Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Cẩm nang quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 48 trang )

CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG


Tài liệu “Cẩm nang quy hoạch không gian biển và vùng bờ” được biên soạn trong khuôn khổ dự án
“Nâng cao sức đề kháng và hồi phục trước biến đổi khí hậu của các khu dự trữ sinh quyển biển
và ven biển ở Việt Nam thông qua tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển sinh
kế bền vững cho cộng đồng” do Trung tâm Nghiên cứu Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng
động (MCD) và Khoa Sinh thái học hệ thống - Đại học Stockholm Thuỵ Điển chủ trì thực hiện với sự
tài trợ của Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển (SIDA).

Nhóm soạn thảo tài liệu:
Ông Nguyễn Chu Hồi:


Trung tâm Nghiên cứu biển và hải đảo Việt Nam, nguyên phó Tổng
cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

Bà Trần Thị Hoa:

Trưởng phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD

Bà Vũ Thị Thảo:

Chuyên viên phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD



Ông Nguyễn Văn Công:


Chuyên viên phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD

Nhóm tư vấn và hỗ trợ:

Ông Dư Văn Toán:


Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo, Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bà Phạm Thị Hường:


Phó Chi cục trưởng phụ trách Chi cục Biển và Khí tượng Thuỷ văn,
Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình

Ông Mai Văn Quyển:

Chi cục trưởng Chi cục Biển, Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định

Ông Nguyễn Văn Cấn:
Chi cục trưởng Chi cục Biển và Hải đảo, Sở Tài nguyên và Môi
trường Hải Phòng



Logo sida, đại học Stockholm


Lời giới thiệu

Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) là một tổ chức phi chính phủ
Việt Nam hoạt động không vì lợi nhuận, được thành lập từ năm 2003. MCD cống hiến cho sự
nghiệp bảo vệ các hệ sinh thái biển và cải thiện đời sống của cộng đồng ven biển thông qua
bản địa hóa kiến thức và kinh nghiệm quốc tế liên quan thành các mô hình thích ứng thực tế
ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia ven biển với chiều dài đường bờ biển khoảng hơn 3,260 km (không
kể bờ các đảo). Biển cung cấp nguồn tài nguyên phong phú và các điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, vùng biển và ven biển Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách
thức như suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên quá mức, gia
tăng dân số và đói nghèo,…Vì vậy, quản lý tài nguyên biển nhằm khai thác hợp lý và phát triển
bền vững biển, vùng ven biển và hải đảo ngày càng được quan tâm.
Trên thế giới, quy hoạch không gian biển (marine spatial planning - QHKGB) được phát triển
từ ý tưởng quản lý công viên biển quốc tế “Dải san hô lớn - Great Barrier Reef” ở Australia. Tới
nay QHKGB đã được áp dụng ở nhiều quốc gia với mục đích phân định cách thức sử dụng
không gian biển hợp lý theo thời gian, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường.
Đáp ứng nhu cầu về công cụ quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên biển của Việt Nam, MCD
trân trọng giới thiệu đến quý bạn đọc cuốn cẩm nang “Quy hoạch không gian biển và vùng
bờ cấp địa phương”.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Ông Nguyễn Chu Hồi - nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam và cán bộ quản lý tài nguyên các cấp từ Trung ương đến địa phương
đã đồng hành cùng chúng tôi hoàn thiện cuốn cẩm nang này!


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

MỤC LỤC
Lời giới thiệu………………………………………………………………………………………3

Danh mục từ viết tắt………………………………………………………………………………5
Danh mục hình……………………………………………………………………………………6
Mở đầu…………………………………………………………………………………………….7
Hướng dẫn sử dụng tài liệu………………………………………………………………………8
Các thuật ngữ được sử dụng …………………………………………………………………….9

PHẦN 1 QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN LÀ GÌ ?………………………………………10
1.1. Các vấn đề của quản lý tài nguyên biển …………………………………………………10
1.2. Quan điểm về quy hoạch không gian biển………………………………………………11
1.3. Điều gì khiến chúng ta nghĩ đến việc áp dụng QHKGB...............................................…13
1.4. Lợi ích của Quy hoạch không gian biển .....................................................................…14

