Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

LUẬN văn tốt NGHIỆP KINH tế CHÍNH TRỊ CHUYỂN DỊCH cơ cấu LAO ĐỘNG TỈNH THANH hóa từ năm 2001 đến 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.64 KB, 84 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thanh Hóa là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, nằm trên tuyến
đường quốc lA có vị trí địa lý thuận lợi và nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đa dạng. Với thế mạnh đó, Thanh Hóa hướng tới mục tiêu trở
thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI khóa XV của tỉnh Thanh Hóa đã xác định “tiếp tục chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh, đưa nền kinh tế phát
triển với tốc độ cao và bền vững, nhanh chóng hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế”1 là nhiệm vụ chủ yếu và trọng tâm của tỉnh trong giai đoạn 2006 2010.
Tuy nhiên để giải quyết được nhiệm vụ này, ngoài việc phải phát huy
tối đa các thế mạnh của mình, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Thanh Hóa cần phải
có sự đánh giá khách quan và nhìn nhận đúng đắn về quá trình chuyển cơ cấu
lao động của tỉnh nhà. Thông qua đó tạo ra những cú hích đúng nhằm tác
động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để tạo ra một cơ cấu mới hợp
lý hơn. Vì một cơ cấu lao động không hợp lý sẽ làm nảy sinh các vấn đề tác
động tiêu cực và cản trở đến phát triển kinh tế xã hội như: thất nghiệp, khoảng
cách giàu nghèo, mất cân đối, bình đẳng trong xã hội. Mặt khác, quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động với xu hướng tăng số lao động trong ngành xây
dựng và dịch vụ, đồng thời giảm lực lượng lao động trong ngành nông, lâm và
ngư nghiệp sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và
hiện đại hóa, tạo điều kiện để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính

1

Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI


2



trị và xã hội của tỉnh, giúp Thanh Hóa bắt nhịp được với xu hướng toàn cầu
hóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao
động của Thanh Hóa trong giai đoạn 2000 - 2006, chỉ ra các yếu tố ngăn cản
và thúc đẩy quá trình chuyển dịch đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm tác
động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động.
Mục tiêu tổng quát trên được cụ thể bằng các mục tiêu cụ thể sau:
1. Tìm hiểu về khái niệm và vai trò của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động
2. Khái quát chung về Thanh Hóa.
3. Mô tả thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động Thanh Hóa
xét về mặt cung lao động trong 6 năm qua chia theo: (a) tình trạng hoạt
động kinh tế (b) khu vực, độ tuổi và giới tính (c) trình độ văn hóa (d)
trình độ chuyên môn kỹ thuật.
4. Mô tả thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động xét về mặt
cầu lao động của Thanh Hóa trong 6 năm qua chia theo: (a) các ngành
kinh tê (b) thành phần kinh tế (c) tình trạng việc làm
5. Xác định các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động của Thanh Hóa trong 6 năm qua (a) điều kiện tự nhiên (b) bản
thân người lao động trong tỉnh (c) khoa học kỹ thuật, công nghệ và vốn
(d) chính sách kinh tê, chính trị và xã hội (e) tác động từ bên ngoài.


3

6. Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tác động tích cực tới quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động của Thanh Hóa.
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa trong 5 năm
qua
- Số lượng và chất lượng lực lượng lao động tỉnh Thanh Hóa các năm
2001,2002,2003,2005.
- Số lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế, các thành phần
kinh tế và tình trạng việc làm của họ từ năm 2001 đến năm 2005.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích theo mô hình toán, phương pháp đánh giá và
dự báo, phương pháp tổng hợp.
4. Kết cấu của đề tài.
Chương I : Tính tất yếu và sự cần thiết của quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động.
Chương II: Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Thanh
Hóa trong giai đoạn 2000 – 2005.
Chương III: Một số giải pháp để nhằm thực hiện quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động hợp lý ở tỉnh Thanh Hóa


4

PHẦN NỘI DUNG
Chương I

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
1.1. Lực lượng lao động
Theo Điều tra Lao động - Việc làm hằng năm thì khái niệm lực lượng

lao động được xác đinh như sau: “lực lượng lao động (LLLĐ) hay số người
hoạt động kinh tế hiện tại là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng
lao động, đang làm việc hoặc thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm”.
Trong đó:
Người có việc làm bao gồm tất cả những người trong lực lượng lao
động không tính lực lượng vũ trang và được xác định dưới đây.
i.

Làm những công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc
hiện vật để đổi công.

ii.

Tự làm việc để thu lợi nhuận hoặc thu nhập cho bản thân và gia
đình.

iii.

Làm các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia đình
mình nhưng không hưởng tiền lương, tiền công.

iv.

Những người có việc làm nhưng lại không làm việc trong trong
tuần do ốm đau, bệnh tật, hoặc các lý do khác, vẫn được coi như


5

người có việc làm vì họ vẫn thỏa mãn những điều kiện quy định

cho những người đang làm việc trong tuần điểu tra.
Lao động thiếu việc làm là những người không tự nguyện làm ít thời
gian hơn số giờ quy định cho công việc của mình, họ đang tìm việc làm và
sẵn sàng làm thêm việc trong thời kỳ điều tra. Họ phải thỏa mãn 3 tiêu chuẩn
dưới đây:
i.

