Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xử lý nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình trên địa bàn xã tự lạn huyện việt yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ THÙY LINH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP XỬ LÝ
NƢỚC SINH HOẠT THEO QUI MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ TỰ LẠN,
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ THỊ THÙY LINH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP XỬ LÝ
NƢỚC SINH HOẠT THEO QUI MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ TỰ LẠN,
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K44 – KHMT – N01

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lƣơng Văn Hinh


Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa Môi trường cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS
Lương Văn Hinh, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp xử lý nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình trên địa bàn xã Tự
Lạn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ”.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Lương Văn Hinh, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt các thầy giáo,
cô giáo trong Khoa Môi trường đã nhiệt tình dạy dỗ em trong quá trình học
tập và thời gian thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do trình độ và thời gian có hạn,
bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu nên đề tài của em không tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ….. tháng .…năm 2016
Sinh viên

Lê Thị Thùy Linh


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt ...............................7
Bảng 2.2 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất của các nước trên Thế Giới .... 11
Bảng 2.3. Một số bệnh xảy ra và lây lan do sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh
ở Việt Nam...............................................................................................14
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng nước .................................................21
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước ...................................22
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số các thôn .......................................................................30
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng nước cho sinh hoạt của người dân ..............................34
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại hộ gia đình ở xã Tự Lạn ..............32
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào tại các hộ gia đình ở xã
Tự Lạn .......................................................................................... 34
Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan tại một số hộ gia đình tại
xã Tự Lạn .................................................................................................36
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào tại các hộ gia đình ở
xã Tự Lạn ..................................................................................... 38
Bảng 4.7. Biện pháp xử lý nước sinh hoạt đang được áp dụng tại các hộ gia đình tại
xã Tự lạn, huyện Việt Yên .......................................................................39
Bảng 4.8. Chất lượng nước giếng trước và sau xử lí bằng qua bể lọc ......................41
Bảng 4.9. Chất lượng nước GĐ và GK trước và sau xử lí bằng qua máy lọc ..........45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Diễn biến hàm lượng NH + trong nước sông đoạn chảy qua khu vực
nông thôn giai đoạn 2012 – 2014 ................................................... 16
Hình 2.2: Diễn biến hàm lượng TSS trong nước sông đoạn chảy qua khu vực nông
thôn giai đoạn 2012-2014 ............................................................... 16
Hình 2.3: Diễn biến hàm lượng BOD trong nước một số hồ1 tại khu vực nông

thôn tỉnh Bắc Giang ....................................................................... 17
Hình 2.4: Diễn biến hàm lượng COD trong nước ao, kênh mương nội đồng2 tại
khu vực nông thôn tỉnh Bắc Giang năm 2014. ................................... 17
Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. ...................... 24
Hình 4.2. Biểu đồ nồng độ Fe tại các mẫu nước giếng đào của một số hộ gia
đình tại xã Tự Lạn ......................................................................... 35
Hình 4.3. Biểu đồ nồng độ Fe tại các mẫu nước giếng khoan của một số hộ gia
đình tại xã Tự Lạn ......................................................................... 37
Hình 4.4. Biểu đồ các biện pháp xử lý nước giếng đào tại các hộ gia đình tại xã
Tự Lạn ............................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5. Biểu đồ các biện pháp xử lý nước giếng khoan tại các hộ gia đình tại
xã Tự Lạn ..................................................................................... 41
Hình 4.6. Hiệu quả xử lý Fe (của nước giếng đào 1) qua bể lọc ..................... 43
Hình 4.7. Hiệu quả xử lý Fe (của nước giếng khoan 1) qua bể lọc .................. 44
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện hiệu quả xử lý Fe (của nước giếng khoan 2 ) qua máy lọc .. 47
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện hiệu quả xử lý Fe (của nước giếng đào 2 ) qua máy
lọc ................................................................................................. 47
Hình 4.10. Cấu trúc bể lọc nước bằng than hoạt tính ...................................... 53
Hình 4.11: Mô hình bể lọc cát quy mô hộ gia đình......................................... 54


