Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.02 KB, 25 trang )

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nguồn nhân lực là nhân tố
trung tâm, có vai trò quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Nguồn nhân lực con người với tiềm năng tri thức là lợi thế cạnh tranh của các công ty,
nghành và nền kinh tế. Do đó, việc nhận rõ các nội dung, tính chất, đặc điểm, sự phát
triển, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay. Trong nền kinh tế hiện đại, nguồn nhân lực được nhìn nhận ở
phạm vi lớn hơn, nó bao gồm các nội dung như: giáo dục, đào tạo, nâng cao chất
lượng cuộc sống, phân bố, sử dụng và quản lý. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá càng đòi hỏi phải nâng cao thể lực, trí lực, tâm lực, thẩm mỹ… của nguồn nhân
lực, làm cho nguồn nhân lực ngày càng có các năng lực và phẩm chất lao động mới
cao hơn, có hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh cao hơn làm nền tảng, động lực
cho các tầm cao của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do tính quan trọng này, để làm rõ
vấn đề chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam”.
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất giải pháp định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cho phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.Để đạt được
mục đích đó thì cần phải:
-

Nghiên cứu làm rõ nội dung chất lượng nguồn nhân lực, hệ thống chỉ tiêu đánh

-

giá và những yếu tố ảnh hưởng;
Phân tích thực trạng thể lực, trí lực so với nhu cầu thực tế hiện nay và nguyên

-


nhân tác động đến thực trạng đó;
Xây dựng các giải pháp định hướng.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Khái niệm
1.1.1. Khái niệm chung về nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực: Là nguồn lực con người,yếu tố quan trọng,năng động nhất của tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực có thể xác định cho một quốc
gia,vùng lãng thổ,địa phương (tỉnh,thành phố…) và nó khác với các nguồn lực khác
(tài chính, đất đai, công nghệ…) ở chỗ nguồn lực con người với hoạt động lao động
sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên và trong quá trình lao
động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội.
Nguồn nhân lực quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng nhất sau đây:
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con người;
- Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số,gắn với cung lao động;
- Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội.
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực dùng trong thống kê thị trường lao động

Theo quy định của Tổng cục Thống kê thì nguồn nhân lực gồm những người đủ 15
tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
nhưng đang ở trong các tình trạng sau đây:
-

Đang thất nghiệp;
Đang đi học;

Đang làm nội trợ trong gia đình mình;
Không có nhu cầu làm việc;
Những người thuộc tình trạng khác chưa tham gia lao động (hưu sớm,bộ đội

xuất ngũ…)
1.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lương nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc nguồn nhân
lực được thể hiện ở các mặt sau đây:
-

Sức khoẻ;
Trình độ văn hoá;
Trình độ chuyên môn – kỹ thuật (cấp trình độ được đào tạo);
Năng lực thực tế về tri thức, kỹ năng nghề nghiệp (khả năng thực tế về chuyên
môn – kỹ thuật);
3


-

Tính năng động xã hội (khả năng sáng tạo, thích ứng, linh hoạt, nhanh nhạy với

-

công việc và xã hội; mức độ sẵn sàng tham gia lao động…);
Phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công việc và môi trường làm

-

việc…

Hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực;
Thu nhập, mức sống và mức độ thoả mãn nhu cầu cá nhân (nhu cầu vật chất và

tinh thần) của người lao động.
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là mục tiêu và động lực chính của sự phát triển, so với các nguồn
lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám. Con người với tư
cách là nguồn lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là
nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế xã hội.
1.2.1. Con người là động lực của sự phát triển

Các nguồn lực khác như vốn,tài nguyên thiên nhiên,cơ sở vật chất,vị trí địa lý… là
những khách thể, chịu sự khai thác cải tạo của con người. Con người với tất cả những
năng lực, phẩm chất tích cực của mình, bao gồm trí tuệ, kinh nghiêm, kỹ năng, tính
năng động, sáng tạo…tác động vào các nguồn lực khác và gắn kết chúng lại để tạo ra
hoạt động lao động phục vụ cho nhu cầu xã hội. Chính con người là nhân tố làm thay
đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí
tuệ. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học và công nghệ đã trở thành bộ
phận trực tiếp của lượng sản xuất thì con người lại là nhân tố tạo ra các tư liệu lao
động hiện đại, sử dụng, khai thác đưa chúng vào hoạt động lao động.
Như vậy để xã hội thực sự phát triển thì động lực lớn nhất, quan trọng nhất đó chính là
năng lực của con người. Chính bì vậy cần phải sử dụng và khai thác hợp lý sao cho
nguồi nhân lực thực sự là động lực to lớn, hữu ích cho sự phát triển.
1.2.2. Con người là mục tiêu của sự phát triển

Con người luôn hướng tới sự Chân-Thiện-Mỹ, chính vì vậy bất kể một hoạt động nào
của con người đều có mục đích cụ thể, rõ ràng. Mọi hoạt động sản xuất hàng hoá đang
diễn ra cũng nhằm mục đích cuối cùng là thoã mãn tối ưu lợi ích của người tiêu dùng,
làm cho cuộc sống của con người không những đầy đủ về vật chất mà còn thoả mãn về
cả tinh thần. Như vậy nhu cầu tiêu dùng tức là lượng tiêu dùng của cải vật chất, tinh

4


thần của con người có tác động quyết định tới việc ucng hàng hoá trên thị trường. Việc
sản xuất cung ứng nhiều hay ít ohu5 thuộc vào nhu cầu của con người, mà theo thời
gian nhu cầu của con người lại vô cùng phong phú, đa dạng nên đặt ra yêu cầu hàng
hoá sản xuất phải phong phú về số lương cũng như chủng loại. Do vậy phát triển kinh
tế xã hội suy cho cùng là vì con người.
1.2.3. Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội

Con người bằng những năng lực vốn có của mình đã tác động vào thiên nhiên, chinh
phục và cải tạo chúng để phục vụ cho nhu cầu của chính bảo thân họ xong không đơn
thuần việc tác động đó chỉ nhằm mục đích tồn tại. Trong hoạt động lao động của
mình,con người luôn sáng tạo,tích luỹ nhằm hoàn thiện, phát triển bản thân mình hơn.
Do vậy cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì bản thân con người cũng phát triển
theo chiều hướng tích cực.
Như vậy có thể nói nguồn nhân lực là một nguồn lực có vai trò quan trọng quyết định
tối sự phát triển của kinh tế xã hội. Đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư mang lại hiệu
quả lâu dài và bền vững nhất.