Muốn làm việc thêm giờ, có nghĩa là muốn làm bổ xung thêm
công việc khác so với công việc hiện tại để tăng thêm tổng số giờ
làm việc của mình; thay thế công việc hiện tại của mình bằng
công việc khác với giờ làm việc được tăng thêm; tăng thêm giờ
làm việc của công việc hiện tại; hay kết hợp những khả năng kể
trên.

ii.

Có khả năng làm thêm giờ, có nghĩa là đã sẵn sàng làm thêm giờ
trong thời gian tiếp khi có cơ hội làm thêm.

iii.

Làm việc ít hơn ngưỡng dưới của thời giờ làm việc.

Điều tra Lao động - Việc làm 2004 - 2005, tiêu chí xác định người
thiếu việc làm là những người làm việc dưới 8h trong tuần hoặc làm việc dưới
35h trong tuần và có nhu cầu làm thêm giờ.
Thất nghiệp được xác định bao gồm tất cả những người từ đủ 15 tuổi
trở lên trước tuần lễ điều tra được xác định như sau:
i.


Không có việc làm.

ii.

Hiện tại có khả năng làm việc.

iii.

Đang có nhu cầu tìm việc làm và tích cực đi tìm việc làm.


6

1.2. Cơ cấu lao động
Ngày nay thuật ngữ “cơ cấu” đã được sử dụng nhiều ở các ngành và
lĩnh vực khác nhau. Trong đó theo điển tiếng Việt, khái niệm “cơ cấu” được
hiểu là “sự xắp xếp và tổ chức các phần tử tạo thành một toàn thể, một hệ
thống phức hợp và thường là trìu tượng, xét về mặt biểu thị những đặc tính
lâu dài: cơ cấu kinh tế; cơ cấu nhà nước”2. Còn theo ý kiến của một số nhà
nghiên cứu hoạt động trên lĩnh vực xã hội thì “cơ cấu là sự phân chia tổng thể
ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ
phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với
nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung”3.
Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về “cơ cấu” nhưng trong đề tài
này khái niệm “ cơ cấu” được hiểu theo một cách chung nhất là “ tập hợp các
cấu phần, theo một tỷ lệ nhất định, trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với
nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất”.
Vận dụng vào quan điểm này ta đồng ý với khái niệm: “Cơ cấu lao
động là quan hệ tỷ lệ lao động được phân chia theo một tiêu thức kinh tế
nào đó”4. Tuy nhiên, để thống nhất trong việc nghiên cứu quá trình chuyển

dịch cơ cấu lao động thì ta xem xét khái niệm này dưới 2 góc độ khác nhau
nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Thứ nhất, cơ cấu lao động xét về mặt quy mô và chất lượng lao động
tức là mặt “cơ cấu cung lao động” được phân chia theo các chỉ tiêu phản ánh
cơ cấu (tỷ lệ) số lượng và chất lượng nguồn lao đông. Bao gồm:

2

Từ điển tiếng Việt – NXB Khoa học Xã hội năm 1994 tr 215 - 216
Giáo trình phân tích Lao động Xã hội – NXB Lao động Xã hội 2002 tr 31
4
Đề tài “ Các căn cứ lý luận và thực tiễn để tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn” – Viện Khoa học Lao động và Xã hội
3


7

Cơ cấu số lượng lao động:
- Dân số trong độ tuổi lao động.
- Dân số không hoạt động kinh tế thường xuyên.
- Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên (lực lượng lao động).
Cơ cấu chất lượng lực lượng lao động:
- Lao động chia theo trình độ văn hóa
- Lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
- Lao động chia theo độ tuổi.
Thứ hai, cơ cấu lao động xét về mặt phân công lao động xã hội tức là cơ
cấu cầu lao động, phản ánh tình trạng việc làm và nhu cầu sử dụng lao động
trong các ngành, các thành phần kinh tế. Cơ cấu cầu lao động được biểu thị
qua cơ cấu lao động có việc làm, thiếu việc làm và cơ cấu thất nghiệp trong

đó:
Cơ cấu lao động có việc làm
- Cơ cấu lao động có việc làm chia theo ngành/ hoặc khu vực kinh
tế( nông/ lâm/ ngư nghiệp; công nghiệp/xây dựng; thương mại/ dịch vụ)
- Cơ cấu lao động có việc làm phân chia theo địa phương,vùng lãnh thổ
(nông thôn và thành thị, 8 vùng kinh tế, tỉnh/ thành phố)
- Cơ cấu lao động có việc làm chia theo thành phần kinh tế (kinh tế nhà
nước, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, và các thành phần
kinh tế khác).


