Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xử lý nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình trên địa bàn thị trấn hùng sơn huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.55 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN SONG TOÀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỦ LÝ
NƢỚC SINH HOẠT QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐẠI BÀN THỊ
TRẤN HÙNG SƠN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN SONG TOÀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỦ LÝ NƢỚC
SINH HOẠT QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐẠI BÀN THỊ TRẤN
HÙNG SƠN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hà Xuân Linh

Thái Nguyên, năm 2016



i

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
khoa Môi trường cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Hà Xuân Linh, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xử lý nước sinh
hoạt quy mô hộ gia đình trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên”.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Hà Xuân Linh,
người tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành
đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt các thầy giáo, cô giáo trong khoa Môi trường
đã nhiệt tình dạy dỗ em trong quá trình học tập và thời gian thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu
làm quen với phương pháp nghiên cứu nên đề tài của em không tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để
đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Song Toàn


ii

DDANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

CN TTCN

: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

DTTN

: Diện tích tự nhiên

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

UBND

: Ủy ban nhân dân

TTMNBB

: Trung du miền núi Bắc Bộ

HGĐ

: Hộ gia đình


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Những điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt ............................... 7
Bảng 2.2 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất của các nước trên Thế
Giới ........................................................................................................... 11
Bảng 2.3. Một số bệnh xảy ra và lây lan do sử dụng nguồn nước không hợp vệ
sinh ở Việt Nam ........................................................................................ 14
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng nước ................................................. 21
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước ................................... 22
Bảng 4.1: Thống kê hiện trạng số hộ, số khẩu, số lao động năm 2015 .................... 32
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại hộ gia đình ở thị trấn Hùng Sơn ....... 33
Bảng 4.3. Hiện trạng sản xuất tại xí nghiệp nước sạch Đại Từ ................................ 35
Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước máy tại một số hộ gia đình tại Thị trấn
Hùng Sơn .................................................................................................. 35
Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào tại các hộ gia đình ở thị
trấn Hùng Sơn ........................................................................................... 37
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan tại một số hộ gia
đình tại Thị trấn Hùng Sơn ....................................................................... 38
Bảng 4.7. Biện pháp xử lý nước sinh hoạt đang được áp dụng tại các hộ gia
đình tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................. 40
Bảng 4.8. Chất lượng nước ngầm trước và sau xử lí bằng qua máy lọc ................... 42
Bảng 4.9. Chất lượng nước máy trước và sau xử lí bằng qua máy lọc ..................... 45


iv

MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ...................................................................................3
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài ....................................................................................6
2.2.1. Khái quát về tài nguyên nước ....................................................................6
2.2. 2. Vai trò của tài nguyên nước ......................................................................9
2.3 . Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................10
2.3.1. Tình hình khai thác và sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam ............10
2.3.2. Chất lượng nước sinh hoạt tại Việt Nam .................................................12
2.3.3. Thực trạng ô nhiễm nước ngầm ở Việt Nam ...........................................16
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................................20
3.4.2. Phương pháp kế thừa ..............................................................................21
3.4.3. Phương pháp điều tra thực địa .................................................................21
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ..................................................22
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................23



v

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................24
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội của thị trấn Hùng Sơn ............................24
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên thị trấn Hùng Sơn ......................................24
4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội thị trấn Hùng Sơn ...........................27
4.2. Tình hình sử dụng nước trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn ...............................33
4.2.1. Hiện trạng các nguồn nước phục vụ sinh hoạt trên địa bàn khu vực nghiên cứu 33
4.2.2. Mục đích sử dụng các nguồn nước của các hộ gia đình ..........................33
4.3. Chất lượng các nguồn nước sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu .....................34
4.3.1. Kết quả khảo sát chất lượng nước máy ...................................................34
4.4. Đánh giá hiệu quả một số phương pháp xử lý nước đang áp dụng tại các hộ
gia đình trên khu vực nghiên cứu .....................................................................40
4.4.1. Tình hình áp dụng các biện pháp xử lý nước tại các hộ gia đình ............40
4.4.2. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý nước quy mô hộ gia đình trên
địa bàn nghiên cứu .............................................................................................42
4.5.1. Đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước trên địa bàn
khu vực nghiên cứu ............................................................................................47
4.5.2. Các giải pháp chung quản lý, bảo vệ nguồn nước trên địa bàn khu vực
nghiên cứu ..........................................................................................................48
4.5.3. Đề xuất các biện pháp xử lý nước quy mô hộ gia đình ...........................49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................53
5.1. Kết luận ..........................................................................................................53
5.2. Kiến nghị........................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................55


