Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tiểu luận Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 18 trang )

Bài tiểu luận

Sự phát triển của
ngành chăn nuôi và
vấn đề môi trường sinh
thái


MỞ ĐẦU
Như các bạn đã biết, một đất nước phát triển phụ thuộc rất nhiều yếu tố,
điều kiện cũng như là tài nguyên. Và làm thế nào để phát triển một cách bền
vững và lâu dài, đó là kim chỉ nam định hướng phát triển kinh tế mà đảng và
Nhà nước ta đang hướng tới. đất nước Việt Nam từ thời xa xưa đến giờ vốn lấy
Nông nghiệp là chính,trong thời đại hiện nay,khi mà nền kinh tế thị trường du
nhập vào và thời đại Công nghệ lên ngôi,quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
ngày càng diễn ra và thay đổi, làm cho cuộc sống của mọi người ngày càng tiến
triển theo hướng tích cực. Nhưng không vì thế mà ngành Nông nghiệp không
được chú trọng, ngược lại, ngành Nông Nghiệp đang được phát triển và đầu tư
một cách khoa học ở tất cả các lĩnh vực. Trong đó,sự phát triển của ngành Chăn
nuôi được xem là trên hết và mấu chốt của sự thăng tiến ngành Nông Nghiệp.
Chăn Nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt nam, là nguồn cung cấp
thực phẩm giàu protein như :Trứng, thịt,sữa,… chủ yếu cho người dân,là ngành
sản xuất đem lại lợi nhuận cao, giá trị lao động ngành này tăng nhanh hơn so với
trồng trọt, việc áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào Chăn Nuôi có thể tiến hành nhanh
chóng và đem lại kết quả, hiệu quả kinh tế xã hội cao.Nhưng đi cùng với sự phát
triển đó,ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường là điều không tránh khỏi.Vậy làm
thế nào chứng minh được sự phát triển của ngành Chăn nuôi và vấn đề môi
trường sinh thái có mối liên hệ và biện pháp chúng ta cải thiện tình hình đó như
thế nào? Đó là lí do tại sao tôi làm bài tiểu luận với Chuyên đề: “sự phát triển
của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái” để cho mọi người cùng
nhìn nhận vấn đề này một cách rõ hơn.





I. Nội dung nghiên cứu:
1. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi trên thế giới:
Số lượng vật nuôi:
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới – FAO năm 2009,
số lượng gia súc và gia cầm thế giới như sau: Tổng đàn trâu 182,2 triệu con và
trâu phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á, tổng đàn bò 1164,8 triệu con, dê 591,7
triệu con, cừu 847,7 triệu con, gà 14191,1 triệu con và vịt là 1008,3 triệu
con.Tốc độ tăng về số lượng vật nuôi hằng năm của thế giới trong thời gian vừa
qua thường chỉ đạt trên giới 1% năm.Hiện nay, một số quốc gia có số lượng vật




nuôi lớn như sau:
Về số lượng đàn bò nhiều nhất là Brazil 204,5 triệu con, nhì Ấn Độ 172,4
triệu, thứ ba là Hoa Kì 94,5 triệu,thứ tư là Trung Quốc 92,1 triệu,thứ năm là
Ethiopia và thứ sáu là Argentina với trên 50 triệu con.
Về số lượng đàn trâu số một là Ấn Độ 106,6 triệu con (chiếm trên 58%
tổng số trâu của thế giới ),tiếp theo là Pakistan 29,9 triệu trâu, thứ ba Trung
Quốc 23,7 triệu con, thứ tư là Nepan 4,6 triệu con, thứ năm là Egypt 3,5 triệu,
thứ sáu là Philippine 3,3 triệu con và Việt Nam đứng thứ 7 thế giới đạt 2,8 triệu
con trâu.
Về số lượng đàn lợn đứng đầu là Trung Quốc 451,1 triệu con, nhì là Hoa
Kì 67,1 triệu con, thứ ba là Brazil 37 triệu, thứ tư là Việt Nam 27,6 triệu con,
thứ năm là Đức 26,8 triệu con lợn.
Về chăn nuôi gà đứng đầu là Trung Quốc 4702,2 triệu con, nhì là Indonesia
1341,7 triệu con, thứ ba là Brazil 1305 triệu con, thứ tư là Ấn Độ 613 triệu con

