Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại mỏ than tây nam khe tam thuộc công ty TNHH MTV 35 và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.3 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN THẮNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ TẠI MỎ THAN
TÂY NAM KHE TAM THUỘC CÔNG TY TNHH MTV 35 VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: K44 – KHMT – N01
: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN THẮNG



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ TẠI MỎ THAN
TÂY NAM KHE TAM THUỘC CÔNG TY TNHH MTV 35 VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: K44 – KHMT – N01
: 2012 – 2016
: TS. Nguyễn Đức Thạnh

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với sinh viên các trường
Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Để từ đó
sinh viên có thể hệ thống hóa lại kiến thức đã học, nâng cao kiến thức cho bản thân
nhằm phục vụ chuyên môn sau này. Trong toàn bộ quá trình học tập tại trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên và thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên nghành Khoa
học Môi trường với đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại mỏ
than Tây Nam Khe Tam thuộc công ty TNHH MTV 35 và đề xuất biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm” em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy
cô giáo trong khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt
em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đức Thạnh đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tốt
nghiệp để em hoàn thành tốt đề tài.
Em cũng xin cảm ơn công ty Môi trường Việt – Sing đã giúp đỡ em về việc
cập nhật số liệu và khảo sát mô hình thực nghiệm tại hiện trường.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn thành tốt đề tài
tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để đề tài của em được
hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Văn Thắng


ii


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trữ lượng than antraxit Quảng Ninh ........................................................12
Bảng 2.2.: Phân loại theo chiều dày của bể than Quảng Ninh ..................................12
Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình các tháng (t0C) ..........................................................21
Bảng 4.2: Độ ẩm trung bình các tháng (%) ...............................................................22
Bảng 4.3: Lượng mưa trung bình các tháng (mm) ....................................................22
Bảng 4.4: Tốc độ gió trung bình các tháng năm 2015 ..............................................23
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp trữ lượng ..........................................................................25
Bảng 4.6: Khối lượng khai thác và cung độ vận chuyển than ..................................29
Bảng 4.7: Khối lượng vận tải than và cung độ vận tải than ......................................30
Bảng 4.8: Bảng khối lượng đất đá thải toàn mỏ .......................................................32
Bảng 4.9. Kết quả tổng hợp quan trắc môi trường không khí mỏ than Tây Nam Khe
Tam trung bình 1 giờ ...............................................................................35


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức điều hành bộ máy sản xuất của mỏ Tây Nam Khe Tam ........26
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty ........................................................27
Hình 4.3: Hoạt động khai thác than lộ thiên .............................................................28
Hình 4.4: Quá trình vận tải than khai thác và tiêu thụ than ......................................30
Hình 4.5: Quá trình sàng tuyển than .........................................................................31
Hình 4.6: Biểu đồ bụi lơ lửng (mg/m3) khu vực quan trắc .......................................37
Hình 4.7: Biểu đồ độ ồn (dBA) khu vực quan trắc ...................................................38
Hình 4.8: Biểu đồ độ rung (m/s2) khu vực quan trắc ................................................40
Hình 4.9: Biểu đồ nồng độ SO2 khu vực quan trắc ...................................................41
Hình 4.10: Biểu đồ nồng độ NO2 khu vực quan trắc ................................................42
Hình 4.11: Biểu đồ nồng độ CO khu vực quan trắc ..................................................43
Hình 4.12: Biểu đồ nồng độ CO2 khu vực quan trắc ................................................44



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

EIA

Cơ quan Năng lượng Mỹ

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

PX

Phân xưởng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QH

Quốc hội

QĐ-BTNMT


Quy định Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ-BYT

Quy định Bộ Y tế

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TKV

Than khoáng sản

TS

Tiến sĩ


TT-BCT

Thông tư Bộ Công thương

(-)

Không quy định


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài .................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ......................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..........................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tế ..................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ..............................................................................................9

2.1.3. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................................10
2.2.1. Tình hình khai thác than trên Thế giới .....................................................10
2.2.2. Tình hình khai thác than tại Việt Nam .....................................................11
2.2.3. Các vấn đề về môi trường trong quá trình khai thác than ........................15
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................17
3.3.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Xã Dương Huy, Cẩm
Phả, Tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................17
3.3.2. Hiện trạng sản xuất của mỏ than Tây Nam Khe Tam ..............................17


vi

3.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường của mỏ dựa trên các cơ sở số liệu thu
thập, khảo sát được .............................................................................................17
3.3.4. Đề xuất biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường của khu mỏ .......................18
3.4. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................18
3.4.1. Nghiên cứu các văn bản pháp luật, văn bản dưới luật đối với hoạt động
khai thác than ......................................................................................................18
3.4.2. Phương pháp kế thừa sử dụng tài liệu thứ cấp .........................................18
3.4.3. Phương pháp đo đạc, khảo sát thực địa ....................................................18
3.4.4. Phương pháp đối chiếu, so sánh ...............................................................19
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................19
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................20
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...........................................................................24