8

- Lao động phân chia theo dạng việc làm (tự làm việc, làm công ăn
lương)…
Cơ cấu lao động chia theo tình trạng việc làm: thiếu việc làm, thất
nghiệp, có việc làm thường xuyên.
1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động.
Như vậy cơ cấu lao động dù xét theo mặt nào cũng được xác định bằng
tỷ lệ lao động được phân chia theo một tiêu thức nhất định nào đó. Tuy nhiên
lực lượng lao động luôn biến đổi theo những biến đổi của xã hội cả về số
lượng, chất lượng cũng như tình trạng việc làm. Do vậy mà quan hệ tỷ lệ lao
động được phân chia theo một tiêu thức nào đấy không phải là cố định mà nó
thay đổi theo từng giai đoạn, từng hoàn cảnh, thời kỳ khác nhau. Tạo ra sự
dịch chuyển cơ cấu lao động.
“Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình biến đổi, chuyển hóa
khách quan từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới tiến bộ hơn,
phù hợp với quá trình và trình độ phát triển kinh tế xã hội. 5, tức là một
quá trình nhằm làm thay đổi cấu trúc và mối liên hệ về lao động theo một mục
tiêu nhất định. Hay nói cách khác, “chuyển dich cơ cấu lao động là quá

trình phân phối, bố trí lao động theo những quy luật, những xu hướng
tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn
nhân lực để tăng trưởng và phát triển”6
Ở Việt Nam chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra trên cơ sở quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
5

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới dịch chuyển lao động nông thôn Việt Nam – Viên Lao động Khoa học
và Xã hội
6
Ts. Nguyến Ngọc Sơn, Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005. Tạp
chí Kinh tế và dự báo số 2(3/2006)


9

nhập kinh tế quốc tế, nhằm mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao năng suất lao động, tạo nhiều việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân. Do đó có thể coi chuyển dịch cơ cấu lao động là cách mạng trong phân
công lại lao động với mục tiêu và xu hướng là tăng tỷ lệ lao động kỹ thuật, có
trình độ tay nghề, lao động làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ
và giảm tỷ lệ lao động giản đơn, thiếu chuyên môn, lao động làm việc trong
ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Theo đó chuyển dịch cơ cấu lao động được biều hiện thông qua sự dịch
chuyển trong cơ cấu cung lao động (là sự dịch chuyển theo hướng thay đổi cơ
cấu phân chia theo các chỉ tiêu số lượng và chất lượng lao động đáp ứng yêu
cầu của sản xuất và thị trường lao động) và cơ cấu cầu lao động ( là sự dịch
chuyển cơ cấu lao động đang làm việc phân chia theo các ngành/ khu vực
kinh tế, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế, dạng việc làm). Quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động chính là quá trình đổi mới tình trạng phân công lao động

xã hội chuyển sang sự phân công lao động xã hội bắt nhịp với trình độ tiến bộ
của kỹ thuật và công nghệ.
Giữa chuyển dịch cơ cấu cung và cơ cấu cầu lao động có mối quan hệ
qua lại tác động lẫn nhau và kết quả là sự dịch chuyển cơ cấu lao động. Một
mặt muốn chuyển dịch cơ cấu cầu lao động thì cung lao động ( cả về số lượng
và chất lượng) phải phát triển đến một trình độ cần thiết phù hợp với yêu cầu
khách quan của nền kinh tế (thể hiện vai trò quyết định của cung lao động tới
cầu lao động). Mặt khác, sự chuyển dịch khách quan có tính quy luật của cơ
cấu cầu lao động, phản ánh quá trình xã hội hóa và sự phân công lao động
ngày càng hợp lý, tiến bộ là một trong những các yếu tố giúp cho nền kinh tế
tăng trưởng. Đến lượt mình, nền kinh tế tăng trưởng đời sống nhân dân được
cải thiện, giáo dục, y tế phát triển là điều kiện để cung lao động phát triển cả


10

về số lượng và chất lượng, tạo ra một sự dịch chuyển trong cơ cấu cung lao
động.Vì vậy dịch chuyển cơ cấu lao động hợp lý còn là quá trình biến đổi để
cung lao động phù hợp với cầu lao động.
1.4. Phân biệt sự dịch chuyển cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là khái niệm “được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành
(cấu phần) nền kinh tế của một quốc gia, địa phương, vùng lãnh thổ. Nền kinh
tế đó được hình thành từ các bộ phận với một quan hệ tỷ lệ nhất định được
phân loại theo các chỉ tiêu (ngành, vùng, khu vưc, các thành phần kinh tế) và
giữa chúng có mối quan hệ với nhau không thể tách rời được” 7. Cơ cấu kinh
tế phản ánh trình độ phát triển kinh tế trong từng thời kỳ nhất định của một
địa phương nào đó.
Cơ cấu kinh tế được xác định dựa trên tỷ lệ cấu phần của các bộ phận,
và được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ cấu phần

A (B,C)

=

Giá trị trong GDP của cấu
phần A (B,C)
Tổng giá trị của toàn bộ nền
kinh tế

Vậy cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào giá trị GDP của từng cấu phần so với
tổng giá trị GDP của toàn nền kinh tế. Do đó cơ cấu kinh tế sẽ phụ thuộc vào
số lượng và năng suất lao động hoạt động theo các cấu phần đó. Vì vậy khi có
sự dịch chuyển trong cơ cấu cung lao động sẽ dẫn đến sự dịch chuyển cơ cấu
kinh tế.Mặt khác sự dịch chuyển của cơ cấu kinh tế lại quyết định tới sự thay
7

Đề tài “ Các căn cứ lý luận và thực tiễn để tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn” – Viện Khoa học Lao động và Xã hội


