ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN QUANG LINH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TAM HỢP, HUYỆN BÌNH XUYÊN
TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : K42 - PTNT
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Bích Huệ
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khoá học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Tam Hợp – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc với đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới tại xã Tam
Hợp – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015’’.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Đặng Thị Bích Huệ
giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Tam Hợp – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh
Phúc, các ban ngành cùng nhân dân trong xã, bạn bè và gia đình đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều
nhưng cũng không tránh khỏi những sai xót mong thầy, cô chỉ bảo, góp ý
để bài khóa luận của tôi được tốt hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Quang Linh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANTQ An ninh tổ quốc
BCĐ Ban chỉ đạo
GTVT Giao thông vận tải
GDP Tổng thu nhập quốc dân
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
HTX DV NN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTX NN Hợp tác xã nông nghiệp
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTM Nông thôn mới
SX – KD Sản xuất – kinh doanh
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
VH – TT – DL Văn hóa – thể thao – du lịch
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Tam Hợp năm 2013 28
Bảng 4.2: Thực trạng phát triển kinh tế xã Tam Hợp năm 2013 30
Bảng 4.3: Tình hình dân số, lao động của xã Tam Hợp năm 2013 32
Bảng 4.4: Hiện trạng quy hoạch của xã Tam Hợp Năm 2013 34
Bảng 4.5: Hiện trạng đường giao thông của xã Tam Hợp năm 2013 35
Bảng 4.6: Hiện trạng trường học của xã Tam Hợp năm 2013 37
Bảng 4.7: Hiện trạng thủy lợi, điện của xã Tam Hợp năm 2013 39
Bảng 4.8: Hiện trạng cơ sở vật chất văn hóa, chợ, bưu điện và nhà ở
dân cư tại
xã Tam hợp năm 2013 40
Bảng 4.9: Thực trạng một số chỉ tiêu kinh tế và tổ chức sản xuất 42
của Tam Hợp năm 2013 42
Bảng 4.10: Tình hình giáo dục - y tế - văn hóa của xã Tam Hợp năm 2013 44
Bảng 4.11: Tình hình môi trường của xã Tam Hợp năm 2013 46
Bảng 4.12: Thực trạng hệ thống chính trị, an ninh trật tự 48
Bảng 4.13: Sự hiểu biết của người dân về Chương trình xây dựng NTM qua
các kênh thông tin. 50
Bảng 4.14: Sự tham gia, đóng góp của người dân cho hoạt động
xây dựng
NTM. 51
Bảng 4.15: Tác động của chương trình xây dựng NTM đến chất lượng cuộc
sống người dân. 52
MỤC LỤC
Phần 1:
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Một số khái niệm về nông thôn 4
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn 6
2.1.3. Mô hình nông thôn mới 9
2.1.4. Tiêu chí về nông thôn mới 10
2.1.5. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới 13
2.2. Cơ sở thực tiễn 14
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 14
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 16
Phần 3:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Nội dung nghiên cứu 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu 23
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 23
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu 24
3.3.3. Phân tích xử lý số liệu 25
3.3.4. Phương pháp điều tra cụ thể 25
6
Phần 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tam Hợp 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30
4.2. Thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn xã Tam Hợp 33
4.2.1. Về quy hoạch và hiện trạng quy hoạch 33
4.2.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội 34
4.2.3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất 42
4.2.4. Giáo dục - y tế - văn hóa 44
4.2.5. Thực trạng môi trường của xã Tam Hợp 46
4.2.6. Về hệ thống chính trị, an ninh trật tự 48
4.3. Mức độ tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn
xã Tam Hợp. 49
4.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn xã
Tam Hợp 55
4.5. Một số giải pháp thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã Tam
Hợp đến năm 2015. 56
4.5.1. Một số giải pháp cụ thể 56
4.5.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự án 61
Phần 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
5.1. Kết luận 63
. 5.2. Kiến nghị 64
5.2.1. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Bình Xuyên 64
5.2.2. Đối với cấp ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể xã Tam Hợp 64
5.2.3. Đối với người dân 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông thôn là lĩnh vực rất quan trọng và cấp thiết trong chiến
lược kinh tế, xã hội và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây cùng
với sự phát triển chung của đất nước, nông thôn đã có sự phát triển và đổi mới
đáng kể. Đây là những vẫn đề đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm cả
về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tư cho phát triển. Để phát triển nông thôn
theo đúng hướng, có cơ sở khoa học, đảm bảo phát triển bền vững thì phải
tiến hành quy hoạch phát triển nông thôn, đây là một vấn đề hết sức quan
trọng. Nhưng trước khi tiến hành quy hoạch thì trước mắt ta phải tiến hành
nghiên cứu, đánh giá nông thôn để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và những thách thức ở vùng nghiên cứu để từ đó mới đưa ra được những định
hướng cho sự phát triển. Sự phát triển của nông thôn sẽ tạo điều kiện cho đất
nước bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ổn định về kinh tế,
chính trị, xã hội.