PHẦN 2. CÁC BƯỚC QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN..........................................……16
Bước 1: Xác định nhu cầu và thành lập cơ quan thực hiện……………………………………17
Bước 2: Tiếp nhận nguồn hỗ trợ tài chính………………………………………………………17
Bước 3: Quá trình chuẩn bị quy hoạch…………………………………………………………18
Bước 4: Sự tham gia của các bên liên quan……………………………………………………20
Bước 5: Xác định và phân tích các điều kiện hiện tại…………………………………………21
Bước 6: Xác định và phân tích các điều kiện tương lai…………………………………………23
Bước 7: Chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian biển……………………………25
Bước 8: Thực hiện quy hoạch không gian biển…………………………………………………26
Bước 9: Giam sát và đánh giá việc thực hiện……………………………………………………27
Bước 10: Điều chỉnh tiến trình quant lý không gian……………………………………………28

PHẦN 3.QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ..................29
3.1. Vấn đề QHKGB trên thế giới...............................................................................................29
3.2. Vấn đề quy hoạch không gian biển ở Việt Nam................................................................34

PHẦN 4.QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN CẤP ĐỊA PHƯƠNG......................................37
4.1. Nhu cầu QHKGB cấp địa phương.......................................................................................37

4.3. Vị trí của QHKGB trong mối quan hệ với các quy hoạch khác..........................................39
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................47

4


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

COBSEA

Cơ quan Điều phối các biển Đông Á

ĐDSH

Đa dạng sinh học

EBM

Quản lý dựa trên hệ sinh thái


EU

Liên minh Châu Âu

GEF/GPA


Quỹ môi trường toàn cầu/ Chương trình hành động toàn cầu quản lý ô nhiễm
biển từ nguồn lục địa

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

HST

Hệ sinh thái

ICM

Quản lý tổng hợp

IOC

Ủy ban liên Chính phủ về Hải dương học

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế


KBTB

Khu bảo tồn biển

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MAB

Chương trình Con người và Sinh quyển

NCEAS


Nhóm Công tác về phân vùng biển của Trung tâm quốc gia về Tổng hợp và
Phân tích sinh thái

NOAA

Cơ quan Quản lý đại dương và khí quyển quốc gia Hoa Kỳ

PEMSEA

Tổ chức đối tác Quản lý môi trường biển Đông Á

PTBV

Phát triển bền vững


QHKGB

Quy hoạch không gian biển

QLKGB

Quản lý không gian biển (và vùng bờ)

QLTHVB

Quản lý tổng hợp vùng bờ

SIDA

Cơ quan Phát triển quốc tế Thụy Điển

TNMT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

UNEP

Chương trình Môi trường của Liên hiệp quốc

UNESCO


Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên hiệp quốc

5


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Chu trình QHKGB ……………………………………………………………………………12
Hình 2. Cách tiếp cận từng bước trong QHKGB………………………………………………………16
Bảng 3. Mô tả các đặc tính của một mục tiêu tốt……………………………………………………19
Hình 3. Các hình thức tham gia khác nhau của các bên liên quan…………………………………21
Hình 5: Bản đồ các giá trị sinh vật của Bỉ trong khu vực biển bắc……………………………………22
Hình 4. Bản đồ các giá trị xã hội của cộng đồng ngư dân vịnh Maine, Mỹ…………………………22
Hình 6. Nhiệm vụ của hệ thống đánh giá……………………………………………………………27
Hình 7. Chu trình QHKGB và các chu kỳ quy hoạch…………………………………………………28
Hình 8. Bản đồ phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef International
Marine Park)……………………………………………………………………………………………29
Hình 9. Bản đồ 1, phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef International Marine Park)…………………………………………………………………………………30
Hình 10. Mối quan hệ của các nội dung chính trong kế hoạch phân vùng…………………………35
Hình 11. Sơ đồ phân vùng QLTHVB vịnh Hạ Long, Quảng Ninh……………………………………35
Hình 12. Các vùng biển đã được quy hoạch không gian tổng thể ở Hoa Kỳ………………………44