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên ban tặng cho con
người, không có nước thì không có sự sống và cũng không có một hoạt động kinh tế
nào có thể tồn tại được. Nước là khởi đầu và là nhu cầu thiết yếu của sự sống; là yếu
tố quan trọng của sản xuất; là nhân tố chính để bảo đảm môi trường. Tuy vậy,
nguồn tài nguyên nước đang ngày càng khan hiếm, khối lượng và chất lượng nước
ngày càng suy giảm, hạn hán, lũ lụt xảy ra gay gắt ở cả quy mô, mức độ và thời gian
trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và đó chính là nguyên nhân đã gây
ra khủng hoảng về nước ở nhiều nơi trên thế giới.
Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh
tế, tốc độ phát triển kinh tế cao vì thế nhu cầu khai thác sử dụng nguồn nước phục
vụ cho sản xuất, sinh hoạt cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng
không đi kèm với công tác bảo vệ, phát triển bền vững thì trong tương lai tình trạng
suy thoái cạn kiện nguồn nước là hậu quả không thể tránh khỏi. Để phát triển kinh
tế - xã hội một cách bền vững thì công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên
nước cần được chú trọng.
Hùng Sơn là thị trấn huyện lỵ của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Thị trấn
được thành lập vào ngày 13 tháng 12 năm 2013 bằng việc sáp nhập xã Hùng Sơn
vào thị trấn Đại Từ và đổi tên thị trấn Đại Từ thành thị trấn Hùng Sơn. Sau khi điều
chỉnh địa giới, thị trấn Hùng Sơn có diện tích 14.6349 km2, với 14.610 nhân khẩu.
Nay thị trấn Hùng Sơn là một thị trấn lớn của huyện Đại Từ. Có khu tái định cư
Nam sông Công. Các khu tái định cư này phát triển kéo theo nhu cầu về nước sạch
tăng cao.
Nguồn nước sạch được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như nước giếng đào,
nước giếng khoan, nước từ xí nghiệp nước sạch Đại Từ được đặt ở khu tái định cư
Nam sông Công. Để bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý



2

đồng thời có các biện pháp xử lý các nguồn nước trước khi sử dụng phục vụ sinh
hoạt là điều hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên đặc biệt là thị trấn
Hùng Sơn, dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Xuân Linh, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp xử lý nước sinh hoạt theo quy mô
hộ gia đình tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm đánh
giá chất lượng nước trên địa bàn nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị trong việc
khai thác, sử dụng đảm bảo chất lượng môi trường.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiện trạng sử dụng và chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn
thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Điều tra tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại thị trấn Hùng Sơn, huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
-

Đánh giá thực trạng quản lý khai thác và sử dụng nước sinh hoạt trên địa

bàn thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
-

Phân tích, đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Hùng Sơn,


huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
-

Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm nâng cao chất lượng nước sinh

hoạt trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng các nguồn nước phục vụ
sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác quản lý khai thác
và sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên nói riêng và của tỉnh Thái Nguyên nói chung.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10. Đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ
họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
- Luật bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và chủ
tịch nước ký xác lệnh ban hành ngày 01/01/2015.
- Nghị định số 162/2003/NĐ- CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của chính phủ
ban hành quy chế thu thập, quản lý khai thác sử dụng dữ liệu thông tin về tài

nguyên nước.
- Nghị định số 117/2007/NĐ – CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 chính phủ ban
hành về sản xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Thông tư liên tịch số 48/2008/TTLT – BTC – BNN giữa Bộ Tài Chính và Bộ
Nông Nghiệp ngày 12/6/2008 về sửa đổi bổ xung một số điểm thông tư liên tịch số
80/2007/TTLT – BTC – BNN ngày 11/7/2007 hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước chi cho chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010.
- Thông tư 16/2009/TT – BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 của bộ tài
nguyên và môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
Ngày 17-6-2009, Bộ Y tế đã ra Thông tư số 04/2009/TT- BYT về việc ban
hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống”. Ban hành kèm
theo Thông tư này là QCVN 01:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống”. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1-12-2009 và thay thế Quyết
định số 1329/2002/BYT-QĐ ngày 18-4-2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn, uống.


4

Quy chuẩn 01 áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
khai thác, kinh doanh nước ăn uống, bao gồm cả các cơ sở cấp nước tập trung dùng
cho mục đích sinh hoạt có công suất từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên. Quy định cụ thể
về các chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ, hàm lượng của các chất hữu cơ, hóa
chất bảo vệ thực vật, hóa chất khử trùng và sản phẩm phụ, mức nhiễm xạ, vi sinh
vật. Trong đó chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ: Không có mùi, vị lạ; độ pH
trong khoảng 6,5-8,5, độ cứng 300 mg/lít, hàm lượng nhôm 0,2 mg/lít, Amoni 3
mg/lít, Clorua 250-300 mg/lít… Quy chuẩn đưa ra chế độ giám sát chất lượng của
cơ sở trước khi đưa nguồn nước vào sử dụng. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
giám sát, xét nghiệm ít nhất 1 lần/tháng, 6 tháng, 2 năm. Ngoài ra, sẽ giám sát đột

xuất khi kết quả kiểm tra vệ sinh nguồn nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn
nước có nguy cơ bị ô nhiễm và khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến
chất lượng vệ sinh nguồn nước.
Ngày 17-6-2009, Bộ Y tế đã ra Thông tư số 05/2009/TT- BYT về việc ban
hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt”. Ban hành kèm
theo Thông tư này là QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt”. Trong đó giới hạn các chỉ tiêu chất lượng: Không có mùi vị
lạ, Clor dư trong khoảng 0,3-0,5 mg/lít, pH trong khoảng 6,0-8,5; hàm lượng
Amoni tối đa 3mg/lít, sắt 0,5mg/lít, Clorua 300mg/lít, Florua 1,5mg/lít, Asen tối đa
0,05mg/lít... Cơ sở cung cấp nước xét nghiệm tất cả các chỉ tiêu trước khi đưa
nguồn nước vào sử dụng, định kỳ xét nghiệm ít nhất 1 lần/3 -6 tháng. Các cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, giám sát, xét nghiệm ít nhất 6 tháng 1 lần, lấy mẫu nước tại
100% các cơ sở cung cấp nước trên địa bàn và lấy mẫu nước ngẫu nhiên tại hộ gia
đình để xét nghiệm…
- Quyết định số 81/2006/QĐ – TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của thủ tướng
chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020
- Quyết định số 51/2008/QĐ-BNN ngày 14 tháng 4 năm 2008 và Văn bản