4.2. Khái quát về hiện trạng sản xuất của mỏ than Tây Nam Khe Tam thuộc công ty
TNHH MTV 35 – Tổng Công ty Đông Bắc .............................................................25
4.2.1. Trữ lượng ..................................................................................................25
4.2.2. Tổ chức sản xuất .......................................................................................26
4.2.3. Công nghệ và trang thiết bị đang sử dụng trong mỏ than ........................26
4.2.4. Công nghệ, trang thiết bị đã sử dụng để bảo vệ môi trường trong mỏ than ....... 33
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường tại mỏ than Tây Nam Khe Tam ......................33
4.3.1. Tác động của hoạt động khai thác than của mỏ than Tây Nam Khe Tam
tới môi trường không khí....................................................................................33
4.3.2. Tác động của hoạt động sản xuất và vận chuyển than của mỏ than Tây
Nam Khe Tam tới môi trường không khí ...........................................................34
4.3.3. Mức độ ảnh hưởng của quá trình sản xuất, sàng tuyển tới sức khỏe con người ... 36
4.3.4. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trong mỏ ..............44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của con người cũng
như tất cả các loài sinh vật trên trái đất, môi trường có nhiều chức năng quan trọng
khác nhau đối với sự sống trên trái đất.
Ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật thì vấn đề
môi trường ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Điều này rất cần thiết vì để đáp
ứng được sự phát triển bền vững mà hội nghị Rio-92 đưa ra là việc phát triển kinh tế

phải gắn liền với bảo vệ môi trường. Việt Nam trong những năm gần đây, môi
trường được quan tâm nhiều hơn. Bên cạnh những thành tựu đạt được về mặt kinh
tế thì các hoạt động công nghiệp hóa cũng tác động xấu đến môi trường: đất, nước,
không khí. Do đó việc giám sát đánh giá chất lượng môi trường tại khu công nghiệp
nói chung và các công ty sản xuất nói riêng, phải được quan tâm và tiến hành với
các hoạt động sản xuất. Để khắc phục và phát hiện những ảnh hưởng xấu đến môi
trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đồng hành với xây dựng đất nước.
Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ thường dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên gây
ra những hậu quả nguy hại đến môi trường. Trong số những nguồn thải có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí phải kể đến ngành công nghiệp khai
thác than. Nước ta có nhiều mỏ khai thác than trong đó có đơn vị thuộc tập đoàn
than khoáng sản Việt Nam và nhiều cơ sở sản xuất than khác của Nhà nước đang
hoạt động hàng ngày thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải ở dạng rắn,
lỏng, khí ảnh hưởng đến môi trường và gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người mà
trực tiếp là các công nhân làm việc trong các hầm lò, nhà máy. Do đó cần có biện
pháp quản lý môi trường từ các cơ quan, đơn vị chức năng cùng với ý thức của
doanh nghiệp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường.
Với xu thế phát triển chung cùng đất nước, Quảng Ninh là một tỉnh có ngành
công nghiệp than phát triển mạnh mẽ và tập trung rất nhiều mỏ than có trữ lượng
lớn và có nhiều doanh nghiệp đang hoạt động khai thác, trong đó có công ty TNHH


2

MTV 35 đang hoạt động khai thác, kinh doanh than. Sự hoạt động của nhà máy góp
phần cho sự phát triển của tỉnh Quảng Ninh nói chung và tạo công ăn việc làm cho
người dân. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong quá trình khai thác của mỏ, lượng chất
thải thải ra môi trường một lượng không nhỏ bao gồm các chất có thể gây ô nhiễm
môi trường và gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Để đánh giá hiện trạng môi
trường của khu mỏ, cần phải lấy mẫu và phân tích so sánh với QCVN, TCVN để

