Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường tại xã tân phong huyện bình xuyên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 70 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ VÂN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT VÀ
VỆ SINH MÔI TRƢỜNG TẠI XÃ TÂN PHONG, HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ VÂN
Tên đề tài:


“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT VÀ
VỆ SINH MÔI TRƢỜNG TẠI XÃ TÂN PHONG, HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: K44 - KHMT - N01
: Môi trƣờng
: 2012 - 2016
: TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi

trường, em đã tiến hành thực tập tại UBND xã Tân Phong, huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi trường đã
tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của UBND xã Tân
Phong, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tư vấn và chỉ đạo tận
tình của cô giáo hướng dẫn: TS. Trần Thị Phả đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi đến gia đình và bạn bè của em những lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Họ là những người đã động viên, giúp đỡ,
tạo điều kiện và niềm tin cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại nhà vệ sinh theo nguyên lý xử lý phân ............................. 7
Bảng 2.2. Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng .......... 15
Bảng 3.1. Số phiếu điều tra phỏng vấn ........................................................... 20
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tân Phong năm 2014 ..................... 24
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng năm 2014 .................. 25

Bảng 4.3. Cơ cấu vật nuôi xã Tân Phong năm 2014 ....................................... 26
Bảng 4.4. Loại hình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã Tân Phong .............. 28
Bảng 4.5. Kết quả tổng hợp chất lượng nước sinh hoạt .................................. 30
Bảng 4.6. Chất lượng nước giếng khoan......................................................... 32
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá chấ t lươ ̣ng nước giếng đào tại xã Tân Phong ..... 33
Bảng 4.8. Tổng hợp kiểu nhà vệ sinh của các hộ dân ..................................... 37
Bảng 4.9. Tổng hợp số liệu vệ sinh môi trường chăn nuôi gia súc................. 39
Bảng 4.10. Biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi của hộ dân ........................... 40
Bảng 4.11. Loại hình cống thải của các hộ dân .............................................. 42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ loại hình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã Tân
Phong năm 2015 (%) ...................................................................... 28
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ chất lượng nước sinh hoạt (%) .................................. 31
Hình 4.3. Giá trị pH trong nước sinh hoạt ...................................................... 34
Hình 4.4. Nồng độ Clorua (Cl-) trong nước sinh hoạt .................................... 35
Hình 4.5. Nồng độ Nitrat (NO3-) trong nước sinh hoạt................................... 35
Hình 4.6. Độ cứng trong nước sinh hoạt ......................................................... 36
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các kiểu nhà tiêu (%) ................................ 38
Hình 4.8. Biểu đồ chất lượng chuồng trại chăn nuôi xã Tân Phong ............... 39
Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ áp dụng các biện pháp xử lý chất thải trong chăn nuôi
của các hộ dân ................................................................................. 41
Hình 4.10. Biểu đồ tỷ lệ các loại hình cống thải của các hộ dân .................... 42
Hình 4.11. Biểu đồ tỷ lệ các địa điểm tập trung nước thải sinh hoạt của các hộ
dân xã Tân Phong năm 2015 .......................................................... 43
Hình 4.12. Mô hình khử sắt bằng vật liệu lọc quy mô hộ gia đình ............... 48

Hình 4.13. Sơ đồ giải pháp thoát chất thải cho nhà tiêu HVS (Dư Ngọc
Thành, 2012)................................................................................... 50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

BVMT

Bảo vệ môi trường

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

BOD5

Nhu cầu oxi sinh hóa trong 5 ngày

COD

Nhu cầu oxi hóa học

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


HVS

Hợp vệ sinh

LHQ

Liên hợp quốc

NTM

Nông thôn mới

ND-CP

Nghị định chính phủ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QH

Quốc hội

QĐ - BYT

Quyết định của Bộ Y tế

QĐTTg


Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ

STT

Số thứ tự

TT-BTC

Thông tư Bộ tài chính

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TS

Tiến sĩ

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân


VS

Vệ sinh

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

YTDP

Y tế dự phòng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu .............................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu chi tiết ...................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1.1. Khái niệm về nước sạch, nước mặt, nước ngầm, ô nhiễm nước, nước
hợp vệ sinh ........................................................................................................ 4
2.1.1.2. Khái niệm vệ sinh nông thôn ............................................................... 5
2.1.1.3. Khái niệm về nước sinh hoạt ............................................................... 5
2.1.1.4. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt và tiêu chuẩn nguồn nước sinh
hoạt hợp vệ sinh ................................................................................................ 5
2.1.1.5. Những tiêu chí đánh giá chất lượng vệ sinh môi trường nông thôn .... 7
2.1.1.6. Các nhà tiêu hợp vệ sinh ...................................................................... 8
2.1.1.7. Tầm quan trọng của nước sạch và vệ sinh môi trường đối với đời
sống và sự phát triển kinh tế nông thôn và đời sống cộng đồng ....................... 9
2.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 11