11

đổi của cơ cấu cầu lao động. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì cơ cấu cầu lao
động sẽ thay đổi theo.
Do vậy mà giữa sự chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác
động mạnh như một yếu tố tạo cầu cho lao động phi công nghiệpvà sẽ kéo
theo quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Đến lượt mình sự chuyển dịch cơ
cấu lao động có tính độc lâp tương đối và tác động trở lại tới khả năng thay
đổi nhanh hay chậm của cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, giữa cơ cấu kinh tế và cơ

cấu lao động không có cùng tỷ lệ và cũng không dịch chuyển với một tốc độ
như nhau. Thông thường tốc độ dịch chuyển cơ cấu cầu lao động dịch chuyển
chậm hơn cơ cấu kinh tế.
2. Các yếu tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động bao gồm cơ cấu cung lao động và cơ cấu cầu lao động
do đó những yếu tố tác động tới cung, cầu lao động sẽ ảnh hưởng tới quan hệ
tỷ lệ giữa các cấu phần trong cơ cấu lao động. Các yếu tố đó bao gồm:
2.1. Các yếu tố dân số.
Các yếu tố dân số biểu hiện ở các chỉ tiêu mức sinh, mức chết, tình
hình di dân và tỷ lệ dân số trong từng nhóm tuổi. Những chỉ tiêu này ảnh
hưởng trực tiếp đến quy mô và cơ cấu cung lao động. Nếu mức sinh của dân
cư trong một thời kỳ bào đó tăng nhanh đồng thời mức chết giảm thì quy mô
dân số sẽ càng gia tăng. Dẫn đến cơ cấu dân số càng trẻ với tỷ lệ thanh niên
cao, tỷ lệ tham gia lao động của các nhóm tuổi (trong tuổi lao động) càng lớn
thì cung lao động sẽ càng lớn. Mặt khác quá trình di dân sẽ làm thay đổi quy
mô và cơ cấu lao động ở các địa phương có lao động chuyển đến và lao động
rời đi.


12

2.2. Bản thân người lao động
Các yếu tố thuộc bản thân người lao động bao gồm: sở thích, hành vi,
nghề nghiệp hứng thú, tuổi tác, giới tính và hoàn cảnh gia đình. Các yếu tố
này cũng góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động thông qua sự
thay đổi hành vi và quyết định của người lao động. Đối với quan niệm nam
nữ bình đẳng, người phụ nữ có quyền tham gia vào các công việc của xã hội
thì cơ cấu lao động chia theo giới tính sẽ thay đổi, lực lượng lao động là nữ
giới sẽ tăng lên. Hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn, trẻ em không được đến
trường, đời sống thấp là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng

cung lao động, hạn chế lực lượng lao động có trình độ thấp tìm được các công
việc có thu nhập cao và phù hợp.
2.3. Các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội.
Ổn định kinh tế, chính trị, xã hội là yếu tố ảnh hưởng mạnh tới sự
chuyển dịch cơ cấu lao động. Một cú sốc về kinh tế sẽ kéo theo tình trạng mất
việc làm, giảm thu nhập, và khi đó người lao động phải tìm kiếm công việc
mới. Dẫn đến quan hệ giữa lao động có việc làm và thất nghiệp thay đổi. Lực
lượng lao động thất nghiệp tăng lên và số lao động có việc làm thường xuyên
sẽ giảm xuống. Mặt khác sự thay đổi tiêu dùng của dân cư sẽ dẫn đến sự thay
đổi cầu một loại sản phẩm đang được sản xuất, sẽ làm thay đổi cầu lao động.
Vì khi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng về một loại hàng hóa nào đó tăng,
tức là cầu sản phẩm tăng, làm cho giá trị sản phẩm có xu hướng tăng, giá trị
sản phẩm biên tăng mặt khác cần phải sản xuất ra khối lượng sản phẩm đó
nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của thị trường nên phải thu hút thêm lao động
vào sản xuất sản phẩm đó, do vậy mà người chủ sẽ quyết định thuê lao động.
Dẫn đến cơ cấu cầu lao động giữa các ngành, nghề sẽ thay đổi.


13

Các chương trình phúc lợi xã hội, các chế độ, chính sách, quy định của
nhà nước cũng làm tăng chất lượng lựclượng lao động. Nâng tỷ lệ lực lượng
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật lên và đồng thời giảm lao động
chưa qua đào tạo xuống, làm thay đổi quan hệ về mặt chất lượng lao động
Mặt khác với các chính sách như giảm mức sinh, khuyến khích kế hoạch hóa
gia đình, quy đinh độ tuổi lao động sẽ làm cho cung lao động giảm về số
lượng và tỷ lệ lực lượng lao động trẻ trong toàn bộ cung lao động sẽ giảm
xuống. Điều này là nguyên nhân dẫn đến thay đổi cơ cấu lực lượng lao động
theo độ tuổi. Tuy nhiên các chính sách như quy định về bảo đảm việc làm cho
người lao động, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách quy