đưa ra các kết luận khách quan về hiện trạng môi trường thực tế đang diễn ra tại nhà
máy. Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa và dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Đức Thạnh em tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại mỏ than Tây Nam Khe Tam
thuộc công ty TNHH MTV 35 và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm”.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
 Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác của mỏ nằm trên địa bàn xã
Dương Huy, TP. Cẩm Phả- tỉnh Quảng Ninh tới môi trường không khí góp phần
làm cơ sở để cơ quan quản lý có kế hoạch xử lý, tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi
trường trong quá trình khai thác của mỏ.
 Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng môi trường không khí trên địa bàn
xã Dương Huy, TP. Cẩm Phả- tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2. Yêu cầu
 Đánh giá đúng hiện trạng môi trường không khí trên địa bàn xã Dương Huy
TP. Cẩm Phả- tỉnh Quảng Ninh.
 Số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan.
 Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi với điều kiện ở địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
 Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã được học tập và nghiên cứu.
 Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công
tác sau này.


3

 Bổ sung tư liệu cho học tập sau này.
 Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tế

 Đưa ra được các đánh giá chung nhất về chất lượng môi trường không khí,
giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có biện pháp thích hợp bảo vệ
môi trường.
 Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo
vệ môi trường.
 Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho
mọi cộng đồng dân cư, cơ sỏ sản xuất kinh doanh.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản là những tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc
đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra
các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ
khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh
mẽ đến môi trường sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo
nên các dạng vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác
tài nguyên khoáng sản thường tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các
hoá chất độc và hơi khí độc (SO2, CO, CH2,v.v...).
Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách:
 Theo dạng tồn tại: rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nước khoáng).
 Theo nguồn gốc: nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra
trên bề mặt trái đất).

 Theo thành phần hoá học: khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại
màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây
dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
2.1.1.2. Tài nguyên không khí và ô nhiễm môi trường không khí
* Tài nguyên không khí
Tài nguyên không khí hay chính là khí quyển trái đất khá ổn định theo
phương nằm ngang và phân dị theo phương thẳng đứng. Phần lớn khối lượng 5.10 15
tấn của toàn bộ khí quyển tập trung ở tầng đối lưu và bình lưu. Thành phần khí
quyển trái đất gồm chủ yếu là Nitơ, Oxy, hơi nước, CO2, H2, O3, NH4, các khí trơ.


5

Trong tầng đối lưu, thành phần các chất khí chủ yếu tương đối ổn định,
nhưng nồng độ CO 2 và hơi nước dao động mạnh. Lượng hơi nước thay đổi theo
thời tiết khí hậu, từ 4% thể tích vào mùa nóng ẩm tới 0,4 % khi mùa khô lạnh.
Trong không khí tầng đối lưu thường có một lượng nhất định khí SO 2 và bụi.
Trong tầng bình lưu luôn tồn tại một quá trình hình thành và phá huỷ khí
ozon, dẫn tới việc xuất hiện một lớp ozon mỏng với chiều dày trong điều kiện
mật độ không khí bình thường khoảng vài chục centimet. Lớp khí này có tác
dụng ngăn các tia tử ngoại chiếu xuống bề mặt trái đất. Hiện nay, do hoạt động
của con người, lớp khí ozon có xu hưởng mỏng dần, có thể đe doạ tới sự sống
của con người và sinh vật trên trái đất.
* Ô nhiễm môi trường không khí:
"Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự
toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)"[6].
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự
nhiên và nguồn nhân tạo.
 Nguồn tự nhiên:

 Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu
sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi được phun lên rất cao và
lan toả đi rất xa.
 Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy
ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này
thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
 Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng
và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt
mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
 Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải
nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua,
nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí.


6

 Nguồn nhân tạo:
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động
công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao
thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra:
 Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của
các nhà máy vào không khí.
 Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các
đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và
thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.
Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện,
vật liệu xây dựng, hoá chất và phân bón, dệt, giấy, luyện kim, thực phẩm, các xí
nghiệp cơ khí, các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải, bên
cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người.
* Các tác nhân nào gây ô nhiễm không khí?

Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí gồm:
 Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đioxit (NO2), SO2, CO, H2S và
các loại khí halogen.
 Các hợp chất flo.
 Các chất tổng hợp (este, benzen).
 Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân
tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.
 Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, niken,
thiếc, cađimi...
 Khí quang hoá như ozôn, FAN, FB2N, NOX, anđehyt, etylen...
 Chất thải phóng xạ
 Nhiệt độ
 Tiếng ồn
Sáu tác nhân ô nhiễm đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên liệu và
sản xuất công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân thành hai dạng:
dạng hơi khí và dạng phần tử nhỏ. Tuy nhiên, phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều
gây tác hại đối với sức khỏe con người.