vi

2.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới ....................................... 11
2.3. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam...................................................... 13
2.3.1. Tình hình cung cấp nước sạch tại Việt Nam ......................................... 14
2.3.2. Thực trạng quản lý chất lượng nước ..................................................... 15
2.4. Nguyên nhân ô nhiễm nguồn nước .......................................................... 16
2.4.1. Ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp và dịch vụ .............................. 16
2.4.2. Ô nhiễm do các hoạt động nông nghiệp................................................ 17
2.4.3. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt. .............................................................. 17
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện ............................................ 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18

3.2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội........................................................ 18
3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 18
3.2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 18
3.2.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................... 18
3.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Tân Phong,
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................ 18
3.2.3. Đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn xã
Tân Phong ....................................................................................................... 19
3.2.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường sử dụng nước sinh hoạt HVS và vệ sinh môi trường ........................... 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
3.3.1. Phương pháp kế thừa, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp và tổng hợp
đánh giá ........................................................................................................... 19


vii

3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 20
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................ 21
3.3.3.1. Lấy mẫu .............................................................................................. 21
3.3.3.2. Phân tích mẫu ..................................................................................... 22
3.3.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh ............................................ 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội........................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................ 23
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 23
4.1.1.4. Thủy văn............................................................................................. 24
4.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 24
4.1.2.1. Kinh tế ................................................................................................ 25

4.1.2. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
xã Tân Phong ................................................................................................... 27
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Tân Phong 28
4.2.1. Các nguồn nước phục vụ sinh hoạt cho người dân ............................... 28
4.2.2. Hiện trạng chất lượng nước của xã Tân Phong trong thời gian
nghiên cứu ....................................................................................................... 30
4.2.2.1. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt của xã Tân Phong qua đánh giá
cảm quan của người dân.................................................................................. 30
4.2.2.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước của xã Tân Phong thông qua kết
quả phân tích mẫu nước trong phòng thí nghiệm ........................................... 32
4.3. Đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn xã
Tân Phong ....................................................................................................... 37
4.3.1. Công trình nhà tiêu trên địa bàn xã ....................................................... 37
4.3.2. Vấn đề chuồng trại chăn nuôi của người dân........................................ 39


viii

4.3.3. Vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt của người dân .................................. 41
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp tăng cường sử
dụng nước sinh hoạt HVS và vệ sinh môi trường ........................................... 44
4.4.1. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................... 44
4.4.1.1. Thuận lợi ............................................................................................ 44
4.4.1.2. Khó khăn ............................................................................................ 45
4.4.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường sử dụng nước sinh hoạt HVS và vệ
sinh môi trường ............................................................................................... 45
4.4.2.1. Giải pháp cho vấn đề nước sinh hoạt HVS ........................................ 45
4.4.2.2. Giải pháp cho vấn đề vệ sinh môi trường .......................................... 50
4.4.3. Giải pháp chính sách, quản lý ............................................................... 52
4.4.4. Giải pháp về truyền thông ..................................................................... 52

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
5.2.1. Đối với chính quyền, các cơ quan quản lý môi trường ......................... 54
5.2.2. Đối với các doanh nghiệp ..................... Error! Bookmark not defined.
5.2.3. Đối với hộ gia đình, người dân ............................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn Việt Nam là một bộ phận cấu thành trọng yếu của đất nước.
Trải qua 20 năm đổi mới, kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến
mới, đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển: Kinh tế phát
triển tương đối nhanh và bền vững; nền chính trị ổn định; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao; các vấn đề về
văn hóa, giáo dục, y tế đều có bước phát triển lớn so với trước đây. Tuy
nhiên, nước ta vẫn còn tồn tại rất nhiều những vấn đề nan giải, cấp bách cần
phải giải quyết. Trong số đó, vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn hiện nay đang là một vấn đề bức xúc, là một mục tiêu thiên niên kỷ mà
Việt Nam cũng như rất nhiều các quốc gia khác trên thế giới đều quan tâm và
chú trọng.
Hiện nay, tại một số vùng nông thôn trong cả nước nói chung, tỉnh
Vĩnh Phúc, xã Tân Phong nói riêng, nguồn nước người dân sử dụng để sinh
hoạt chủ yếu là nước giếng đào và giếng khoan. Nếu nguồn nước không đảm
bảo vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các bệnh đường ruột, bệnh ngoài da,