5

hướng dẫn số 3856/BNN-TL ngày 25 tháng 12 năm 2008, Quyết định số 2444/QĐBNN-TL ngày 31/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban
hành bộ chỉ số và hướng dẫn theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
- Quyết định 16/2008/QĐ – BTNMT ngày 31/12/2008 của bộ Tài nguyên và
môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
+ QCVN 08: 2008/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
+ QCVN 09: 2008/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- Thông tư số 39/2010/TT- BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 quy định quy
chuẩn quốc gia.

Hệ thống pháp luật và bảo vệ tài nguyên nước ra đời thể hiện sự quan tâm của
Đảng và nhà nước ta trong việc tạo ra một khung pháp lý khả thi nhằm quản lý chặt
chẽ các nguồn tài nguyên nước với việc hoàn thành luật tài nguyên nước đã từng
bước đưa công tác quản lý và sử dụng nước ở nước ta đi dần vào nề nếp, nâng cao ý
thức của người dân trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nước đi đôi với bảo vệ
chống ô nhiễm, nhiễm bẩn và làm cạn các nguồn nước.
Trong những năm qua hệ thống pháp luật và bảo vệ tài nguyên nước ngày
càng được bổ xung và hoàn thiện đã phát huy vai trò tích cực trong việc bảo vệ tài
nguyên nước.
- Các văn bản của tỉnh, thành phố đã ban hành có liên quan tới tài
nguyên nƣớc:
- Chỉ thị số 20/2009/CT-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2009 của chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc tăng cường kiểm tra, quản lý tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 1372/2004/QĐ-UB ngày 22/6/2004 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định về quản lý thăm dò, khai thác và hành nghề
khoan nước dưới đất;


6

- Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 18/9/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt đề cương lập dự án Quy hoạch khai thác và bảo vệ
nguồn nước dưới đất khu vực Nam Thái Nguyên, giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 09/08/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Nghị quyết số 471/2014/NQ-HĐND ngày 18/05/2014 của HĐND tỉnh Thái
Nguyên về việc thông qua Quy hoạch phân bổ, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước
mặt tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài

Nước là một nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú quanh ta. Nước
được sử dụng trong mọi mặt của đời sống con người. Hiện nay nhu cầu chất
lượng cuộc càng cao, do đó chất lượng nước sử dụng cũng phải tốt hơn. Chúng
ta cần phải phân biệt được nước sạch và nước hợp vệ sinh để sử dụng cho cho
phù hợp, tránh những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như trong hoạt
động sản xuất và sinh hoạt.
2.2.1. Khái quát về tài nguyên nước
Nước bao phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là nước mặn, còn lại
là nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha loãng các yếu tố gây ô
nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo chính yếu trong cơ thể sinh vật,
chiếm từ 50%-97% trọng lượng của cơ thể, chẳng hạn như ở người nước chiếm
70% trọng lượng cơ thể và ở Sứa biển nước chiếm tới 97%.
2.2.1.1. Nước mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi
khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
2.2.1.2. Nước ngầm
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm
tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái
đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.


7

Bảng 2.1. Những điểm khác nhau giữa nƣớc ngầm và nƣớc mặt
Đặc tính
Nhiệt độ
Độ đục

Chất khoáng hòa tan

Fe và Mn hóa trị II (ở
trạng thái hòa tan)
Khí CO2 hòa tan

NH4 +

Nƣớc mặt
Thay đổi theo mùa

Tương đối ổn định

Thường cao và thay đổi theo Thấp hay hầu như không
mùa



Thay đổi theo chất lượng

Ít thay đổi, cao hơn nước

đất, lượng mưa

mặt ở cùng một vùng

Rất thấp, trừ dưới đáy hồ

Thường xuyên có

Thường rất thấp hay gần


Thường xuất hiện ở nồng

bằng 0

độ cao

Xuất hiện có các nguồn
nước nhiễm bẩn
Thường ở nồng độ trung

SiO2

bình thấp

Nitrat

Các vi sinh vật

Nƣớc ngầm

Thường có
Thường có ở nồng độ cao
Thường ở nồng độ cao do

Thường thấp

phân hóa học

Vi trùng (nhiều loại gây


Các vi khuẩn do sắt gây ra

bệnh) virut, các loại tảo

thường xuất hiện

(Nguồn: Nguyễn Thị Thu Thủy, 2000)
Có hai loại nước ngầm: nước ngầm không c
* Nước ngầm không có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá
ngậm nước và lớp đá nầy nằm bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch
hoặc lớp sét nén chặt.
* Nước ngầm có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm
nước và lớp đá nầy bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm.
2.2.1.3. Khái niệm nước sạch
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:


8

- Nước trong không màu
- Không mùi vị lạ, không có tạp chất
- Không chứa chất tan có hại
- Không gây mầm bệnh.
Nước sạch là một nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hằng ngày của mọi người và
đang đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện sinh hoạt cho nhân
dân. Nước sạch có chất lượng cao hơn nước hợp vệ sinh.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tiến hành nghiên cứu cơ cấu bệnh tật ở khu
vực châu á và đi đến nhận xét như sau: tại một số nước Châu á có tới 60% bệnh
nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử vong là do dùng nước sinh hoạt không hợp vệ sinh.
Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) lại cảnh báo rằng: Hàng năm tại các nước

đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết và 5 triệu trẻ em bị tàn
tật do dùng nước bị ô nhiễm.
2.2.1.4. Khái niệm nước hợp vệ sinh
Là nước không màu, không mùi, không vị, không chứa các thành phần có thể
gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
Nước sinh hoạt dùng để uống cần đạt tiêu chuẩn về màu sắc (không quá 15 độ
màu, không có màu lạ); độ đục (không quá 5 độ), mùi (không có mùi hôi, mùi lạ),
không có váng cặn, độ axit thích hợp (pH = 6,6-8,5), độ cứng phù hợp (không quá
300mg CaC03/lít, Fe không quá 0,3 mg/lít), Mn (không quá 0,1 mg/lít), Cu (không
quá 0,1 mg/lít), Zn (không quá 3,0 mg/lít), As (không quá 0,05 mg/lít), Hg (không
quá 0,001 mg/lít), Pb (không quá 0,1 mg/lít), Cr (không quá 0,05 mg/lít), xianua
(không quá 0,05 mg/lít), florua (không quá 0,1 mg/lít), vi khuẩn nhóm E.coli
(không quá 3 vi khuẩn/1ít).
Nước mặt (nước sông, rạch, ao hồ, suối) có xử lý lắng trong và tiệt trùng.
1.2.1.5 Khái niệm ô nhiễm nước
- Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất nước, có hại cho hoạt
động sống bình thường của sinh vật và con người, bởi sự có mặt của một hay nhiều
chất lạ vượt qúa ngưỡng chịu đựng của sinh vật.
- Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa về ô nhiễm nước như sau: "Sự


9

ô nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước,
làm ô nhiễm nước và gây nguy hại khi sử dụng cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi
cá, nghỉ ngơi- giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại”
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo:
+ Nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió, bão, lũ lụt. Ô nhiễm này còn
được gọi là ô nhiễm không xác định nguồn gốc.
+ Nguồn gốc nhân tạo: Là sự thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng.

Chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông
vận tải, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón trong nông nghiệp.
- Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm
nước như ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
2.2. 2. Vai trò của tài nguyên nước
2.2.2.1. Vai trò của nước đối với con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn
được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng
lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng
xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước
ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Huyết tương
chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là chất
quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng
trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa
vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Một người
nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới lượng nước của có thể, và duy
trì các hoạt động sống bình thường.
2.2.2.2. Vai trò của nước đối với sinh vật
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối
lượng cơ thể sinh vật là nước.
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp.


10

Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật.
Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các
sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.

→ Vì vậy các cơ thể sinh vật thƣờng xuyên cần nƣớc.
1.2.2.3. Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người
Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát triển. Từ
một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít nước; lúa cần 4.500
lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước trong nông nghiệp.
Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước
dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các
hóa chất màu và các phản ứng hóa học...
Nước thiết yếu như vậy, nhưng loài người đang đứng trước nguy cơ thiếu nước
nghiêm trọng. Trên thế giới hiện có 80 quốc gia và 40% dân số không đủ nước dùng,
1/3 các điểm dân cư phải dùng các nguồn nước bị ô nhiễm để ăn uống, sinh hoạt.
Ở Việt Nam là một nước đang phát triển, mặc dù được nhà nước đặc biệt quan
tâm nhưng cũng chỉ mới có 46 - 50% dân cư đô thị và 36 - 43% dân cư nông thôn
được dùng nước sạch. Nhiều người dân ở nhiều vùng còn phải dùng các nguồn nước
không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, kéo theo tỷ lệ dân cư mắc bệnh khá cao: 90% phụ
nữ nông thôn mắc bệnh phụ khoa, 95% trẻ em nông thôn bị nhiễm giun, hàng năm có
trên 1 triệu ca tiêu chảy, lị... Nguồn nước bị ô nhiễm là nguyên nhân quan trọng tạo
nên những nguy cơ tiềm tàng của nhiều bệnh lý ở nhiều địa phương.
2.3 . Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình khai thác và sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam
2.3.1.1 Tình hình khai thác và sử dụng nước trên thế giới
Tính đến đầu những năm 1990 trên toàn thế giới đã khai thác được 760 tỷ m3
nước ngầm chiếm 21% so với tổng lượng nước đã khai thác sử dụng (bao gồm các
nguồn nước dưới đất, nước mặt, nước mưa...).