Vì vậy để phát triển các vùng nông thôn một cách toàn diện và bền vững,
nhà nước ta đã đưa ra chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 –
2020 trong phạm vi cả nước về tất cả các mặt với mục đích thay đổi bộ mặt
của các vùng nông thôn. Nông thôn mới có 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất là
nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Hai là sản xuất
bền vững, theo hướng hàng hóa; Ba là đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao; Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ
gìn và phát triển; Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ đã
ký quyết định số 491/QĐ – TTg ban hành về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới bao gồm 19 tiêu chí.
2
Xã Tam Hợp có có diện tích tự nhiên 601,3 ha, nằm ở phía bắc huyện
Bình Xuyên, trên địa bàn có hai trục đường quốc lộ 302a và 302b chạy qua và
có các đơn vị doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn, cơ sở hạ tầng được đầu tư
xây dựng rất thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương. Nhưng bên cạnh những thuận lợi đó còn rất nhiều những khó khăn
còn đáng lo ngại, là một xã điểm cũng là một khó khăn vì chưa tìm được cách
làm phù hợp do đó công tác chỉ đạo còn nhiều lúng túng vừa làm vừa rút kinh
nghiệm, cơ sở hạ tầng của xã đã được cải thiện tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu
thốn, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so với yêu cầu, vấn đề môi trường
chưa được cải thiện nhiều. Do đó việc xây dựng nông thôn mới cấp xã là hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ những thực trạng trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Thực trạng và giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới tại xã Tam Hợp –
huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng nông thôn tại địa bàn xã Tam Hợp – huyện Bình
Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp với điều
kiện của địa phương nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn 2011 – 2015
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số kiến thức, lý luận và thực tiễn về chương trình
phát triển nông thôn.
- Phân tích tình hình hoạt động của việc xây dựng mô hình nông thôn
mới tại xã.
- Phân tích các kết quả đã đạt được và những vẫn đề còn tồn tại trong
việc xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã.
3
- Đánh giá thực trạng địa bàn xã Tam Hợp theo bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
- Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành công chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đây là cơ hội tốt cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, và có cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi
kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. Đồng
thời đề tài cũng là cơ sở cho việc hình thành các ý tưởng cho các dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp cho vùng nông thôn trên địa bàn xã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Tam Hợp có những
định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm về nông thôn
* Khái niệm nông thôn:
Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa chuẩn xác nào được chấp nhận
một cách rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về
nông thôn, và khi nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối tương
quan với đô thị.
Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định
nghĩa là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông. Thành thị được
định nghĩa là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp. Hai
định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông
thôn và thành thị.
Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc
điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và
xã hội.
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các
đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp). Cơ
sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ
sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa cũng kém hơn đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên
những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường
phong phú hơn thành thị.
