế toán
trưởng doanh nghiệp. Mục đích khảo sát nhóm này nhằm tìm hiểu nhu cầu thông
tin kế toán môi trường phục vụ cho công tác quản trị nội bộ, thực trạng của tổ
chức kế toán môi trường tại doanh nghiệp. (Bảng câu hỏi khảo sát tại phụ lục 2.2)
Phiếu điều tra khảo sát được thiết kế với 26 câu hỏi được chia làm 3 phần,
tập trung vào nhu cầu thông tin kế toán môi trường, tìm hiểu thực trạng của tổ
chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp, kiến nghị và đề xuất về kế
toán môi trường trong doanh nghiệp. Các câu hỏi được sử dụng để khảo sát được
chia làm 3 phần như sau:
Phần I: Tìm hiểu về thông tin của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán môi trường
Phần III: Đề xuất, kiến nghị
Các câu hỏi trong bảng khảo sát được thiết kế với các nội dung câu
hỏi sau:
Câu hỏi đóng: Là câu hỏi được xây dựng nội dung câu hỏi có phương án
trả lời, yêu cầu người được phỏng vấn, khảo sát được lựa chọn khi trả lời. Mục
đích của loại câu hỏi này nhằm thu thập thông tin liên quan đến các vấn đề cần
sự khẳng định, hiển nhiên một cách chính xác.

Footer Page 24 of 132.


Header Page 25 of 132.

15

Câu hỏi mở: Là câu hỏi được xây dựng nội dung câu hỏi không có

phương án trả lời sẵn, người được khảo sát tự điền nội dung trả vào bảng khảo
sát. Mục đích của câu hỏi này nhằm thu thập thông tin về quan điểm, nhu cầu
mang tính định hướng có thể chưa xảy ra.
Câu hỏi vừa đóng vừa mở: Là dạng câu hỏi kết hợp vừa bắt buộc người
được phỏng vấn phải trả lời với tất cả nội dung lựa chọn và đưa ra những
phương án trả lời được gợi ý thêm từ bảng câu hỏi. Mục đích của câu hỏi này
dùng để thu thập thông tin mang tính khẳng định và thu thập thông tin chưa được
gợi mở để bổ sung thêm nội dung thông tin cho nhau.
Tác giả thực hiện khảo sát chủ yếu bằng hình thức phỏng vấn trực
tiếp, một số trường hợp phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến đối tượng
được khảo sát.
- Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
Thông qua thu thập các kết quả điều tra, tác giả sẽ kiểm tra để phát hiện
những thông tin thiếu sót trong quá trình ghi chép, bổ sung những thông tin còn
thiếu sót, sau đó tổng hợp, tính toán bằng phần mềm Excel của Microsoft Office
2007 theo yêu cầu nghiên cứu. Kết quả tính toán được trình bày dưới dạng bảng
biểu hoặc đoạn văn kết luận. Các phương pháp chính được tác giả sử dụng trong
quá trình xử lý và phân tích số liệu chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả, tác
giả mô tả toàn bộ sự vật hiện tượng trên cơ sở số liệu đã được tính toán thông
qua việc sử dụng tuyệt đối, số tương đối. Từ đó luận án đưa ra các kết quả được
trình bày dưới dạng bảng biểu hoặc đoạn văn để tổng kết thực trạng, phân tích
làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu:
- Đánh giá nhu cầu thông tin kế toán môi trường của các đối tượng sử
dụng thông tin bên ngoài và các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng nhận diện và xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí,
thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Đánh giá quy trình ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi
trường trong các doanh nghiệp sản xuất.


Footer Page 25 of 132.


×