5


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
2.1.1 Thể lực
Tình trạng sức khỏe của nhân dân và nguồn lao động Việt Nam chưa cao và
giữa các vùng không đồng đều.
Tầm vóc thấp kém

Các phát biểu tại hội nghị đều khẳng định Việt Nam đã có nhiều tiến bộ trong
công tác phát triển thanh niên. Tuy nhiên, thanh thiếu niên vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, thách thức để có thể phát triển hết tiềm năng của mình.
Theo báo cáo nêu trên, tính đến năm 2014 số thanh niên trên toàn quốc là hơn
25 triệu người, chiếm 27,7% dân số cả nước. Hiện tại tỉ lệ biết đọc, biết viết chung của
thanh niên Việt Nam là 96,3%, trong đó nam giới là 96,7% và nữ giới là 95,8%.
Về tình trạng sức khỏe thể chất, chiều cao trung bình của nam giới Việt Nam
hiện chỉ đạt 164,4cm (thấp hơn 13cm so với chuẩn), trung bình chiều cao nữ Việt Nam
là 153,4cm (thấp hơn 10cm so với chuẩn). So với tầm vóc của thanh niên các nước
trong khu vực như Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, tầm vóc thanh niên Việt Nam kém
hơn.
Chiều cao của thanh niên Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước trong khu
vực, ví dụ so với Nhật Bản, Hàn Quốc, chiều cao trung bình của người Việt Nam kém
8cm. Người Việt Nam kém người Trung Quốc 7cm, kém Thái Lan và Singapore là 5 6cm. Các số liệu được báo cáo này dẫn ra cũng cho thấy tố chất thể lực, đặc biệt là sức
bền và sức mạnh của thanh niên Việt Nam được xếp vào mức kém và rất kém so với
chuẩn.
Tuổi thọ bình quân thấp
Ở Việt Nam, nhờ không ngừng nâng cao mức sống mà đến nay tuổi thọ bình
quân của dân số là 73 tuổi, trong đó nam là 70 tuổi và nữ là 76 tuổi. So với một số
6


nước trong khu vực và các nước trên thế giới, tuổi thọ bình quân của dân số nước ta
vẫn còn thấp (Brunei 77, Singapore 80, Thái lan 75, Nhật bản 82).
Một trong những nguyên nhân là do mức sống của người dân nước ta còn thấp,
thể hiện ở thu nhập bình quân đầu người ở năm 2004 là 552USD trong khi Singapore
là 25193USD, Thái Lan 2490USD... , trình độ học vấn, chăm sóc y tế, an sinh xã
hội… của nước ta mặc dù đã đạt được thành tựu đáng kể nhưng so với các nước trong
khu vực và trên thế giới vẫn còn một khoảng cách khá xa.
2.1.2 Trí lực

a) Trình độ văn hóa
Năm 2004 trong LLLĐ, tỷ lệ lao động có trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học
cơ sở mới đạt 32,8% và tốt nghiệp trung học phổ thông 19,7%.
Bảng 2.1: Phân bố LLLĐ theo trình độ văn hóa
TT
1
2
3
4
5

Cấp trình độ
Chưa biết chữ
Chưa tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp trung học cơ sở
Tốt nghiệp trung học phổ thông

1996
5,7
20,7
27,7
32,1
13,8

2004
5,0
12,0
30,5
32,8

19,7

Nguồn: Thống kê Lao động – Việc làm 1996 – 2004, Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội
Nhìn chung, tỷ lệ lao động có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học
phổ thông còn thấp, có ảnh hướng đến ảnh hưởng đến yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bộ phận những người có trình độ văn hóa
thấp ít có cơ hội được tham gia đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật; hạn
chế khả năng phát triển nguồn nhân lực lành nghề cao của đất nước.
Đa số lao động nước ta đều biết chữ. Năm 2004 tỷ lệ lao động biết chữ trong
LLLĐ là 95%, tỷ lệ này gần như tương đương với các nước trong khu vực (Thái Lan
96%, Philippin 94%, Singapore 99%)
Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực ở các vùng lãnh thổ không đồng đều do
trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ dân trí và mức sống của từng vùng có sự

7


khác biệt.
Số lao động chưa biết chữ của nước ta hiện nay tập trung phần lớn ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc. Đây là khó khăn lớn trong
khai thác tiềm năng giàu có của vùng này cho phát triển kinh tế xã hội nâng cao mức
sống của tầng lớp dân cư.
Vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ là những vùng
LLLĐ có trình độ văn hóa cao nhất trong cả nước. Trong đó Đông Nam Bộ là vùng
tạo ra GDP lớn nhất nước, ở đây có tam giác kinh tế động lực (TP HCM – Đồng Nai –
Bà Rịa – Vũng Tàu) và nhiều khu công nghiệp.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng LLLĐ có trình độ văn hóa thấp nhất. Số lao
động chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học chiếm tới gần 35% tổng số lao động
của vùng.