và thứ năm là Iran 513 triệu con.
Về chăn nuôi vịt đứng đầu là Trung Quốc 771 triệu con, nhì Việt Nam 84
triệu, thứ ba là Indonesia 42,3 triệu con, bốn là Bangladesh 24 triệu, thứ năm là
Pháp 22,5 riệu.
Về số lượng vật nuôi của thế giới,các nước Trung Quốc, Hoa Kì, Ấn Độ,
Brazil, Indonesia, Đức là những cường quốc, trong khi đó Việt Nam cũng là
nước có tên tuổi về chăn nuôi:đứng thứ 2 về số lượng vịt, thứ 4 về heo, thứ 6 về
số lượng trâu và thứ 13 về số lượng gà.
Sản phẩm chăn nuôi:
Thịt gia súc gia cầm:Với số lượng vật nuôi như trên, tổng sản lượng thịt
sản xuất năm 2009 của thế giới trên 281 triệu tấn, trong đó thịt trâu chiếm 3,3
triệu tấn, thịt bò 61,8 triệu, thịt dê 4,9 triệu tấn, thịt cừu 8,1 triệu tấn, thịt lợn 106
triệu tấn, thịt gà79,5 triệu tấn, thịt vịt 3,8 triệu tấn và còn lại là các loại thịt khác
như thỏ, ngựa, lạc đà, lừa, …cơ cấu về thịt của thế giới nhiều nhất là lợn chiếm
37,7%, thịt gà 28,5%, thịt bò 22,6%, 12,7% là các loại thịt còn lại.
Các cường quốc về sản lượng thịt bò năm 2009:thứ Nhất Hoa Kì sản xuất
11,9 triệu tấn, thứ nhì Trung Quốc 6,1 triệu tấn, thứ ba là Argentina 2,8 triệu tấn,
bốn là Australia 2,8 triệu tấn và thứ năm là Liên Bang Nga 1,7 triệu tấn/ năm.Về
thịt trâu Ấn Độ 1427,4 tấn,nhì Paskistan 738 tấn, ba Trung Quốc 309,4 tấn, bốn
là Nepan 156,4 tấn và năm là Việt Nam 105,5 tấn/năm.Về thịt lợn thứ nhất là
Trung Quốc,49,8 triệu tấn,nhì là Hoa Kì 10,4 triệu tấn, thứ ba là Đức 5,2 triệu
tấn, thứ tư là Brazil 4,29 triệu tấn, thứ năm là Tây Ban Nha 3,29 triệu tấn, thứ 6
là Việt Nam 2,55 triệu tấn.Về thịt gà nhất là Hoa Kì 16,3 triệu tấn, nhì Trung
Quốc 11,4 triệu tấn, thứ ba là Brazil 9,9 triệu tấn, bốn là Liên bang Nga 2,3 triệu







tấn và năm là Iran 1,6 triệu tấn thịt/năm.
Sữa tươi:Tổng sản lượng của thế giới năm 2009 là 696,5 triệu tấn trong đó
sữa bò là chủ yếu chiếm 580 triệu tấn sau đó là sữa trâu 90,3 triệu tấn, sữa dê 15
triệu tấn, sữa cừu 8 triệu tấn và sữa lạc đà trên 1,6 triệu tấn.Cơ cấu sữa bò chiếm
83%, sữa trâu 13%, còn lại 4% là sữa dê cừu và lạc đà.
Trứng gia cầm: Tổng sản lượng trứng của thế giới năm 2009 là 67,4 triệu tấn
Phương thức chăn nuôi:
Phương thức chăn nuôi hiện nay của các nước trên thế giới vẫn có ba hình
thức cơ bản đó là:
- Chăn nuôi quy mô công nghiệp thâm canh công nghệ cao
- Chăn nuôi trang trại bán thâm canh
- Chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ và quảng canh
Phương thức chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn sản xuất hàng hóa chất
lượng cao chủ yếu ở các nước phát triển ở Châu Âu, Châu Mĩ, Châu Úc, và một
số nước ở Châu Á, Pphi, và Mĩ Latinh.Chăn nuôi công nghiệp thâm canh các
công nghệ cao về cơ giới và tin học được áp dụng trong chuồng trại, cho ăn, vệ
sinh, thu hoạch sản phẩm, xử lí môi trường và quản lí đàn.Các công nghệ sinh
học và công nghệ sinh sản được áp dụng trong chăn nuôi như nhân giống, lai
tạo,nâng cao khả năng sinh sản và giới tính.
Chăn nuôi bán thâm canh và quảng canh gia súc, gia cầm tại phần lớn các
nước phát triển ở châu Á, châu Phi, Mĩ Latinh và các nước Trung Đông.Trong
chăn nuôi quảng canh, tận dụng, dựa vào thiên nhiên sản phẩm chăn nuôi năng
suất thấp nhưng được thị trường xem như là một phần của chăn nuôi hữu cơ.
Chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi sạch đang được thực hiện ở một số nước phát
triển, sản phẩm chăn nuôi được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.Xu hướng
chăn nuôi gắn liền với tự nhiên đang được đặt ra cho thế kỉ 21 không chăn nuôi
gà công nghiệp trên lồng tầng và không chăn nuôi heo trên nền xi măng.Tuy
nhiên, chăn nuôi hữu cơ năng suất thấp, giá thành sản phẩm chăn nuôi cao
thường là mâu thuẫn với chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn do đó đang là thách
thức của nhân loại trong mở rộng quy mô và phổ cập chăn nuôi hữu cơ.

Chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
thời tiết, khí hậu cũng như là nguồn thức ăn cho các vật nuôi, cơ sở cạnh tranh
thấp, phải phụ thuộc vào biến động của thị trường và thường bị các thương lái
chèn ép giá cả, chi phí cao mà lợi nhuận thu được thấp, dễ thua lỗ.Nhưng bên
cạnh đó, vẫn có một số Nông hộ cải tiến phương thức chăn nuôi nên đem lại lợi
nhuận cao trong quá trình chăn nuôi.
Xu hướng của thị trường sản phẩm chăn nuôi:
Theo tổ chức Nông lương thế giới FAO, nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi
như thịt, trứng, sữa của toàn cầu tăng lên hằng năm do dân số tăng và thu nhập


tăng, mức sống tăng cao.sản phẩm chăn nuôi của thế giới là thịt, trứng, sữa.Tổng
sản lượng thịt khoảng 281 triệu tấn thịt sản xuất hằng năm,trong đó thịt bò thịt
lợn và gia cầm chiếm vị trí quan trọng nhất về số lượng.Với tổng lượng sữa trên
696 triệu tấn/năm, sữa bò chiếm 80% tổng sản lượng sữa sau đó là sữa dê 15%
và các loại sữa khác 5%.
Theo FAO, nhu cầu về các sản phẩm sữa của thế giới tăng 15 triệu tấn/năm
chủ yếu từ các nước đang phát triển.Hiện nay trên toàn thế giới có khoảng 150
triệu hộ nông dân chăn nuôi bò sữa quy mô nhỏ với tổng số 750 triệu nhân khẩu
liên quan đến chăn nuôi bò sữa.Quy mô đàn bò của các hộ chăn nuôi này trên
phạm vi toàn cầu là 2 con bò vắt sữa với lượng sữa trung bình sản xuất ra hằng
ngày là 11kg/hộ.Trên thế giới có trên 6 tỉ người tiêu dùng sữa và sản phẩm từ
sữa, phần lớn trong số họ thuộc khu vực các nước đang phát triển.

2. Biểu đồ thống kê sự phát triển của ngành Chăn nuôi:
a) Sự phát triển về số lượng:





Nhận xét:số lượng đàn bò và đàn lợn trên thế giới từ năm 1980-2002 tăng,cụ thể
là:
- Số lượng đàn bò: Từ năm 1980-2002 tăng 142,4 triệu con, trung bình mỗi
năm số lượng đàn bò của thế giới tăng gần 6,5 triệu con.
-Số lượng đàn lợn:Từ năm 1980-2002 tăng 160,5 triệu con, trung bình mỗi
năm số lượng đàn lợn của thế giới tăng gần 7,3 triệu con.
Từ năm 1980-2002, số lượng tăng trưởng đàn bò và đàn lợn trên thế
giới qua mỗi năm tăng chủ yếu tập trung vào các nước phát triển trên thế giới
khi mà các nước này đang sở hữu công nghệ về Chăn nuôi ở tầm cao mới còn tại
các nước đang phát triển thì sự tăng trưởng về số lượng còn hạn chế bởi vì thời
gian này,các nước đang phát triển đang trong quá trình hồi phục kinh tế sau
chiến tranh hoặc những cuộc nội chiến trong nước là một trong những nguyên
nhân dẫn đến số lượng đàn bò, đàn lợn tăng trưởng chậm.
b) Sự phát triển về sản lượng:




Nhận xét:
-Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng: từ năm 2000-2008 tăng chậm
-Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng : từ năm 2000-2008 tăng rất mạnh và
có sự chênh lệch đáng kể thể hiện trên biểu đồ.
-Sản lượng thịt gia cầm hơi giết, bán:từ năm 2000-2008 tăng.
Nhìn vào biểu đồ ta cũng thấy được rằng, sản lượng thịt lợn hơi xuất
chuồng đạt tỉ trọng cao nhất trong tất cả các loại thịt và qua các năm thì sản
lượng thịt lợn tăng mạnh nhất có sự chênh lệch rõ ràng.Trong khi đó, sản lượng
thịt Trâu, bò hơi và gia cầm qua các năm tăng nhưng ở mức chậm và sản lượng
răng cũng không đáng kể, sự chênh lệch là rất ít.
c) Một số hình ảnh về ngành Chăn nuôi:
+Mô hình:




+ Trang trại thực tế:



II. Sự phát triển của Chăn nuôi ảnh hưởng tới môi trường sinh thái:
1. Mối quan hệ giữa môi trường và Chăn nuôi:







Tác động 2 chiều:
Môi trường  Sức khỏe và năng suất vật nuôi.
-Các yếu tố khí hậu, môi trường (không khí, nước).
-Các yếu tố về quản lí (thiết kế chuồng trại, vệ sinh, quản lí dịch bệnh).
Chăn nuôiSức khỏe môi trường và con người.
-Ô nhiễm môi trường: không khí, nước, đất.
- Lan truyền mầm bệnh.
- An toàn thực phẩm.
2. Ảnh hưởng của ngành Chăn nuôi đến môi trường:

a)




b)

Ô nhiễm đất:
-Thay đổi cấu trúc thành phần đất cũng như hệ sinh thái trong đất
-Gây thoái hóa đất và xói mòn do:
+Mở rộng diện tích chăn nuôi
+Tập tính bầy đàn
+Nhu cầu bãi chăn thả
- Chứa đựng vi sinh vật gây bệnh cho người và vật nuôi
Tổng diện tích giành cho chăn nuôi chiếm 26% diện tích bề mặt không phủ băng
tuyết của Trái Đất.Thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng được giành để sản
xuất thức ăn cho chăn nuôi.Tổng cộng, ngành chăn nuôi chiếm 70% diện tích
đất Nông nghiệp, tương đương 30% diện tích bề mặt Trái Đất.

Ô nhiễm không khí:
- Bụi: do thức ăn, vật nuôi, hệ thống chuồng trại …
- Ngành chăn nuôi chiếm 18% tổng lượng khí nhà kính toàn cầu.Khí thải
trong Chăn nuôi:lượng khí CO2 chiếm 9%, CH4 chiếm 37%, NO chiếm 65%,
NH3 chiếm 64% tổng lượng thải mỗi loại trên toàn cầu.
-Gây hiệu ứng nhà kính.
-Gây mưa axit.
-Các vi sinh vật trong không khí chuồng nuôi, chất thải: vi khuẩn, virus,…
có thể truyền bệnh sang người và vật.
-Lượng bụi và khí độc trong chuồng thay đổi theo:
+Mật độ vật nuôi
+Sự thông thoáng


+Loài gia súc
+Thời gian trong ngày

+ Hoạt động
+Nhiệt độ và độ ẩm không khí
+Tình trạng vệ sinh
Khí Có Mùi Hôi Trong Chăn Nuôi
Chất khí
Mùi
Allyl mercaptan
Mùi tỏi, mùi khó chịu
Ammonia
Mùi khai
Benzyl mercaptan Mùi khó chịu
Crotyl mercaptan
Mùi chồn hôi
Ethyl mercaptan
Mùi bắp cải thối
Ethyl sulphide
Mùi gây ói
Hydrogen sulphide Mùi trứng thối
Methyl mercaptan Mùi bắp cải thối
Methyl sulphide
Mùi rau cải thối
Skatole
Mùi phân
Sulphur dioxide
Mùi cay hăng
Thiocresol
Mùi khét,mùi chồn hôi
thiophenol
Mùi thối rửa
c)


Giới hạn(mg/L)
0,00005
0,037
0,00019
0,000029
0,00019
0,00025
0,0011
0,0011
0,0011
0,0012
0,009
0,0001
0,000062

Ô nhiễm nước:
-Chăn nuôi sử dụng khoảng 8% tổng lượng nước của loài người sử dụng
trên toàn thế giới.
-Nước thải ngành chăn nuôi chứa nhiều chất ô nhiễm:chất hữu cơ, chất
kháng sinh, hoocmon, hóa chất,…
-Nhiều vi sinh vật gấy hại tồn tại trong nước thải của Chăn nuôi:E.Coli,
Streptococus sp, samonella,..
-Chứa hàm lượng Nitrat cao.
-Giảm lượng nước bổ sung cho các mạch nước ngầm do mất rừng, đất bị
thoái hóa, giảm khả năng thẩm thấu.
-Các cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm không có hệ thống
xử lí nước thải.
-Sản xuất nguyên vật liệu thức ăn chăn nuôi làm tồn dư phân bón, thuốc trừ
sâu,…




