Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

tóm tắt ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.5 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CÁC XÃ CỤM TRUNG TÂM HUYỆN HOÀI ĐỨC,
GIAI ĐOẠN 2009-2013

Sinh viên thực hiện: Vũ Văn Quý
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Đặng Thanh Tùng

Hà Nội, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và học tập, với sự hướng dẫn của các thầy
cô giáo trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường đặc biệt
là các thầy cô trong khoa Quản lý đất đai. Với lòng cảm ơn sâu sắc, em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường nói chung và trong khoa quản lý
đất đai nói riêng.
Đặc biệt để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp và đồ án tốt nghiệp này,
ngoài sự cố gắng nỗ lực học hỏi không ngừng của bản thân, em còn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ hết sức nhiệt tình của thầy giáo ThS: Đặng Thanh
Tùng - giảng viên khoa Quản lý đất đai - Trường ĐH Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, cùng các cán bộ của Phòng Tài nguyên và Môi trường của
huyện Hoài Đức; sự động viên quan tâm giúp đỡ của gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên em mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em


có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo trường ĐH Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, lãnh đạo và cán bộ Phòng Tài Nguyên & Môi trường
huyện Hoài Đức, gia đình bạn bè luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và đạt nhiều
thành công.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2014.
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

THẠC SỸ ĐẶNG THANH TÙNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

VŨ VĂN QUÝ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 5
1.1. Cơ sở thực tiễn của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. ......................................................................................................................5
1.1.1. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
một số nước trên thế giới. ............................................................................... 5
1.1.2. Lịch sử của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở Việt Nam. ..................................................................................... 6
1.1.3. Kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
cả nước theo luật đất đai 2003 ..................................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ..............................................................................................................................13
1.3. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất .....................................................................................................................15
1.3.1. Các văn bản luật quy địnhquy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ...... 15
1.3.2. Những quy định về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ..................... 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI,NỘI DUNG ................................... 32
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 32
2.2.Nộidung nghiên cứu............................................................................................32
2.3 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................33


2.3.1.Phương pháp điều tra thu thập số liệu: ................................................. 33
2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu: ........................................................... 33
2.3.3. Phương pháp so sánh số liệu: .............................................................. 33
2.2.4. Phương pháp thống kê phân tích số liệu: ............................................ 33
CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 34
3.1.Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường của các xã Đức Thượng, xã
Dương Liễu và Thị trấn Trạm Trôi. ..........................................................................34
3.1.1. Điều kiện Tự nhiên ............................................................................. 34
3.1.2.Các nguồn tài nguyên .......................................................................... 37
3.1.3. Cảnh quan môi trường ........................................................................ 37
3.2. Khái quát sự phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................38
3.3.Hiện trạng sử dụng đất của 3 xã cụm trung tâm huyện Hoài Đức là xã Đức
Thượng, xã Dương Liễu và Thị trấn Trạm Trôi. ......................................................40
3.4. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của xã Đức Thượng, xã Dương Liễu và thị

trấn Trạm Trôi. ..........................................................................................................42
3.4.1 Khái quát tình hình xét cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác găn liền với đất trên địa bàn xã Đức Thượng, xã Dương Liễu
và thị trấn Trạm Trôi. ................................................................................... 42
3.4.2 Kết quả công tác cấp GCN quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, xã Đức Thượng, xã Dương Liễu và thị trấn Trạm
Trôi. ............................................................................................................. 44
3.4.3. Những tồn tại, vướng mắc trong quá trình cấp GCN quyền sử dụng đất
ở của xã Đức Thượng, xã Dương Liễu và thị trấn Trạm Trôi........................ 50
3.4.4. Những nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại, vướng mắc trong công tác cấp
GCN quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn kiền với đất


của xã Đức Thượng, xã Dương Liễu và thị trấn Trạm Trôi........................... 54
3.4.5 .Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất........ 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BTN&MT