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BNN

: Bộ Nông nghiệp

BTNMT


: Bộ Tài nguyên môi trường

BYT

: Bộ Y tế

BTC

: Bộ Tài chính

DTTN

: Diện tích tự nhiên

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

UBND

: Ủy ban nhân dân

TTMNBB

: Trung du miền núi Bắc Bộ

SH

: Sinh hoạt


NN

: Nông nghiệp

CN

: Công nghiệp



: Giếng đào

GK

: Giếng khoan

KCN

: Khu công nghiệp


v

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..........................................................................................2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ...................................................................................3
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài ....................................................................................6
2.2.1. Khái quát về tài nguyên nước ....................................................................6
2.2. 2. Vai trò của tài nguyên nước ......................................................................9
2.3. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................11
2.3.1. Tình hình khai thác và sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam ............11
2.3.2. Chất lượng nước sinh hoạt tại Việt Nam .................................................12
2.3.3. Thực trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam. ....................................................15
2.3.4. Thực trạng ô nghiễm môi trường nước tại Bắc Giang ............................16
2.3.5. Nguy cơ thường có do ô nhiễm nước ......................................................18
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................20


vi
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................................20
3.4.2. Phương pháp kế thừa ...............................................................................21
3.4.3. Phương pháp điều tra thực địa .................................................................21

3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ..................................................21
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................24
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tự Lạn, huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang ..................................................................................................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................24
4.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội .......................................................................28
4.1.3. Hiện trạng xã hội .....................................................................................30
4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................34
4.2.1. Hiện trạng các nguồn nước phục vụ sinh hoạt trên địa bàn khu vực
nghiên cứu ............................................................................................. 34
4.2.2. Mục đích sử dụng các nguồn nước của các hộ gia đình ..........................32
4.3. Chất lượng các nguồn nước sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu .....................32
4.3.1. Kết quả khảo sát chất lượng nước ngầm của người dân đang sử dụng ...33
4.3.2. Kết quả khảo sát chất lượng nước mặt của người dân đang sử dụng ......38
4.4. Đánh giá hiệu quả một số phương pháp xử lý nước đang áp dụng tại các hộ
gia đình trên khu vực nghiên cứu .....................................................................39
4.4.1. Tình hình áp dụng các biện pháp xử lý nước tại các hộ gia đình ............39
4.4.2. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý nước quy mô hộ gia đình trên
địa bàn nghiên cứu .............................................................................................41
4.5. Đề xuất biện pháp xử lý nước sinh hoạt qui mô hộ gia đình trên địa bàn khu
vực nghiên cứu .................................................................................................47


vii

4.5.1. Đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước trên địa bàn
khu vực nghiên cứu ............................................................................................47
4.5.2. Các giải pháp chung quản lý, bảo vệ nguồn nước trên địa bàn khu vực

nghiên cứu ..........................................................................................................48
4.5.3. Đề xuất các biện pháp xử lý nước quy mô hộ gia đình ...........................51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................56
5.1. Kết luận ..........................................................................................................56
5.2. Kiến nghị........................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống
con người. Mọi hoạt động sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp luôn gắn
chặt với nguồn nước. Thiếu nước đất đai sẽ khô cằn cây cối, động vật và muôn loài
đều không thể tồn tại. Vậy nước là cội nguồn của sự tồn tại, mọi sự sống đều bắt
nguồn từ nước.
Nước quan trọng như vậy, nhưng hiện nay tại Việt Nam sự phát triển một cách
bùng nổ của các ngành công nghiệp hóa hiện đại hóa, kéo theo các vấn đề về khí
thải, nước thải, chất thải gây ô nhiễm môi trường, cùng với sự gia tăng dân số, lũ
lụt, hạn hán đã khiến các nguồn nước sạch ngày càng bị đe dọa và có nguy cơ cạn
kiệt. Chính vì vậy để phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì công tác bảo
vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước cần được chú trọng.
Việt Yên là huyện trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Giang, điển
hình là KCN Đình Trám (máy ô tô Huyndai lớn nhất Việt Nam), khu công nghiệp
Hoàng Mai, khu công nghiệp Quang Châu, làng nghề trồng rau Quảng Minh, làng
giết mổ gia súc Phúc Lâm có quy mô lớn nhất miền Bắc Việt Nam, giải quyết việc

làm cho khoảng 34 nghìn lao động. Ngoài ra còn là nơi tập trung số lượng lớn sinh
viên do trên địa bàn huyện có trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang. Tuy nhiên một
số khu công nghiệp, làng nghề hoạt động với công nghệ cũ và hạn chế về việc xử lý
chất thải làm cho môi trường sông, suối, hồ bị ô nhiễm bởi các chất độc hại từ
nguồn thải công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động chế biến. Hiện tượng ô nhiễm có
chiều hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng, diện tích nếu không có biện pháp
xử lý triệt để. Xã Tự Lạn, cũng không tránh khỏi việc bị tác động tới chất lượng
nguồn nước. Để bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý đồng
thời có các biện pháp xử lý các nguồn nước phục vụ sinh hoạt trước khi sử dụng là
điều hết sức cần thiết.