5
Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến
khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp chủ
yếu, tức nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông
nghiệp. Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng
nước. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian,
theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác”[2].
Như vậy khi nói về nông thôn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động
nông nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp.
* Khái niệm phát triển nông thôn
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện và đa phương, bao
gồm phát triển các hoạt động về nông nghiệp và các hoạt động có tính chất
liên kết phục vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề
truyền thống, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, nguồn nhân lực nông thôn, xây dựng,
tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường,
ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự
phát triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối
với cả quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn
là sự phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải
phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận
6
tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường
(tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có
mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công
nghệ, văn hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một
cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương
trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp
tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của
cả đất nước.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: Phát
triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh
tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông
thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác[2].
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn
Nói đến các vấn đề trong nông thôn là một vấn đề luôn được đề cập ở
Việt Nam. Nhưng trước hết để hiểu được những vấn đề đang được đề cập
nhiều ở nông thôn thì trước tiên ta phải hiểu được những đặc trưng ở vùng
nông thôn.
2.1.2.1. Đặc trưng của vùng nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao
gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các hoạt
động sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng đồng
nông thôn. Mật độ dân cư vùng nông thôn thấp hơn đô thị.
Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản
xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của thành thị về
nhiều mặt, dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào thành thị.
7
Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn
thành thị, và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng xã
hội cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của vùng
nông thôn thấp hơn thành thị.
Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều kiện
tự nhiên. Đa dạng về quy mô, trình độ phát triển và về các hình thức tổ chức
sản xuất và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông thôn các
nước khác nhau mà ngay cả giữa các vùng nông thôn trong cả nước[1].
2.1.2.2. Những vấn đề tồn tại ở nông thôn Việt Nam hiện nay
Bức tranh nông thôn và người nông dân Việt Nam hiện nay sẽ ra sao khi
nước ta hội nhập sâu rộng hơn và khi nước ta trở thành nước cơ bản công
nghiệp hóa? Đây là vấn đề mà nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà văn hóa
đang tập trung nghiên cứu. Đảng ta đã tổ chức hội nghị trung ương 7
(6/2008), bàn về vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam (tam
nông), Tại cuộc hội thảo "Công nghiệp hóa nông thôn và phát triển nông thôn
Việt Nam - Đài Loan", do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Viện Nghiên
cứu trung ương Đài Loan tổ chức ngày 17/12/2007, và cuộc hội thảo “Nông
dân Việt Nam trong quá trình hội nhập” do Viện chính sách và chiến lược phát
triển nông nghiệp nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007, các chuyên gia đã liệt kê ra
những vấn đề xã hội bức xúc, nan giải trong 20 năm qua bao gồm:
- Vấn đề thứ nhất là: Đó là kinh tế nông thôn mang đậm tính thuần nông.
Ở nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đây là hoạt động mang tính đặc
thù là phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên - một thách thức lớn của sản
xuất nông nghiệp. Trong khi nước ta đang hướng tới một nước công nghiệp,
thì yêu cầu tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp phải giảm trong GDP, mục tiêu
hướng tới năm 2020 là tỷ trọng giá trị nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ
trong GDP tương ứng là: 10% - 44 - 46%, mà hiện tại nông nghiệp vẫn chiếm
tỉ lệ khá cao, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ nhỏ[10].