Bảng 2.2: Phân bố LLLĐ của các vùng theo trình độ văn hóa
Không

Vùng
Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

Chưa tốt Tốt nghiệp Tốt nghiệp Tốt nghiệp

biết chữ nghiệp cấp I
0,5
4,6
6,6
12,8
20,0
22,7
1,7
10,1
3,0
17,3
11,4
16,6
2,7
15,6

5,6
29,1

cấp I
19,2
26,8
27,5
29,9
38,5
32,4
36,5
42,2

cấp II
49,6
35,5
19,6
39,1
24,2
24,9
22,1
13,8

cấp III
26,1
18,3
10,4
19,2
17,0
14,7

23,1
9,3

Nguồn: Thống kê Lao động – Việc làm 2004, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
b) Trình độ chuyên môn – kỹ thuật
Năm 2004, tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng nhân lực hoạt động kinh tế của
cả nước là 22,5%. Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (bao gồm đào tạo nghề
ngắn hạn và dài hạn không phân biệt có, không có chứng chỉ hoặc bằng nghề và tốt
nghiệp sơ cấp) là 13,3%; tốt nghiệp cao đẳng đại học trở lên là 4,8%
Có thể nói, quy mô lao động CMKT trong nguồn nhân lực nước ta còn rất nhỏ,
suy cho cùng chất lượng của nguồn nhân lực nước ta còn hạn chế, có thể tham khảo

8


bảng sau:
Bảng 2.3: Phân bố LLLĐ của các vùng theo trình độ CMKT.
Năm 1996
1.Không có CMKT
2.Sơ cấp học nghề trở lên
Trong đó: CNKT có bằng trở lên
Tổng 1+2
Năm 2004
1.Không có CMKT
2.Sơ cấp học nghề trở lên
Trong đó: CNKT có bằng trở lên
Tổng 1+2
Nguồn: Thống kê Lao động – Việc làm 1996,2004 – Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội
Xu hướng chung của nguồn nhân lực nước ta là giảm dần quy mô lao động

không có kỹ năng nhưng thực tế cho thấy lao động không có CMKT giảm từ 87,7%
(1996) xuống còn 77,5% (2004) ở khu vực thành thị, nông thôn cũng có biểu hiện
tương tự.
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu LLLĐ theo trình độ
Quy mô lao động không có trình độ CMKT chiếm gần 4/5 LLLĐ, trong khi đó
lao động có trình độ chiếm tỷ lệ nhỏ. Cơ cấu LLLĐ qua đào tạo CMKT của nước ta
theo trình độ là:
-

Năm 1996: 1CĐ,ĐH – 1,7 THCN – 2,4 CNKT
Năm 2004: 1CĐ,ĐH – 0,91THCN – 2,75 CNKT

Ta thấy rằng tỷ trọng CNKT trong cơ cấu LLLĐ có xu hướng tăng, trong khi đó
tỷ trọng lao động có trình độ THCN giảm, đào tạo lao động cao đẳng đại học trở lên
tăng nhanh nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Phân bố lao động chuyên môn kỹ thuật theo vùng và trong từng vùng
Phân bố nhân lực chuyên môn kỹ thuật không có tính đồng đều giữa các vùng
tại các vùng có tăng trưởng kinh tế cao, tiền công lao động trên thị trường lao động
hấp dẫn hơn thì có xu hướng thu hút được dòng nhân lực có chuyên môn kỹ thuật đến
9


làm việc và ngược lại.
Bảng 2.4. Cơ cấu lực lượng lao động của cả nước theo vùng và cấp trình độ chuyên
môn kỹ thuật.
Đơn vị: %
Tăng/giảm 2004
so với 2001
Sơ cấp CNKT Sơ cấp, CNKT
Sơ cấp, CNKT

học nghề có bằng học nghề có bằng học nghề có bằng
trở lên trở lên trở lên trở lên
trở lên
trở lên
Tổng số
17,1
11,8
22,5
11,0
5,4
-0,8
Đồng bằng sông Hồng
22,2
15,3
31,9
15,1
9,7
-0,2
Đông Bắc
15,5
12,2
18,0
11,3
2,5
-0,9
Tây Bắc
10,2
8,0
11,3
8,5

1,1
0,5
Bắc Trung bộ
14,1
10,6
16,4
9,6
2,3
-1,0
Duyên hải miền Trung
16,3
10,0
25,4
10,7
9,1
0,7
Tây nguyên
13,5
9,0
15,8
9,2
2,3
0,2
Đông Nam bộ
24,5
17,1
31,8
14,2
7,3
-2,9

Đông bằng sông Cửu Long
10,7
6,6
14,3
6,0
3,6
-0,6
2001

2004

Nguồn: Thống kê lao động – việc làm ở Việt Nam năm 2001,2004, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội.
Tổng số lao động chuyên môn kỹ thuật của vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông
Nam Bộ và Duyên hải miền Trung chiếm tỷ lệ cao nhất (31,9%; 31,8%; 25,4%). Các
vùng chiếm tỷ lệ trung bình là Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long, còn lại các vùng khác chiếm tỷ lệ nhỏ hơn. Cơ cấu lao động CMKT theo cấp
trình độ còn bất hợp lý. Vùng đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long
chiếm tỷ lệ cao lao động CMKT nhưng chỉ tập trung vào một số địa phương như: Hà
Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Số lao động có chuyên môn kỹ thuật của các vùng được phân bố vào các ngành
quan trọng đối với nền kinh tế của vùng đó (công nghiệp chế biến, vận tải, kho bãi,
giáo dục, đào tạo, tài chính, tín dụng…). Còn những ngành kinh tế mũi nhọn, ngành
công nghệ cao và các ngành công nghiệp mới còn đang rất thiếu (chế tạo ô tô, công
nghiệp máy tính, công nghệ phần mềm, điện tử, máy móc thiết bị chính xác,…).
Phân bố nhân lực chuyên môn – kỹ thuật các cấp theo ngành