2

Xuất phát từ thực tế tại xã Tự Lạn, huyện Việt Yên, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Lương Văn Hinh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và
đề xuất biện pháp xử lý nước sinh hoạt theo qui mô hộ gia đình tại xã Tự Lạn,
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” nhằm đánh giá chất lượng nước trên địa bàn
nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị trong việc khai thác, sử dụng đảm bảo chất
lượng môi trường.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiện trạng sử dụng và chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn
xã Tự Lạn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra tình hình phát triển kinh tế xã Tự Lạn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng quản lý khai thác và sử dụng nước sinh hoạt trên địa
bàn xã Tự Lạn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích, đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Tự Lạn, huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang.

- Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt
trên địa bàn xã Tự Lạn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng các nguồn nước phục vụ
sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác quản lý khai
thác và sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã Tự Lạn, huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 12/06/2012;
- Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số
55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Nghị định số 179/1999/ NĐ- CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ
Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/04/2007 về
quản lý chất thải rắn;
- Nghị định số 162/2003/NĐ- CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của chính phủ
ban hành quy chế thu thập, quản lý khai thác sử dụng dữ liệu thông tin về tài
nguyên nước
- Thông tư liên tịch số 48/2008/TTLT – BTC – BNN giữa Bộ Tài Chính và Bộ
Nông Nghiệp ngày 12/6/2008 về sửa đổi bổ xung một số điểm thông tư liên tịch số

80/2007/TTLT – BTC – BNN ngày 11/7/2007 hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước chi cho chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010.

- Thông tư số 12/2015/TT-BTNMT ngày 31/03/2015 Ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
- Thông tư 16/2009/TT – BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 của bộ tài
nguyên và môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
Ngày 17-6-2009, Bộ Y tế đã ra Thông tư số 04/2009/TT- BYT về việc ban
hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống”. Ban hành kèm
theo Thông tư này là QCVN 01:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống”. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1-12-2009 và thay thế Quyết
định số 1329/2002/BYT-QĐ ngày 18-4-2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban


4

hành tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn, uống.
Quy chuẩn 01 áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
khai thác, kinh doanh nước ăn uống, bao gồm cả các cơ sở cấp nước tập trung dùng
cho mục đích sinh hoạt có công suất từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên. Quy định cụ thể
về các chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ, hàm lượng của các chất hữu cơ, hóa
chất bảo vệ thực vật, hóa chất khử trùng và sản phẩm phụ, mức nhiễm xạ, vi sinh
vật. Trong đó chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ: Không có mùi, vị lạ; độ pH
trong khoảng 6,5-8,5, độ cứng 300 mg/lít, hàm lượng nhôm 0,2 mg/lít, Amoni 3
mg/lít, Clorua 250-300 mg/lít. Quy chuẩn đưa ra chế độ giám sát chất lượng của cơ
sở trước khi đưa nguồn nước vào sử dụng. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, giám
sát, xét nghiệm ít nhất 1 lần/tháng, 6 tháng, 2 năm. Ngoài ra, sẽ giám sát đột xuất
khi kết quả kiểm tra vệ sinh nguồn nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước
có nguy cơ bị ô nhiễm và khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến chất

lượng vệ sinh nguồn nước.
Ngày 17-6-2009, Bộ Y tế đã ra Thông tư số 05/2009/TT- BYT về việc ban
hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt”. Ban hành kèm
theo Thông tư này là QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt”. Trong đó giới hạn các chỉ tiêu chất lượng: Không có mùi vị
lạ, Clor dư trong khoảng 0,3-0,5 mg/lít, pH trong khoảng 6,0-8,5, hàm lượng Amoni
tối đa 3mg/lít, sắt 0,5mg/lít, Clorua 300mg/lít, Florua 1,5mg/lít, Asen tối đa
0,05mg/lít. Cơ sở cung cấp nước xét nghiệm tất cả các chỉ tiêu trước khi đưa nguồn
nước vào sử dụng, định kỳ xét nghiệm ít nhất 1 lần/3 -6 tháng. Các cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, giám sát, xét nghiệm ít nhất 6 tháng 1 lần, lấy mẫu nước tại 100%
các cơ sở cung cấp nước trên địa bàn và lấy mẫu nước ngẫu nhiên tại hộ gia đình để
xét nghiệm.
- Quyết định số 81/2006/QĐ – TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của thủ tướng
chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- Quyết định của thủ tướng chính phủ số 104/2000/QĐTT đã nêu mục tiêu đến
năm 2010, nước Việt Nam có 85% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ


5

sinh với số lượng 60 lít/ngày/người. Đến năm 2020 tất cả người dân đều được sử
dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất là 60 lít/ngày/người.
Trong quyết định có nêu rõ nhà nước sẽ trợ cấp và vay vốn tín dụng ưu đãi trong
việc sử dụng nước sạch của nhân dân. Nhưng đến nay cụ thể nhiều vùng nông thôn
vẫn chưa có được mức quy đinh này.
- Quyết định của thủ tướng chính phủ số 800/QĐ-TTg phê duyệt chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2010 đến 2020.
- Quyết định số 51/2008/QĐ-BNN ngày 14 tháng 4 năm 2008 và Văn bản
hướng dẫn số 3856/BNN-TL ngày 25 tháng 12 năm 2008, Quyết định số 2444/QĐBNN-TL ngày 31/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban
hành bộ chỉ số và hướng dẫn theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn.
- Quyết định 16/2008/QĐ – BTNMT ngày 31/12/2008 của bộ Tài nguyên và
môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
+ QCVN 08: 2008/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
+ QCVN 09: 2008/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
Hệ thống pháp luật và bảo vệ tài nguyên nước ra đời thể hiện sự quan tâm của
Đảng và nhà nước ta trong việc tạo ra một khung pháp lý khả thi nhằm quản lý chặt
chẽ các nguồn tài nguyên nước với việc hoàn thành luật tài nguyên nước đã từng
bước đưa công tác quản lý và sử dụng nước ở nước ta đi dần vào nề nếp, nâng cao ý
thức của người dân trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nước đi đôi với bảo vệ
chống ô nhiễm, nhiễm bẩn và làm cạn các nguồn nước.
Trong những năm qua hệ thống pháp luật và bảo vệ tài nguyên nước ngày
càng được bổ xung và hoàn thiện đã phát huy vai trò tích cực trong việc bảo vệ tài
nguyên nước.


6

2.2. Cơ sở lý luận của đề tài
Nước giữ một vai trò đặc biệt trong đời sống sinh tồn và phát triển của con
người. Nước sạch là sự sống, con người, động, thực vật sẽ không tồn tại nếu thiếu
nước. Nước uống an toàn và vệ sinh là những yếu tố quyết định để giảm nghèo, để
phát triển bền vững. Vậy chúng ta cần phải phân biệt được nước sạch và nước hợp
vệ sinh để sử dụng cho cho phù hợp, tránh những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống cũng như trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
2.2.1. Khái quát về tài nguyên nước.
Nước là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của môi trường sống.
Nước là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn, là động lực chủ yếu chi
phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất nông nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, chăn nuôi, thuỷ sản v.v...

Nước là loại tài nguyên có thể tái tạo được và cần phải sử dụng một cách hợp
lý để duy trì khả năng tái tạo của nó. Tổng lượng nước trên trái đất vào khoảng
1.386 triệu km3 trong đó nước trong đại dương (nước mặn) vào khoảng 1.338 triệu
km3 chiếm 96,5%. Nước ngọt trên trái đất chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ vào khoảng 2,5%.
Và trong tổng lượng nước ngọt trên trái đất thì 68% là băng và sông băng; 30% là
nước ngầm, nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93.100
km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất (Hoàng Văn Huệ,

2004) [12].
2.2.1.1. Nước mặt.
Theo khoản 3 điều 2 Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012 [21],
“Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo”.
2.2.1.2. Nước ngầm.
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm
tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái
đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người (Hoàng Thị Minh


7

Nguyệt, 2011) [16].
Bảng 2.1. Những điểm khác nhau giữa nƣớc ngầm và nƣớc mặt
Đặc tính
Nhiệt độ
Độ đục

Chất khoáng hòa tan
Fe và Mn hóa trị II (ở
trạng thái hòa tan)

Khí CO2 hòa tan

NH4 +

Nƣớc mặt
Thay đổi theo mùa

mùa



Thay đổi theo chất lượng

Ít thay đổi, cao hơn nước

đất, lượng mưa

mặt ở cùng một vùng

Rất thấp, trừ dưới đáy hồ

Thường xuyên có

Thường rất thấp hay gần

Thường xuất hiện ở nồng

bằng 0

độ cao


Xuất hiện có các nguồn
nước nhiễm bẩn

bình thấp

Nitrat

Các vi sinh vật

Tương đối ổn định

Thường cao và thay đổi theo Thấp hay hầu như không

Thường ở nồng độ trung

SiO2

Nƣớc ngầm

Thường có
Thường có ở nồng độ cao
Thường ở nồng độ cao do

Thường thấp

phân hóa học

Vi trùng (nhiều loại gây


Các vi khuẩn do sắt gây ra

bệnh) virut, các loại tảo

thường xuất hiện

(Nguồn: Nguyễn Thị Thu Thủy, 2000)[20].
Có hai loại nước ngầm: nước ngầm không có áp lực và nước ngầm có áp lực
* Nước ngầm không có áp lực: Là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá
ngậm nước và lớp đá nầy nằm bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch hoặc
lớp sét nén chặt.
* Nước ngầm có áp lực: Là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm
nước và lớp đá nầy bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm.
2.2.1.3. Khái niệm nước sạch
Nước sạch được định nghĩa là: Nguồn nước trong, không màu, không mùi,