định ngày giờ làm việc cũng làm thay đổi số lao động mà doanh nghiệp mong
muốn. Dẫn đến số lượng và cơ cấu việc làm sẽ thay đổi theo, làm thay đổi cơ
cấu lao động chia theo tình trạng việc làm. Lực lượng lao động thất nghiệp sẽ
tăng lên đồng thời lao động có việc làm thường xuyên sẽ giảm.
Các nguồn lực và lợi thế so sánh là cơ sở để hình thành cơ cấu kinh tế
một cách hợp lý. Dựa vào nguồn lực và lợi thế so sánh để lựa chọn ngành
nghề cần được đầu tư và ưu tiên phát triển, từ đó thu hút lực lượng lao động
từ ngành nghề kem hiệu quả vào làm việc trong các ngành nghề đó. Làm biến
đổi cơ cấu lao động theo ngành.
2.4. Khoa học công nghệ
Khoa học và công nghệ cao tác động tới cơ cấu lao động theo các chiều
hướng khác nhau. Một mặt sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã giải phóng
người phụ nữ ra khỏi các công việc nội trợ, tạo điều kiện cho họ tham gia vào
thị trường lao động nhiều hơn. Đồng thời sự tiến bộ trong lĩnh vực hóa học,
chế tạo máy móc đã giúp người nông dân giảm bớt thời gian lao động trên các


14

cánh đồng, tăng thời gian để tìm kiếm và tham gia vào các công việc khác.
Dẫn tới cơ cấu cung lao động biến đổi.
Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới cầu lao động. Khi khoa học
công nghệ phát triển làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, tạo ra nhiều việc
làm cần thu hút lao động dẫn đến cầu lao động tăng lên. Cuộc cách mạng
công nghệ đã làm cho nhiều ngành nghề cũ, truyền thống mất đi và cũng xuất
hiện nhiều ngành nghề mới; cơ cấu ngành nghề và tỷ trọng của chúng trong
các lĩnh vực kinh tế cũng thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ
ngày càng tăng. Điều này làm thay đổi quan hệ tỷ lệ lực lượng lao động giữa
các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. Khoa học công nghệ còn đặt các
nhà đầu tư trước sự lựa chọn các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Họ có

thể chọn đầu tư nhiều vào vốn và công nghệ hoặc đầu tư thuê thêm lao động,
điều này làm thay đổi cầu lao động trên thị trường lao động.
2.5. Xu hướng toàn cầu hóa và hôi nhập
Toàn cầu kinh tế là sự lưu chuyển ngày càng tự do hơn và nhiều hàng
hóa, vốn, công nghệ và lao động vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Toàn cầu
hóa kinh tế cho phép mỗi quốc gia thu hút một lượng vốn và lao động lớn vào
sản xuất đồng thời tìm kiếm những thị trường tiêu thụ nhiều tiềm năng. Do đó
mà nhu cầu về lao động cũng tăng lên, lượng lao động làm việc trong khu vực
kinh tế tư nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ ngày càng cao.
Mặt khác toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia nhưng
cũng không ít thách thức, nó làm cho cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia
ngày càng quyết liệt hơn. Đối với các nhóm lao động yếu thế sẽ gặp phải vấn
đề mất việc làm, bị sa thải và không có thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa
này. Vì vậy mà lực lượng lao động thất nghiệp sẽ có thể gia tăng và chủ yếu
là ở những lao động thiếu trình độ chuyên môn. Toàn cầu hóa còn cho phép


15

sự di chuyển của lao động, trao đổi công nghệ giữa các quốc gia. Và vì vậy
mà năng xuất lao động xã hội tăng, đồng thời quy mô, cơ cấu lao động ở mỗi
quốc gia sẽ thay đổi cùng với quá trình xuất khẩu lao động.
Toàn cầu hóa là yếu tố tác động mạnh đến xu thế và tốc độ chuyển dịch
cơ cấu lao động. Một mặt toàn cầu hóa kích thích năng cao chất lượng lao
đông để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, mặt khác nó
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của một số ngành nghề mới ( tạo
thêm nhiều việc làm ), trong đó những ngành nghề sử dụng công nghệ sẽ thu
hút nhiều lao động nhất.

2.6. Trình độ phát triển của nền kinh tế

.Cơ cấu lao động dịch chuyển dựa trên sự phát triển của nền kinh tế thị
trường. Sự phát triển kinh tế thị trường dẫn đến sự hình thành và phát triển thị
trường lao động. Do đó mà người lao động có cơ hội lựa chọn việc làm, tự do
chuyển đổi việc làm từ việc làm có thu nhập thấp, ít hấp dẫn sang việc làm có
thu nhập cao, phù hợp hơn, từ vùng này sang vùng khác và từ khu vực kinh tế
này sang khu vực kinh tế khác, từ đó dẫn tới sự dịch chuyển cơ cấu lao động.
Thị trường lao động phát triển làm cho người lao động năng động hơn, là yếu
tố thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ngày càng hợp lý hơn.
3. Vai trò của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động.
Từ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động ở trên ta nhận thấy rằng khi các yếu tố này thay đổi nó sẽ kéo theo sự
biến đổi trong cơ cấu lao động một cách mạnh mẽ. Mà theo quy luật của sự