10



Phân bố CNKT có bằng theo nhóm ngành như sau:










Công nghiệp chế biến: 51%
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc: 24%
Xây dựng và kiến trúc: 3%
Nông – lâm nghiệp: 7%
Công nghiệp khai thác mỏ: 1,7%
Hoạt động phục vụ cá nhân, công cộng: 1,6%
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước: 1,3%
Thủy sản: 0,3%
Các ngành khác chiếm tỷ lệ thấp.
Đa số công nhân kỹ thuật có bằng làm việc trong các ngành có quy mô sử dụng

nhân lực lớn và khá lớn (công nghiệp chế biến, vận tải, thông tin liên lạc, xây dựng,
…). Trong đó ngành nông nghiệp có quy mô sử dụng nhân lực lớn nhất nhưng tỷ lệ
công nhân kỹ thuật thấp hơn nhiều so với nhu cầu phát triển của ngành.
Phân bố lao động THCN theo ngành như sau:
-

Ngành Giáo dục, đào tạo: 28%
Ngành Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ: 11%

Ngành y tế, bảo hiểm xã hội: 8%
Ngành xây dựng và kiến trúc: 3%
Ngành tài chính, tín dụng: 2%
Khách sạn, nhà hàng, du lịch: 2%
Các ngành khác chiếm tỷ lệ nhỏ.
Đa số lao động thuộc trình độ này được thu hút vào làm việc trong các ngành

giáo dục, đào tạo, nông nghiệp, thương nghiệp, y tế,… Tuy nhiên trong những năm
chuyển sang nền kinh tế thị trường các trường trung học chuyên nghiệp các ngành
nghề này có bước phát triển mới về số lượng và chất lượng, góp phần quan trọng vào
đào tạo, cung ứng lao động THCN cho sự phát triển của các ngành.
Phân bố lao động cao đẳng, đại học trở lên theo ngành như sau:
-

Ngành giáo dục, đào tạo: 34%
Ngành công nghiệp chế biến: 10%
Ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ: 8,8%
Ngành bảo hiểm, y tế: 4%
Ngành xây dựng: 4%
Ngành nông nghiệp: 4%
Ngành tài chính, tín dụng: 4%
Ngành khoa học, công nghệ: 1,4%
11


-

Ngành khách sạn, nhà hàng, du lịch: 1,4%
Ngành công nghiệp khai thác mỏ: 1%
Các ngành khác, mỗi ngành có tỷ lệ thấp lao động cao đẳng, đại học trở lên.

Thực tế đang đặt ra yêu cầu là đào tạo cao đẳng, đại học trở lên phải gắn kết

hơn nữa với nhu cầu của nền kinh tế, nhu cầu của thị trường lao động hướng vào đáp
ứng nhân lực CMKT cao cho các ngành nghề có tốc độ phát triển nhanh.
c) Chỉ số phát triển con người và thu nhập của nguồn nhân lực Việt Nam.
Nước ta có chỉ số HDI ở mức trung bình:
Biểu đồ 2.2. Chỉ số HDI của Việt Nam từ 1996 đến 2007

Nguồn: Báo cáo phát triển con người của UNDP 2007/2008.
Nhận xét: Chỉ số phát triển con người (HDI) ở nước ta trong những năm qua có
bước tiến đáng kể. năm 1996 là 0.523 hạng 121/174 đến năm 2007 là 0.733 hạng
105/177. Tuy nước ta còn nghèo, tiềm lực kinh tế còn hạn chế, GPD/đầu người thuộc
nhóm những nước thấp nhất nhưng với chính sách của Đảng, Nhà nước đầu tư mạnh
vào con người trước hết là giáo dục, y tế; Coi con người là yếu tố quan trọng, năng
động nhất của các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên HDI của nước ta thuộc
nhóm các nước trung bình trên thế giới.
Chỉ số HDI của các tỉnh, thành phố có sự khác nhau
Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương khác nhau thể hiện rõ
nhất ở hệ thống chăm sóc y tế; giáo dục đào tạo và thu nhập bình quân đầu người nên
chỉ số HDI có sự khác biệt. Nhìn chung các địa phương có tốc độ tăng trưởng và phát
triển kinh tế cao thì HDI cao hơn các địa phương tăng trưởng kinh tế chậm
Bảng 2.5. Chỉ số HDI của các tỉnh/thành phố ở Việt Nam chia theo nhóm từ cao đến
thấp
HDI
12 Tỉnh có chỉ số HDI cao nhất (Cao nhất là Bà Rịa – Vũng Tàu)
0.7 – 0.749
41 Tỉnh có chỉ số HDI trung bình
0.612 – 0.663
8 Tỉnh có chỉ số HDI thấp nhất (Lai Châu và các tỉnh vùng núi phía 0.486 – 0.541
Bắc, Tây Nguyên)

12


Nguồn: Theo số liệu tính toán của UBND và các cơ quan có chức năng
Sự khác nhau này chỉ mang tính chất thời điểm vì trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, kinh tế của các địa phương có sự thay đổi, điểu này sẽ tác động đến
chỉ số HDI của từng địa phương.
d) Các phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ của nguồn nhân lực Việt Nam.
Ngoài các đặc điểm về trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật thì nguồn nhân
lực nước ta có các phẩm chất tích cực khác như:
-

Có truyền thống lao động chăm chỉ, cần cù, chịu khó học hỏi.
Có tính khéo léo trong công việc, bắt chước nhanh và nguồn nhân lực thông

-

minh nếu được được đào tạo, huấn luyện bài bản, công phu.
Có truyền thống văn hóa, bản sắc dân tộc tác động đến văn hóa lao động, sản

-

xuất.
Có tinh thần hợp tác quốc tế về lao động, nguồn nhân lực tương lai được chuẩn
bị tốt.
Ngoài một số hạn chế về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nguồn

nhân lực nước ta còn một số tồn tại khác:
-


Tính năng động, sáng tạo trong lao động còn thấp.
Thiếu tác phong làm việc chuyên nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao.
Khả năng chuyên nghiệp, thích ứng với kinh tế thị trường, hội nhập thị trường

-

lao động quốc tế còn hạn chế.
Tính cạnh tranh thấp.