bệnh về mắt và một số bệnh khác. Vì vậy, nước sạch và vệ sinh môi trường
luôn là vấn đề quan trọng và cần thiết.
Tân Phong là một xã đồng bằng của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc. Có một dân tộc sinh sống với nền văn hóa và phong tục truyền thống.
Xã có diện tích 544,96 ha, dân số năm 2014 là 5426 người, mật độ đạt 996
người/km2. Thu nhập chính của người dân ở đây là dựa vào sản xuất nông
nghiệp, nhưng bên cạnh đó địa bàn xã có vị trí địa lý gần khu công nghiệp
Bình Xuyên và khu công nghiệp Khai Quang nên nguồn thu nhập cũng từ
công nghiệp, lao động công nhân trong các công xưởng. Trên địa bàn xã vẫn


2

còn tồn tại một số hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt chưa đảm bảo và vấn
đề vệ sinh môi trường vẫn chưa được chú ý và quan tâm.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo TS. Trần Thị Phả, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá chất
lượng nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường tại xã Tân Phong, huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc’’.
1.2. Mục tiêu và mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng vấn đề sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn xã Tân Phong, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá hiểu biết của người dân về BVMT tại khu vực nghiên cứu.
- Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới nước sạch và
vệ sinh môi trường xã Tân Phong.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục, nâng cao hiệu quả trong vấn
đề sử dụng nước sạch của người dân tại khu vực nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu chi tiết

- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước giếng khoan, giếng đào.
- Đánh giá kiểu nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, biện pháp xử lý chất
thải trong chăn nuôi.
- Đánh giá loại hình cống thải của hộ gia đình và cống thải chung của
địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ, chính xác về hiện trạng sử dụng nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn xã Tân Phong.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.


3

- Những kiến nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của
địa phương.
- Mẫu câu hỏi phỏng vấn phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho
khu vực nghiên cứu.
- Các kết quả cần phải tổng hợp và phân tích.
- Các biện pháp đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tế cuả cơ sở.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào rèn luyện về kỹ năng
điều tra, tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm
từ thực tế, rút ra kinh nghiệm để làm quen với môi trường làm việc sau này,
đồng thời tạo lập thói quen làm việc độc lập.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn, nâng cao nhận thức về sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn nói riêng và bảo vệ môi trường cho nhân dân địa phương nói chung.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác BVMT sau này.

- Kết quả của đề tài là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về đánh
giá thực trạng sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và là cơ sở
cho những nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành thấy được những khó khăn
còn tồn tại trong cuộc sống của người dân về nhiều mặt cũng như đề xuất các
giải pháp quản lý nhà nước về môi trường.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm về nước sạch, nước mặt, nước ngầm, ô nhiễm nước, nước
hợp vệ sinh
Khái niệm nước sạch: Nước sạch là nước không màu, không mùi,
không vị, không chứa chất tan và tuyệt đối không có vi sinh vật gây bệnh cho
người (Ngô Thanh Văn, 2009) [14]. Tuy nhiên chúng ta không gặp được nước
tinh khiết tuyệt đối. Nước tự nhiên luôn luôn hòa tan một lượng chất vô cơ,
hữu cơ.
- Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo
quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009 [2].
- Nước sạch này có thể lấy từ các nguồn sau:
+ Nguồn nước máy cấp từ các cơ sở cấp nước tập trung.
+ Nguồn nước do cá nhân và hộ gia đình tự khai thác nước để dùng
cho sinh hoạt.
Khái niệm nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo (Luật
tài nguyên nước, 2012) [4].
Khái niệm nước ngầm: Là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới
mặt đất (Luật tài nguyên nước, 2012) [4].

Khái niệm ô nhiễm nước: Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã".


