Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC,TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 125 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
________________________________________________________

LÊ THỊ THANH HƯƠNG

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC,
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Nghệ An, 2017

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
________________________________________________________

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC,
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giảng viên hướng dẫn:


Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Mã số sinh viên:

TS. Nguyễn Thị Hoài
Lê Thị Thanh Hương
54K4 - QLĐĐ
135D8501030108


Nghệ An, 2017

4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản
thân, em đã nhận được sự giúp đỡ của các giảng viên trong Khoa Địa lý-QLTN
Trường Đại học Vinh, của gia đình bạn bè và các cán bộ phòng Tài nguyên Môi
trường huyện Nghi Lộc, cán bộ Tổ Tư vấn bồi thường giải phóng mặt bằng
huyện Nghi Lộc. Xuất phát từ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân
thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo - TS. Nguyễn
Thị Hoài đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Địa LýQLTN cùng toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại học Vinh đã trang bị cho
em vốn kiến thức bổ ích trong thời gian học tập ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài nguyên Môi trường
huyện Nghi Lộc, các cán bộ Tổ tư vấn bồi thường giải phóng mặt bằng đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.

Mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức nhưng thời gian và trình độ có hạn
nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lê Thị Thanh Hương

i


MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC ii
1 iv
CP iv
Chính phủ iv
3 iv
NĐ iv
Nghị định iv
Tài nguyên và Môi trường iv
6 iv
TT iv
Thị trấn iv
7 iv
BT iv
Bồi thường iv
8 iv

GPMB iv
Giải phóng mặt bằng iv
TĐC iv
Tái định cư iv
KT-XH iv
Kinh tế - xã hội iv
Bảng v
Hình vi

ii


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 7

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15

Chữ viết tắt
CP


UBND
TN&MT
TT
BT
GPMB
TĐC
KT-XH
GCNQSDĐ
BTCT
THĐ
CĐN&TVL
ÔĐĐS&SX

Cụm từ được viết tắt
Chính phủ
Quyết định
Nghị định
Uỷ Ban Nhân Dân
Tài nguyên và Môi trường

Thị trấn
Bồi thường
Giải phóng mặt bằng
Tái định cư
Kinh tế - xã hội
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bêtông cốt thép
Thu hồi đất
Chuyển đổi nghề và tạo việc làm
Ổn định đời sống và sản xuất

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Trang
Bảng
MỤC LỤC ii
1 iv
CP iv
Chính phủ iv
3 iv
NĐ iv
Nghị định iv
Tài nguyên và Môi trường iv
6 iv
TT iv
Thị trấn iv
7 iv
BT iv

Bồi thường iv
8 iv
GPMB iv
Giải phóng mặt bằng iv
TĐC iv
Tái định cư iv
KT-XH iv
Kinh tế - xã hội iv
Bảng v
Hình vi

v


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 7

Hình
MỤC LỤC ii
1 iv
CP iv
Chính phủ iv
3 iv
NĐ iv
Nghị định iv
Tài nguyên và Môi trường iv
6 iv
TT iv
Thị trấn iv

7 iv
BT iv
Bồi thường iv
8 iv
GPMB iv
Giải phóng mặt bằng iv
TĐC iv
Tái định cư iv
KT-XH iv
Kinh tế - xã hội iv
Bảng v
Hình vi

vi


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 7

vii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng. Đất đai
vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động tồn tại vĩnh viễn, không
đồng nhất về chất lượng, cố định về vị trí và hạn chế về số lượng, là tư liệu sản