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1 Sự phát triển kinh tế xã hội tác động đến sự phát triển chất lượng nguồn
nhân lực.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội tạo động lực, nền tảng quan trọng để nâng
cao mọi mặt đời sống dân cư. Kinh tế tăng trưởng tạo điều kiện thuận lợi nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực bởi vì đó là cơ sở để xác định tiền lương, thu nhập, cải
thiện mức sống và nâng cao dân trí. Khi thu nhập được nâng cao, các hộ gia đình được
cải thiện chế độ dinh dưỡng, mới có điều kiện tài chính để chi trả cho các dịch vụ giáo
dục, đào tạo, chăm sóc y tế… Do đó mà sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn kỹ thuât, các mối quan hệ được nâng cao. Tăng trưởng đầu tư vào nền sản xuất xã
13


hội giúp tăng việc làm cho nguồn nhân lực và kéo theo đó thu nhập của người lao
động được đảm bảo.
Ví dụ: Ở nước ta, tính từ năm 1996 đến 2003, nhờ vào các chính sách mở cửa,
hội nhập vào nền kinh tế thế giới, huy động vốn nước ngoài,viện trợ phát triển chính
thức (ODA). Vốn đầu tư phát triển có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là
11,95%/năm, năm 2003 đạt 158606,4 tỷ đồng đã góp phần tạo ra nhiều việc làm, thu
nhập cao hơn cho người lao động, có tác động thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.

Ngoài ra tăng trưởng kinh tế còn kéo theo sự đổi công nghệ mới, kỹ thuật hiện
đại, các thành tựu khoa học được cập nhật nhanh chóng và ứng dụng vào cuộc sống.
Công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, thúc đẩy tăng năng suất lao động cá nhân và lao động xã hội. Tạo ra
khả năng, cơ hội để hội nhập nhanh chóng lao động nước ta với các nước trên thế giới.
Tăng trưởng kinh tế giúp Chính phủ nâng cao năng lực tài chính để có thể đầu
tư vào các chương trình mục tiêu về giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, y tế,… nhờ
đó mà quy mô chất lượng giáo dục, sức khỏe dân cư được cải thiện và nâng cao.
Bên cạnh những tác động tích cực mà phát triển kinh tế mang lại, vẫn còn tồn
động những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực, đó là:
Đô thị hóa, công nghiệp hóa gây nên các tác động tiêu cực đến môi trường ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động và dân cư. Cùng với sự gia tăng nhanh
các phương tiện giao thông gây sức ép lên cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp với sự
phát triển, nhận thức của người dân còn hạn chế tác động nghiêm trọng đến chất lượng
nguồn nhân lực từ vấn đề môi trường đến tai nạn giao thông.
Gia tăng khoản cách giàu nghèo. Đối với các hộ gia đình có thu nhập thấp bị
hạn chế trong tiếp cận hệ thống giáo dục, đào tạo, dạy nghề; hạn chế tiếp cận hệ thống
chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm xã hội,… kết quả là chất lượng cuộc sống và trình độ
nguồn nhân lực thường thấp không đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động.
2.2.2 Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
Dinh dưỡng cần thiết cho con người gồm rất nhiều yếu tố từ lương thực, thực
14


phẩm mà cơ thể cần hấp thủ để duy trì sức khỏe tốt cho các lứa tuổi khác nhau.
Xét về khía cạnh kinh tế, những người có thu nhập cao hay trung bình hẳn là có
thể tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, y tế tốt hơn người nghèo. Nguồn tài chính hạn
hẹp và ăn uống thiếu hợp lý dẫn đến thiếu các chất như lipid, protein, glucide và các vi
chất khác gây nên thiếu dinh dưỡng dẫn đến thể lực ốm yếu, dễ mắc các bệnh truyền
nhiễm, suy giảm nghiêm trọng khả năng làm việc và tác động tiêu cực đến chất lượng

nguồn nhân lực.
Suy dinh dưỡng của bà mẹ trong thời kỳ mang thai và lúc nuôi con nhỏ đều là
nguy cơ bệnh tật và khiếm khuyết trong quá trình phát triển thể lực và tinh thần của trẻ
em, ảnh hưởng đến khả năng học tập, tư duy, làm việc của nguồn nhân lực tương lai.
2.2.3 Phát triển giáo dục đào tạo.
Giáo dục đào tạo có vai trò quyết định trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật
của nguồn nhân lực. Cũng từ các yếu tố ảnh hưởng trên tác động ít nhiều đến hệ thống
giáo dục khiến cho chất lượng của nguồn nhân lực thay đổi, cụ thể:
Tiềm lực của hệ thống giáo dục như là số lượng các trường học, giáo viên, học
sinh được đào tạo hàng năm. Theo Tổng cục thống kê thì đến năm 2009 Việt Nam có
403 trường Cao đẳng – Đại học, đội ngũ giảng viên hơn 69,6 nghìn và hơn 1.956,2
nghìn sinh viên. Tại thời điểm năm 2000 chỉ đạt 178 trường, 32 nghìn giảng viên và
899,5 nghìn sinh viên.
Tổng số trường trung cấp chuyên nghiệp năm 2009 đạt 282 trường , hơn 18
nghìn giáo viên và gần 700 nghìn học sinh. So với năm 2000, số trường trung cấp
chuyên nghiệp tăng thêm 29 trường, tăng 8 nghìn giáo viên và tăng thêm 445,6 nghìn
học sinh.
Mức độ phát triển của giáo dục đào tạo càng cao, thì càng có khả năng nâng cao
chiều sâu chất lượng của nguồn nhân lực. Điều này thể hiện ở chỗ nâng cao chất lượng
đầu ra đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và xã hội. Tác động của đầu tư
giáo dục, đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực: giáo dục và đào tạo đem lại nhiều
lợi ích to lớn, lâu dài đối với cá nhân và xã hội, kinh nghiệm phát triển kinh tế của các
nước (Anh, Mỹ, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản,…) đã chứng tỏ đầu tư cho giáo dục và