5

Khái niệm nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau
lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ,
không chứa các thành phần có thể gây hại tới sức khỏe con người, có thể dùng
để ăn uống sau khi đun sôi (Nguyễn Thu Hà, 2008) [8].
Khái niệm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Là một khái
niệm rất rộng lớn nhưng chủ yếu giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch cho
sinh hoạt và các nhu cầu vệ sinh trong gia đình được áp dụng cho các gia đình
nông thôn (Bộ TN&MT, 2010) [1].
2.1.1.2. Khái niệm vệ sinh nông thôn
Theo nghĩa rộng vệ sinh nông thôn bao gồm:
- Tuyên truyền ý thức thực hành vệ sinh cá nhân, gia đình và cộng đồng
như ăn uống sạch, giữ sạch môi trường sống xung quanh, kiểm soát bệnh tật…
- Quản lý các chất thải từ sinh hoạt: chất thải người và gia súc như
phân và nước tiểu. Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn gồm rác sinh hoạt
và rác hữu cơ từ chế biến nông sản và rác thải công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp địa phương.
- Các công trình phục vụ cho vệ sinh nông thôn có chi phí hợp lý như
nhà tiêu, hệ thống phân phối nước an toàn, trạm thu gom rác thải…
- Tái sử dụng chất thải như là biện pháp bảo vệ tài nguyên và vệ sinh
môi trường (Lê Anh Tuấn, 2006) [12].
2.1.1.3. Khái niệm về nước sinh hoạt

Theo khoản 11, điều 2 luật tài nguyên nước năm 2012:
Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con người (Luật tài nguyên nước, 2012) [4].
2.1.1.4. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt và tiêu chuẩn nguồn nước sinh
hoạt hợp vệ sinh
- Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt bao gồm: Nước từ giếng đào,
nước từ giếng khoan, nước máy và các nguồn nước khác (nước mưa, nước


6

mặt…) (Luật tài nguyên nước, 2012) [4].
- Tiêu chuẩn nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh:
- Giếng đào hợp vệ sinh:
+ Giếng đào cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm
khác ít nhất là 10m.
+ Thành giếng cao tối thiểu là 0,6m được xây bằng gạch, đá.
+ Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch đá, không bị nứt nẻ.
- Giếng khoan hợp vệ sinh:
+ Giếng khoan cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm
khác ít nhất là 10m.
+ Sân giếng phải làm bằng bêtông hoặc lát gạch đá, không bị nứt nẻ.
- Nguồn nước máy:
+ Nước được cung cấp từ các công trình cấp nước tập trung, đã được kiểm
định chất lượng sau khi đã qua xử lý để cung cấp cho người dân (Nguyễn Thu Hà,
2008) [8].
- Các nguồn nước hợp vệ sinh khác:
+ Nước suối hoặc nước mặt không bị ô nhiễm bởi các chất thải của
người hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công
nghiệp làng nghề.

+ Nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bằng
bêtông (sau khi đã xả nước bẩn trước khi thu hứng) trong bể chứa, lu chứa
được rửa sạch trước khi thu hứng.
+ Nước mạch lộ là nước mạch ngầm xuất lộ từ khe đá và núi đất
không bị ô nhiễm bởi chất thải của người hoặc động vật, hóa chất thuốc bảo
vệ thực vật hoặc các chất thải công nghiệp, làng nghề.
+ Lưu ý: nước mưa được thu hứng từ mái fibro - ximăng có chất
amiang gây ung thư, không được xếp vào loại nước sạch.


7

2.1.1.5. Những tiêu chí đánh giá chất lượng vệ sinh môi trường nông thôn
Bảng 2.1. Phân loại nhà vệ sinh theo nguyên lý xử lý phân
Loại

Ƣu điểm

nhà VS

- Vi khuẩn yếm khí

- Sạch sẽ gọn gàng,

- Chi phí cao.

sẽ phân hủy các chất

không hoặc ít gây


- Không thể dùng

thải người sau một

rò rỉ mùi hôi.

nước mặn và nước

- Thích hợp cho

phèn được vì các

những vùng đất

loại nước này không

cao, đất phù sa

giúp cho phân tự

nước ngọt.

hoại được.

- Chất thải thấm qua

- Thích hợp với

- Có thể ảnh hưởng


các tầng đất và tự

những vùng đất

phần nào đối với

làm sạch

thấm nước tốt như

nền đất nơi đặt nhà

vùng cao, đồi núi,

vệ sinh.

Tự hoại thời gian trong bể tự
hoại.

Tự

Nhƣợc điểm

thấm

vùng giồng cát ven
biển.
- Dạng này không

- Rẻ tiền.


- Không được vệ

dùng nước, thường

- Phân người sau

sinh và thẩm mỹ.

dùng tro bếp, tro trấu một thời gian ủ trộn - Có mùi hôi.
Dạng
khô

hoặc cát mịn để phủ

với tro bếp có thể

- Nếu không che đậy

phân.

dùng làm phân bón

cẩn thận, ruồi có thể

- Có thể thiết kế để

cho cây trồng.