16

vận động và phát triển, các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa và khoa học công
nghệ luôn biến đổi không ngừng theo hướng phát triển, đó là nguyên nhân
dẫn đến sự chuyển dịch trong cơ cấu lao động. Vì thế có thể khẳng định quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình biến đổi khách quan và phù
hợp với quy luật phát triển.
Như chúng ta đã nghiên cứu ở trên chuyển dịch cơ cấu lao động và quá
trình phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trình độ phát triển
kinh tế biểu hiện mức độ dịch chuyển cơ cấu lao động nhanh hay chậm đến
lượt mình chuyển dịch cơ cấu lao động đúng hướng sẽ tác động tới quá trình
phát triển kinh tế xã hội, biểu hiện ở các khía cạnh sau:
Chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Vì khi đó lao động ở ngành nông, lâm, ngư nghiệp sẽ bị thu
hút sang các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhưng muốn đảm bảo
sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trường và tiêu dùng của

chính người dân thì phải áp dụng những tiến bộ khoa học vào nông, lâm, ngư
nghiệp nhằm tăng năng suất lao động trong các ngành này. Từ đấy thúc đẩy
lao động tiếp cận và học hỏi những ứng dụng khoa học kỹ thuật. Mặt khác khi
lao động được thu hút vào các ngành công nghiệp dịch vụ thúc đẩy sản xuất
chế biến nông, lâm, thủy sản tăng giá trị đầu ra cho sản phẩm nông, lâm ngư
nghiệp. Đồng thời tăng lao động trong các ngành công nghiệp nhẹ như may
mặc, da giầy, điện tử- tin học, và một số ngành tiểu thủ công nghiệp tạo ra cơ
sở vật chất thế mạnh để phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ, tăng sức cạnh tranh sản phẩm nội địa với sản phẩm nước ngoài.
Chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ giải quyết được các vấn đề tăng tiền
công, thu nhập và mức sống. Lao động chuyển từ việc làm có năng suất và
hiệu quả thấp sang việc làm có năng suất và hiệu quả lao động cao thì họ sẽ


17

thu được nhiều lợi nhuận hơn, do đó mà mức thu nhập của họ sẽ tăng lên nên
người lao động sẽ có điều kiện để cải thiện mức sống.
Chuyển dich cơ cấu lao động còn ảnh hưởng đến cơ cấu lực lượnglao
động thất nghiệp. Vì trước đây đại bộ phận lao động nông thôn đều làm việc
trong khu vực nông nghiệp nên ai cũng có cơ hội để làm một công việc gì
đó( cho dù việc làm đó có hiệu quả thấp) cũng như khả năng chia sẻ việc làm
với nhau ( trong hộ gia đình) tương đối dễ dàng nên không có tình trạng
người lao động hoàn toàn không có việc làm. Chính vì thế mà tỷ lệ lao động
thiếu việc làm cao. Nhưng sau khi quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
được hoàn tất thì tình trạng thiếu việc làm sẽ mờ dần và biến mất thay vào đó
sẽ xuất hiện một bộ phận hoàn toàn không có việc làm và trở thành thất
nghiệp. Do vậy mà tỷ thất nghiệp hữu hình sẽ tăng lên.
Ngoài ra chuyển dịch cơ cấu lao động còn làm tác động đến đào tạo
nghề và tạo việc làm cho người lao động. Lực lượng lao động sẽ có nhu cầu

đào tạo các nghề phi nông nghiệp và xuất hiện mong muốn được làm việc
trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Do đó mà các chính sách
đào tạo và tạo việc làm của nhà nước phải phù hợp với xu hướng chuyển dịch
cơ cấu lao động.
Kết luận
Chuyển dich cơ cấu lao động là quá trình phân phối, bố trí lao động
theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng đầy đủ
và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát triển. Tuy
nhiên, quá trình đó diễn ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào rất nhiều các
yếu tố khách quan và chủ quan, nhất là chính sách, thể chế vĩ mô của nhà
nước, cơ cấu đầu tư của xã hội, sự phát triển của khoa học công nghệ, sự năng


18

động của người lao động…chính vì thế chúng ta phải nghiên cứu quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động để tạo ra các điều kiện cần và đủ để tác động vào
các yếu tố khách quan và chủ quan nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động. Đó cũng chính là cụ thể hóa xu hướng, bước đi và giải pháp
thực hiện con đường phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện
đại hóa


19

Chương II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở
THANH HÓA
I. CƠ SỞ THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG Ở THANH HÓA

1. Đặc điểm của Thanh Hóa.
1.1. Điều kiện tự nhiên.
Thanh hóa nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về
phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km. Phía Bắc giáp với ba tỉnh
Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp với tỉnh Nghệ An, phía Tây
giáp với Lào, phía Đông là Vịnh Bắc Bô.
Thanh Hóa nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế
Trung bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng
điểm trọng điểm kinh tế Trung Bộ. ở hệ thống giao thông thuận lợi như:
đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A,10, 45, 47, 217…
Cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lưu thông
Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế.
Địa hình Thanh Hóa rất phức tạp, vùng núi và Trung du có diện tích đất
tự nhiên 869.037ha, chiếm 75,44% diện tích toàn tỉnh thuận lợi cho việc trong
việc khai thác tài nguyên gỗ, trồng rừng và nuôi giữ các loài động vật quý
hiếm. Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha, chiếm 14,61%
diện tích toàn tỉnh, được bổi tụ bởi các hệ thống Sông Mã, sông Yê và sông
Hoạt. Ngoài ra vùng ven biển Thanh Hóa có diện tích 110.655 ha, chiếm