6


CẨM NANG

QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

MỞ ĐẦU
Vùng biển và ven biển Việt Nam chiếm vị trí và đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát
triển đất nước. Việt Nam có hơn 3,260 km chiều dài đường bờ biển (không kể bờ các đảo) với 28/63
tỉnh thành ven biển. Các tỉnh ven biển tập trung hơn nửa (50,34% 1) dân số cả nước, mật độ dân số
gần gấp đôi mật độ trung bình cả nước (503 người/km2 so với mật độ cả nước 265 người/km2 ) và
là nơi có các hoạt động phát triển kinh tế sôi động. Nguồn tài nguyên biển, ven biển phong phú,
trữ lượng khá, đáng kể là nguồn lợi thủy sản nước mặn và lợ, dầu lửa và khí đốt (dầu khí), sa khoáng
biển-ven biển và vật liệu xây dựng, tiềm năng phát triển du lịch biển và cảng-hàng hải, các dạng tài
nguyên phi vật chất như giá trị chức năng của các hệ sinh thái biển, ven biển và đảo, và giá trị vị thế
của các mảng không gian biển,…Khu vực này có nhiều hệ sinh thái năng suất sinh học cao là rừng
ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển mà lợi nhuận thuần có thể thu được từ các hệ sinh thái này sơ
bộ ước tính là 60-80 triệu USD/năm2.
Tuy nhiên, vùng biển và ven biển Việt Nam hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức như suy
giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên quá mức, gia tăng dân số và đói
nghèo,…Vì vậy, quản lý tài nguyên biển nhằm khai thác hợp lý và phát triển bền vững biển, vùng ven
biển và hải đảo ngày càng được tăng cường từ cấp trung ương đến địa phương. Để làm tốt công tác
này, việc hiểu biết những khái niệm, nguyên tắc và nắm vững yêu cầu kỹ thuật của các công cụ quản
lý tài nguyên biển như Quy hoạch không gian biển (Marine Spatial Planning - QHKGB) là một nhu cầu
thực tế và thật sự cần thiết với các cán bộ quản lý, các chuyên gia liên quan đến khoa học và quản lý
biển, vùng ven biển và hải đảo nói chung và ở địa phương nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường hiểu biết và năng lực liên quan đến quản lý tài
nguyên biển tại các địa phương nói trên, Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng
(MCD) xây dựng cuốn “Cẩm nang Quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương” với
mục đích:
–– Nâng cao kiến thức và hiểu biết của cán bộ lập kế hoạch tại địa phương về quy hoạch không gian
biển và vùng bờ cấp địa phương và quản lý biển theo không gian.
–– Hỗ trợ cán bộ lập kế hoạch của địa phương thiết lập và áp dụng một phương thức quản lý biển

mới vào thực tiễn ở địa phương.

1

Tổng cục thống kê, 2011

2

Cục Bảo vệ môi trường (Nguyễn Chu Hồi biên soạn), 2007, Cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển môi trường biển
Việt Nam.

7


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Cuốn cẩm nang này là tài liệu sử dụng trong nâng cao kiến thức thức và năng lực về quản lý biển nói
chung, bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển nói riêng. Trong cuốn cẩm nang này, chúng tôi
sử dụng thuật ngữ Quy hoạch không gian biển (QHKGB) với hàm nghĩa Quy hoạch không gian
biển và vùng bờ.
Đối tượng sử dụng:
–– Cuốn cẩm nang này được xây dựng để phục vụ cán bộ lập kế hoạch ở các ngành, lĩnh vực khác
nhau trong quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, huyện. Những cán bộ quản lý đang quan tâm đến
QHKGB như một công cụ khả thi để hỗ trợ địa phương đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đa
ngành và bền vững nhưng vẫn bảo tồn được môi trường và đa dạng sinh học biển.
–– Các chuyên gia, cán bộ quản lý nhà nước, các cá nhân và tổ chức có lĩnh vực hoạt động liên quan
có thể tham khảo về QHKGB như một công cụ quản lý biển mới để sử dụng biển đạt được hiệu