8
- Vấn đề thứ hai là: Kết cấu hạ tầng ở nông thôn còn yếu kém, chưa đáp
ứng được tiềm năng phát triển ở nông thôn, đời sống và sản xuất còn gặp
nhiều khó khăn. Đặc biệt là giao thông nông thôn gây cản trở lớn cho sản
xuất, kinh doanh ở nông thôn. Các dịch vụ y tế ở một số vùng nông thôn chưa
được quan tâm, các cơ sở chế biến và bảo quản nông sản chưa được chú trọng
nhiều dẫn đến thất thoát lớn sản phẩm nông sản, cả về số lượng và chất lượng
nông sản. Các thiết bị giảng dạy ở một số tỉnh vùng cao cũng chưa được quan
tâm, đầu tư. Hiện trạng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn hiện còn là vấn
đề rất lớn, hiện còn 281 xã chưa có đường ô tô đến khu vực trung tâm, hệ
thống đường tới trung tâm xã mới được 70% là đường nhựa, bê tông hoá,
thiếu nhiều đường liên thôn. Nhiều vùng còn thiếu nước sinh hoạt gay gắt vào
mùa khô, chất lượng nước sinh hoạt mới được khoảng 30% đạt tiêu chuẩn y
tế. Trong đầu tư cho tưới tiêu, hệ thống thuỷ lợi, mới chỉ 2,4/4,1 triệu ha đất
lúa được tưới, khoảng 50% cà phê, 20% rau màu được tưới. Nhiều hệ thống
thuỷ lợi xuống cấp, không đồng bộ nên hiệu quả thấp, chỉ phát huy được 60%
- 70% công suất thiết kế, mới 19% kênh mương được kiên cố hoá, tình trạng
thẩm thấu lãng phí nước còn khá phổ biến. Điện dùng cho nông nghiệp, nông
thôn chưa được đảm bảo, mới được 95% hộ dân có điện dùng. Các hạng mục
công trình hạ tầng cơ sở nông thôn khác cũng còn thiếu và xuống cấp
nhiều[9].
- Vấn đề thứ ba là: Tình trạng tỷ lệ gia tăng dân số ở vùng nông thôn còn
khá cao, gây sức ép tới việc làm, thu nhập và đời sống của người dân. Năng
lực quản lý xã hội còn nhiều vấn đề, môi trường bị ô nhiễm và suy thoái đang
ở mức báo động…
- Vấn đề thứ tư là: Người nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do xu
thế tích tụ ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát triển
các khu công nghiệp hiện nay (20 năm qua 300.000 ha đất nông nghiệp bị mất
đi do quá trình này). Điều này đã làm cho vấn đề thiếu việc làm tại nông thôn
9
và xu hướng di dân ra thành phố để mưu sinh là không thể tránh khỏi. Đây là
xu thế của một xã hội phát triển là giảm tương đối cơ cấu của nông nghiệp
trong nền kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ[9].
- Vấn đề thứ năm là: Thiếu hụt nhất ở khu vực nông thôn là tri thức và
thông tin khoa học công nghệ hiện đại không được chuyển giao một cách có
hệ thống. Người nông dân thiếu kiến thức, nên khó chuyển giao được khoa
học công nghệ để họ thực sự làm chủ. Điều này tiếp tục đặt họ vào thế bất lợi
hơn nữa[9].
2.1.3. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát
triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu
KHKT hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người
Việt Nam. Nhìn chung mô hình làng nông thôn mới theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu
cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến
bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến
và vận dụng trên cả nước.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi
mặt”[3].
10
Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới của nước ta từ đề
án của Bộ NN&PTNT:
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút
sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục
tiêu đề ra có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản
thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông
thôn mới chưa từng có trước kia.
2.1.4. Tiêu chí về nông thôn mới
2.1.4.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp.
2.1.4.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội
* Giao thông
- Tỷ lệ km đường trục liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa 100%, đủ
điều kiện cho các phương tiện giao thông đi lại, đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa 50% đạt theo tiêu chuẩn
kỹ thuật của Bộ GTVT.
11
- Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%
(50% cứng hóa).
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa 50%, xe cơ giới đi
lại được thuận tiện.
* Thủy lợi
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu của sản xuất và
dân sinh. Đảm bảo tưới tiêu cho tất cả các khu vực nội đồng.
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa đạt trên 50%.
* Điện
- Hệ thống điện phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt 95%.
* Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, tiểu học và THCS có cơ sở vật chất
đạt chuẩn quốc gia đạt 70%.
* Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa và các khu thể thao của xã phải đạt chuẩn theo Bộ VH -
TT - DL.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể dục thể thao thôn đạt 100% theo
quy định của Bộ VH - TT - DL.
* Cơ sở vật chất văn hóa
Chợ có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn (khu vực chợ sạch sẽ đảm bảo vệ
sinh, các nhóm hàng hóa được xếp theo từng khu vực quy định) có bộ phận
kiểm dịch, có ban quả lý chợ đảm bảo an ninh cho họp chợ. Chợ phải đạt
chuẩn của Bộ xây dựng.
* Bưu chính viễn thông
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông tại từng thôn, bản, những điển
đó phải đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất.
- Có internet đến từng thôn, bản.
12
* Nhà ở dân cư
- Không có nhà tạm bợ, dột nát.
- Đạt trên 75% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng.
2.1.4.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất
- Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân
chung của tỉnh gấp 1,2 lần.
- Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo nhỏ hơn 10%.
- Cơ cấu lao động: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp dưới 45%.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động hiệu
quả cao.
2.1.4.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường
* Giáo dục
- Đạt phổ cập giáo dục trung học.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, Bổ túc, học
nghề đạt trên 70%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 20%.
* Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 20%.
- Y tế xã phải đạt chuẩn quốc gia.
* Văn hóa
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy
chuẩn của Bộ VH - TT - DL.
* Môi trường
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia đạt 70%.
- Các cơ sở SX - KD đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Có từ 90% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn
quốc gia.
13
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
2.1.4.5. Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị an ninh trật tự xã hội
* Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ trong toàn xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
* An ninh, trật tự xã hội
- An ninh trật tự được giữ vững, ổn định, các sự việc xảy ra trên địa bàn
được giải quyết kịp thời. Phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ hoạt động tốt,
phát huy hiệu quả[4].
2.1.5. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới
- Thông báo số 238/TB - TW ngày 07/04/2009 của ban chấp hành trung
ương về kết luận của ban bí thư về đề án chương trình xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng chính
phủ về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện văn bản số 1416/BNN - KTHT ngày 27/05/2009 của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn lập đề án cho xã xây dựng
thí điểm mô hình nông thôn mới.
- Quyết định số 193/QĐ - TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư số 07/2010/TT - BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
14
- Quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới
2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong- SMU)
Từ năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện mô hình “Nông thôn mới”
(Saemaul Undong- SMU), với mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông
thôn. Mô hình này thực hiện 16 dự án mà mục tiêu chính là cải thiện môi
trường sống cho người dân nông thôn như: Mở rộng đường giao thông, hoàn
thiện hệ thống nước thải sinh hoạt, xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng, trồng
thêm cây xanh và xây dựng sân chơi cho trẻ em… Cải thiện môi trường sống
cho người dân nông thôn được coi là nền tảng để bắt đầu cho quá trình phát
triển nông thôn. Chính phủ đã liên tục điều chỉnh chính sách hỗ trợ phát triển
để phù hợp với tình hình thực tiễn.
Bốn mục tiêu trụ cột của chương trình “Nông thôn mới” ở Hàn Quốc là:
- Tăng thu nhập cho nông dân
- Cải thiện môi trường sống cho người dân nông thôn
- Nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn
- Khuyến khích phát triển đời sống tinh thần và quan hệ xã hội ở nông thôn
Các phương pháp thực hiện:
- Kích thích sự tham gia của người dân bằng những lợi ích thiết thực
- Phát triển cộng đồng xã hội
- Phân cấp phân quyền quản lý và thực hiện dự án
- Tăng cường năng lực của lãnh đạo địa phương
- Phát huy dân chủ, sức sáng tạo của nhân dân
Chính phủ Hàn Quốc đã vực dậy nông thôn bắt đầu bằng việc cải thiện
dân sinh và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Thay đổi lớn nhất là việc thay
đổi vật liệu làm nhà từ rơm rạ sang các vật liệu công nghiệp (xi măng, tôn…).