8

không vị, không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh cho con người. Nước sạch
theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế
ban hành ngày 17/6/2009.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tiến hành nghiên cứu cơ cấu bệnh tật ở khu
vực Châu Á và đi đến nhận xét như sau: Tại một số nước Châu á có tới 60% bệnh
nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử vong là do dùng nước sinh hoạt không hợp vệ sinh.
Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) lại cảnh báo rằng: Hàng năm tại các nước
đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết và 5 triệu trẻ em bị tàn
tật do dùng nước bị ô nhiễm.
2.2.1.4. Khái niệm nước hợp vệ sinh

Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các yêu cầu
chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây
ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi (BNN

và PTNT – Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn ,2006) [2].
2.2.1.5. Khái niệm nước sinh hoạt sạch
Nước sinh hoạt dùng để uống cần đạt tiêu chuẩn về màu sắc (không quá 15 độ
màu, không có màu lạ), độ đục (không quá 5 độ), mùi (không có mùi hôi, mùi lạ),
không có váng cặn, độ axit thích hợp (pH = 6,6-8,5), độ cứng phù hợp (không quá
300mg CaC03/lít, Fe không quá 0,3 mg/lít), Mn (không quá 0,1 mg/lít), Cu (không
quá 0,1 mg/lít), Zn (không quá 3,0 mg/lít), As (không quá 0,05 mg/lít), Hg (không
quá 0,001 mg/lít), Pb (không quá 0,1 mg/lít), Cr (không quá 0,05 mg/lít), xianua
(không quá 0,05 mg/lít), florua (không quá 0,1 mg/lít), vi khuẩn nhóm E.coli
(không quá 3 vi khuẩn/1ít) (BNN và PTNT – Trung tâm nước sạch và VSMT nông

thôn ,2006) [2].
1.2.1.6. Khái niệm ô nhiễm nước.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hoá học,
sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong


9

nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm
nước như ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý (Lương Văn Hinh,2014)[13].
Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến
đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây
nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải

trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” (Lê Văn Khoa cùng cộng sự,

2001)[14].
2.2. 2. Vai trò của tài nguyên nước
2.2.2.1. Vai trò của nước đối với con người.
Nước là một thành phần quan trọng không thể thiếu trên trái đất cũng như
trong cơ thể mỗi con người chúng ta. Nước chiếm khoảng 70-75% trọng lượng cơ
thể con người. Nếu thiếu nước sẽ gây rối loạn chuyển hóa các chất dẫn đến khát
nước, rối loạn nhiệt độ cơ thể, rối loạn tâm thần. Mỗi người chúng ta cần có ít nhất
là 1,5 lít nước uống mỗi ngày. Nước cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể
bởi nó liên quan đến nhiều quá trình sinh hoạt quan trọng. Muốn tiêu hóa, hấp thu
sử dụng tốt lương thực, thực phẩm ... đều cần có nước. PGS. TS Nguyễn Thị Lâm,
Phó Viện trưởng Dinh dưỡng quốc gia cho biết: Khoảng 80% thành phần mô não
được cấu tạo bởi nước, việc thường xuyên thiếu nước làm giảm sút tinh thần, khả
năng tập trung kém và đôi khi mất trí nhớ. Ngoài ra, nước còn có nhiệm vụ thanh
lọc và ngăn ngừa những độc tố gây bệnh ung thư và các loại sỏi đường tiết niệu,
bàng quang, niệu quản… xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và hô hấp một
cách hiệu quả (Minh Hoàng,2009)[28].
2.2.2.2. Vai của nước đối với sinh vật.
Sau nhân tố nhiệt độ, nước (độ ẩm) là một nhân tố sinh thái vô cùng quan
trọng. Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%, có
trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột
khoang (ví dụ: thủy tức).
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ.