đến sinh sản.


phân và nước tiểu đi
đến những thùng
riêng biệt.
(Nguồn: Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn) [13]


8

2.1.1.6. Các nhà tiêu hợp vệ sinh
- Nhà tiêu có 2 ngăn ủ phân tại chỗ: Là nhà tiêu có 2 ngăn kín, ở cùng 1
thời điểm chỉ có 1 ngăn sử dụng, nước tiểu được tách riêng, nhà bao che.
+ Quy định về xây dựng:
- Tường ngăn chứa phân kín, không rò rỉ, không thấm nước.
- Cửa lấy mùn phân được trát kín bằng vật liệu không thấm nước.
- Mặt sàn, máng và rãnh nước tiểu nhẵn, không đọng nước.
- Có lắp đậy hai lỗ tiêu,
- Nhà tiêu được che chắn kín, ngăn được nước mưa.
- Ống thông hơi có đường kính ít nhất 9 cm, cao hơn mái tiêu ít nhất
40cm và có lưới chắn ruồi.
+ Quy định về sử dụng và bảo quản.
- Sàn nhà tiêu sạch không có giấy rác.
- Giấy bẩn bỏ vào lỗ tiêu hoặc cho vào dụng cụ có nắp đậy.
- Không có mùi hôi thối.
- Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu.
- Không nên sử dụng đồng thời hai ngăn.
- Có đủ chất độn và bỏ chất độn vào lỗ tiêu sau mỗi lần đi tiêu.
- Không có bọ gậy trong dụng cụ đựng nước nếu có và dụng cụ chứa
nước tiểu.
- Lỗ tiêu ngăn đang được sử dụng luôn được đậy kín, ngăn ủ được trát kín.

- Nhà tiêu tự hoại: Là nhà tiêu gồm các bộ phận sau:
Một buồng vệ sinh trong đó có bệ xí ngồi xổm hoặc bệt (bằng sứ tráng
men) và ống nối với bể tự hoại có 3 ngăn thường được xây bằng gạch, trát
vữa xi măng cát (Bộ Y tế, 2011) [3].
• Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh
- Chuồng trại cách biệt với nhà ở.


9

- Chất thải chăn nuôi được quản lý và xử lý hợp vệ sinh.
- Không bốc mùi hôi thối ra xung quanh.
- Chuồng trại sạch sẽ, dễ vệ sinh.
- Chuồng trại có mái che, không dột nát, ẩm thấp.
2.1.1.7. Tầm quan trọng của nước sạch và vệ sinh môi trường đối với đời
sống và sự phát triển kinh tế nông thôn và đời sống cộng đồng
Nước là tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố không thể thiếu cho mọi
hoạt động sống trên trái đất. Nước tham gia vào thành phần cấu trúc sinh
quyển, điều hòa các yếu tố khí hậu, đất đai và sinh vật. Nước đóng một vai trò
vô cùng quan trọng. Con người có thể thiếu ăn, thiếu ngủ, thiếu mặc nhưng
không thể nào thiếu nước sạch. Đây là nguồn tài nguyên cần thiết và không
thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người. Các vấn đề về y tế cũng sẽ
nảy sinh khi thiếu nước sạch. Nước cũng quan trọng đối với chúng ta như
không khí vậy. Hai phần ba lượng nước trong cơ thể con người là thành phần
cơ bản của 50 ngàn triệu tế bào sống. Chính vì vậy, cung cấp đầy đủ nước cho
cơ thể là nhu cầu thiết yếu bậc nhất của con người. Chúng ta có thể nhịn đói
cả tháng hoặc hơn thế nữa nhưng không thể nhịn khát quá 5 ngày (Trịnh
Hồng Sơn, Lê Thị Loan, 2011) [17].
Trong cơ thể, nước là dung môi của các phản ứng hóa học trong cơ thể.
Dung môi là một dịch lỏng để hòa tan nhiều chất hóa học khác nhau, nước là

dung môi sống. Không có dung môi nước, rất ít các phản ứng hóa học có thể
xảy ra, các chức năng sống của cơ thể sẽ không thể điều hòa và thực hiện
được. Nhờ việc hòa tan trong dung môi trong hoặc ngoài tế bào, mà các chất
hóa học của cơ thể sống có thể tồn tại và linh động thực hiện các chức năng
cho cuộc sống. Các chất dinh dưỡng sẽ được hấp thu vào máu, máu chứa
khoảng 3 lít nước. Những chất thừa sinh ra trong quá trình chuyển hóa, như