11

Khu vực Trung Đông nơi nguồn nước mặt khan hiếm, người ta đã khai thác tối

đa nguồn nước dưới đất để phục vụ cho các nhu cầu nên ở khu vực này tỷ lệ sử
dụng nước dưới đất cao như: Kuwait tỷ lệ nước dưới đất được khai thác chiếm tới
88% lượng nước mặt được khai thác, Ả Rập Sê Út chiếm 85,3%, Tiểu Vương Quốc
Ả Rập chiếm 79%, Israsel chiếm 70%. Nhiều nước Nam Á cũng chiếm tỷ lệ cao về
khai thác nước dưới đất so với nước mặt như: Bangladesh chiếm trên 70%, Pakistan
chiếm 36,5%, Ấn Độ chiếm 34,5%.
Bảng 2.2 Hiện trạng khai thác và sử dụng nƣớc dƣới đất
của các nƣớc trên Thế Giới

TT

Tên quốc
gia

1

Ấn Độ

2

Mỹ

3

Pakistan

4

TrungQuốc


5

Lƣợng NDĐ khai thác
năm
∑lƣợng
Bình
% so
NDĐ sản quân
Bình
Năm ∑ số với
sinh/năm ngƣời
quân
(tỷ
khả
(tỷ m3)
m3/ng
ngƣời
m3)
năng
(m3/ng)
tái tạo
418,5
413 1990 190
45,5
187,4
660

2371

sử dụng hàng

Sử dụng cho
các lĩnh vực
SH NN CN
9

2

89

1995

109,8

16,2

384,5

24

10

66

1991

55

100,0

351,5


9

11

80

46

54

828,4

649

1990

52,9

6,4

41,4

Iran

42

620

1980


29

69

428,3

6

Mexico

139

1406

1995

25,1

18,1

253,8

13

23

64

7


Ả Rập Sêut

2,2

102

1990

14,5

660,2

672,2

10

5

85

8

Italia

43

750

1992


13,9

46,3

242,6

39

4

58

9

Nhật

185

1460

1995

13,6

7,3

107,1

29


41

30

788

5360

1990

12,6

1,5

85,4

10 LB Nga

(Nguồn: Nguyễn Tiến Đạt, năm 2007)
Đối với các nước phát triển thì nhu cầu sử dụng nước càng lớn. Hiện nay một
sô quốc gia đã khai thác vượt quá khả năng tái tạo của nước rất nhiều lần, điển hình
là Pakistan, Ả Rập Xê Út. Khai thác quá mức sẽ làm suy giảm chất lượng nước
cũng như làm hạ thấp mực nước ngầm và nó cũng thể hiện tình trạng thiếu nước của
quốc gia đó.


12

2.3.1.2. Tình hình khai thác và sử dụng nước ở Việt Nam

Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước dưới đất khá lớn, đứng thứ 34 so với
155 quốc gia và vùng lãnh thổ theo liệt kê của 4 tổ chức quốc tế: WRI, UNDP,
UNEP, WB đăng trên sách World Resource xuất bản năm 2001 nhưng việc khai thác
sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam còn ở mức thấp so với nước mặt (<2%).
Tính đến năm 2008, Việt Nam có trên 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực
thuộc Trung ương, có trên 240 nhà máy cấp nước đô thị với tổng công suất thiết kế
là 3,42 triệu m3/ngày. Trong đó 92 nhà máy sử dụng nguồn nước mặt với tổng công
suất khoảng 1,95 triệu m3/ngày và 148 nhà máy sử dụng nguồn nước dưới đất với
tổng công suất khoảng 1,47 triệu m3/ngày. Một số địa phương khai thác 100% nước
dưới đất để cung cấp cho sinh hoạt sản xuất như Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc,
Quảng Ngãi, Bạc Liêu...
Theo TS. Đặng Đình Phúc, nguyên trưởng phòng quản lý – Cục quản lý Tài
nguyên nước Bộ Tài nguyên và Môi trường thì tổng lượng nước dưới đất mà Việt
Nam khai thác đến nay khoảng 1,85 tỷ m3, trong đó:
- Cấp nước cho các đô thị, các khu công nghiệp: 650 triệu m3
- Cấp nước sinh hoạt nông thôn: 650 triệu m3
- Nước tưới: 550 triệu m3 (riêng tưới cho cà phê Đắc Lắc: 350 triệu m3)
Với tình trạng khai thác nước dưới đất ngày càng tăng như hiện nay trong khí
nhận thức về vai trò của nước cũng như ý thức trách nhiệm của mọi người trong việc
khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước chưa được đầy đủ thì thế giới sẽ phải đối mặt
với nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm các nguồn nước dưới đất.
2.3.2. Chất lượng nước sinh hoạt tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước dưới đất khá lớn, đứng thứ 34 so với
155 quốc gia và vùng lãnh thổ theo liệt kê của 4 tổ chức quốc tế: WRI, UNDP,
UNEP, WB đăng trên sách World Resource xuất bản năm 2001 nhưng việc khai thác
sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam còn ở mức thấp so với nước mặt (<2%).
Tính đến năm 2008, Việt Nam có trên 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực
thuộc Trung ương, có trên 240 nhà máy cấp nước đô thị với tổng công suất thiết kế