xuất không thể thay thế được.
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước,
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là
việc làm tất yếu và xảy ra thường xuyên ở tất cả các địa phương. Đặc biệt là việc
bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất nông nghiệp và phi nông nghiệp để thực hiện các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư, khu công nghiệp và thương mại, dịch
vụ và du lịch. Bồi thường giải phóng mặt bằng (BT GPMB) là điều kiện ban đầu
để triển khai thực hiện các dự án. Hiện nay một trong những nguyên nhân gây
chậm tiến độ, tăng các loại chi phí trong quá trình xây dựng chính là công tác
BT GPMB. Trên thực tế việc chuyển quỹ đất vào triển khai các dự án không đơn
giản, vì nó tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư;
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với hộ
gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến từng địa phương.
Đây là một thách thức rất lớn đối với việc triển khai các dự án hiện nay, nó đòi
hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề liên quan đến người dân bị thu
hồi đất như: tâm lí, đời sống, việc làm và giá trị phần đất đai bị thu hồi của họ.
Nghi Lộc là huyện có vị trí địa lý phụ cận với Thành phố Vinh, nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Nghệ An. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức,
cá nhân ngày càng tăng cao. Trên địa bàn huyện có nhiều dự án đầu tư, trong đó
có một số dự án trọng điểm đang triển khai thực hiện: Trạm nghiền xi măng,
Đường D4, Đường N5, đường nối N5 đi Hòa Sơn, Đô Lương, tổng Kho xăng
dầu - Nghi Thiết, Khu A và Khu C, khu công nghiệp Nam Cấm...

1


Qua quá trình thực hiện các dự án, huyện Nghi Lộc đã thực hiện giải
phóng mặt bằng và di dời nhiều hộ dân để có được quỹ đất triển khai các dự án,
công tác thu hồi đất, BT GPMB được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy
định, về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu đề ra. Mặc dù vậy việc triển khai

cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc, có nhiều nguyên nhân như: sau khi có
thông báo thu hồi đất người dân tự ý xây dựng trái phép công trình trên đất để
được nhận bồi thường; sau khi thực hiện GPMB một bộ phận người dân bị mất
đất chưa thoả mãn với những gì họ được hưởng từ chính sách bồi thường; sau
khi dự án đi vào hoạt động thì phần diện tích còn lại ngoài quy hoạch khó sản
xuất, khi thi công công trình sẽ ảnh hưởng đến sản xuất, hoa màu của các hộ
dân; hoặc những khó khăn, sai sót trong quá trình xác minh nguồn gốc sử dụng
đất của hộ gia đình cá nhân.
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác GPMB trên địa bàn huyện Nghi
Lộc, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị
thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu
kiện về đất đai trong việc bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất, cần phải
phân tích, đánh giá thông qua việc điều tra, khảo sát thực tế để từ đó đưa ra các
giải pháp đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.
Vì những lý do nêu trên và nhận thức được tầm quan trọng của công tác
GPMB, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giai đoạn
2011 - 2016”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện
Nghi Lộc giai đoạn 2011 - 2016
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả công
tác GPMB ở huyện Nghi Lộc đến năm 2025, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng đất trên địa bàn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
2


- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi thường GPMB
- Phân tích, đánh giá thực trạng bồi thường GPMB trên địa bàn huyện

Nghi Lộc từ đó chỉ ra những thành quả đạt được, một số tồn tại và lý giải
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả
công tác GPMB trên địa bàn huyện Nghi Lộc.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác bồi thường GPMB, tập trung
vào công tác bồi thường GPMB một số dự án cụ thể:
+ Dự án Cầu vượt tại nút giao tuyến đường Quốc lộ 48E (tỉnh lộ 534 cũ)
với đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ 1 và kết nối với đường tránh thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An.
+ Dự án Xây dựng Trụ sở Viện Kiểm sát Nhân dân Huyện Nghi Lộc.
+ Dự án Xây dựng trường trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật huyện Nghi
Lộc (Đợt 3)
- Phạm vi không gian: Các xã ảnh hưởng bởi công tác GPMB của các dự
án nghiên cứu nằm trên địa bàn huyện Nghi Lộc: xã Nghi Trung, xã Nghi Long,
TT Quán Hành
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2011-2016, tầm nhìn đến năm 2025.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi đối tượng địa lý đều gắn với một không gian cụ thể, đều có các quy
luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm lãnh thổ đó.
Các đối tượng này phản ánh những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ, giúp phân biệt
lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong từng lãnh thổ luôn luôn có sự phân hóa
nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ xung quanh cả về
tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội. Do vậy nghiên cứu được gắn với một lãnh
thổ cụ thể.
Đề tài nghiên cứu dựa trên lãnh thổ cụ thể là huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An, chi tiết tới các xã đang có các dự án GPMB mà đề tài nghiên cứu: xã Nghi
Trung, xã Nghi Long, TT Quán Hành.