15
Các nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt của cư dân nông thôn được thay
thế theo hướng hiện đại, thay bếp và gần 100% dân nông thôn được dùng
điện. Các giống lúa mới có năng suất cao được đưa vào sản xuất, mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Một tác động to lớn nhất là làm tăng thu nhập của người dân nông thôn.
Năm 1970, thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn mới chỉ đạt
824 USD/người/năm. Nhưng đến năm 1976, thu nhập của người dân đã tăng
lên 3000 USD/người/năm. Đó là một sự chuyển biến rất nhanh chóng và rõ
nét nhất.
Đến đầu những năm 1980, bộ mặt của nông thôn Hàn Quốc đã thay đổi
toàn diện. Quá trình hiện đại hoá nông thôn đã được hoàn thành. Chính phủ
điều chỉnh chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
2.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Nhật Bản (One village, one product - OVOP)
Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển
phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product - OVOP) với
mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với
sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng một sản phẩm"
dựa trên 3 nguyên tắc chính là:
- Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu
- Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo
- Phát triển nguồn nhân lực
Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc
hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh.
Mỗi địa phương, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa chọn ra
những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng để phát triển. Đến Oita - một
tỉnh của Nhật Bản, người ta có thể kể ra những sản phẩm truyền thống như nấm
Shitake, các sản phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mỹ nghệ ở thị trấn Yufuin, cam, cá khô
ở làng Yonouzu, chè và măng tre ở làng Natkatsu luôn được lãnh đạo tỉnh và
nhà nước đặc biệt quan tâm trong việc tìm kiếm thị trường.
16
Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa
phương có giá trị thương mại cao như như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa
mạch, cam Kabosu đã giúp nâng cao thu nhập của người dân địa phương.
2.2.1.3. Mô hình nông thôn mới ở Thái Lan (One Tambon one Product - OTOP)
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP của Nhật Bản, Chính phủ Thái
Lan đã xây dựng dự án cấp quốc gia "mỗi xã, một sản phẩm" (One Tambon
one Product - OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa
phương có chất lượng, độc đáo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP
được phân loại theo 4 tiêu chí:
- Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu
- Sản xuất liên tục và nhất quán
- Tiêu chuẩn hóa
Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên
đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được tận mắt
chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập
quán, lối sống của người dân địa phương. Kết quả nông thôn Thái Lan đã có
những bước chuyển biến rõ rệt, các sản phẩm của Thái Lan có được chỗ đứng
nhất định trên thị trường thế giới[8].
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Khái quát về mô hình nông thôn mới ở nước ta
Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nông thôn Việt Nam,
cùng với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước phát
triển, nước ta cũng tiến hành chương trình xây dựng nông thôn mới, phù hợp
với những điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Chương trình xây dựng NTM ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục tiêu phấn
đấu đến năm 2015 cả nước có trên 20% số xã đạt chuẩn NTM và năm 2020 có
trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới [5].
17
Hoạt động xây dựng mô hình NTM ở Việt Nam được thực hiện dựa trên
6 nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới,
ban hành tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ (gọi tắt là Bộ tiêu chí quốc gia NTM).
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của chương trình xây dựng NTM, phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng NTM [5].
18
Bắt đầu tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới, nhà nước ta đã tiến
hành thí điểm 11 xã trên phạm vi cả nước, 11 xã được chọn thí điểm xây dựng
mô hình nông thôn mới bao gồm: Thanh Chăn (huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang - Bắc Giang), Hải Đường (Hải Hậu - Nam
Định), Gia Phổ (Hương Khê - Hà Tĩnh), Tam Phước (Phú Ninh - Quảng
Nam), Tân Hội (Đức Trọng - Lâm Đồng), Tân Lập (Đồng Phú - Bình Phước),
Định Hòa (Gò Quao - Kiên Giang), Mỹ Long Nam (Cầu Ngang - Trà Vinh),
Tân Thông Hội (Củ Chi - TPHCM) và Thụy Hương (Chương Mỹ - Hà Nội).