15


đào tạo đem lại tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả xã hội thường cao hơn so với đầu tư vào
các ngành kinh tế khác.
Tuy tăng nhiều về quy mô giáo dục nhưng nếu nhìn sâu vào “mặt chìm”, cho thấy hệ

thống giáo dục ở các cấp bậc còn nhiều nhược điểm:
Thứ nhất là sự phân bố không hợp lý của hệ thống đào tạo, mật độ các trường
CĐ-ĐH tập trung chủ yếu ở hai khu vực kinh tế phát triển như Đồng bằng sông Hồng
và Đông Nam Bộ tới 53%, Đồng bằng sông Cửu Long chỉ chiếm 7% và Tây Nguyên,
Tây Bắc chỉ chiếm 3%. Chương trình đào tạo nghề cũng chưa quan tâm nhiều đến
nông-lâm-ngư nghiệp giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn.
Thứ hai là cơ sở vật chất ở các trường học còn lạc hậu, chưa cập nhật những
máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu học tập, thực hành nên người
học gặp khó khăn trong việc tiếp cận các tiến bộ của thế giới, chỉ được học tập trên lý
thuyết suông và khả năng áp dụng các kiến thức vào thực tế còn kém.
2.2.4 Các chính sách của Chính phủ.
Vai trò của Chính phủ có tầm quan trọng rất lớn đối với nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực quốc gia. Chính phủ hoạch định các chính sách môi trường pháp lý
cho phát triển hệ thống giáo dục đào tạo cả chiều rộng và chiều sâu. Ngoài các chính
sách của Chính phủ về kinh tế - xã hội hướng vào đảm bảo không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, chống suy dinh dưỡng, bảo vệ sức khỏe dân cư và người lao
động thì các chính sách khác có tác động trực tiếp nhất đến chất lượng nguồn nhân lực.
Chính sách về giáo dục
-

Luật giáo dục
Chính sách xã hội hóa giáo dục
Chính sách phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên
Chính sách phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo chất lượng chất lượng cao đạt

-

chuẩn khu vực quốc tế.
Chính sách cải cách nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo.
Chính sách đầu vào cho giáo dục, đào tạo.

Chính sách đào tạo gắn với nhu cầu của thị trường lao động.
Chính sách đầu tư tài chính cho giáo dục, đào tạo.
Chính sách quản lý giáo dục, đào tạo.
Chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ quốc tế về giáo dục đào
tạo.
16


Chính sách về y tế
-

Chính sách thu một phần viện phí.
Chính sách hành nghề y dược tư nhân.
Chính sách bảo hiểm y tế.
Chính sách củng cố mạng lưới y tế cơ sở.
Tuy có nhiều nỗ lực trong các chính sách, nhưng quản lý Nhà nước vẫn còn

nhiều bất cập, chưa đạt được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực toàn diện và dài hạn,
chưa đạt tầm quốc gia để định hướng cho các tập thể, cơ quan cùng phối hợp hành
động.
Nguồn lực của quốc gia và khả năng đầu tư phát triển nguồn nhân lực vẫn còn
yếu, chưa đủ điều kiện đáp ứng chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

17


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
VIỆT NAM
3.1. Khắc phục những hạn chế vấn đề sức khỏe của nguồn nhân lực và hệ thông y
tế ở Việt Nam:

Thứ nhất, cải thiện điều kiện dinh dưỡng thông qua nâng cao mức sống của
người dân. Việc nâng cao sức khỏe trong đó yếu tố nền tảng là cải thiện dinh dưỡng rất
cần thiết và cấp bách. Bên cạnh các biện pháp can thiệp trực tiếp thì phương hướng
quan trọng để thực hiện điều này là nâng cao mưvs sống của người dân bằng việc đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo và cải thiện cơ sở hạ
tầng như cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường.
Thứ hai, đổi mới hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả. Những thành
tựu kinh tế đạt được nhờ quá trình đổi mới làm cho đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Tuy
nhiên, những thay đổi và xu hướng thực tiễn trong ngành y tế thời gian qua bộc lộ
nhiều hạn chế như tình trạng thiếu công bằng trong cung cấp tài chính, khả năng tiếp
cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng nghiêm trọng, hiệu quả kinh tế đạt được so
với mục tiêu đã đề ra rất hạn chế. Do đó cần phải đổi mới hệ thống y tế theo hướng
công bằng và hiệu quả để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân
dân qua đó trực tiếp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Công bằng ở đây là triển
khai đồng bộ các giải pháp từ củng cố y tế cơ sở đến ưu tiên cho vùng nghèo, người
nghèo, đối tượng chính sách nhằm tạo điều kiện cho mọi người được hưởng quyền lợi
chăm sóc y tế cơ bản theo những chỉ tiêu đặt ra.
3.2. Nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn kĩ thuật cho nguồn nhân lực:
Thứ nhất, đẩy mạnh cải cách giáo dục.Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ
yếu, là quốc sách hàng đầu để phát triển nhân lực Việt Nam. Một số nội dung chính
trong quá trình đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam bao gồm:
-

Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội nhập, thúc đẩy phân tầng, phân

-

luồng, khuyến khích học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập;
Mở rộng giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với

chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các trường
18


dạy nghề và đào tạo chuyên nghiệp. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng
-

lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước;
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, sách giáo khoa phổ thông, khung
chương trình đào tạo ở bậc đại học và giáo dục nghề nghiệp, phương pháp dạy và
học ở tất cả các cấp theo hướng phát huy tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tăng thời gian thực hành, tập trung vào những nội dung, nâng cao

-

chất lượng đào tạo ngoại ngữ;
Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Thực hiện kiểm
định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học.Cải cách mục tiêu, nội
dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh

-

ứng dụng công nghệ thông tin;
Đổi mới chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao chất

-

lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào giáo dục và đào tạo;
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy

nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục đào tạo. Công bằng xã hội là

sự bình đẳng trong cơ hội tiếp cận, tham gia vào quá trình giáo dục, sự đối xử như
nhau với mọi học sinh khi học tại các cơ sở đào tạo khác nhau. Do đó phải tiếp tục duy
trì chính sách ưu tiên, hổ trợ giáo dục cho các khu vực khó khăn, đối tượng chính sách
xã hội, học sinh nghèo... Đồng thời phải có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho
những học sinh giỏi, người có năng lực được học tập thuận lợi ở tất cả các bậc học
không bị chi phối bởi khả năng tài chính cá nhân. Do vậy cần chú ý các biện pháp về
tài chính, giâó viên, huy động sự tham gia của địa phương, gia đình vào giáo dục.
Thứ ba, coi trọng hướng nghiệp dạy nghề, tập trung vào mục tiêu nhân lực làm
cho toàn bộ nền giáo dục thích ứng nhu cầu và đòi hỏi của sự phát triển kinh tế- xã hội
đất nước, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển giáo dục theo kế hoạch và theo yêu
cầu của thị trường lao động
3.3. Khắc phục vấn đề kinh tế- xã hội và nâng cao chất lượng xã hội và tăng
trưởng kinh tế:
Thứ nhất, bảo đảm nguồn lực tài chính: Phân bổ và sử dụng hợp lý Ngân sách
Nhà nước dành cho phát triển nhân lực quốc gia đến năm 2020. Cần xây dựng kế

19


hoạch phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung đẩy mạnh thực hiện các
chương trình, dự án đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã hội. Đẩy
mạnh xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực. Nhà
nước có cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư và đóng
góp cho phát triển nhân lực bằng các hình thức:
-

Trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn hoá, thể dục


-

thể thao;
Hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, huy động, phát huy vai trò,

-

đóng góp của doanh nghiệp đối với sự phát triển nhân lực;
Đẩy mạnh và tạo cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước ngoài cho phát
triển nhân lực Việt Nam. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của nước ngoài hỗ trợ

-

phát triển nhân lực (ODA);
Thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) của nước ngoài cho phát triển nhân lực (đầu tư
trực tiếp xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo, bệnh viện, trung tâm thể thao..).
Thứ hai, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
Thứ ba, chủ động hội nhập: Để có thể hội nhập sâu hơn vào môi trường kinh

doanh và phát triển quốc tế với mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực chúng ta
cần chủ động hội nhập với những định hướng cơ bản là:
-

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về phát triển nguồn nhân lực
phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam nhưng không trái với thông lệ và
luật pháp quốc tế về lĩnh vực này mà chúng ta tham gia, ký kết, cam kết thực

-


hiện;
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về phát triển nguồn nhân lực
phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam nhưng không trái với thông lệ và
luật pháp quốc tế về lĩnh vực này mà chúng ta tham gia, ký kết, cam kết thực

-

hiện;
Tham gia kiểm định quốc tế chương trình đào tạo. Thực hiện đánh giá và quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết, trao đổi về giáo dục và đào tạo đại
học, sau đại học và các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ giữa các cơ

-

sở giáo dục đại học Việt Nam và thế giới;
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo, nhà khoa học có
tài năng và kinh nghiệm của nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia
20


vào quá trình đào tạo nhân lực đại học và nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các
-

cơ sở giáo dục đại học Việt Nam;
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động các
nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài, thu hút các trường đại học, dạy
nghề có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động.
Thứ tư, bên cạnh việc đầu tư và chăm lo phát triển kinh tế theo hướng công

nghiệp hóa hiện đại hóa thì phải khắc phục những tiêu cực do mặt trái của nó.

-

Cải thiện môi trường sống: xử lí các chất thải, nước thải, khói bụi công nghiệp,
khuyến khích phát triển nền kinh tế xanh và thân thiện với môi trường. Nâng cao

-

hệ thống nước sạch....
Cải thiện môi trường xã hội: hòa nhập không hòa tan. Xây dựng lối sống công
nghiệp hiện đại, lành mạnh và phù hợp với những giá trị truyền thống của dân
tộc. Rèn luyện các kĩ năng mềm, kĩ năng sống cho các tầng lớp lao động nhằm

-

xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau
Cải thiện nhận thức xã hội: thực hiện bình đẳng giới, không phân biệt giàu
nghèo,...