3


5.2.Quan điểm tổng hợp
Các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội đều có mối quan hệ, tác động qua
lại, mối quan hệ nhân quả trong quá trình phát triển. Nhiệm vụ của nghiên cứu
BT GPMB là tìm ra mối quan hệ và các tác động các khó khăn vướng mắc để
thấy được các quy luật, giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác GPMB diễn ra hiệu
quả, tránh những rủi ro.
Nghiên cứu công tác BT GPMB huyện Nghi Lộc là nghiên cứu thực trạng
những khó khăn tồn tại trong việc thực hiện GPMB trên địa bàn trong một phạm
vi lãnh thổ nhất định, từ đó thấy được hiện tượng trong các mối quan hệ khái
quát, tổng hợp.
5.3.Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự việc, hiện tượng đều có nguồn gốc phát sinh, phát triển riêng, quá
trình nghiên cứu phải đặt các đối tượng vào các quan hệ trong sự vận động và
hoàn cảnh cụ thể. Chính vì vậy, vận dụng quan điểm này ta thấy được thực trạng
của công tác GPMB trên địa bàn huyện Nghi Lộc được rõ hơn. Từ đó đánh giá
được khả năng, triển vọng phát triển, đề ra được những định hướng và các giải
pháp góp phần giảm thiểu và tăng tính thích nghi trong tương lai.
5.4.Quan điểm phát triển bền vững
Tất cả các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là liên quan đến
khai thác, sử dụng tài nguyên đều cần phải phát triển theo hướng kinh tế - sinh
thái, không tổn hại đến môi trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao và lâu dài, được
xã hội chấp nhận. Khi thực hiện GPMB một bộ phận dân cư sẽ phải di dời do
giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án và tái định cư làm đời sống xáo trộn;
một bộ phận đất đai đang canh tác sẽ bị mất; nguy cơ ô nhiễm khí thải, bụi, tiếng
ồn, ô nhiễm sông biển sẽ tăng lên; xây dựng sẽ thu hút một số lớn vốn đầu tư,
trong đó phần lớn là vốn vay bên ngoài dẫn đến gánh nặng nợ nần của thế hệ
mai sau sẽ tăng lên. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này cần có những đánh giá về tác

động đến kinh tế - xã hội và môi trường của địa phương, ảnh hưởng đến đời
sống và sản xuất của người dân trong và sau khi GPMB, từ đó đưa ra được các
4


giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GPMB hợp lí, tôn trọng quy luật phát triển
của tự nhiên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu
- Thu thập các tài liệu, số liệu, báo cáo chuyên ngành, kết quả thống kê,
kiểm kê, các văn bản, chính sách liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB… từ các cơ quan nhà nước (các phòng ban: phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Thống kê, phòng Kinh tế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
Tổ tư vấn GPMB...) để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. Kế thừa có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu của các chương trình, dự án, đề tài khoa học có liên
quan. Thu thập tài liệu về chính sách pháp luật và quá trình đổi mới.
6.2. Phương pháp chuyên gia
- Lấy ý kiến chuyên gia có kinh nghiệm thuộc lĩnh vực quản lý đất đai
trên địa bàn lãnh thổ nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB,
tham khảo ý kiến của các chuyên gia trước khi đề xuất các giải pháp nhằm đề
xuất các giải pháp mang tính khả thi, có hiệu quả trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.
Đối với đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp này để tham khảo ý kiến
của các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, Tổ tư vấn GPMB huyện Nghi
Lộc để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường
GPMB trên địa bàn nghiên cứu.
6.3. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu
- Dùng phần mềm Excel để tổng hợp, thống kê số liệu, phân tích và xử lý
số liệu.
- Phân tích các tài liệu, số liệu thu thập được rồi đưa ra kết quả tổng hợp,

so sánh các tài liệu để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, nhằm đáp ứng được
các số liệu sát với thực tế, đưa ra những số liệu cần thiết cho công việc nghiên
cứu.