7

Tác nhân ô nhiễm được chia làm hai loại: sơ cấp và thứ cấp. Sunfua đioxit
sinh ra do đốt cháy than đó là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động trực tiếp tới bộ
phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với ôxy và nước của không khí sạch để
tạo thành axit sunfuric (H2SO4) rơi xuống đất cùng với nước mưa, làm thay đổi pH
của đất và của thủy vực, tác động xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật.
Như vậy, mưa axit là tác nhân ô nhiễm thứ cấp được tạo thành do sự kết hợp SO 2
với nước. Cũng có những trường hợp, các tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết
quang hoá với nhau để tạo thành tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu.
Cơ thể sinh vật phản ứng đối với các tác nhân ô nhiễm phụ thuộc vào nồng độ ô

nhiễm và thời gian tác động (Trung tâm môi trường công nghệ - CIE, 2011) [9].
* Mức độ ô nhiễm không khí được biểu thị như thế nào?
Cơ quan Bảo vệ môi trường của Mỹ biểu thị ô nhiễm không khí bằng chỉ số
chuẩn ô nhiễm (PSI), theo ngưỡng an toàn và nguy hiểm đối với sức khoẻ của
người. PSI là một chỉ số thu được khi tính tới nhiều chỉ số ô nhiễm, ví dụ tổng các
hạt lơ lửng, SO2,CO, O3, NO2 được tính theo mg/m3/giờ hoặc trong 1 ngày.
 Nếu PSI từ 0 - 49 là không khí có chất lượng tốt
 Nếu PSI từ 50 - 100 là trung bình, không ảnh hưởng tới sức khoẻ của người
 Nếu PSI từ 100 - 199 là không tốt
 Nếu PSI từ 200 - 299 là rất không tốt
 Nếu PSI từ 300 - 399 là nguy hiểm, làm phát sinh một số bệnh
 Nếu PSI trên 400 là rất nguy hiểm, có thể gây chết người
Dựa vào chỉ số PSI, mà những người có độ tuổi và sức khoẻ khác nhau sẽ
được thông báo trước và giảm các hoạt động ngoài trời.
* Các khí nhân tạo nào gây ô nhiễm không khí nguy hiểm nhất đối với con
người và khí quyển trái đất?
Các khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với sức khoẻ con người và khí quyển trái
đất đó được biết đến gồm: Cacbon đioxit (CO2); Dioxit sunfua (SO2).; Cacbon monoxit
(CO); Nitơ oxit (N2O); Clorofluorocacbon (còn gọi là CFC) và Mêtan (CH4).


8

 Cácbon đioxit (CO2): CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là
nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây
xanh. Thông thường, lượng CO2 sản sinh một cách tự nhiên cân bằng với lượng
CO2 được sử dụng cho quang hợp. Hai loại hoạt động của con người là đốt nhiên
liệu hoá thạch và phá rừng đó làm cho quá trình trên mất cân bằng, có tác động xấu
tới khí hậu toàn cầu.
 Đioxit sunfua (SO2): Đioxit sunfua (SO2) là chất gây ô nhiễm không khí

có nồng độ thấp trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Dioxit sunfua
sinh ra do núi lửa phun, do đốt nhiên liệu than, dầu, khí đốt, sinh khối thực vật,
quặng sunfua,.v.v... SO2 rất độc hại đối với sức khoẻ của người và sinh vật, gây ra
các bệnh về phổi khí phế quản. SO2 trong không khí khi gặp oxy và nước tạo
thành axit, tập trung trong nước mưa gây ra hiện tượng mưa axit.
 Cacbon monoxit (CO):CO được hình thành do việc đốt cháy không hết
nhiên liệu hoá thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ các động
cơ xe máy là nguồn gây ô nhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. Hàng năm trên toàn
cầu sản sinh khoảng 600 triệu tấn CO. CO không độc với thực vật, cây xanh có thể
chuyển hoá CO => CO2 và sử dụng nó trong quá trình quang hợp. Vì vậy, thảm
thực vật được xem là tác nhân tự nhiên có tác dụng làm giảm ô nhiễm CO. Khi con
người ở trong không khí có nồng độ CO khoảng 250 ppm sẽ bị tử vong.
 Nitơ oxit (N2O): N2O là loại khí gây hiệu ứng nhà kính, được sinh ra trong
quá trình đốt các nhiên liệu hoá thạch. Hàm lượng của nó đang tăng dần trên phạm
vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2 - 0,3%. Một lượng nhỏ N2O khác xâm nhập
vào khí quyển do kết quả của quá trình nitrat hoá các loại phân bón hữu cơ và vô
cơ. N2O xâm nhập vào không khí sẽ không thay đổi dạng trong thời gian dài, chỉ khi
đạt tới những tầng trên của khí quyển nó mới tác động một cách chậm chạp với
nguyên tử oxy.
 Clorofluorocacbon(viết tắt là CFC): CFC là những hoá chất do con người
tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và từ đó xâm nhập vào khí
quyển. CFC 11, CFCl3, CFCl2, CF2Cl2 (còn gọi là freon 12 hoặc F12) là những chất