10

Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở
động vật, giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật, nước

còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
1.2.2.3. Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người
Trong nông nghiệp: Tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát
triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít nước,
lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì phân,
tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước trong nông
nghiệp. Theo FAO [23], tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu là
nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất
dinh dưỡng, vi sinh vât, đô thoáng khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng
lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới.
Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước
dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa
chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn gang cần 300 tấn nước, một
tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên toàn thế
giới công nghiệp như: Các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như một
nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong quá trình hóa
học, và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi (Trần Hồng

Thúy,2013) [19].
Nước thiết yếu như vậy, nhưng loài người đang đứng trước nguy cơ thiếu nước
nghiêm trọng. Trên thế giới hiện có 80 quốc gia và 40% dân số không đủ nước dùng,
1/3 các điểm dân cư phải dùng các nguồn nước bị ô nhiễm để ăn uống, sinh hoạt.
Ở Việt Nam là một nước đang phát triển, mặc dù được nhà nước đặc biệt quan
tâm nhưng cũng chỉ mới có 46 - 50% dân cư đô thị và 36 - 43% dân cư nông thôn
được dùng nước sạch. Nhiều người dân ở nhiều vùng còn phải dùng các nguồn nước
không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, kéo theo tỷ lệ dân cư mắc bệnh khá cao: 95% trẻ
em nông thôn bị nhiễm giun, hàng năm có trên 1 triệu ca tiêu chảy, lị. Nguồn nước bị


11


ô nhiễm là nguyên nhân quan trọng tạo nên những nguy cơ tiềm tàng của nhiều bệnh
lý ở nhiều địa phương (Trần Minh và công sự,2003)[29].
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình khai thác và sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam
2.3.1.1. Tình hình khai thác và sử dụng nước trên thế giới.
Tính đến đầu những năm 1990 trên toàn thế giới đã khai thác được 760 tỷ m3
nước ngầm chiếm 21% so với tổng lượng nước đã khai thác sử dụng (bao gồm các
nguồn nước dưới đất, nước mặt, nước mưa...).
Khu vực Trung Đông nơi nguồn nước mặt khan hiếm, người ta đã khai thác tối
đa nguồn nước dưới đất để phục vụ cho các nhu cầu nên ở khu vực này tỷ lệ sử
dụng nước dưới đất cao như: Kuwait tỷ lệ nước dưới đất được khai thác chiếm tới
88% lượng nước mặt được khai thác, Ả Rập Sê Út chiếm 85,3%, Tiểu Vương Quốc
Ả Rập chiếm 79%, Israsel chiếm 70%. Nhiều nước Nam Á cũng chiếm tỷ lệ cao về
khai thác nước dưới đất so với nước mặt như: Bangladesh chiếm trên 70%, Pakistan
chiếm 36,5%, Ấn Độ chiếm 34,5% (Nguyễn Tiến Đạt, năm 2007) [25].
Bảng 2.2 Hiện trạng khai thác và sử dụng nƣớc dƣới đất của các nƣớc
trên Thế Giới
Lượng NDĐ khai thác sử dụng hàng
năm
∑lượng Bình
Tên quốc NDĐ sản quân
% so
Bình Sử dụng cho
TT
Năm
gia
sinh/năm người
∑ số với khả quân các lĩnh vực
(tỷ m3) m3/ng

(tỷ m3) năng người
SH NN CN
tái tạo (m3/ng)
1 Ấn Độ
418,5
413 1990
190
45,5
187,4
9
2 89
2 Mỹ
660
2371 1995 109,8
16,2
384,5 24 10 66
3
4
5
6

Pakistan
TrungQuốc
Iran
Mexico

828,4
42
139


7
8
9

Ả Rập Sêut
Italia
Nhật

2,2
43
185

55
52,9
29
25,1

100,0
6,4
69
18,1

351,5
41,4
428,3
253,8

9

649

620
1406

1991
1990
1980
1995

11
46

80
54

13

23

64

102
750
1460

1990
1992
1995

14,5
13,9

13,6

660,2
46,3
7,3

672,2
242,6
107,1

10
39
29

5
4
41

85
58
30


12

10 LB Nga

788

5360


1990

12,6
1,5
85,4
(Nguồn: Nguyễn Tiến Đạt, năm 2007)