5


6.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Điều tra khảo sát tình hình thực hiện công tác bồi thường GPMB ở các
dự án nghiên cứu.
- Tìm hiểu công tác bồi thường GPMB bằng cách điều tra, phỏng vấn trực
tiếp đối với các hộ gia đình và cá nhân có liên quan tới công tác thu hồi đất và
bồi thường, hỗ trợ, những người dân chịu ảnh hưởng của các dự án để thu thập
các thông tin liên quan đến tình hình bồi thường, hỗ trợ và sử dụng tiền bồi
thường sau thu hồi đất.
- Cách thức thực hiện: tiến hành phỏng vấn các hộ gia đình theo phiếu
điều tra đã được xây dựng để đánh giá khách quan và trung thực hơn với các
tiêu chí điều tra gồm: thông tin chung về các hộ gia đình, cá nhân, việc sử dụng
đất của hộ; ý kiến đánh giá của hộ về công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất; tình hình sử dụng tiền bồi thường…(xem thêm ở phụ
lục 1.1). Từ phiếu điều tra phỏng vấn các đối tượng được bồi thường hỗ trợ, tiến
hành tổng hợp, xử lý số liệu điều tra và đưa ra kết luận về ý kiến của người dân
bị ảnh hưởng đến công tác GPMB các dự án nghiên cứu.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục đề tài gồm có 3 chương như
sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi thường giải phóng mặt bằng.
Chương 2. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên
địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2016
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bồi

thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đến
năm 2025.

6


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1.Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam,
1998).
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Điều 3, Luật đất đai năm 2013).
Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
1.1.1.2.Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là một quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng
một công trình mới trên đó.
Công tác GPMB chính là bước đầu tiên để thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng, nếu không làm tốt việc giải phóng mặt bằng sẽ ảnh hưởng đến quá trình
triển khai thực hiện dự án đầu tư. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết
định tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Việc làm này không chỉ

ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến
đời sống vật chất cũng như tinh thần của người bị thu hồi đất.

Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây
là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan
trực tiếp đến các bên tham gia và của toàn xã hội.

7


1.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa
Việt Nam, 1998).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Điều 3, Luật đất đai năm
2013).
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ
tái định cư; hỗ trợ khác (hỗ trợ thoát nghèo, hỗ trợ đất công ích của UBND xã).
1.1.1.4.Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư (TĐC) bắt buộc đó là sự di chuyển không thể
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án
phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:

- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình Bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường GPMB Nhà nước thu hồi đất là một quá trình đa dạng và phức
tạp nó không đơn thuần là bồi thường về vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi
ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Quá trình bồi thường giải
phóng mặt bằng có các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng thể hiện ở: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Ở
8


khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác
nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng
của vùng đó.
- Tính phức tạp thể hiện ở: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được
đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn vì:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
người dân. Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi
trường sống.
- Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do
cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà
trái phép gây khó khăn cho việc xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường.

- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến
ở khu vực mới điều kiện sống thì bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác nhau. Từ đó phải
có những phương án bồi thường giải phóng mặt bằng sao cho phù hợp và thỏa
đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng
1.1.3.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
9


Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Luật đã được sửa
đổi, bổ sung thay thế bằng Luật Đất đai năm 1998, 2001, 2003, và mới đây nhất
là ban hành luật đất đai năm 2013. Theo đó, chính sách bồi thường GPMB cũng
luôn được không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của thực
tế. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính chưa ổn
định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển
khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai
có ảnh hưởng rất lớn đến công tác GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai
còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không
thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng
trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Tại
nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy
định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính,

chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên
nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng
như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
1.1.3.2.Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng
cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy
hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục
những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình
phát triển đang đặt ra.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:

10


+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện
khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất tính
bồi thường.
Công tác bồi thường, GPMB liên quan mật thiết với công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất thông qua quyết định thu hồi đất vì:
+ Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Căn cứ quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương
án bồi thường GPMB.
1.1.3.3.Yếu tố giao đất, cho thuê đất

Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thường GPMB. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt
nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định
không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho
công tác bồi thường.
1.1.3.4. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động
sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định của các
nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an
toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất.