9

thông dụng của CFC. Một lượng nhỏ CFC khác là CHC1F2 (hoặc F22), CCl4 và
CF4 cũng xâm nhập vào khí quyển. Cả hai hợp chất CFC 11 và CFC 12 hoặc freon
đều là những hợp chất có ý nghĩa kinh tế cao, việc sản xuất và sử dụng chúng đó
tăng lên rất nhanh trong hai thập kỷ vừa qua. Chúng tồn tại cả ở dạng sol khí và

không sol khí. Dạng sol khí thường làm tổn hại tầng ôzôn, do đó là sự báo động về
môi trường, những dạng không sol khí thì vẫn tiếp tục sản xuất và ngày càng tăng
về số lượng. CFC có tính ổn định cao và không bị phân huỷ. Khi CFC đạt tới
thượng tầng khí quyển chúng sẽ được các tia cực tím phân huỷ. Tốc độ phân huỷ
CFC sẽ rất nhanh nếu tầng ôzôn bị tổn thương và các bức xạ cực tím tới được
những tầng khí quyển thấp hơn.
 Mêtan (CH4): Mêtan là một loại khí gây hiệu ứng nhà kính. Nó được sinh ra
từ các quá trình sinh học, như sự men hoá đường ruột của động vật có guốc, cừu và
những động vật khác, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước, ruộng lúa, cháy rừng và
đốt nhiên liệu hoá thạch. CH4 thúc đẩy sự ôxy hoá hơi nước ở tầng bình lưu. Sự gia
tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của
CH4. Hiện nay hàng năm khí quyển thu nhận khoảng từ 400 đến 765x1012g CH4.
(Đinh Xuân Thắng, 2007) [6].
2.1.2. Cơ sở pháp lý
 Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
ngày 23 tháng 06 năm 2014
 Căn cứ vào chương V luật bảo vệ môi trường 2014, quy định vê luật bảo
vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
 Căn cứ vào chương VIII luật bảo vệ môi trường 2014, quy định vê quản
chất thải.
 Nghị định 19/2015, Quy định chung về cải tạo, phục hồi môi trường đối
với hoạt động khai thác khoáng sản
 QCVN 05:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
 QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt


10

 QCVN 9:2008/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước ngầm

 QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về nước thải sinh hoạt
 QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải công nghiệp.
 QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia với chất thải nguy hại
 TCVN 3733/2002/BHYT- QĐ về giá trịn giới hạn nồng độ các chất gây ô
nhiễm môi trường trong sản xuất
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay tất cả các dự án hoặc các cơ sở kinh doanh đã và đang đi vào hoạt
động kinh doanh phải cam kết bảo vệ môi trường. Tuy nhiên do lợi ích kinh tế việc
thực hiện theo đúng đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
chưa đầy đủ thì việc vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường dễ xảy ra đặc biệt
đối với khu công nghiệp, các khu mỏ khai thác. Đứng trước thực trạng ô nhiễm môi
trường tại các khu công nghiệp, các khu mỏ khai thác, cần phải thường xuyên được
kiểm tra, đánh giá chất lượng môi trường. Để từ đó có những thay đổi về phương
pháp, công nghệ sản xuất, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường mà vẫn đảm bảo
được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế việc đánh giá hiện trạng môi trường
vẫn thường xuyên bị né tránh hoặc bỏ qua vì đây là vấn đề nhạy cảm nên thấy việc
hoạt động sản xuất, tác động đến môi trường thì cơ sở đó phải thay đổi công nghệ
sản xuất hoặc đình chỉ hoạt động hoặc bồi thường thiệt hại do những tác xấu đến
môi trường. Điều này làm ảnh hưởng đến lợi ích của công ty, do đó đây là nhiệm vụ
của các nhà quản lý. Các cơ quan thảo luật và ban hành luật phải đưa những quy
định rõ ràng về công tác điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường cho các khu công
nghiệp, các công trường khai thác và các công ty để từ đó làm cơ sở cho các cơ
quan thực hiện tốt phù hợp với các hoạt động của ngành trên địa bàn.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình khai thác than trên Thế giới
Vỏ trái đất có phần lục địa chiếm khoảng 50% khối lượng toàn bộ của vỏ trái
đất tương đương với 2,9% khối lượng của trái đất. Phần lớn vỏ trái đất được cấu tạo