3.4. Nâng cao hiệu quả về việc ra và thi hành các chính sách quản lí của nhà
nước:
Thứ nhất, tiếp tục đổi mới quản lí nhà nước: Tập trung hoàn thiện bộ máy quản
lý phát triển nguồn nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu
lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới các
chính sách, cơ chế, công cụ phát triển và quản lý nguồn nhân lực bao gồm các nội
dung về môi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội,
điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các chính sách đối với bộ
phận nhân lực chất lượng cao, nhân tài
Thứ hai, khai thác và sử dụng hợp lí nguồn nhân lực: Nhà nước cần nghiên
cứu và đánh giá đầy đủ, chính xác về thực trạng cơ cấu nhân lực ở từng giai đoạn, làm
rõ các nguồn nhân lực thừa và nhân lực thiếu, xác định nguyên nhân của tình trạng

trên; từ đó, áp dụng các chính sách và công cụ đòn bẩy phù hợp nhằm khai thác, sử
dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực. Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phân luồng trong đào tạo, hướng nghiệp cho học sinh, qua đó tạo ra sự chuyển dịch cơ
21


cấu lao động theo hướng tích cực, phù hợp với nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh đó, cần có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm
thu hút nguồn nhân lực từ nơi thừa sang nơi thiếu; từ thành phố, đồng bằng lên vùng
sâu, vùng xa. Trước mắt, cần có kế hoạch sử dụng triệt để và hiệu quả lực lượng lao
động đã qua đào tạo, tránh tình trạng lãng phí như hiện nay (không bố trí được công ăn
việc làm, sử dụng trái ngành nghề đào tạo,…).
Thứ ba, tăng cường công tác dự báo nguồn nhân lực:Cần nghiên cứu đánh giá
thực trạng cơ cấu nhân lực hiện có cũng như dự báo về nhu cầu nhân lực ở các ngành,
lĩnh vực khác nhau nhằm chủ động tránh tình trạng thừa và thiếu nhân lực. Tăng
cường công tác dự báo phát triển nguồn nhân lực trên phạm vi vùng, ngành và quốc
gia đảm bảo sự phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn
nhất định. Nhiệm vụ này cần được tiến hành thường xuyên để có sự điều chỉnh cho
phù hợp với những thay đổi của thực tiễn cuộc sống.
Thứ tư, xây dựng chính sách tiền lương hợp lí:Chính sách tiền lương hợp lý là
một trong những động lực quan trọng kích thích người lao động nâng cao trình độ của
mình để đáp ứng được nhu cầu của công việc, đảm bảo tăng thu nhập và ổn định đời
sống. Lợi ích là khâu nhạy cảm nhất vì mọi hoạt động của con người đều nhằm đạt
mục tiêu là lợi ích. Nó là yếu tố quan trọng đối với việc thúc đẩy tính tích cực, sáng
tạo của con người. Có nhiều loại lợi ích khác nhau, trong đó lợi ích kinh tế là lợi ích cơ
bản, hàng đầu. Vì vậy, chính sách tiền lương, tiền công phải đảm bảo nguyên tắc công
bằng xã hội, tránh tình trạng giải quyết lợi ích theo kiểu bình quân chủ nghĩa.
Thứ năm, xây dựng đổi mới các chính sách về giáo dục, y tế, kinh tế xã hội
hướng vào việc không ngừng nâng cao đời sống vật chất- tinh thần, chống suy dinh
dưỡng, bảo vệ sức khỏe nguồn nhân lực.


22


KẾT LUẬN
Chăm lo phát triển con người là sự ưu tiên của Việt Nam trong nhiều năm qua
đc thể hiện bởi chỉ số HDI cao hơn hẳn so với nhiều nước GDP tương đương. Những
năm gần đây nhà nước ngày càng chú trọng hơn nữa phát triển nguồn nhân lực do
nhân thức về vai trò hết sức đặc biệt của nó trong quá trình hiện đại hóa đất nước và
đạt được nhiều kết quả khả quan được ghi nhận đánh giá cao.
Mặc dù vậy so với nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực VN còn nhiều hạn chê
đặc biệt là tỉ lệ lao động trình độ cấp 2, 3 và có chuyên môn kĩ thuật rất thấp. Thêm
vào đó cơ cấu bậc đào tạo là sự phân bố giữa các ngành, vùng kinh tế cũng không
đồng đều, còn nhiều bất hợp lí. Đây là những thách thức lớn trong quá trình phát triển .
Nhất là trong hiện nay có nhu cầu lớn về lao động trình độ cao để tiếp thu và ứng dụng
KH-CN tiên tiến tạo sức cạnh tranh cho nền kinh tế. Nguyên nhân quan trọng trực tiếp
dẫn đến tình trạng trên là 1 số chính sách trong lĩnh vực kinh tế giáo dục còn nhiều
thiếu sót và không đồng bộ, không thích ứng kịp thời với sự chuyển biến của nền kinh
tế. Từ những thực trạng trên cho ta thấy điều bức thiết hiện nay là phải nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.đồng nghĩa với việc phát triển toàn diện con người, hệ thống
giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tiệp (2010), Giáo trình Nguồn nhân lực , Nxb Lao động - Xã hội.
Thống kê Dân số - Lao động, Tổng cục thống kê. Download tại website:
/>Đức Vượng (13/11/2012), THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC VIỆT NAM, Phòng TT&CS, được download tại website:

/>option=com_content&view=article&id=1251:thc-trng-va-gii-phap-v-phat-trin-nhan-lcvit-nam&catid=250:vit-nam&Itemid=532
Thái Nam (29/12/2014), Tuổi thọ trung bình người Việt, Báo Người Đồng Hành
Online, được download tại website: />Trịnh Hoàng Lâm (29/09/2016), Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, laodongxahoi.net, được download tại website:
/>Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ (2013), thuvienluanvan, được download tại website:
o/luan-van/luan-van-thuc-trang-va-giai-phap-nang-cao-chatluong-nguon-nhan-luc-o-viet-nam-14164/
Hồ Sĩ Quý (2008), Tạp chí Triết học số 11/2002. Có viết bổ sung, được download tại
website: />
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ ký hiệu
Cụm từ đầy đủ
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
LLLĐ
Lực lượng lao động
THCN
Trung học chuyên nghiệp
24


CNKT
CĐ-ĐH

Công nhân kỹ thuật
Cao đẳng – Đại học

25



×