13

là 3,42 triệu m3/ngày. Trong đó 92 nhà máy sử dụng nguồn nước mặt với tổng công
suất khoảng 1,95 triệu m3/ngày và 148 nhà máy sử dụng nguồn nước dưới đất với
tổng công suất khoảng 1,47 triệu m3/ngày. Một số địa phương khai thác 100% nước
dưới đất để cung cấp cho sinh hoạt sản xuất như Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc,
Quảng Ngãi, Bạc Liêu...
Theo TS. Đặng Đình Phúc, nguyên trưởng phòng quản lý – Cục quản lý Tài
nguyên nước Bộ Tài nguyên và Môi trường thì tổng lượng nước dưới đất mà Việt
Nam khai thác đến nay khoảng 1,85 tỷ m3, trong đó:
- Cấp nước cho các đô thị, các khu công nghiệp: 650 triệu m3
- Cấp nước sinh hoạt nông thôn: 650 triệu m3
- Nước tưới: 550 triệu m3 (riêng tưới cho cà phê Đắc Lắc: 350 triệu m3)
Với tình trạng khai thác nước dưới đất ngày càng tăng như hiện nay trong khí
nhận thức về vai trò của nước cũng như ý thức trách nhiệm của mọi người trong việc
khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước chưa được đầy đủ thì thế giới sẽ phải đối mặt
với nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm các nguồn nước dưới đất.
Chất lượng nước sinh hoạt đang là một vấn đề nổi cộm ở Việt Nam. Đặc biệt
tình trạng chất lượng nước sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh diễn ra phổ biến ở
nhiều vùng nông thôn. Theo kết quả khảo sát thống kê của UNICEF và Bộ Y tế,
hiện tại ở khu vực nông thôn chỉ có 11,7% người dân được sử dụng nước máy. Còn
lại 31% hộ gia đình phải sử dụng nước giếng khoan, 31,2% số hộ gia đình sử dụng
giếng đào. Số còn lại chủ yếu dùng nước ao hồ (11%), nước mưa và nước đầu
nguồn sông suối, được khai thác và sử dụng trực tiếp. Đặc biệt theo kết quả điều tra
chất lượng nước sinh hoạt nông thôn của Cục Y tế dự phòng Việt Nam năm 2010
chỉ có khoảng 40% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt đạt QCVN
02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành. Kết quả này cho thấy rằng phải quan tâm đến
chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại nông thôn hơn nữa bằng cách tăng tỷ lệ gia
đình có nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh, chuồng trại được xây dựng cách xa nguồn
nước sinh hoạt và xử lý nguồn nước trước khi sử dụng tại gia đình là biện pháp hiệu

quả. Mặt khác trong các nguồn nước phục vụ sinh hoạt hiện nay thì chỉ có nước


14

máy là có chất lượng đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo QCVN 02:2009/BYT còn các
nguồn nước khác phục vụ sinh hoạt thì chưa thể kiểm chứng được chất lượng. Đây
là nguồn nước an toàn nhưng khó tiếp cận với các hộ gia đình nông thôn.
Theo thống kê của Bộ Y tế, hơn 1/3 dân số Việt Nam đang nhiễm các bệnh có
liên quan đến việc sử dụng nguồn nước không an toàn và các điều kiện vệ sinh
không đảm bảo. Không được tiếp cận với nguồn nước sạch gây ra những vấn đề
nghiêm trọng cho sức khỏe của trẻ em (44% trẻ em bị nhiễm bệnh giun sán và 27%
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng), gần một nửa trong số 26 bệnh truyền nhiễm
có nguyên nhân liên quan tới nguồn nước bị ô nhiễm, liên quan đến vệ sinh môi
trường và ý thức vệ sinh cá nhân của người dân còn kém.
Có 2 nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sức khỏe liên quan đến nước, đó là do
vi sinh vật có khả năng truyền bệnh sang người và do các chất hóa học, chất phóng
xạ gây ra. Nước dùng trong sinh hoạt bị nhiễm bẩn sẽ gây bệnh cho người khi tắm
rửa, giặt giũ, sử dụng nước để chế biến thức ăn,... Các bệnh thường xảy ra do sử
dụng nguồn nước không hợp vệ sinh được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.3. Một số bệnh xảy ra và lây lan do sử dụng nguồn nƣớc không hợp vệ
sinh ở Việt Nam
Loại bệnh (lƣợt ngƣời/năm)
STT

Năm
Thƣơng hàn

Tả lỵ


Ỉa chảy

Sốt rét

Virus

1

2007

7.090

175.039

1.062.440

185.529

28.728

2

2008

6.532

159.193

1.031.712


169.342

31.198

3

2009

6.032

131.264

1.012.114

166.748

27.469

4

2010

5.941

115.397

968.975

152.359


27.192

(Nguồn: Vụ Y tế Dự phòng - Bộ Y tế năm 2007, 2008, 2009, 2010)
Vi sinh vật truyền qua nước gây nên hầu hết các bệnh ở đường tiêu hóa. Vi
khuẩn gây bệnh như tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy... Virus gây bệnh như bại liệt, viêm


