Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 139 trang )

NGUYN MINH VIT

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRờng đại học bách khoa hà nội
----------o0o----------

CHUYấN NGNH QUN TR KINH DOANH

NGUYN MINH VIT

ti lun vn :
MT S GII PHP NNG CAO CHT LNG O TO TI
TRNG I HC CễNG NGHIP H NI




luận văn thạc sỹ khoa HọC
Chuyên Ngành quản trị kinh doanh

KHểA 2009-2012

H ni, nm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ 
 
 
 



NGUYỄN MINH VIỆT
Đề tài luận văn:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
 

 
 
 
 

                                     Chuyên

ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã đề tài: QTKD09-128

                       
 

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
 
 
 
 
                                                   NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY
 
 

 
 
 
 
 

Hà Nội, Năm 2012
 

 


Luận văn tốt nghiệp cao học

0

Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước
những cơ hội mới cùng những thách thức mới, Trường ĐH Công nghiệp
cũng đang gặp những khó khăn thách thức trong tiến trình hội nhập
chung. Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội em đã chủ động đề nghị và được chấp nhận cho làm tốt
nghiệp theo đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”.
Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian
cho việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để
phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

Em xin cam đoan: luận văn này là của em tự làm và chưa được
công bố ở bất kỳ dạng nào.


Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

1

Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ .......................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 6
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài .................................................................................. 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 8
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 9
5. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................................... 9
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO.................................... 11
1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng dịch vụ. ................................... 11
1.1.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng dịch vụ ............................................... 11
1.1.2. Chất lượng dịch vụ và mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ...................... 13
1.1.3. Chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học ........................................................ 15

1.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo .................................................................. 21
1.2.1. Mô hình BS5750/ISO 9000 ............................................................................... 21
1.2.2. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM-total Quality Management) ......... 23
1.2.3. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) ......................... 26
1.2.4. Mô hình tổng thể quá trình đào tạo .................................................................... 28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. ...................................................... 28
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong. ............................................................................... 28
1.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài................................................................................ 36
1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo .................................................................................... 38
1.4.1. Mục đích của việc đánh giá chất lượng đào tạo................................................. 38
1.4.2. Nội dung đánh giá. ............................................................................................. 38
1.4.3. Quy trình kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo ......................................... 39
1.5. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo ............................................................... 39
1.5.1. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo ................................................ 39
1.5.2. Khảo sát sự hài lòng của người học .................................................................. 44
1.5.3. Đánh giá chất lượng đào tạo của người sử dụng lao động................................. 45
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI .................................................................................. 46
2.1 Khái quát chung về trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ........................................ 46
2.1.1. Lịch sử phát triển của Nhà trường. .................................................................... 46
2.1.2. Về cơ sở vật chất ................................................................................................ 47
2.1.3. Về Quản lý tài chính .......................................................................................... 49
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ chính của trường .............................................................. 49
2.1.4. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của nhà trường .................................................... 51
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội .. 56
2.2.1. Về công tác tuyển sinh ....................................................................................... 56
2.2.2. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên .................................................. 59
2.2.3 Phân tích về chất lượng quá trình đào tạo của trường ........................................ 65
2.2.4. Phân tích công tác rèn luyện của học sinh sinh viên. ........................................ 73
2.2.5. Công tác biên soạn chương trình, giáo trình ...................................................... 74

2.2.6. Chương trình và kế hoạch đào tạo của trường ................................................... 76
2.3. Đánh giá về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. ...... 76

Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

2

Đại học Bách khoa Hà Nội

2.3.1. Đánh giá công tác tuyển sinh đầu vào ............................................................... 77
2.3.2. Đánh giá cơ sở vật chất của trường ................................................................... 79
2.3.3. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên ........................................... 80
2.3.4. Học tập của sinh viên trên lớp và công tác giáo viên chủ nhiệm....................... 82
3.3.5. Đánh giá kết quả sinh viên ra trường ................................................................ 83
2.3.6. Đánh giá về công tác quản lý của cán bộ trong trường...................................... 86
2.3.7. Đánh giá chất lượng đào tạo từ phía các nhà doanh nghiệp. ............................. 89
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ................................................................ 96
3.1. Định hướng phát triển của nhà trường trong thời gian tới ....................................... 96
3.1.1. Phương hướng phát triển chung ......................................................................... 96
3.1.2 Các nhiệm vụ chính ............................................................................................ 99
3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội ..................................................................................................... 100
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ giáo viên ...... 100
3.2.2. Giải pháp thứ hai: Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo ............. 108