11


Trong công tác GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được
bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký đất
đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.1.3.5.Thanh tra chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng đất đai:
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu
lợi bất chính của chính quyền địa phương. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch
thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển
khai thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi
phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân.
1.1.3.6. Giá đất và định giá đất
Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai là giá trị quyền sử
dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những điểm mới

của Luật Đất đai 2013 là các quy định về định giá đất. Nếu như trước đây Nhà
nước chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau
thì Luật Đất đai 2013 đề cập việc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất
hợp pháp tại thời điểm định giá; Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của
loại đất có cùng mục đích sử dụng; Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề
nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất
tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
Luật đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục
đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất.
Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số trường hợp thay cho việc áp dụng cho
tất cả các mục đích như quy định hiện hành bổ sung quy định về cơ quan xây
dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn giá đất trong việc xá định giá
đất, thẩm định giá đất và việc thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể. Thực hiện
các quy định về giá đất tại Luật Đất đai năm 2013, ngày 15/5/2014, Chính phủ
đã ban hành Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định phương pháp định giá đất; xây

12


dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể và hoạt động tư
vấn xác định giá đất.
1.1.3.7. Thị trường Bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản
ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền
kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền
kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động
tới giá đất khi tính toán phương án bồi thường.
1.1.4. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát

triển kinh tế - xã hội và môi trường
1.1.4.1. Tác động của công tác giải phóng mặt bằng đến phát triển kinh tế
- xã hội
a. Đối với sự phát triển kinh tế
Việc thu hồi đất và giải phóng mặt bằng góp phần chuyển dịch cơ cấu sử
dụng đất phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư, tạo
bước đi phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư, tạo
bước đi hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự gia tăng diện tích đất phi nông
nghiệp khá lớn thể hiện sự nỗ lực cố gắng rất lớn của các địa phương trong việc
thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao đất cho chủ đầu tư. Góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nâng cao đời sống nhân dân, rút ngắn được khoảng cách giữa thành
thị và nông thôn, giúp tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trong thời gian dài.
Quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ
tầng, phát triển đô thị được mở rộng. Diện tích đất dành cho phát triển đô thị
tăng nhanh đã hình thành hệ thống mạng lưới đô thị phân bố tương đối hợp lý
trên các vùng lãnh thổ.

13


Đất đai là tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với nền sản
xuất nông nghiệp. Quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng kéo dài gây ảnh
hưởng đến chính sự phát triển kinh tế của đất nước. Trước hết, đất không được
sử dụng do còn chờ giải quyết sẽ gây lãng phí tư liệu sản xuất. Người dân mất
tiền, thời gian đi biểu tình, khiếu nại, tố cáo hết cơ quan này tới cơ quan khác.
Trong khi đó, nhà đầu tư do không có đất để xây dựng để tiến hành theo đúng
tiến độ đã cam kết gây ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế, tiền bạc, làm giảm
lòng tin vào môi trường đầu tư tại Việt Nam. Bồi thường, giải phóng mặt bằng

không hợp lý dẫn đến người dân khiếu nại, tố cáo không chịu di dời ảnh hưởng
đến tiến độ thi công, gây lên tình trạng các dự án “treo”, làm cho chất lượng
công trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng
phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước.
b Tác động đến các vấn đề xã hội
Thông qua việc phân bổ, sử dụng đất đã tạo được nhiều việc làm, ổn định
đời sống cho người dân thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang
công nghiệp, dịch vụ, chuyển quỹ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Nhà nước thu hồi đất đã góp phần ổn
định đời sống hàng trăm nghìn lượt hộ nông dân, thông qua chính sách hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi ngành nghề, giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước,
người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư.
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở cho các hộ dân tộc ít người,
đời sống khó khăn đã góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình “xóa đói,
giảm nghèo”. Chính sách hỗ trợ thoát nghèo khi Nhà nước thu hồi đất đai của
các hộ nghèo… góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống của các hộ
nghèo ở các địa phương.
Mặt khác, khi giải quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của
người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nảy sinh những khiếu kiện, đặc biệt là những
khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn định.

14


×