10

carbon, ure… cũng được hòa tan trong nước của máu và được vận chuyển đến
phổi và thận để bài tiết ra ngoài.
Nước điều hòa nhiệt độ: Nước có một vai trò quan trọng trong việc
phân phối hơi nóng của cơ thể thông qua việc phân phối nhiệt độ cơ thể. Hơi
nóng sinh ra do quá trình chuyển hóa, oxy hóa sinh năng lượng của các chất
dinh dưỡng. Năng lượng sinh ra có tác dụng duy trì nhiệt độ cơ thể ở 37 độ và
giúp cơ thể thực hiện các hoạt động thể lực. Nhiệt độ sinh ra thường vượt quá
nhu cầu duy trì nhiệt độ của cơ thể, nhiệt độ thừa sẽ được tỏa ra ngoài theo
đường truyền trực tiếp hoặc phát nhiệt, một trong những cách tỏa nhiệt có
hiệu quả là qua đường hô hấp và qua da. Trong điều kiện bình thường, cơ thể
tự làm lạnh bằng bay mồ hôi qua da, tương đương 25% năng lượng chuyển
hóa cơ bản. Khi mất 350 đến 700ml/ngày trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm bình
thường được gọi là bài tiết mồ hôi không cảm thấy (Trịnh Hồng Sơn, Lê Thị
Loan, 2011) [17].
Nước có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày
của con người cũng như của mọi sinh vật sống. Nước được sử dụng cho nhu
cầu ăn uống, tắm giặt, hoạt động vui chơi giải trí…
Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước cho hoạt động công nghiệp
trên toàn Thế giới như (các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như
một nguồn năng lượng, quặng, nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong quá trình

hóa học và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi…).
Dân gian ta từ xưa đến nay đã có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
giống”. Qua đó chúng ta có thể thấy vai trò của nước trong nông nghiệp là yếu
tố quan trọng hàng đầu. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết
định chủ yếu, là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ
nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm cho
tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới [16].


11

2.1.2. Cơ sở pháp lý
+ Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/2012;
+ Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
+ Nghị định số 179/1999/ NĐ- CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của
Chính phủ Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước.
+ Nghị định 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/04/2007
về quản lý chất thải rắn;
+ Quyết định của thủ tướng chính phủ số 104/2000/QĐTTg đã nêu mục
tiêu đến năm 2010, nước Việt Nam có 85% dân cư nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh với số lượng 60 lít/ngày/người. Đến năm 2020 tất cả người
dân đều được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất
là 60 lít/ngày/người. Trong quyết định có nêu rõ nhà nước sẽ trợ cấp và vay
vốn tín dụng ưu đãi trong việc sử dụng nước sạch của nhân dân. Nhưng đến
nay cụ thể nhiều vùng nông thôn vẫn chưa có được mức quy đinh này.
+ Quyết định của thủ tướng chính phủ số 800/QĐ-TTg phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2010 đến 2020.
- Các QCVN liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt như:

+ QCVN 02:2009/BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009, Bộ Y tế ban hành
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt”
+ QCVN 09: 2008/BTNMT - “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm”.
2.2. Tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt trên thế giới
Hơn 70% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước
trên Trái Đất có vào khoảng 1,38 tỉ km³. Trong đó 97,4% là nước mặn trong
các đại dương trên thế giới, 2,6%, là nước ngọt, tồn tại chủ yếu dưới dạng


12

băng tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước trên toàn
thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng làm nước uống. Nguồn nước
mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93100km3. Đây là những
nguồn nước chủ yếu mà con người sử dụng hàng ngày.
Số lượng ít ỏi nước ngọt sẵn sàng để sử dụng lại phân bố không đồng
đều. Khu vực châu Á và Nam Mỹ được coi là có nguồn tài nguyên nước dồi
dào nhất, trong khi châu Phi, Trung Đông lại là những khu vực thường xuyên
hạn hán. Hơn 1/3 của gần 7 tỷ người trên thế giới hiện đang phải sống trong
cảnh khan hiến nước ngọt. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng gần gấp đôi.
Tình trạng thiếu nước sạch đã, đang và sẽ còn nghiêm trọng hơn trong
tương lai, đe dọa cuộc sống của hàng trăm triệu người trên thế giới. Theo Liên
Hiệp Quốc, sử dụng nước không đảm bảo vệ sinh là một trong số các nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Việc thiếu nguồn nước canh tác cũng
khiến mùa màng bị thất thu, đem đến nạn đói gay gắt kéo dài cho các nước
châu Phi.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 1,2 tỉ người trên thế giới không được sử
dụng nước sạch, 2,6 tỉ người thiếu nước do các cơ sở dịch vụ cung cấp và số
này đang gia tăng. LHQ ước tính có 2,6 tỉ người tại 48 quốc gia sẽ sống trong