11

bởi các nham thạch bị nóng chảy, nguội dần và kết tinh. Thành phần các nguyên tố
cấu tạo nên vỏ trái đất được biết nhưng chưa đầy đủ vì những nghiên cứu chỉ mới
được thực hiện trên lục địa mà thôi. Hơn nữa trên lục địa cũng có những vùng
không nghiên cứu được vì nơi này có lớp trầm tích quá dày. Trong sự phát triển của
nền kinh tế hiện đại, những dạng tài nguyên năng lương như: than đá, dầu mỏ... đều
bị khai thác triệt để, tất nhiên chỉ khai thác được chúng khi chúng tập trung thành
quặng, mỏ. Những dạng năng lượng này có trữ lượng ít và phân tán nên khó xác
định được chính xác.
Trong những chỉ số về phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, người ta
thường quan tâm đến ba chỉ số: tăng trưởng dân số, tăng trưởng sản xuất công
nghiệp và tăng tổng sản lượng thu hoạch, vì sự gia tăng các chỉ số này luôn gắn liền
với nhu cầu ngày càng cao về năng lượng. Ở nhiều quốc gia có nền công nghiệp
phát triển thì nhu cầu về các năng lượng này chiếm tỉ lệ 80% - 90% tổng lượng
năng lượng sử dụng trên thế giới. Ngoài ra nhu cầu về khoáng sản năng lượng
cũng tăng lên, chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp,
nông nghiệp và rất nhiều ngành khác.
2.2.2. Tình hình khai thác than tại Việt Nam
Than ở Việt Nam có 5 loại chính:
- Than antraxit
- Than mỡ
- Than bùn
- Than ngọn lửa dài
- Than nâu.
a, Than antraxit (than đá)
Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng Ninh
trên 3,3tỷ tấn (tính đến độ sâu -300m), còn lại gần 200 triệu tấn là nằm rải rác ở các
tỉnh: Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc giang,...
 Than antraxit Quảng Ninh:



12

Bảng 2.1: Trữ lượng than antraxit Quảng Ninh
Cấp

Trữ lƣợng (triệu tấn)

A+ B

Tỉ lệ (%)

466

14,0

C1

1.813

54,5

C2

1.046

31,5
(Nguồn: Sở công thương Quảng Ninh, 2010) [8].


Như vậy, cấp A + B/A + B + C1 chỉ chiếm 20,4%, chưa đạt 50%, thể hiện
mức độ tin cậy chưa cao, nhiều khoáng sàng cần phải thăm dò bổ sung trước khi
đầu tư hoặc khai thác. Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác rất sớm, đó
bắt đầu cách đây gần 100 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay và có lẽ trong tương
lai, sản lượng than khai thác từ các mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm khoảng 90%
sản lượng than toàn quốc. Trong địa tầng chứa than của bể than Quảng Ninh gồm
rất nhiều vỉa than:
 Dải phía Bắc (Uông Bí - Bảo Đài) có từ 1 đến 15 vỉa, trong đó có 6 - 8 vỉa có
giá trị công nghiệp.
 Dải phía Nam (Hòn Gai, Cẩm Phả) có từ 2 đến 45 vỉa, có giá trị công
nghiệp là 10-15 vỉa. Phân loại theo chiều dày của bể than Quang Ninh được trình
bày trong bảng 2.3:
Bảng 2.2.: Phân loại theo chiều dày của bể than Quảng Ninh
Loại
Vỉa rất mỏng
Vỉa mỏng
Vỉa trung bình
Vỉa dày
Vỉa rất dày

Chiều dày (m)
<0,5
0,5-1,3
1,3-3,5
>3,5-15
>15

Trữ lƣợng (%)
3,57
27,00

51,78
16,78
1,07
(Nguồn: vinacomin, 2010)[13].