20

9,95% diện tích toàn tỉnh, với bờ biển dài 102 km, địa hìn tương đối bằng
phẳng. Chạy dọc theo bờ biển là các cửa sông. Vùng đất cát ven biển có độ
cao trung bình 3 - 6m có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ mát khác
như Hải Tiến (Hoằng Hóa) và Hải Hòa (Tĩnh Gia) ..; có những vùng đất đai
rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản và phát triển các khu công
nghiệp, dịch vụ kinh tế biển.
Thanh Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt,

lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào là điều kiện thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Thanh Hóa được coi là một tỉnh giàu tiềm năng phát triển với nhiều lợi
thế về tài nguyên và khoáng sản. Với có 296 mỏ và điểm khoáng sản gồm 42
loại khác nhau, nhiều loại có trữ lượng lớn so với cả nước như: Đá granit và
marble ( trữ lượng 2 – 3 tỉ m 3) đá vôi làm xi măng(trên 370 triệu tấn), sét làm
xi măng ( 85 triệu tấn), crôm ( khoảng 21 triệu tấn), quặng sắt( 2 triệu tấn),
secpentin (15 triệu tấn), đôlômit (4,7 triệu tấn), ngoài ra còn có vàng sa
khoáng và các loại khoáng sản khác.
1.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
 Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải:
Thanh Hóa có hệ thống giao thông thuận lợi cả về đường sắt, đường bộ
và đường thủy. Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua địa bàn Thanh Hóa dài
92 km với 9 nhà ga, thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và hành khách
Đường bộ có tổng chiều dài trên 8.000 km, bao gồm hệ thống quốc lộ
quan trọng như: quốc lộ 1A, quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng bằng ven biển,
đường chiến lược 15A, đường Hồ Chí Minh xuyên suốt vùng trung du và


21

miền núi; quốc lộ 45,47 nối các huyện đồng bằng ven biển với vùng miền núi,
trung du của tỉnh, quốc lộ 217 nối liền Thanh Hóa với tinh Hủa Phăn của Lào.
Thanh Hóa có hơn 16.000 km đường sông, trong đó có 487 km đã được
khai thác cho các loại phương tiện có sức chở từ 20 đến 1.000 tấn. Cảng Lễ
Môn cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 6km với năng lực thông qua
300.000 tấn/ năm, các tàu có trọng tải 600 tấn cập bến an toàn. Cảng biển
nước sâu Nghi Sơn có khả năng tiếp nhận tàu trên 5 vạn tấn, hiện nay đang
được tập trung xây dựng thành đầu mối về kho vận và vận chuyển quốc tế.
 Hệ thống điện

Mạng lưới cung cấp điện của Thanh Hóa ngày càng được tăng cường
cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và
sinh hoạt. Hiện tại điện lưới quốc gia đã có 508 km đường dây điện cao thế;
3.908 km đường điện dây trung thế, 4.229 km đường dây hạ thế; 9 trạm biến
áp 110/35/6 -10 kv; 38 trạm trung gian; 2.410 trạm phân phối. Năm 2005,
điện năng tiêu thụ trên 1,2 triệu Kwh. Đến nay, 27/27 huyện, thị, thành phố
với 94% số xã phường và 91% số hộ được dung điện lưới quốc gia.Tiềm
năng phát triển thủy điện tương đối phong phú và phân bố đều trên các sông
với công suât gần 800 MW.
 Hệ thống bưu chính viễn thông
Trong những năm qua, hệ thống bưu chính viễn thông của Thanh Hóa
đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thông tin liên lạc trong tỉnh, trong nước và quốc tế với các
phương thức hiện đại như telex, fax, internet. Hiện nay, có 598/636 xã
phường thị trấn có điện thoại, đạt tỷ lệ 94%; mạng di động đã phủ sóng được
26/27 huyện, thị, thành phố. Tốc độ phát triển máy diện thoại hằng năm tăng


22

nhanh, năm 2005 đạt bình quâ 5,9 máy điện thoại / 100 người dân, tháng 6
năm 2006 đạt 8,69 máy điện thoại/ 100 dân.

 Hệ thống cấp nước
Hệ thống cung cấp nước ngày càng được mở rộng, đáp ứng yêu cầu cho
sinh hoạt và sản xuất, nhất là khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và các khu
công nghiệp. Nhà máy nước Mật Sơn và Hàm Rồng với công suất 30.000 m 3/
ngày đêm, đang chuẩn bị mở rộng lên 50.000 m 3/ ngày đêm đảm bảo cấp
nước sạch đủ cho thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn và các khu công
nghiệp Lễ Môn, Đình Hương. Tỉnh đang áp dụng triển khai xây dựng nhà

máy cấp nước cho khu kinh tế Nghi Sơn và các thị trấn cấp huyện. đảm bảo
các cơ sở sản xuất kinh doanh đều được cung cấp đủ nước theo yêu cầu.
1.3. Tình hình phát triển kinh tế chính trị, văn hóa và xã hội.
 Diện tích và Dân số
Tính tới năm 2006 Thanh Hóa có 3,6466 triệu người; có 7 dân tộc anh
em sính sống, đó là: Kinh, Mường, Thái, Dao, Thổ, Hoa, H’Mông. Các dân
tộc ít người sống chủ yếu ở các huyện vùng núi cao và biên giới. Với diện tích
là 1116,3 km2 , gồm 27 huyện, thị, thành phố và 636 xã phường, thị trấn.
 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu thời kỳ 2001 - 2005
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm : 9,6%, cao
hơn mức tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996 - 2000 (7,3 %), và cao
hơn mức bình quân cả nước ( 7,3%)