15

gan... Kí sinh trùng gây bệnh lỵ, amip, giun sán... Các tác nhân này có thể xâm nhập
vào cơ thể con người trực tiếp qua đường nước uống hoặc nước dùng chế biến thực
phẩm. Những bệnh này có thể gây thành dịch lớn làm cho số người tử vong cao, rất
nguy hại cho cộng đồng nếu không có biện pháp phòng chống tốt.
Bên cạnh các nguồn nguyên nhân và một số bệnh thường mắc phải trên thì nước
nhiễm asen cũng là một nguyên nhân đặc biệt nguy hiểm, nó gây các bệnh có độ độc
tính cao. Nếu bị ngộ độc cấp tính bởi asen sẽ có biểu hiện khát nước dữ dội, đau
bụng, nôn mửa, tiêu chảy, mạch đập yếu, mặt nhợt nhạt rồi thâm tím, bí tiểu và tử
vong nhanh. Nếu bị nhiễm độc asen ở mức độ thấp mỗi ngày một ít với liều lượng dù
nhỏ nhưng trong thời gian dài sẽ gây mệt mỏi, buồn nôn và nôn, hồng cầu và bạch
cầu giảm, da sạm, rụng tóc, sút cân giảm trí nhớ, mạch máu bị tổn thương, rối loạn
nhịp tim, đau mắt, đau tai viêm dạ dày và ruột, làm kiệt sức, ung thư....
Người uống nước ô nhiễm asen lâu ngày sẽ có các đốm sẫm màu trên thân thể
hay đầu các chi, niêm mạc lưỡi hoặc da hóa sừng, gây sạm và mất sắc tố, bệnh
Bowen (biểu hiện đầu tiên là một phần cơ thể đỏ ửng, sau đó bị chảy và lở loét).
Tình trạng nhiễm độc asen lâu ngày còn có thể gây ung thư (gan, phổi, bàng quang
và thận) hoặc viêm răng, khớp gây bệnh tim mạch, gây bệnh huyết áp. Ảnh hưởng
độc hại đáng lo ngại nhất của asen tới sức khỏe là khả năng gây đột biến gen, ung
thư, thiếu máu, các bệnh tim mạch cao huyết áp rối loạn tuần hoàn máu, viêm tắc
mạch ngoại vi, bệnh mạch vành, thiếu máu cục bộ cơ tim và não), các bệnh ngoài da
(biến đổi sắc tố, sạm da, sừng hóa ung thư da...), tiểu đường, bệnh gan và các vấn đề

liên quan tới tiêu hóa, các rối loạn ở hệ thần kinh, ngứa hoặc mất cảm giác ở các chi
và khó nghe. Sau 15-20 năm kề từ khi phát hiện, người nhiễm độc thạch tín sẽ
chuyển sang ung thư và chết.
Các bệnh nêu trên gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và môi trường cộng đồng. Vì
vậy, công tác xử lý và khử trùng nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Điều này góp
phần tích cực trong việc ngăn ngừa các vi sinh vật xâm nhập vào nguồn nước, hạn
chế tối đa các bệnh lây truyền qua nguồn nước, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm,
bảo vệ nguồn nước. Đồng thời, mỗi cá nhân phải nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
như không vứt rác, đồ chất thải bừa bãi, nên sử dụng nguồn nước sạch.


16

2.3.3. Thực trạng ô nhiễm nước ngầm ở Việt Nam
Nguồn nước dưới đất của Việt Nam đang phải đối mặt với một số vấn đề như
xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm kim loại nặng nghiêm
trọng, do khoan nước dưới đất thiếu quy hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn
nước. Nhiều nơi đã phát hiện dấu hiệu ô nhiễm coliform vượt quy chuẩn cho phép
từ hàng trăm đến hàng nghìn lần. Tình trạng ô nhiễm phốt phát (P-PO4) cũng có xu
hướng tăng theo thời gian.
Kết quả quan trắc của Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước (Bộ Tài
nguyên - Môi trường) cũng cho thấy mực nước ngầm đang sụt giảm mạnh, chất lượng
nước ở nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn. Ở đồng bằng Bắc Bộ, mực nước ngầm hạ sâu,
đặc biệt ở khu vực Mai Dịch (Cầu Giấy - Hà Nội). Vào mùa khô, 7/7 mẫu đều có hàm
lượng amoni cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Riêng ở Tân Lập (Đan Phượng Hà Nội), hàm lượng amoni lên đến 23,30 mg/l (gấp 233 lần tiêu chuẩn cho phép).
Ngoài ra, còn có 17/32 mẫu có hàm lượng mangan (Mn) vượt quá hàm lượng tiêu
chuẩn, 4/32 mẫu có hàm lượng asen (As) vượt tiêu chuẩn.
1.3.3.1. Chất lượng các nguồn ngầm tại Thái Nguyên
Theo Báo cáo kết quả tổng hợp tài nguyên nước tỉnh Thái Nguyên, trữ lượng
của vùng đã được đánh giá gồm trữ lượng cấp A+B là 11283m3/ngày, trữ lượng

cấp C1 là 99.617 m3/ngày. Chất lượng nước dưới đất được đánh giá chi tiết với kết
quả là có chất lượng tốt, một số đôi nơi bị ô nhiễm vi sinh và NO3- do các hoạt động
của con người gây ra.
Phương thức khai thác và sử dụng tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên chưa bền vững với nhiều hình thức khác nhau có ảnh hưởng rất lớn
đến nguồn nước dưới đất. Quan điểm của nhiều người hiện tại đối với tài nguyên
nước, về cơ bản vẫn coi nước là thứ “của trời cho”, là nguồn tài nguyên vô hạn. Đây
cũng là nguyên nhân làm cho tình trạng khai thác quá mức, sử dụng lãng phí, sử
dụng không đi kèm với bảo vệ nguồn tài nguyên nước.