3.2.3. Giải pháp thứ ba: Tăng cường việc kiểm tra của giáo viên đối với học sinh sinh
viên............................................................................................................................. 115
3.2.4. Giải pháp thứ tư: Kiểm tra đánh giá công tác giảng dạy của giáo viên ........... 118
3.2.5. Giải pháp thứ năm: Nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng ................ 121
3.2.6. Giải pháp thứ sáu: Xây dựng mối liên hệ với các doanh nghiệp ..................... 124
3.2.7 Giải pháp thứ bảy: Giáo dục phẩm chất, nhân cách và thái độ nghề nghiệp cho
sinh viên- sinh viên .................................................................................................... 126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 130
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 131

Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

3

Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1


ĐH

Đại học

2

ĐHCN

Đại Học Công nghiệp

3

HN

Hà Nội

4



Cao Đẳng

5

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

6


HSSV

Học sinh sinh viên

7

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8

BCH

Ban chấp hành

9

CNH- HĐH

Công nghiệp hoá hiện đại hoá

10

CBQL

Cán bộ quản lý

11


GV

Giáo viên

12

CN

Công nghệ

13

KHKT

Khoa học kỹ thuật

14

NCKH

Nghiên cứu khoa học

15

CNTT

Công nghệ thông tin

16


HĐKH

Hội đồng khoa học

17

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

18

QHHTQT

Quan hệ hợp tác Quốc tế

19

ĐT

Đào tạo

20

TCHC

Tổ chức hành chính

21


KTTC

Kế toán tài chính

22

LT

Liên thông

23

GDĐH

Giáo dục đại học

24

KTXH

Kinh tế xã hội

25

KTX

Ký túc xá

26


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

27

CBGD

Cán bộ giáo dục

28

TT

Trung tâm

29

PTTH

Phổ thông trung học

Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học


4

Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục đại học ………………….24
Bảng 2.1: Quản lý tài chính của nhà trường ..........................................................49
Bảng 2.2: Số lượng hồ sơ đăng kỳ vào trường năm 2009-2011………………….56
Bảng 2.3: Các cấp đào tạo của nhà trường……………………………………......58
Bảng 2.4: Số lượng giáo viên của trường qua các năm …….……………….…...59
Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên giáo viên của trường 2010 ……….………….….... 60
Bảng 2.6: Kết quả thi đua cán bộ viên chức năm 2010- 2011…………… .…..….61
Bảng 2.7: Kết quả thi giáo viên dạy giỏi các cấp năm 2010 ……………..….… .. 62
Bảng 2.8: Đề tài nghiên cứu khoa học của trường năm 2010-2011……… ..…. 64
Bảng 2.9: Kết quả bồi dưỡng cán bộ giáo viên năm 2010-2011 .………………. 65
Bảng 2.10: Bảng kết quả học tập của trường năm 2010-2011 ……………….…..68
Bảng 2.11 : Bảng tổng kết HSSV tốt nghiệp ra trường năm 2010-2011 ………. 69
Bảng 2.12: Kết quả thi Sinh viên giỏi của trường năm 2010-2011…………….. 70
Bảng 2.13: Chất lượng đào tạo lý thuyết và thực hành ............................................72
Bảng 2.14: Bảng xếp loại kết quả rèn luyện toàn trường năm 2010-2011…..….. .74
Bảng 2.15: Thống kê biên soạn chương trình, giáo trình ……………………..… .75
Bảng 2.16: Số lượng hồ sơ đăng ký vào trường năm 2009-2011………………... .77
Bảng 2.17: Thời gian, khối thi và môn thi tuyển sinh đầu vào của trường……… .78
Bảng 2.18: Điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất…………………………………… 80
Bảng 2.19: Tình hình học tập của HSSV trên lớp………………………………… 82
Bảng 2.20 : Kết quả điều tra sinh viên sinh viên có việc làm…………………… .83
Bảng 2.21: Kết quả tổng hợp điều tra sinh viên đã tốt nghiệp ……………………84
Học viên: Nguyễn Minh Việt


Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

5

Đại học Bách khoa Hà Nội

Bảng 2.22: Đánh giá công tác quản lý các cán bộ của trường ……………………86
Bảng 2.23: Mức độ quan tâm của doanh nghiệp theo các tiêu chí khi tuyển dụng lao
động. ……………………………………………………………………..……...…90
Bảng 2.24: Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của người lao động từ
phía người sử dụng…………………………………………………………………91
Bảng 3.1: Kế hoạch dự kiến tuyển sinh của trường đến năm 2012 …..…………..98
Bảng 3.2: Thanh toán tiền giảng thêm giờ cho giáo viên.......................................103

Hình 1.1 : Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ………………………….....14
Hình 1.2: Mô hình TQM đảo ngược ……………………………………………..26
Hình 1.3: Mô hình tổng thể của quá trình đào tạo………………………………...28
Hình 1.4: Quan hệ giữa mục tiêu chất lương, hiệu quả đào tạo …………………...30
Hình 1.5: Qui trình đánh giá và kiểm định chất lượng ……………………………39
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà trường ĐHCN ……………………………..54
Hình 2.2: Biểu đồ đánh giá độ đồng đều chất lượng đào tạo ……………………..85
Hình 2.3: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý của Nhà trường…………. .88
Hình 3.1 : Sơ đồ về xây dựng tổ chức biết học hỏi trong trường ……………….107

Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý



Luận văn tốt nghiệp cao học

6

Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự tăng nhanh của dân số thế giới, nguồn nguyên liệu
ngày càng khan hiếm, tiềm lực của mỗi quốc gia không còn phụ thuộc vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, vào nguồn nhân công rẻ. Sức mạnh đó
giờ đây phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và chất lượng của nguồn nhân lực
mà họ sở hữu để từ đó tìm ra các nguồn năng lượng mới và các công nghệ
hiện đại. Hơn nữa, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang là
thời cơ và cũng là thách thức lớn, mở ra cơ hội giao lưu và phát triển. Các
quốc gia kém phát triển có thể tranh thủ thời cơ, bằng chiến lược đi tắt đón
đầu để tiếp cận, tiếp nhận khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến và học tập
những kinh nghiệm quản lý, điều hành của các quốc gia phát triển. Các nước
phát triển mở rộng thị trường, thị phần và giảm chi phí sản xuất bằng việc sử
dụng nhân công bản địa với giá rẻ, tăng dịch vụ bán và chuyển giao công
nghệ, chuyên gia. Trong bối cảnh đó, để trở thành cường quốc chính là đào
tạo được, sở hữu được lực lượng lao động có trình độ cao, thích ứng nhanh
với sự thay đổi của khoa học công nghệ và nền kinh tế toàn cầu hướng vào thị
trường.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển ở trình độ bình thường. Đảng
và nhà nước ta ý thức được tầm quan trọng của phát triển giáo dục và khoa
học công nghệ. Báo cáo chính trị của BCH Trung Ương Đảng Cộng sản Việt
Nam tại đại hội IX đã chỉ rõ: “phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại

hoá là nhiệm vụ trung tâm. Con đường công nghiệp hoá của Việt Nam cần và
có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước… gắn công nghiệp hoá với
hiện đại hoá, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về
khoa học – công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn
lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát
Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

7

Đại học Bách khoa Hà Nội

triển giáo dục, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực của
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá”. Trong Báo cáo chính trị của BCH
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại đại hội IX còn khẳng định “Đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất,
văn hoá tinh thần tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa
học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được
tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình
thành về căn bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”.
Bước vào thế kỷ mới, do bước tiến nhảy vọt của khoa học - công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin, thế giới đi vào nền văn minh trí tuệ với sự
hình thành và phát triển của kinh tế tri thức. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế vừa mở ra thời cơ vừa đặt các nước đang phát triển đứng trước những
thách thức lớn của quá trình cạnh tranh mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh

chung đó, các nước đều coi trọng nguồn lực con người và coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu, và đầu tư cho giáo dục được coi như đầu tư cho sự phát triển
bền vững. Với nhận thức giáo dục là cánh cửa đi vào CNH - HĐH. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã dạy rằng " Vì lợi ích mười năm ta phải trồng cây, vì lợi ích
trăm năm ta phải trồng người" là có ý nghĩa như vậy.
Từ lời dạy của Bác và nhiệm vụ đặt ra ở trên cho giáo dục là một trách
nhiệm nặng nề, trong đó có trách nhiệm xây dựng nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ cao, nắm vững và ứng dụng các tri thức trong thực tiễn, đổi mới và
chuyển giao công nghệ, thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Để làm được điều đó Bộ giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực cố gắng đưa
ra các giải pháp tích cực giúp giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

8

Đại học Bách khoa Hà Nội

nghiệp tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, còn bản thân tại các
trường Đại học, Cao đẳng phải làm gì thiết thực nhất? Phải có những giải
pháp để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học của mình. Là một giáo
viên hiện đang giảng dạy tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đồng thời
cũng đang theo học thạc sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tôi nhận thấy
chất lượng đào tạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển

của trường Đại học Công Nghiệp trong thời gian tới. Được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của TS: Nguyễn Thị Lệ Thúy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một
số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn
đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của
nhà trường.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội.
Xuất phát từ mục đích trên luận văn giải quyết các vấn đề:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến chất lượng
đào tạo TCCN – CĐ – ĐH.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hiện nay tại trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là
một công việc có ý nghĩa rất quan trọng hiện nay đối với các đơn vị nhà
trường trong cả nước nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ,

Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

9


Đại học Bách khoa Hà Nội

có phẩm chất, có tư duy, có đạo đức. Đó là chìa khoá để thực hiện sự nghiệp
CNH- HĐH trong giai đoạn hiện nay.
Nâng cao chất lượng đào tạo là một đề tài rộng lớn, và phức tạp mang
tính thời đại. Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn
này chỉ tập trung vào việc phân tích và đề ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp lý luận
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đối với nhà trường và các khoa có ý nghĩa thiết thực trong việc giám
sát, đánh giá, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
Giúp cho các phòng ban chức năng, các khoa ban có những căn cứ và
phương pháp đánh giá nhằm xây dựng kế hoạch cho mình.
Cung cấp thông tin cho những ai muốn biết về chất lượng đào tạo và
định hướng phát triển trong tương lai của trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội.
Học viên: Nguyễn Minh Việt


Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

10

Đại học Bách khoa Hà Nội

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Tôi xin cảm ơn các phòng ban trong nhà trường, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trường đại học Công nghiệp Hà Nội đã cung cấp nhiều thông tin quý
báu cho đề tài. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS: Nguyễn Thị
Lệ Thúy đã tận tình giúp đỡ, quan tâm hướng dẫn chu đáo để em hoàn thành
đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu song
do kiến thức còn hạn chế, chắc chắn luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em
xin lĩnh hội, tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, các cô
trong khoa Kinh Tế và Quản Lý trường ĐHBK HN để luận văn tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học


11

Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng dịch vụ.
1.1.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng dịch vụ
Khi nói đến hai chữ “chất lượng” ta thường nghĩ đến sản phẩm hoặc
dịch vụ hảo hạng, hay sản phẩm đạt được điều quá mong đợi của khách hàng,
điều mong đợi này dựa trên mức độ sử dụng, mong muốn và giá bán. Khi một
sản phẩm vượt quá điều ta mong đợi thì ta coi sản phẩm này có chất lượng. vì
vậy chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu
nâng cao chất lượng được xem là một trong các nhiệm vụ quan trọng nhất của
bất kể một cơ sở hoạt động nào. Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ “chất
lượng” có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và đã có nhiều định
nghĩa khác nhau:
Theo từ điển tiếng Việt chất lượng là: “cái làm lên phẩm chất, giá trị
của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với
sự vật kia”.Như vậy chất lượng là: “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ
bản sự vật (sự việc)…làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự
việc) khác” [2-305]
Như vậy, định nghĩa nêu trong từ điển trên chưa nói đến “khả năng thoả
mãn nhu cầu”, một điều quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm.
Theo quan điểm triết học: Là kết quả của quá trình tích luỹ về lượng.
[2-305]
Theo quan điểm kinh doanh: Chất lượng là sản phẩm được đặc trưng về
các yếu tố nguyên vật liệu chế tạo, quy trình và công nghệ sản xuất, các đặc
tính về sử dụng, mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
[2-305]


Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

12

Đại học Bách khoa Hà Nội

Chất lượng là: Một điều gì hơi mơ hồ dựa vào nhận thức. [7-2]
Nếu ta cố gắng lượng hoá chất lượng thì có thể biểu hiện như sau:
Q= P/E

Q: Chất lượng
P: Đặc tính sử dụng
E: Độ mong đợi

Nếu Q>1 thì khách hàng có cảm giác sản phẩm có chất lượng tốt và
ngược lại nếu nhỏ hơn 1 khách hàng sẽ có cảm giác chất lượng sản phẩm dịch
vụ chưa tốt.
Theo GS Philip B.Gosby người Mỹ: “Chất lượng là sự phù hợp với
những yêu cầu hay đặc tính nhất định”. [6-21]
Theo J.Juran người Mỹ: “Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu thị trường
với chi phí thấp nhất”. [6-21]
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng của Châu Âu "Chất lượng sản phẩm
là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thoả mãn những nhu cầu của
người sử dụng” [6-21]

Theo tiêu chẩn của Pháp NF X 50-109 “Chất lượng là tiềm năng của
một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng”. [4-257]
Theo ISO 8402(1994): “Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một
thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc
tiềm ẩn”. [4-257]
Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục
thường xuyên. Chính vì vậy trách nhiệm về chất lượng phụ thuộc 80 - 85%
vào ban lãnh đạo.
Trên đây là một định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa
được nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và
do đó mỗi một quan niệm đều có mặt mạnh mặt yếu riêng. Mặc dù vậy tổ
chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO đưa ra định nghĩa trong ISO 5841:1994:
Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

13

Đại học Bách khoa Hà Nội

“Chất lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của một thực thể, tạo
cho nó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm
ẩn”.[6-22] là một định nghĩa khá hợp lý, hoàn chỉnh và thông dụng nhất hiện
nay.
Như vậy chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc
tính mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng
trong những điều kiện cụ thể, hay nói một cách khác nó vừa có tính chủ quan

vừa có tính khách quan. Quan niệm về chất lượng như trên vừa thể hiện một
lập luận khoa học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lượng thể hiện chức năng
của sản phẩm trong mối quan hệ “Sản phẩm – xã hội – con người”.
1.1.2. Chất lượng dịch vụ và mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ
Khái niệm chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng
của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng
thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị
mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân
phối dịch vụ đầu ra. [8-16]
Chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá so sánh ở đầu ra với giá trị
mong đợi của khách hàng mà nó còn bao gồm hoạt động của toàn bộ hệ thống
cung cấp. Sự hoạt động đó hình thành nên cách phân phối. Từ đó dẫn đến việc
thừa nhận có sự tồn tại hai loại chất lượng dịch vụ: Chất lượng kỹ thuật và
chất lượng chức năng.
Chất lượng kỹ thuật (Technical quality) bao gồm những giá trị mà hàng
hoá thực sự nhận được từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Chất lượng chức năng (Functional quality) bao gồm phương cách phân
phối dịch vụ tới người tiêu dùng dịch vụ đó.

Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

14

Đại học Bách khoa Hà Nội


Vào năm 1985, Parasuraman, Zeithaml và Berry đã xây dựng mô hình
chất lượng dịch vụ (SERVQUAl) và làm nổi bật những yêu cầu chính để đảm
bảo chất lượng mong đợi của dịch vụ. Trong mô hình này có 5 khoảng trống
(GAP) làm cho việc cung ứng dịch vụ trở nên khó khăn.
Thông tin
truyền miệng

Nhu cầu cá
nhân

Kinh nghiệm
quá khứ

Kỳ vọng về dịch vụ của
khách hàng
Khoảng
trống 5
Cảm nhận chất lượng dịch
vụ

Khách hàng
Nhà Marketing

Cung cấp dịch vụ( bao gồm các mối liên
hệ trước và sau thực hiện)