điều kiện căng thẳng và khan hiếm nước vào năm 2025. Mỗi năm 1,6 triệu
dân trên thế giới chết do thiếu nước sạch. Trung bình mỗi ngày, một người
dân ở Bắc Mỹ, chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng từ 600 đến 800 lít nước,
người dân Paris tiêu thụ 100 l/ngày. Tại các quốc gia đang phát triển dao động
từ 60 đến 150 lít/ ngày. Trong lúc đó, nhiều vùng ở Châu Phi, phần đông cư
dân không có hơn một lít nước dùng cho sinh hoạt cá nhân. Tại châu Á và
châu Phi có 141 triệu dân cư ở các thành phố lớn không được bảo đảm về
nước ngọt và nước sạch.


13

Tổ chức y tế thế giới ước tính có 80% bệnh tật trên thế giới đều do
nguyên nhân sử dụng nước và vệ sinh môi trường không an toàn, chiếm 50%
tổng số bệnh nội trú và 25.000 trường hợp tử vong mỗi ngày. Hơn 80% các
bệnh có liên quan đến nguồn nước và điều kiện vệ sinh môi trường, chủ yếu là
tiêu chảy, thương hàn, giun sán, viêm gan, đặc biệt là bệnh chân - tay - miệng
bùng phát và lan rộng trên phạm vi cả nước mà nguyên nhân chủ yếu là các
chất hữu cơ và vi sinh vật, qua đó tác động trực tiếp đến sức khỏe con người,
đặc biệt là người già và trẻ em (Lê Thạc Cán, 2000) [7].
2.3. Tình hình sử dụng nƣớc tại Việt Nam
Việt Nam có nguồn nước tương đối dồi dào. Tổng sản lượng nước mặt
trung bình vào mùa mưa hàng năm là 800 tỷ m3, phần lớn do sông Hồng và
sông Cửu Long cung cấp. Tuy nhiên, vào các tháng khô hạn, lượng nước chỉ
còn lại khoảng 15 - 30%. Về lượng nước ngầm, theo ước tính Việt Nam chứa
khoảng 48 tỷ m3/năm và trung bình hàng năm, người dân sử dụng khoảng 1 tỷ
m3. Nhu cầu tưới tiêu trong ở Việt Nam hàng năm là 76,6 tỷ m3 chỉ đủ cung
ứng cho 80% đất trồng trọt trên toàn quốc (9,7 triệu hecta). Do đó, nhiều nơi
tình trạng thiếu nước cho nhu cầu nông nghiệp vẫn còn trầm trọng.
Việt Nam là nước trong khu vực Đông Nam Á có chi phí lớn nhất cho

thủy lợi. Cả nước hiện nay có 75 hệ thống thủy nông với 659 hồ, đập lớn và
vừa, trên 3500 hồ đập nhỏ, 1000 cống tiêu trên 2000 trạm bơm lớn nhỏ, trên
10000 máy bơm các loại có khả năng cung cấp 60 - 70 tỷ m3/năm. Tuy nhiên,
hệ thống thủy nông đã xuống cấp nghiêm trọng chỉ đáp ứng khoảng 50 - 60%
công suất thiết kế. Lượng nước hàng năm sử dụng cho nông nghiệp khoảng
93 tỷ m3, cho công nghiệp khoảng 17.3 tỷ m3 cho dịch vụ 2 tỷ m3, cho sinh
hoạt 3,09 tỷ m3. Tính đến năm 2030 cơ cấu dùng nước sẽ thay đổi theo xu
hướng nông nghiệp 75%, công nghiệp 16%, tiêu dùng 9%, nhu cầu dùng nước