3. Hậu quả của ô nhiễm do chăn nuôi:
-Mất đa dạng sinh học: những tác động tiêu cực của ngành chăn nuôi đến
môi trường đất, nước, không khí, và khí hậu đã dẫn đến một kết quả tất yếu đối
với hệ sinh thái Trái Đất, đó là sự suy giảm đa dạng sinh học phát triển không
bền vững.
-Biến đổi khí hậu: tăng nhiệt độ, tăng mực nước biển, lũ lụt, hạn hán…
-Ảnh hưởng sức khỏe con người
-Gây dịch bệnh cả người và vật nuôi
-Theo báo cáo của Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã (WWF), trong 825 vùng
sinh thái trên cạn của Trái Đất có 306 vùng bị tác động bởi ngành Chăn nuôi.
-Theo tổ chức International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources (IUCN) có đến 23 trong tổng số 35 “điểm nóng về đa dạng sinh học”
bị ảnh hưởng bởi ngành Chăn nuôi.
-Sách đỏ về Loài bị đe dọa của Tổ chức IUCN cho thấy hầu hết những loài
đang bị đe dọa trên thế giới là do mất môi trường sống, mà chăn nuôi là một
trong những nguyên nhân hàng đầu.
III. Biện pháp khắc phục:
-Kiểm soát và có biện pháp xử lí các chất thải trong Chăn nuôi:Sử dụng chế
phẩm trong sinh học, Biogas, thực hiện mô hình VAC…
-Trồng rừng phục hồi độ che phủ đất
-Nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong tưới tiêu, quay vòng nước trong
các trang trại chăn nuôi
-Chuyển đổi dần phương thức chăn nuôi nhỏ, phân tán sang chăn nuôi theo
hướng trang trại gắn với công nghiệp hóa, hình thành các vùng chăn nuôi trọng
điểm.
-Nâng cao kiến thức năng lực trình độ quản lí giám sát của cán bộ môi
trường

-Thực hiện tốt luật Bảo vệ môi trường
-Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến trong Chăn nuôi.



Mô hình VAC
IV.
1)

Kết luận và kiến nghị:
Kết luận:
- Sau tất cả, cuối cùng tôi cũng hoàn thành được chuyên đề:Sự phát triển
của ngành Chăn nuôi và vấn đề Môi trường sinh thái.Trong chuyên đề này, tôi
đã chứng minh được sự phát triển của ngành Chăn nuôi hiện nay qua số lượng,
sản lượng cũng như là các thông số và biểu đồ, không thể phủ nhận rằng ngành
chăn nuôi đang ngày một phát triển và đi lên một cách mạnh mẽ.
- Bên cạnh đó, tôi cũng đã làm rõ được sự phát triển của ngành Chăn nuôi
ảnh hưởng như thế nào đến môi trường sinh thái,nó ảnh hưởng tới các mặt và
trực tiếp gây bệnh cho con người, làm ô nhiễm nước, không khí, đất.Sự tác động
qua lại giữa đôi bên 2 vấn đề này, đồng thời để khắc phục được tình trạng đó, tôi
cũng đưa ra một số biện pháp, hình ảnh để chứng minh sự thay đổi và làm hạn
chế sự ô nhiễm của ngành chăn nuôi đến môi trường.
Một lần nữa, xin cảm ơn cám ơn các bạn đã cùng tôi làm rõ vấn đề này
để chúng ta hiểu hơn, có kiến thức hơn, có kĩ năng hơn trong các chuyên đề tiếp
theo không chỉ của môn học này mà còn cả các môn học khác, tạo tiền đề cho
tương lai của bản thân và xã hội ngày một đi lên.


2)


Kiến nghị:
- Xin các bạn hãy lưu tâm đọc rõ ngầm nghiễn chuyên đề một cách kĩ hơn
để biết bản thân cần làm gì trong cái chuyên đề này.
- Xin các nhà chăn nuôi không vì lợi nhuận mà làm tổn hại đến môi trường
trong sạch của Trái Đất
- Kiến nghị với các nhà nghiên cứu, Giáo sư, ngày cáng nghĩ ra nhiều biện
pháp hơn để ngăn ngừa hẳn tình trạng ô nhiễm do ngành Chăn nuôi gây ra
- Kiến nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện hơn nữa, tổ chức các buổi tuyên
truyền, học hỏi kinh nghiệm trong Chăn nuôi để tránh ô nhiễm
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.

THS.Trần Thị Ngân, Bài giảng Sinh Thái Và Môi Trường, khoa Nông học
trường Đại học Nông lâm Huế.
TìmTàiLiệu.VN
Tailieutext.com
Tài liệu trên Internet:
-
-



×