17

1.3.3.2. Nguy cơ thường có do ô nhiễm nước
a.Nước ô nhiễm kim loại nặng
Các kim loại nặng với hàm lượng cao nó là nguyên nhân gây độc cho con người,
gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột biến. Đặc biệt đau lòng hơn là nó là
nguyên nhân gây nên những làng ung thư.
+ Trong nước nhiễm chì
Chì có tính độc cao đối với con người và động vật. Sự thâm nhiễm chì vào
cơ thể con người từ rất sớm từ tuần thứ 20 của thai kì và tiếp diễn suốt kì mang
thai. Trẻ em có mức hấp thụ chì cao gấp 3-4 lần người lớn. Mặt khác thời gian
bán sinh học chì của trẻ em cũng dài hơn của người lớn. Chì tích đọng ở xương .
Trẻ em từ 6 tuổi trở xuống và phụ nữ có thai là những đối tượng mẫn cảm với
những ảnh hưởng nguy hại của chì gây ra.
Chì cũng cản trở chuyển hóa canxi bằng cách trực tiếp hay gián tiếp thông
qua kìm hãm sự chuyển hóa vitamin D. Chì gây độc cả cơ quan thần kinh
trung ương lẫn thần kinh ngoại biên.
- Triệu chứng ngộ độc chì gồm: đau bụng trên, táo bón, nôn mửa. Ở trên lợi của
bệnh nhân, ngưới ta nhận thấy một đường xanh đen do chì sufua đọng lại. Chứng viêm

não tuy rất hiếm nhưng lại là biến chứng nghiêm trọng ở người trong trường hợp
nhiễm độc chì, trường hợp cũng thường hay gặp ở trẻ em.
+ Trong nước nhiễm thủy ngân
Thủy ngân vô cơ chủ yếu ảnh hưởng đến thận, trong khi đó methyl thủy ngân
ảnh hưởng chính đến hệ thần kinh trung ương. Sau khi bị nhiễm độc người bệnh dễ
cáu gắt, kích thích, xúc động, rối loạn tiêu hóa rối loạn thần kinh, viêm lợi, rung chân.
Nếu bị nhiễm độc nặng có thể tử vong.
- Tác hại cấp tính do nhiễm độc thủy ngân: Khi bị nhiễm độc thủy ngân
nặng bệnh nhân thường ho, khó thở, thở gấp, sốt, buồn nôn, nôn ọe và có cảm
giác đau thắt ở ngực. Có những bệnh nhân có biểu hiện bị rét run, tím tái. Trong
trường hợp nhẹ hiện tượng khó thở có thể kéo dài cả tuần lễ, nếu ở cấp độ năng
hơn bệnh nhân có thể bị ngất đi và dẫn đến tử vong.


18

- Tác hại mãn tính: Nhiễm độc thủy ngân kinh niên có thể gây tác
động nghiêm trọng tới hệ thần kinh và thận. Những triệu chứng đầu tiên là vàng
da, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, viêm lợi và tiết nhiều nước bọt. Răng có thể bị long
và rụng, những chiếc còn lại có thể bị xỉn và mòn vẹt, trên lợi có những đường màu
đen sẫm màu. Tiếp xúc thường xuyên với hợp chất thủy ngân vô cơ có thể bị
xạm da và những bệnh bột phát ngứa viêm da, lở loét. Những biểu hiện rối loạn
thần kinh do nhiễm độc thủy ngân kinh niên như run tay, tiếp theo là mí mắt, môi,
luỡi, tay chân và cuối cùng là nói lẫn.
Tuy nhiên không thể không nói đến các tác động chính của thủy ngân đến
quá trình sống của con người: Gây ung thư và biến đổi gen.
+ Trong nước nhiễm Asen
Asen gây ra ba tác động chính tới sức khỏe con người là: làm đông keo
protein, tạo phức với asen(III) và phá hủy quá trình phốt pho hóa.
Các triệu chứng của nhiễm độc asen như: Ở thể cấp tính gây ho, tức ngực và

khó thở, mất thăng bằng, đau đầu, nôn mửa, đau bụng đau cơ. Nếu nhiễm độc kinh
niên thì ảnh hưởng đến da như đau, sưng tấy da, vệt trắng trên móngtay…
Asen và các hợp chất của nó tác dụng lên sunfuahydryl (-SH) và các men phá vỡ
quá trình photphoryl hóa, tạo phức co-enzyme ngăn cản quá trình sinh năng lượng.
asen có khả năng gây ung thư biểu mô da, phế quản, phổi, xoang…
Asen vô cơ có hóa trị 3 có thể làm sơ cứng ở gan bàn chân, ung thư da. Asen vô
cơ có thể để lại ảnh hưởng kinh niên với hệ thần kinh ngoại biên, một vài nghiên cứu
đã chỉ ra asen vô cơ còn tác động lên cơ chế hoạt động của AND.
+ Nước nhiễm Mangan
Mangan di vào môi trường nước do quá trình rửa trôi, sói mòn và chất thải
công nhiệp luyện kim, acquy, phân hóa học…
Với hàm lượng cao mangan gây độc mạnh với nguyên sinh chất của tế bào,
đặc biệt là tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương thận và bộ
máy tuần hoàn, phổi, ngộ độc nặng và tử vong.
Tiêu chuẩn cho phép của WHO với mangan không quá 0,1mg/l.


×