Khoảng trống 1
Khoảng
trống 3


Thông tin đối ngoại
với khách hàng
Khoảng
trống 4

Chuyển đổi từ nhận thức vào
đặc tính chất lượng của dịch vụ

Khoảng
trống 2
Nhận thức của ban lãnh đạo Doanh nghiệp
về kỳ vọng của khách hàng

Hình 1.1 : Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ

Những khoảng trống đó là:
Khoảng trống giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của ban
lãnh đạo doanh nghiệp: Không phải bao giờ ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng
nhận thức đúng đắn những gì khách hàng kỳ vọng, từ đó làm xuất hiện
khoảng trống này.
Khoảng trống giữa nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp và kết
quả thực hiện dịch vụ: Ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể nhận thức đúng

Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học


15

Đại học Bách khoa Hà Nội

những kỳ vọng của khách hàng nhưng không định ra tiêu chuẩn cụ thể cho
các kỳ vọng đó.
Khoảng trống giữa yêu cầu của chất lượng dịch vụ và kết quả thực hiện
dịch vụ: Mặc dù có thể chỉ dẫn để thực hiện các dịch vụ được tốt và đối sử với
các khách hàng đúng đắn, song chưa hẳn đã có dịch vụ chất lượng cao. Nhân
viên cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ mà khách
hàng cảm nhận được. Quá trính thực hiện và chuyển giao dịch vụ của nhân
viên không đồng đều và khó có thể tiêu chuẩn hóa được.
Khoảng trống giữa thực tế cung ứng dịch vụ và thông tin đối ngoại với
khách hàng: Phương tiện quảng cáo và các hình thức truyền thông khác của
doanh nghiệp về dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới sự mong đợi của khách hàng. Nếu
sự mong đợi giữ vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận chất lượng dịch vụ
của khách hàng thì doanh nghiệp không nên hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà
phải phân phối nó trên thực tế.
Khoảng trống giữa dịch vụ nhận thức và dịch vụ kỳ vọng: Khoảng
trống này phát sinh khi khách hàng lượng định kết quả thực hiện của doanh
nghiệp theo một cách khác và nhận thức sai chất lượng dịch vụ. Vấn đề mấu
chốt bảo đảm chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng cảm nhận được
trong hoạt động chuyển giao phải đạt được hoặc vượt quá những gì mà khách
hàng chờ mong.
Như vậy, sự đánh giá chất lượng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào
khách hàng đã nhận được dịch vụ thực tế như thế nào và trong bối cảnh họ
mong đợi những gì.
1.1.3. Chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học

Học viên: Nguyễn Minh Việt


Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

16

Đại học Bách khoa Hà Nội

Ngày nay vẫn còn những cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng
đào tạo, do từ “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan niệm, chất
lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những
tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với định nghĩa
chất lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ “chất lượng” dùng để chỉ
một số thuộc tính mà người ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan điểm
này thì một vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng
khi nó đáp ứng được các mong muốn mà người sản xuất định ra, và các yêu
cầu người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận rằng chất lượng tương đối có hai khía
cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản
xuất đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thức hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi
của người dùng, khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên
ngoài”.
Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lượng
người học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu

định trước. Sự phù hợp được thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp
với nhu cầu người học, với gia đình cộng đồng và xã hội.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đền quan trọng nhất của tất cả các nhà
trường. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất của tất cả các cơ sở có đào tạo. Trong giáo dục đào
tạo chất lượng là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường.
Dưới đây là một số quan niệm khác nhau về chất lượng đào tạo.
Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

17

Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.3.1. Chất lượng đánh giá bằng “Đầu vào”
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là ”Con
người lao động” có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình giáo dục và được
thể hiện cụ thể, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay kỹ năng thực
hành, thực tế của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng ngành
đào tạo.
Một số nước phương tây có quan niệm cho rằng “Chất lượng môi
trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng của môi trường đó “quan điểm
này gọi là quan điểm nguồn lực có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng
Nếu một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy
uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng

đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Theo quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra
rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài. Sẽ khó giải thích một trường
hợp có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng lại có những hoạt động đào tạo
hạn chế, hoặc một trường có nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho
sinh viên một chương trình hiệu quả. [1-23]
1.1.3.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo lại cho rằng “đầu ra”
của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”. “Đầu ra”
chính là sản phẩm của đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công
việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo
của trường đó.
Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện ở các
phẩm chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương
ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu
Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

18

Đại học Bách khoa Hà Nội

cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không
chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính
đến mức độ thích ứng và phù hợp của người tốt nghiệp với thị trường lao
động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra trường, khả năng làm chủ và vị trí của

người đó trong doanh nghiệp. [1-24]
Với quan niệm này, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo
bao gồm các tiêu chí sau: [4-266]
1. Phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp
2. Các chỉ số về sức khoẻ, tâm - sinh lý.
3. Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.
4. Năng lực hành nghề, khả năng giao tiếp.
5. Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
6. Khả năng thực hành, tổ chức và thực hiện công việc.
1.1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được “văn
hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liện tục cải tiến chất lượng. vì vậy,
môi trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “văn hoá tổ chức
riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào
tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và
bản chất của tổ chức. Quan điểm này được mượn từ công nghiệp và thương
mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Từ đó tạo ra một
hình ảnh cụ thể trong những khách hàng. [1-25]
1.1.3.4. Chất lượng đánh giá bằng “giá trị gia tăng”
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên
khi trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân
của sinh viên “giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “Đầu ra” trừ đi

Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học


19

Đại học Bách khoa Hà Nội

giá trị của “Đầu vào” kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà trường đã
mang lại cho sinh viên và được cho là chất lượng đào tạo của trường.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng trong đào tạo, hàng loạt vấn đề
về phương pháp luận nan giải sẽ nảy sinh. Khó có thể thiết kế một thước đo
thống nhất để đánh giá chất lượng “Đầu vào” và “Đầu ra” để tìm ra được hiệu
số của chúng và đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa trong các trường
hệ thống giáo dục lại rất đa dạng không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất
cho tất cả các trường đại học. [1-24]
1.1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ
giảng viên trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng
đào tạo của trường. Điều này có ý nghĩa là trường nào có nhiều giảng viên có
học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất
lượng cao.
Hạn chế của quan niệm này, cho dù năng lực học thuật có thể được
đánh giá một cách khách quan, thì cũng có thể đánh giá những cuộc cạnh
tranh của các trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi
trường không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực
chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu có xu hướng chuyên ngành
hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng. [1-25]
1.1.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này về chất lượng trong đào tạo được xem trong quá trình
bên trong của một trường và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định.
Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài
chính hợp lý không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem xét các trường có

thu thập đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định
Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

20

Đại học Bách khoa Hà Nội

về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan niệm này cho rằng, nếu một
cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác,
và chất lượng giáo dục được đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “đầu vào”
và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.
Điểm yếu của cách đánh giá này là sẽ khó lý giải những trường hợp khi
một cơ sở đào tạo có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, song vẫn có thể
có những quyết định chưa tối ưu. [1-25]
1.1.3.7. Một số quan niệm khác
Theo tác giả Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp- Đại học Quốc Gia Hà
Nội: "Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với một chương trình". [4-259]
Theo tác giả Trần Khánh Đức- Viện nghiên cứu phát triển giáo dục:
"Chất lượng đào tạo là kết quả của qúa trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương xứng với mục tiêu, chương trình
đào tạo theo các ngành nghề cụ thể ". [4-259]
Theo tổ chức UNESCO: Chất lượng giáo dục được thể hiện trong bốn
trụ cột là “Học để biết, học để làm, học để chung sống và tồn tại”. [4-261]

Mỗi cơ sở đào tạo luôn có những nhiệm vụ cụ thể. Từ những nhiệm vụ
này, nhà trường sẽ xây dựng và xác định các mục tiêu đào tạo của mình sao
cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được chất lượng bên
ngoài, đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt
được mục tiêu đó, đạt chất lượng bên trong.
Nhìn một cách thực tiễn, sản phẩm cuối cùng và cũng là sản phẩm quan
trọng nhất của quá trình giáo dục là nhân cách, phẩm chất, năng lực nghề
nghiệp của người học. Nhưng không phải chỉ có một loại sản phẩm đó. Có
sản phẩm cuối cùng thì trước đó cũng phải có các sản phẩm bộ phận, trung
Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