23

- GDP bình quân đầu người năm 2005 là 435USD tăng 1,5 lần so với
năm 2002.
- Tốc độ tăng giá trị nông, lâm, ngư nghiệp bình quân: 5,2 %/ năm,
cao hơn thời kỳ 1996 - 2000( 3,7%)
- Tốc độ tăng GDP công nghiệp - xây dựng bình quân 15,8 %/ năm
cao hơn thời kỳ 1996 - 2000 (13,6%).
- Tốc độ tăng GDP các ngành dịch vụ bình quân tăng 8,2%/ năm, cao
hơn so với thời kỳ 1996 - 2000 (7,2%).
- Cơ cấu các ngành : Nông, lâm, ngư nghiệp - công nghiệp, xây dựng
- dịch vụ trong GDP năm 2005 tương ứng là 32,6% - 34,3% 33,1%. Năm 2005 là năm đầu tiên tỷ trọng công nghiệp, xây dựng
cao hơn tỷ trọng nông nghiệp.
- Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 22,9 %
( năm 2005 đạt 105.3 triệu USD)
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 22.102,2 tỷ đồng, tăng bình

quân hằng năm 10,5% và tăng 51% so với thời kỳ 1996 - 2000( 5
năm 1996 - 2000 đạt 14,635 tỷ đồng).
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn liên tục tăng qua các năm,
năm 2005 đạt 1.329 tỷ đồng, tăng trung bình hằng năm 22,8%.
- Giảm tỷ lệ sinh hằng năm 0,75%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm
2005 là 1,045%.
- Tháng 6 năm 2006 có 624 xã, phường, thị trấn(98%) được công
nhân hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.


24

- Tỷ lệ hộ nghèo đói năm 2005 giảm xuống còn 10,56%
- Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm trong 5 năm 190.200 người;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm hằng năm khoảng 2%,
năm 2005 còn 3,24%
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dung nước sạch (nước hợp vệ sinh)
năm 2005 đạt 80%.

 Tình hình phát triển các nghành, lĩnh vực và các vùng các miền.
- Nông, lâm, ngư nghiệp
Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với việc khai thác tiềm
năng thế mạnh của từng vùng kinh tê. Sản lượng lương thực đạt kết quả khá
toàn diện, sản lượng bình quân đạt 1,45 triệu tân/ năm; đã hình thành được
một số vùng cây công nghiệp cung cấp nguyên liệu chế biến cho các nhà máy
và xuất khẩu như: mía 32.000ha, lạc 18.000ha, cói 4.000ha, cao su 4.000ha.
Chăn nuôi phát triển theo mô hình trang trại; các dự án phát triển đàn lợn nạc,
cải tạo tầm vóc đàn bò, chăn nuôi bò sữa triển khai có hiệu quả; tỷ trọng giá
trị sản xuất ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp ngày càng
tăng; năm 2005 đạt 28% (năm 2000 là 17,3 %)

Nghề rừng được tổ chức lại và phát triển theo hướng xã hội hóa, hình
thành các trang trại nông lâm kết hợp, trồng rừng phòng hộ kết hợp với phát
triển rừng kinh tế. Đã tổ chức giao đất lâm nghiệp đến các hộ và các tổ chức
kinh tế; độ che phủ rừng tăng từ 36,6% năm 2000 lên 43% năm 2005


25

Ngành thủy sản phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi trồng, dịch vụ
hậu cần và chế biến. Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 54,000 tấn;
diên tích nuôi trồng thủy sản 16,200 ha, sản lượng nuôi trồng trên 19,000 tấn.
Một số cơ sở chế biến như Lạch Bạng, Lạch Hới được đầu tư, nâng cấp đã
bước đầu phát huy hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng đánh bắt hải
sản. Các hoạt động về bảo vệ môi trường từng bước được tăng cường và phát
triển.
- Công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trong những năm qua có tôc độ tăng trưởng cao.
Thời kỳ 2001 - 2005 tăng bình quân 17,5% năm, trong đó khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài tăng 28,4%, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 19%. Tỷ trọng
ngành công nghiệp trong GDP toàn tỉnh tăng từ 17,3% năm 2000 lên 27,8%
năm 2005. Hiện nay, Thanh hóa là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng xi măng
và đường kết tinh. Một số dự án lớn như công trình thủy lợi thủy điện Cửa
Đạt, Nhà máy ô tô Bỉm Sơn, Nhà máy đóng sửa tàu biển Nghi Sơn, Nhà máy
xi măng Công Thanh, Nhà máy bột giấy và giấy 6 vạn tấn/ năm, đang được
đẩy nhanh tiến độ khai thác thực hiện đêt có thể đi vào hoạt động trong thời
gian ngắn nhất.
Các ngành nghề thủ công truyền thống như: dệt nhiễu hồng đo, đúc
đồng, thêu ren và dệt, rèn, mây tre đan, chiếu cói…, và các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ khác đang được khôi phục và phát triển, nhiều loài sản phẩm đã
được xuất khẩu sang thị trường thế giới.

- Thương mại, dịch vụ
Các dịch vụ về vận tải được tăng cường, với việc đưa bến xe số 1, số 2
cảng Nghi Sơn đi vào hoạt động đã mở ra cơ hội phát triển dịch vụ vận tải


×