Đối với các nước phát triển thì nhu cầu sử dụng nước càng lớn. Hiện nay một
sô quốc gia đã khai thác vượt quá khả năng tái tạo của nước rất nhiều lần, điển hình
là Pakistan, Ả Rập Xê Út. Khai thác quá mức sẽ làm suy giảm chất lượng nước
cũng như làm hạ thấp mực nước ngầm và nó cũng thể hiện tình trạng thiếu nước của
quốc gia đó.
2.3.1.2. Tình hình khai thác và sử dụng nước ở Việt Nam.
Tính đến năm 2008, Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực thuộc
trung ương, 86 thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với 21,59 triệu người
(chiếm 26,3% dân số toàn quốc). Có trên 240 nhà máy cấp nước đô thị với tổng
công suất thiết kế là 3,42 triệu m3 /ngày. Trong đó 92 nhà máy sử dụng nguồn nước
mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu m3/ngày và 148 nhà máy sử dụng nguồn
nước dưới đất với tổng công suất khoảng 1,47 triệu m3/ngày. Một số địa phương
khai thác 100% nước dưới đất để cung cấp cho sinh hoạt sản xuất như Hà Nội,
Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Bạc Liêu (Nguyễn Thị Lệ Hằng,2008)[27].
Theo liệt kê của 4 tổ chức quốc tế: WRI, UNDP, UNEP, WB đăng trên sách
World Resource xuất bản năm 2001 [22] Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước
dưới đất khá lớn, đứng thứ 34 so với 155 quốc gia và vùng lãnh thổ0 nhưng việc khai
thác sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam còn ở mức thấp so với nước mặt (<2%).
Tổng lượng nước dưới đất mà Việt Nam khai thác đến nay khoảng 1,85 tỷ m3,
(Theo TS. Đặng Đình Phúc, nguyên trưởng phòng quản lý, Cục quản lý Tài nguyên
nước Bộ Tài nguyên và Môi trường) trong đó:
- Cấp nước cho các đô thị, các khu công nghiệp: 650 triệu m3

- Cấp nước sinh hoạt nông thôn: 650 triệu m3
- Nước tưới: 550 triệu m3 (riêng tưới cho cà phê Đắc Lắc: 350 triệu m3)
Với tình trạng khai thác nước dưới đất ngày càng tăng như hiện nay trong khí
nhận thức về vai trò của nước cũng như ý thức trách nhiệm của mọi người trong việc
khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước chưa được đầy đủ thì thế giới sẽ phải đối mặt
với nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm các nguồn nước dưới đất.
2.3.2. Chất lượng nước sinh hoạt tại Việt Nam


13

Tại Việt Nam vấn đề chất lượng nước sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh đang
diễn ra phổ biến ở nhiều vùng nông thôn. Theo kết quả khảo sát thống kê của
UNICEF và Bộ Y tế, hiện tại ở khu vực nông thôn chỉ có 11,7% người dân được sử
dụng nước máy. Còn lại 31% hộ gia đình phải sử dụng nước giếng khoan, 31,2% số
hộ gia đình sử dụng giếng đào. Số còn lại chủ yếu dùng nước ao hồ (11%), nước
mưa và nước đầu nguồn sông suối, được khai thác và sử dụng trực tiếp. Đặc biệt
theo kết quả điều tra chất lượng nước sinh hoạt nông thôn của Cục Y tế dự phòng
Việt Nam năm 2010 chỉ có khoảng 40% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh
hoạt đạt QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành.
Một số bệnh thường gặp liên quan đến vấn đề nước sạch
* Bệnh lây lan qua nước uống:
Những bệnh này xảy ra do ăn uống nước bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh. Nước
là môi trường làm lây lan và gây ra các đại dịch bệnh đường ruột ở nhiều khu vực
khác nhau trên thế giới. Những vi khuẩn gây bệnh đường ruột đặc biệt là nhóm
Samonellla, phẩy khuẩn tả có thể tồn tại trong nước khá lâu. Người ta đã tìm thấy
các vi khuẩn gây bệnh tả, thương hàn, phó thương hàn, lỵ trong nước máy của thành
phố có nguồn nước bị nhiễm bẩn.
Một số loại virut gây bệnh cho người phát triển trong bộ máy tiêu hóa của
người và chúng sẽ bị thải ra một số lượng lớn trong phân và có thể có trong nước

thải sinh hoạt và nước bị ô nhiễm. Các bệnh giun sán cũng liên quan tới nguồn nước
như: sán lá gan, sán lá phổi, sán lá ruột.
* Bệnh do tiếp xúc với nước:
Những bệnh này có thể lây truyền qua tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh
trong nước như bệnh sán máng (Schistosomia). Có thể gặp ở những người bơi, lội
dưới nước có loài ốc bị nhiễm những sinh vật gây bệnh này sinh sống. Các ấu trùng
rời khỏi cơ thể ốc vào nước và sẵn sàng xuyên qua da người và gây viêm da.
* Các bệnh do muỗi truyền:
Một số nơi do thiếu nước sử dụng và do tập quán người dân thường dự trữ
nước trong bể chứa nước mưa, chum, thùng, vại, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
Trên mặt đất có nhiều vũng nước đọng, nhiều vật chứa nước lâu ngày, tất cả là
những ổ sinh sản và phát triển của nhiều loại muỗi, trong đó có nhiều loại gây bệnh