Từ đó, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm thiếu xót từ lý thuyết đến
thực tiễn. Tiếp đó, chúng ta thí điểm các xã trên phạm vi tỉnh, vừa thực hiện
vừa điều chỉnh những sai xót, để đạt được mục đích cuối cùng.
2.2.2.2. Tình hình xây dựng và phát triển mô hình nông thôn mới cấp xã hiện nay
Ngày 13/1/2012 tại Hà Nội, ban chỉ đạo trung ương chương trình xây thí
điểm mô hình nông thôn mới, đã tổ chức hội nghị tổng kết và đưa ra những
kiến nghị cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong
thời gian tới. Dự thảo báo cáo của ban chỉ đạo trung ương chương trình thí
điểm xây dựng nông thôn mới chỉ rõ: Kết quả đạt được ở 11 xã điểm tuy có
khác nhau, nhưng đến nay đã hình thành mô hình nông thôn mới theo bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới và những yêu cầu đề ra của nghị quyết hội nghị
lần thứ 7 của ban chấp hành trung ương đảng khóa X. Đáng chú ý là so với năm
2008, thu nhập của người dân ở các xã điểm năm 2011 đã tăng bình quân hơn 62%,
cơ sở hạ tầng các xã được cải tạo, nâng cấp khá đồng bộ đã làm thay đổi rõ nét
diện mạo nông thôn tác động trực tiếp đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân, thúc đẩy hoạt động văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội từng bước
được hoàn thiện, bản sắc văn hóa được gìn giữ, trình độ dân trí và chất lượng hệ
thống cơ sở được nâng cao [6].
Sau 2 năm thực hiện thí điểm mô hình xây dựng nông thôn, 11 xã điểm
đã có những chuyển biến rõ nét, nhất là về thu nhập của người dân. Tuy
19
nhiên, một số kết quả về sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội,
môi trường còn chưa thực sự vững chắc.
Riêng về 2 nội dung là quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng, vấn đề đặt
ra với 11 xã điểm, nhất là giai đoạn đầu thực hiện thí điểm vẫn còn chậm và
lúng túng, do các địa phương còn có tâm lý trông chờ ỷ lại, lúng túng trong
triển khai thực hiện. Trong đó có cả nguyên nhân khách quan do chương trình
xây dựng nông thôn mới là chương trình mới đối với cấp ủy chính quyền các
địa phương. Tuy nhiên, với nguồn ngân sách không lớn, nhưng hiệu quả đạt
được của chương trình vẫn rất khả quan.
Trong các báo cáo tham luận của 11 xã tiến hành thí điểm, thì có một số kinh
nghiệm đã được các địa phương và ban chỉ đạo trung ương nêu ra đó là:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
- Coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt
- Xây dựng nông thôn mới phải có cách làm chủ động, sáng tạo
- Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực…
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, phó Thủ tướng cũng chỉ ra những
tồn tại như: Tâm lý nóng vội, muốn làm nhanh, nhưng thực tế có những việc
không thể làm nhanh được, đặc biệt là với chương trình xây dựng nông thôn
mới, vì đây là chương trình tổng thể, phát huy tổng lực, không chỉ nguồn lực
về mặt vật chất mà cả về mặt và tinh thần. Bên cạnh đó, một số việc triển khai
còn chậm, một số chính sách ban hành tuy mới thực hiện trong một thời gian
ngắn nhưng đã bộc lộ nhiều điều chưa phù hợp, chưa sát với thực tế, đặc biệt
là công tác quy hoạch chưa đạt mục tiêu đề ra.
Đây sẽ là những kinh nghiệm cơ bản để các địa phương áp dụng, phấn
đấu đến năm 2015, 20% số xã đạt nông thôn mới và đến năm 2020, con số
này là 50% [5].