Bộ tài nguyên và Môi trường

BTP

Bộ Tư pháp

BXD


Bộ Xây dựng

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

CV

Công văn

ĐKTK

Đăng ký thống kê

GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ


Mặt trận tổ quốc



Nghị định

NQ

Nghị quyết



Quyết định

TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân


UBTVQH

Ủy ban thường vụ quốc hội


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Kết quả cấp Giấy chứng nhận một số loại đất chính đến 6/2013. .......11
Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế của xã Dương Liễu, xã Đức Thượng và thị trấn Trạm Trôi
năm 2013...................................................................................................................39
Bảng 3.2 : Hiện trạng sử dụng đất các xã cụm trung tâm huyện năm 2013.............41
Bảng 3.3: Tình hình đăng ký đất đai và cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp
giai đoạn 2009 – 2013. ..............................................................................................45
Bảng 3.4:Giấy chứng nhận đã trả cho hộ gia đình cá nhân ......................................46
Bảng 3.5 : Số hồ sơ xin cấp GCN quyền sử dụng đất ở giai đoạn 2009-2013.........47
Bảng 3.6: Hiện trạng công tác kê khai, cấp GCN quyền sử dụng đất ở xã Đức
Thượng, xã Dương Liễu và thị trấn Trạm Trôi. ........................................................48
Bảng 3.7 : Trường hợp đã kê khai đăng ký xin cấp GCN quỳên sử dụng đất nhưng
chưa được cấp. ..........................................................................................................49


SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Trang 1,4) ............................27
Hình 1.2 Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trang 2,3) ...............................27
Hình 1.3: Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trang 1,4) ..........................................................29
Hình 1.4: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (Trang 2,3) ..............................................................................29
Sơ đồ 3.1. ..................................................................................................................59



1

MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế văn hoá, an ninh quốc phòng. Đất đai có vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Đất đai là nguồn gốc cho mọi tài sản vật chất của con người. Dựa vào đất
chúng ta có lương thực, thực phẩm, khoáng sản, năng lượng, có nguyên vật
liệu và địa điểm để xây dựng nhà ở, nơi làm việc và các công trình khác... Để
có đất sử dụng cho các mục đích khác nhau, sự phân bổ và sử dụng hợp lý là
chìa khoá cần thiết có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại của con người. Vấn đề
quản lý và sử dụng đất lại càng trở nên quan trọng trong bối cảnh bùng nổ dân
số, tài nguyên cạn kiệt và suy thoái môi trường do các hoạt động của con
người trên phạm vi toàn cầu như hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý và sử
dụng đất ngày càng được Chính phủ các quốc gia hết sức quan tâm đặc biệt là
công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trải qua bao thế hệ, nhân dân ta đã tốn nhiều công sức xương máu mới
tạo lập và bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay. Ngay từ khi mới giành được
độc lập Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đã có nhiều chính sách trong
quản lý đất đai đặc biệt là Luật cải cách ruộng đất năm 1954 trong đó xoá bỏ
quyền chiếm hữu đất đai của địa chủ. Năm 1960 Nhà nước ta đã xác lập 3
hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu cá nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà
nước theo Hiến pháp năm 1959. Tuy nhiên để quản lý tốt đất đai, ngay sau khi
giành thống nhất hoàn toàn, Hiến pháp năm 1980 quy định: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Để nâng cao vai trò quản lý
đất đai của nhà nước nhằm bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà

nước đã ban hành Luật Đất đai 1988. Nhưng trong quá trình thực hiện nó đã


2

bộc lộ nhiều thiếu sót, Luật Đất đai 1993 ra đời đã khắc phục những thiếu sót
này và bổ sung 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Để đáp ứng nhu cầu
quản lý về đất đai ngày càng chặt chẽ và hợp lý, Luật đất đai 2003 ra đời thay
thế cho Luật đất đai 1993 với 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Trong
đó nội dung đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một nội dung quan trọng.
Ở nước ta công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện trên
phạm vi cả nước. Thực tiễn công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở mỗi vùng có sự khác nhau. Trong mỗi vùng, có địa phương đã cơ
bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có những vùng thực hiện còn rất chậm.
Huyện Hoài Đức sát nhập vào Thành phố Hà Nội từ năm 2008 ,là một
huyện nằm phía Tây của Thành phố Hà Nội kinh tế của huyện có những bước
phát triển đáng kể. Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận của huyện Hoài
Đức Thành phố Hà Nội mặc dù đã được các nghành các cấp quan tâm nhưng
kết quả còn có nhiều hạn chế. Việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng đăng ký
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất của một số xã cụm trung tâm huyện Hoài Đức giúp cho UBND
huyện với tư cách đại diện nhà nước sở hữu về đất đai có những biện pháp
đẩy nhanh công tác này.
Xuất phát từ yêu cầu và ý nghĩa trên, được sự giúp đỡ của Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Hoài Đức và dưới sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo: Thạc sỹ Đặng Thanh Tùng Khoa Quản Lí Đất Đai, Truờng Đại Học
Tài Nguyên Và Môi Truờng, em tiến hành nghiên cứu đề tài:



3

“Đánh giá tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất các xã cụm
trung tâm huyện Hoài Đức, giai đoạn 2009-2013”.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
Mục đích:
- Nghiên cứu những quy định của Nhà nước và của ngành về đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất .
- Tìm hiểu, đánh giá kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của một số xã cụm trung tâm huyện Hoài Đức giai đoạn 2009 - 2013.
- Xác định được những thuận lợi, khó khăn và đưa ra những giải pháp
nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
nghiên cứu.
Yêu cầu:
- Hiểu rõ và nắm vững những quy định của pháp luật về đất đai hiện
hành, các văn bản có liên quan đến công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Các số liệu điều tra thu thập phải trung thực, khách quan.
- Những giải pháp và kiến nghị đưa ra phải phù hợp với điều kiện địa phương


4


5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở thực tiễn của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
1.1.1. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của một số nước trên thế giới.
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu
đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích
của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý
đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau.
* Tại Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
do Nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính. Nước Mỹ đã xây
dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua
đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh
chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCNQSDĐ tại Mỹ sớm hoàn
thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát
triển ổn định. (Nguồn: Trang thông tin thị trường bất động sản thế giới)
* Tại Pháp: Hầu hết đất đai tại Pháp thuộc sở hữu toàn dân do Nước
Pháp đã thiết lập được hệ thống thông tin hoá học, được nối mạng truy cập từ
trung ương đến địa phương. Đó là một hệ thống tin học hoàn chỉnh (phục vụ
trong quản lý đất đai). Nhờ hệ thống thông tin này mà họ có thể cập nhật các
thông tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng, thường xuyên, phù hợp
và cũng có thể cung cấp thông tin chính xác kịp thời đến từng khu vực, từng
thửa đất. (Nguồn: Trang thông tin thị trường bất động sản thế giới)
* Tại Thái Lan: Thái Lan đã tiến hành cấp GCNQSDĐ và GCNQSDĐ
ở Thái Lan đựoc chia thành 3 loại:


6


Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mành đất không có tranh chấp
thì được cấp bìa đỏ.
Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ
ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh.
Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được
cấp GCNQSDĐ là bìa vàng. (Nguồn: Trang thông tin thị trường bất
động sản thế giới)
* Tại Ôtrâylia
Đây là một nước rộng lớn, bốn bề là biển, tỷ lệ diện tích trên đầu người
cao, 90% quỹ đất tự nhiên là do tư nhân sở hữu. Khi Nhà nước muốn sử dụng
thì họ phải tiến hành làm hợp đồng thuê đất của tư nhân. Để quản lý tài
nguyên đất, Ôtrâylia đã tiến hành cấp GCN và tiến hành hoàn thiện hệ thống
thông tin đất. Vì vậy, các giao dịch về đất đai rất thuận tiện, quản lý đất đai
rất nhanh chóng. (Nguồn: Trang thông tin thị trường bất động sản thế giới)
1.1.2. Lịch sử của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở Việt Nam.
a. Thời kỳ trước năm 1945
Công tác đạc điền và quản lý điền địa ở nước ta bắt đầu từ thế kỷ VI.
- Thời kỳ Gia Long: Đất đai được quản lý bằng sổ địa bạ, sổ địa bạ được
lập cho từng xã riêng biệt công điền tư điền trong đó ghi rõ đất của ai, diện
tích tứ cận đẳng hạng để tính thuế. Sổ địa bạ được lập thành 3 bản: Bản Giáp
nộp tại bộ Hộ, bản Binh nộp tại bộ Chánh, bản Đinh lưu tại xã. Sổ địa bạ theo
quy định hàng năm tiến hành tiểu tu, 5 năm tiến hành đại tu.
- Thời kỳ Minh Mạng: Triều đình cử một quan khâm sai lo việc bộ điền
sau đổi thành địa bộ tại Nam Kỳ. Sổ địa bạ tiến bộ hơn thời kỳ Gia Long và
được lập theo từng làng xã..