14

nguy hiểm cho con người có thể kể đến: muỗi gây bệnh sốt rét Anophen minimus,
Anophen dirus, Anophen sundaicus, Anophen subpictus, muỗi gây bệnh giun chỉ
Tulex pipiens, muỗi gây bệnh sốt xuất huyết Aedes aegypti và Aedes albopictus.
* Các bệnh do thiếu nước hoặc sử dụng nước không sạch trong vệ sinh cá nhân:
Các bệnh vè ngoài da, mắt, phụ khoa như: Hắc lào, nấm, lang ben, ghẻ, chàm,
đau mắt đỏ, đau mắt hột, viêm kết mạc, viêm màng tiếp hợp, viêm âm đạo… Chúng
có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành mà nguyên nhân chính là
do thiếu nước hoặc phải dùng nước không sạch để sử dụng trong vệ sinh cá nhân,
trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Uớc tính trên thế giới có khỏang 6 triệu người bị mù do đau mắt hột và khoảng
500 triệu người có nguy cơ bị mắc bệnh này.
* Bệnh do các vi yếu tố hóa học và các chất độc khác có trong nước:
Bệnh do các các yếu tố vi lượng hoặc các chất độc khác có trong nước gây ra
cho người là do thừa hoặc thiếu chúng trong nước. Trong nhóm này có thể kể đến

các bệnh như: bệnh bướu cổ, bệnh về răng do thiếu hoặc thừa flo, bệnh do Nitrit và
Nitrat cao trong nước, bệnh do nhiễm độc bởi các chất độc hóa học gây ra như chì
(Pb), đồng (Cu), Asen (thạch tín)…
Theo thống kê của Bộ Y tế, hơn 1/3 dân số Việt Nam đang nhiễm các bệnh có
liên quan đến.
Bảng 2.3. Một số bệnh xảy ra và lây lan do sử dụng nguồn nƣớc không hợp vệ
sinh ở Việt Nam
Loại bệnh (lƣợt ngƣời/năm)
STT

Năm
Thƣơng hàn

Tả lỵ

Ỉa chảy

Sốt rét

Virus

1

2007

7.090

175.039

1.062.440


185.529

28.728

2

2008

6.532

159.193

1.031.712

169.342

31.198

3

2009

6.032

131.264

1.012.114

166.748


27.469

4

2010

5.941

115.397

968.975

152.359

27.192

(Nguồn: Vụ Y tế Dự phòng - Bộ Y tế năm 2007, 2008, 2009, 2010)


15

Qua đó cho ta thấy có rất nhiều tác hại đến sức khỏe con người xoay quanh
vấn đề nước sạch, chính vì thế cần quan tâm đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt
tại nông thôn hơn nữa bằng cách tăng tỷ lệ gia đình có nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ
sinh, chuồng trại được xây dựng cách xa nguồn nước sinh hoạt và xử lý nguồn nước
trước khi sử dụng tại gia đình là biện pháp hiệu quả.
2.3.3. Thực trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam.
Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với
những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác. Kết quả

quan trắc của Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước (Bộ Tài nguyên - Môi
trường) cũng cho thấy mực nước ngầm đang sụt giảm mạnh, chất lượng nước ở nhiều
nơi không đạt tiêu chuẩn. Ở đồng bằng Bắc Bộ, mực nước ngầm hạ sâu, đặc biệt ở khu
vực Mai Dịch (Cầu Giấy - Hà Nội). Vào mùa khô, 7/7 mẫu đều có hàm lượng amoni
cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Riêng ở Tân Lập (Đan Phượng - Hà Nội), hàm
lượng amoni lên đến 23,30 mg/l (gấp 233 lần tiêu chuẩn cho phép). Ngoài ra, còn có
17/32 mẫu có hàm lượng mangan (Mn) vượt quá hàm lượng tiêu chuẩn, 4/32 mẫu có
hàm lượng asen (As) vượt tiêu chuẩn (Khánh Vy,2013) [31].
Thực trạng ô nhiễm nước mặt : Tài nguyên nước của Việt Nam nằm trong

vùng nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa bình quân hàng năm lớn (1800 - 2000
mm) và có một hệ thống sông ngòi chằng chịt, tạo nên nguồn nước rất phong
phú. Nếu tính các sông có độ dài trên 10 km thì chúng ta có tới 2500 con
sông, với tổng chiều dài lên tới 52000 km. Hiện nay chất lượng nước ở vùng
thượng lưu các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có
nhiều vùng bị ô nhiễm. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa
khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều
chỉ tiêu như: BOD, COD, NH4, N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Các con
sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô nhiễm.


×