14

sẽ tăng gấp đôi chiếm khoảng 1/10 lượng nước sông ngòi, 1/3 lượng nước nội
địa, 1/3 lượng nước chảy ổn định.
Tại các vùng nông thôn và vùng núi xa xôi của Việt Nam, người dân
vẫn chủ yếu sử dụng nước giếng khoan, giếng đào, nước suối để phục vụ cho
sinh hoạt. Hiện trung bình mỗi người dân nông thôn Việt Nam chỉ được dùng
khoảng từ 30 đến 50 lít nước một ngày, ít hơn 10 lần so với người dân tại các
nước phát triển (Lê Thạc Cán, 2000) [5].
2.3.1. Tình hình cung cấp nước sạch tại Việt Nam
Với sự nỗ lực của Đảng, nhà nước, các tổ chức và đặc biệt là quỹ Nhi
Đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) chương trình nước sạch vệ sinh môi trường
đã đạt một số kết quả.
Dự án cung cấp nước sạch nông thôn là một phần chương trình hợp tác
giữa Việt Nam và UNICEF, được triển khai từ năm 1982, với mục đích giúp
Việt Nam giải quyết nhu cầu nước sạch và vệ sinh môi trường của cư dân
nông thôn. Từ năm 1982 đến năm 1990 UNICEF thực hiện dự án mô hình cấp
nước sạch tại 3 tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Long An với mục đích giải quyết
khẩn cấp về nước sinh hoạt cho nhân dân vùng kinh tế mới. Năm 1991 đến
năm 2000, dự án nước sạch UNICEF được mở rộng đến 50 tỉnh, thành phố

trên cả nước. Giai đoạn 2001 - 2005 UNICEF tập trung thực hiện dự án cấp
nước sạch cho nông thôn tại các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, một số
tỉnh ven biển miền Trung. UNICEF cộng tác với cán bộ, ngành liên quan để
thực hiện việc cấp nước sạch nông thôn có hiệu quả, xây dựng năng lực cần
thiết để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia vì nước sạch sinh hoạt vệ
sinh môi trường ở tỉnh thực hiện dự án.
Thống kê tổng hợp của Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn cho biết, cả nước có trên 7000 công trình cấp nước tập
trung mọi quy mô, trong đó chỉ có 1826 công trình hoạt động tốt (chiếm
41%); 1537 công trình hoạt động bình thường (35%); 856 công trình kém


15

(hơn 19%) và 214 công trình... không hoạt động. Như vậy, tỷ lệ công trình
cấp nước hoạt động kém hoặc không còn hoạt động chiếm tới gần 25% (Lê
Thạc Cán, 2000) [5].
Bảng 2.2. Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng
Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn
đƣợc cấp nƣớc sạch (%)
1 Vùng núi phía Bắc
15
2 Trung du Bắc Bộ & Tây Nguyên
18
3 Bắc Trung Bộ & Duyên Hải miền Trung
36 - 36
4 Đông Nam Bộ
21
5 Đồng Bằng Sông Hồng
33

6 Đồng Bằng Sông Cửu Long
39
Nguồn: Dư Ngọc Thành (2012) Thực hành kỹ thuật xử lý nước thải và
chất thải rắn [10]
2.3.2. Thực trạng quản lý chất lượng nước
STT

Vùng

a, Tích cực của công tác quản lý
Bộ máy quản lý ở nước ta Bộ Y Tế đã thiết lập một mạng lưới từ trung
ương đến cấp huyện nhằm kiểm tra, giám sát chất lượng nước ăn uống. Tại
trung ương công việc này do cục YTDP Việt Nam đảm nhiệm các việc
chuyên ngành thuộc YTDP, viện Pasteur Nha Trang, viện Y tế cộng đồng
thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ về mặt chuyên môn. Ngoài nhiệm vụ phối hợp
triển khai và tiến hành các công trình nghiên cứu đánh giá tác dộng của môi
trường trong đó có môi trường nước. Các viện này có khả năng thực hiện và
phát triển hỗ trợ kỹ thuật xét nghiệm cao về nước cho các trung tâm YTDP và
các cơ quan khác khi có yêu cầu.
Tại cấp tỉnh trung tâm YTDP có phòng xét nghiệm thực hiện giám sát chất
lượng các nguồn cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh. Định lấy mẫu và tiến hành
xét nghiệm, xét duyệt các dự án cung cấp nước sạch của địa phương.
Tại cấp huyện đội YTDP của trung tâm y tế huyện thực hiện công tác
giám sát và kiểm tra chất lượng nước uống và sinh hoạt trên địa bàn huyện.
Đặc biệt trong luật bảo vệ sức khỏe cho nhân dân được quốc hội thông qua
ngày 30/06/1989 có chương II.


×