Tính chất đặc trưng của than antraxit tại các khoáng sàng bể than Quảng
Ninh là kiến tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp, đứt quãng dọc theo
phương của vỉa, góc dốc của vỉa thay đổi từ dốc thoải đến dốc đứng (9o - 50o). Các
mỏ than có nhiều vỉa, với cấu tạo và chiều dày vỉa thay đổi đột ngột.


13

Đối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước đây, có thời kỳ sản lượng
lộ thiên đó chiếm đến 80%, tỷ lệ này dần dần đó thay đổi, hiện nay còn 60%, trong
tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Vì còn có mỏ lộ thiên lớn đó và sẽ giảm sản
lượng, đến cuối giai đoạn 2015 - 2020 có mỏ không còn sản lượng; các mỏ mới lộ
thiên lớn sẽ không có, nếu có là một số mỏ sản lượng dưới 0,5 -1triệu tấn/năm.
Tỷ lệ sản lượng than hầm lò tăng, nói lên điều kiện khai thác khó khăn tăng, chi phí
đầu tư xây dựng và khai thác tăng, dẫn tới giá thành sản xuất tăng cao. Cho nên,
tuy trữ lượng địa chất của bể than Quảng Ninh là trên 3 tỷ tấn, nhưng trữ lượng
kinh tế là 1,2tỷ tấn và trữ lượng công nghiệp đưa vào quy hoạch xây dựng giai
đoạn từ 2010 - 2020 mới ở mức 500 - 600triệu tấn. Mức độ khai thác xuống sâu là
-150m. Còn từ - 150m đến -300m, cần phải tiến hành thăm dò địa chất, nếu kết quả
thăm dò thuận lợi, thiết bị và công nghệ khai thác tiên tiến, việc đầu tư cho mức
dưới -150m sẽ được xem xét vào sau năm 2020 (Nguồn: vinacomin, 2010)[13].
Do đó, đối với than Antraxit Quảng Ninh, để đảm bảo khai thác bền vững,
thì sản lượng khai thác tối đa hợp lý cũng chỉ nên là 15triệu tấn/năm ở giai đoạn
2010 - 2015.
 Than antraxit ở các vùng khác.

Có nhiều trữ lượng than đá antraxit khác nằm rải rác ở các tỉnh: Hải Dương,
Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam với trữ lượng từ vài trăm nghìn tấn
đến vài chục triệu tấn. Ở các nơi này, quy mô khai thác thường từ vài nghìn tấn đến
100 - 200nghìn tấn/năm. Tổng sản lượng hiện nay không quá 200nghìn tấn/năm.
b, Than mỡ
Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27triệu tấn, trong đó trữ lượng
địa chất là 17,6triệu tấn, chủ yếu tập trung ở 2 mỏ Làng Cẩm (Thái Nguyên) và mỏ
Khe Bố (Nghệ An).
Ngoài ra, than mỡ còn có ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình nhưng với
trữ lượng nhỏ.
Than mỡ được dùng chủ yếu cho ngành luyện kim với nhu cầu rất lớn sau
năm 2000, nhưng trữ lượng than mỡ ở ta lại rất ít, điều kiện khai thác rất khó khăn.
Sản lượng than mỡ khó có khả năng cao hơn 0,2 - 0,3triệu tấn/năm, trong khi nhu cầu
sẽ tăng đến 5 - 6triệu tấn/năm vào giai đoạn 2010 - 2020.


14

c, Than bùn
Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nhưng chủ yếu tập trung
ở đồng bằng sông Cửu Long (với hai mỏ than lớn là U Minh Thượng và U Minh Hạ).
Cụ thể:
- Đồng bằng Bắc Bộ:

1.650 triệu m3

- Ven biển Miền Trung:

490 triệu m3


- Đồng bằng Nam Bộ:

5.000 triệu m3

Trước đây vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1tỷ tấn và
còn cao hơn nữa. Nhưng nạn cháy rừng đó phá huỷ đi rất nhiều trữ lượng than.
Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm chất đốt sinh
hoạt (pha trộn với than antraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón ruộng với quy
mô nhỏ, khai thác thủ công là chính, sản lượng khai thác hiện nay được đánh giá là
chưa đến 10 vạn tấn/năm. Khai thác than bùn làm chất đốt hay làm phân bón đều
không có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác than sẽ ảnh hưởng đến môi trường,
môi sinh trong vùng, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, bên cạnh đó điều
kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng than bùn cũng gặp không ít
khó khăn.
d, Than ngọn lửa dài
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất trên
100 triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng phương pháp lộ thiên, than
khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm Sơn với sản lượng
trên dưới 100nghìn tấn/năm. Nhưng do nhà máy Xi măng Hải Phòng sẽ ngừng hoạt
động, nhà máy xi măng Bỉm Sơn được cải tạo với công nghệ mới, nên không dùng
than Na Dương từ 1999 trở đi. Than Na Dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh
cao, có tính tự cháy, nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và
hạn chế. Do đó, Tổng Công ty Than Việt Nam đang nghiên cứu hợp tác với nước
ngoài xây dựng nhà máy điện trong vùng mỏ, để sử dụng loại than này. Vì nếu không
khai thác, than sẽ tự cháy và phá huỷ nguồn tài nguyên đồng thời gây tác động
xấu hơn đến môi trường.


15


e, Than Nâu
Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn. Theo
đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện, xi măng và
công nghiệp hoá học.
Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến hành thăm dò ở khu vực Bình Minh Khoái Châu- Hưng Yên, để đánh giá một cách chính xác trữ lượng, chất lượng than,
điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu công nghệ khai thác thiết kế. Nói chung
việc khai thác than này rất khó khăn về mặt địa hình, dân cư trong vùng và về phương
pháp khai thác v.v... Theo đánh giá của một số nhà nghiên cứu địa chất và khai thác,
đối với than Nâu ở đồng bằng sông Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng mỏ và
khai thác từ 2015 - 2020 trở đi (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2008) [1].
2.2.3. Các vấn đề về môi trường trong quá trình khai thác than
Trong quá trình hoạt động sản xuất và vận chuyển của mỏ than Tây Nam
Khe Tam đã và đang gây nhiều vấn đề môi trường, làm cho chất lượng môi trường
khu vực bị xuống cấp, gây ô nhiễm không khí, đất đai, nước và làm ảnh hưởng đến
hệ sinh thái, gây tác động xấu đến chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến cơ sở hạ
tầng và sức khỏe của nguời dân trong khu vực sản xuất than cũng như trong các khu
vực lân cận.Việc đổ thải của mỏ chưa được quy định cụ thể, đất đá đổ thải ngay gần
cửa lò sẽ tạo ra bãi thải đất đá lớn và gây ra các hiện tượng trôi lấp, sụt lở, biến đổi
địa hình tạo ra các dòng thải rắn. Áp dụng các biện pháp công nghệ ít ô nhiễm góp
phần xử lý cải tạo đất là biện pháp cần phải sớm thực hiện.Ô nhiễm không khí chủ
yếu do bụi và khí độc, như khí CO, CH4, H2. Từ gió thải từ các lò khai thác ảnh
hưởng tới sức khỏe của người công nhân. Hơn nữa một lượng bụi không lớn nhưng
không thể kiểm soát nổi đó là bụi và khí thải phát sinh từ các hoạt động giao thông
vận tải chứa rất nhiều chất độc hại như NOx, SOx, CO, hydrocacbon và các kim loại
nặng (chủ yếu là Pb) làm gia tăng ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không những gây
những bệnh về hô hấp đối với cán bộ công nhân mỏ mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ
cộng đồng dân cư sống gần khu vực mỏ. Bảo vệ môi trường trong vùng mỏ và vùng
bị ảnh hưởng là vấn đề cấp bách mà xí nghiệp khai thác phải đặt ra.Ô nhiễm nguồn



16

nước do trôi lấp bãi thải, do nước thải mỏ và nước thải sinh hoạt không được xử lý
làm suy thoái chất lượng nước mặt và nước ngầm gây khan hiếm nguồn nước sinh
hoạt. Việc bảo vệ chất lượng nước, thảm thực vật xung quanh, tài nguyên nước
ngầm và nghiên cứu xử lý nước thải cũng hết sức quan trọng. Ngoài ra, hoạt động
sản xuất than cũng đòi hỏi tiêu thụ một lượng lớn gỗchống lò và gây hiện tượng
chặt phá thảm thực vật che phủ để lấy mặt bằng cho công trình hoạt động và làm
đường vận tải. Chặt phá phát quang thảm thực vật gây tác hại tới tài nguyên đất
rừng vì vậy cần xây dựng biện pháp bảo vệ và khôi phục.


×