7


- Thời kỳ Pháp thuộc: Thực dân Pháp chia nước ta thành 3 xứ Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ.
+ Chế độ thổ điền tại Nam Kỳ: Bản đồ giải thửa được đo đạc chính xác
và lập sổ điền thổ. Mỗi trang sổ chỉ sử dụng ghi một lô đất của chủ sử dụng
trong đó ghi diện tích, địa danh, giáp danh, biến động tăng, giảm, tên chủ sở
hữu, vấn đề liên quan đến chủ sở hữu.
+Chế độ quản thủ địa chính tại Trung Kỳ: Đất đai được quản lý thông
qua đo đạc bản đồ giải thửa, lập sổ địa bộ, sổ điền chủ.
+ Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ: Đất đai được quản
lý qua việc tiến hành đo đạc tuy nhiên mới đo được lược đồ đơn giản. Thời kỳ
này đã lập được hệ thống sổ địa chính và được lập theo thứ tự thửa, ghi dịên
tích, loại đất, tên chủ sử dụng.
b. Thời kỳ Mỹ Nguỵ tạm chiếm miền Nam (1954 – 1975)
Thời kỳ này tồn tại hai chính sách ruộng đất: Một là của chính quyền
cách mạng và một là chính quyền Mỹ Nguỵ. Chính quyền Mỹ Nguỵ đã áp
dụng một số chính sách:
- Tân chế độ điền thổ: Đây là chế độ được đánh giá là chặt chẽ. Hệ thống
hồ sơ được thiết lập theo chế độ này bao gồm: Bản đồ giải thửa, sổ điền thổ
được lập theo lô đất ghi rõ diện tích nơi toạ lạc, giáp ranh, biến động tăng
giảm, tên chủ sở hữu. Sổ mục kê lập theo tên chủ ghi số hiệu tất cả các thửa
đất thuộc mỗi chủ. Toàn bộ tài liệu này được lưu thành 2 bộ, mỗi chủ lô đất
được cấp một bằng khoán điền thổ.
- Chế độ quản thủ điền địa: Theo chế độ này tất cả các số liệu được xây
dựng theo phương pháp đo đạc đơn giản. Kết thúc hồ sơ gồm có sổ điền bộ
lập theo thứ tự thửa đất (mỗi trang sổ gồm 5 thử đất).


8


- Giai đoạn 1960 - 1975: Thiết lập Nha Tổng Địa, nha này có 11 nhiệm
vụ trong đó có 3 nhiệm vụ chính là xây dựng tài liệu nghiên cứu tổ chức và
điều hành tam giác đạc, lập bản đồ và thiết lập bản đồ.
c. Quan hệ đất đai của Nhà nước Cách mạng từ năm 1945 đến nay
- Giai đoạn từ 8/1945 – 1979: Sau khi Cách mạng tháng Tám thành
công, nhà nước ta tiến hành cải cách ruộng đất năm 1953.Chính quyền cách
mạng tịch thu ruộng đất của địa chủ phong kiến chia cho dân cày. Từ năm
1959, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng hình thức kinh tế tập thể.
Hiến pháp 1959 ra đời quy định ba hình thức sở hữu ruộng đất là: Sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Tiếp đó là phong trào làm ăn tập thể
ruộng đất tập trung vào các hợp tác xã. Tuy nhiên do điều kiện khó khăn thiếu
thốn, hệ thống hồ sơ chế độ trước để lại không được chỉnh lý và không sử
dụng được.
- Giai đoạn 1980 – 1988: Hiến pháp năm 1980 ra đời. Hiến pháp quy
định: " Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý". Nhà
nước quan tâm đến công tác đăng ký đất đai để quản chặt và nắm chắc quỹ
đất trong nước và ban hành các văn bản pháp luật để quản lý đất đai.
+ Ngày 01/07/1980 Chính phủ ban hành Quyết định 201/CP về công tác
quản lý đất đai trong cả nước.
+ Ngày 10/11/1980 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 299/TTg về
việc triển khai thực hiện công tác đo đạc đăng ký đất đai, thống kê đất đai,
phân hạng đất.
+ Ngày 05/11/1981 Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành Quyết định
56/QĐ-ĐKTK quy định hệ thống hồ sơ trong quá trình đăng ký thống kê
ruộng đất.
+ Giai đoạn từ năm 1988 đến nay: Sau khi có Luật đất đai 1988 công tác
đăng ký thống kê được triển khai thực hiện theo tinh thần Chỉ thị 299/TTg.