21

Đại học Bách khoa Hà Nội

gian cùng nằm trong chuỗi quá trình đào tạo. Nhờ chất lượng của hệ thống
các sản phẩm bộ phận ấy đóng góp và tác động mà hình thành nên chất lượng
của sản phẩm cuối cùng là nhân cách của người học. Nói như vậy bởi khi xem
xét việc đào tạo là một quá trình tổng thể thì quá trình ấy phải bao gồm rất
nhiều hoạt động. Mỗi hoạt động, một quá trình tạo ra một kết quả và cho ta
một sản phẩm.
Như vậy, khi nói đến chất lượng giáo dục của một nhà trường, ta vừa
nói đến chất lượng của người học, đồng thời cũng phải tính đến chất lượng
của hệ thống các sản phẩm trung gian cấu thành lên sản phẩm cuối cùng đó.
Ta vẫn khẳng định chất lượng của cơ sở vật chất, của trang thiết bị, của đội

ngũ những người thầy, của phương pháp dạy học, chất lượng của mỗi bài học,
mỗi hoạt động giáo dục, đều tham gia cấu thành chất lượng đào tạo.
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
“con người lao động” có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo. với yêu
cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất
lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà
trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như: cơ sở vật chất, đội ngũ
giảng viên… mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người
tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát triển
nghề nghiệp của bản thân họ trong tương lai...
1.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo
Có các mô hình quản lý chất lượng được các nhà quản lý giáo dục đại
học thế giới nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
1.2.1. Mô hình BS5750/ISO 9000
Khoảng đầu thập kỷ 90 giới quản lý giáo dục đại học quan tâm tới tiêu
chuẩn Anh BS 5750 và tương đương với nó là tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000.

Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

22

Đại học Bách khoa Hà Nội

BS 5750 lần đầu tiên được công bố với tên gọi các hệ thống chất lượng
nó có nguồn gốc từ tổ chức các quy trình đảm bảo chất lượng đồng minh của

bộ quốc phòng Anh và NATO.
BS 5750 bao gồm bốn phần
Phần 1: Áp dụng cho các tổ chức lấy việc thiết kế và phát triển sản phẩm là
phần quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phần 2: Áp dụng chủ yếu cho các tổ chức khác nhau trong đó có các cơ sở
giáo dục.
Phần 3: Áp dụng cho các tổ chức chuyên kiểm tra hay thực nghiệm sản phẩm.
Phần 4: Hướng dẫn sử dụng cho ba phần trên.
Bản chất của mô hình BS 5750/ISO 9000 là một hệ thống các văn bản
quyết định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của
quá trình sản xuất đảm bảo cho sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu
mã quy cách các thông số kỹ thuật quy định trước đó với mục tiêu là tạo một
đầu ra phù hợp với mục đích.
BS 5750/ISO 900 đưa ra một kỷ luật nghiêm ngặt đới với những người
sử dụng đồng thời đòi hỏi sự đầu tư về nhân lực, tài lực và thời gian, mọi
người phải nắm được các yêu cầu đặt ra và tuân thủ các quy trình một cách
nghiêm túc.
BS 5750/ISO 9000 còn xa lạ với giáo dục đại học. Do có nguồn gốc từ
lĩnh vực sản xuất nên ngôn ngữ dùng trong bộ tiêu chuẩn này không phù hợp.
Một trong những quan điểm cơ sở của BS 5750/ISO 9000 là hệ thống
chất lượng phải có khả năng tạo ra các sản phẩm có chất lượng nhất quán,
điều này khó có thể áp dụng trong giáo dục đại học bởi lẽ khó có thể gọi
người học hay người thụ hưởng giáo dục đại học là sản phẩm, hơn nữa cho dù
có định nghĩa thế nào về sản phẩm của giáo dục đại học đi chăng nữa thì cũng
khó có thể tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng như nhau. Tất cả các
Học viên: Nguyễn Minh Việt

Viện Kinh tế và Quản lý



×