9


Tổng Cục Địa Chính ban hành quyết định 201/QĐ-ĐKTK ngày 24/07/1989
về thực hiện đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổng
Cục Địa Chính ban hành Thông 02/TT-ĐKTK ngày 29/10/1989 hướng dẫn thi
hành Quyết định 201/ĐKTK.
Luật đất đai 1993 ra đời để đáp ứng nhu cầu mới của đất nước. Sau khi
Luật đất đai được ban hành, Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp luật để
triển khai công tác quản lý đất đai .
Công văn 434/CP-ĐC tháng 7/1993 của Tổng Cục quản lý ruộng đất ban
hành tạm thời mẫu sổ sách HSĐC.
Tổng Cục Địa Chính ra Quyết định 49/QĐ-TCĐC ngày 27/07/1995 quy
định mẫu hồ sơ địa chính thống nhất trong cả nước.
Thông tư 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 hướng dẫn các thủ tục đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính.
Tổng Cục đất đai ban hành Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày
20/11/2001 hướng dẫn các thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính trong cả nước.
Trên cơ sở đó Luật đất đai 2003 ra đời và đã từng bước đi vào thực tiễn.
Sau khi có Luật đất đai ra đời, hàng loạt các văn bản dưới luật được ban
hành để cụ thể hoá Luật đất đai.
Ngày 29/10/2004 Chính phủ ban hành Nghị định 181/2004/NĐ-CP về
hướng dẫn thi dẫn thi hành Luật đất đai.
Ngày 01/11/2004 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính.
Ngày 01/11/2004 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT về quy định cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.



10

Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất .
Ngày 25/05/2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 84/NĐ-CP quy định
bổ sung về thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận.
Ngày 02/08/2007 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư
số 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Ngày 13/08/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/NĐ-CP quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 88/NĐ-CP về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Ngày 21/10/2009 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.3. Kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn cả nước theo luật đất đai 2003
 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Từ khi ban hành luật đất đai năm 2003, công tác cấp GCNQSDĐ được
đẩy mạnh hơn và có những bước tiến đáng kể tỷ lệ phần trăm diện tích đất cần
cấp giấy chứng nhận trong nước đạt mức khá; tính đến ngày 30/6/2013, cả
nước đã cấp được 36,000 triệu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng
diện tích 20,12 triệu ha, đạt 83,2 % diện tích cần cấp giấy chứng nhận của cả
nước. Đến nay cả nước có 11 tỉnh cơ bản đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận
lần đầu cho các loại đất chính (đạt từ 85-100% diện tích) gồm Bình Dương,
Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang , Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Nai,
Quảng Trị, Hậu Giang, Cần Thơ; ngoài ra còn có 10 tỉnh cơ bản hoàn thành ở
hầu hết các loại đất chính gồm Lạng Sơn, Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên,

Quảng Bình, Đà Nẵng, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa – Vũng
Tàu,. Song còn nhiều tỉnh, thành phố có kết quả cấp giấy chứng nhận ở nhiều
loại đất chính còn thấp( dưới 70% diện tích cần cấp), đặc biệt là các tỉnh Điện



×