quả.
Cuốn cẩm nang được sử dụng như thế nào?
–– Cẩm nang được trình bày theo cách tiếp cận từng bước, đơn giản, dễ hiểu nhằm giúp người sử
dụng tăng cường kiến thức và kỹ năng thực hiện QHKGB tại Việt Nam một cách hiệu quả.
–– Trên thực tế, việc áp dụng QHKGB vào thực tiễn đang còn nhiều vấn đề cần thảo luận, tuy nhiên
cuốn cẩm nang này sẽ tập trung hướng dẫn việc thu thập thông tin cần thiết cho mỗi bước của
QHKGB và nhấn mạnh các điểm quan trọng và phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
Cuốn cẩm nang gồm bốn phần chính:
Phần 1: Quy hoạch không gian biển là gì?
Phần này sẽ cung cấp các thông tin ban đầu, khái niệm và nhấn mạnh các đặc trưng cơ bản của
QHKGB.
Phần 2: Các bước quy hoạch không gian biển
Cách tiếp cận từng bước sẽ được thể hiện cụ thể trong phần này. Đồng thời nhấn mạnh các lưu
ý và nội dung cần thiết cho mỗi bước thực hiện.
Phần 3: Quy hoạch không gian biển trên thế giới và Việt Nam
Trong phần này, người đọc sẽ có cái nhìn tổng thể, toàn diện về QHKGB trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng. Những thành công và thực trạng áp dụng QHKGB trên thế giới và ở Việt
Nam.
Phần 4: Quy hoạch không gian biển cấp địa phương
Phần này sẽ làm rõ các câu hỏi quan trọng khi bắt đầu và trong quá trình áp dụng công cụ QHKGB trong quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

8


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

CÁC THUẬT NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG
Hệ sinh thái: là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác

động qua lại và trao đổi vật chất với nhau3
Quản lý dựa vào hệ sinh thái (EBM): Quản lý dựa vào hệ sinh thái (HST) sẽ xem xét tính nguyên vẹn
của HST, bao gồm cả con người. Mục đích của quản lý dựa vào HST là duy trì HST trong điều kiện
khỏe mạnh, năng suất và có sức chống chịu tốt để có thể cung cấp các dịch vụ và sản phẩm hàng
hóa phục vụ cho nhu cầu của con người. EBM khác với cách tiếp cận quản lý hiện thời ở chỗ: Cách
tiếp cận hiện thời chỉ tập trung vào loài cụ thể, vào một ngành, một hoạt động hoặc một vấn đề đơn
lẻ nào đó, còn EBM quan tâm đến các tác động tích lũy của các ngành khác nhau.
Tài nguyên thiên nhiên: là toàn bộ các dạng vật chất hữu dụng cho con người, cũng như các yếu tố
tự nhiên mà con người có thể sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để phục vụ cho chính sự phát triển
của họ.
Tài nguyên biển: là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hình thành và phân bố trong khối nước
biển (và đại dương), trên bề mặt đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển. Đồng thời cũng bao gồm
tài nguyên vùng nước lợ ven biển và các đảo nhỏ, hoang dã.
Biến đổi khí hậu: là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình theo một xu hướng nhất định
và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài
hơn.
Quy hoạch: là một quá trình quyết định ai thu được cái gì, khi nào, ở đâu và như thế nào, tại mức chi
phí nào và ai chi trả chi phí đó. Cả giai đoạn khởi đầu quy hoạch và quyết định quy hoạch cuối cùng
đều là kết quả của quy hoạch, thông thường là một hàm số của quá trình hoạch định chính sách
trong xã hội. Phân tích là một hoạt động tạo ra thông tin để quyết định quy hoạch 4.
Phân vùng biển: Một biện pháp điều chỉnh quan trọng để thực hiện các kế hoạch tổng thể quản lý
không gian biển thông qua một hoặc một số bản đồ phân vùng sử dụng không gian biển và các quy
định cho một vài hoặc tất cả các tiểu vùng của vùng biển.

3

Luật đa dạng sinh học, 2008

4


Blair T.Bower, Charles NTTS. Ehler và Daniel J. 1994. Basta. Khuôn khổ quy hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ. Cơ quan
Đánh giá và Bảo tồn Tài nguyên biển, Cục Đại dương Quốc gia, Bộ Thương mại Hoa Kỳ

9


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

PHẦN 1
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN LÀ GÌ?
1.1. Các vấn đề của quản lý tài
nguyên biển
a) Áp lực lên tài nguyên biển gia tăng
Hơn một tỷ người trên thế giới phụ thuộc vào
nguồn protein thiết yếu từ hải sản và các sản
phẩm biển. Hàng triệu người tham gia vào du
lịch và giải trí biển mỗi năm. (Young et al., 2007).
Các hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển
(nuôi biển) ngày càng đóng góp phần lớn cho
nhu cầu thực phẩm của con người. Hoạt động
khai thác thủy sản thương mại trên thế giới mỗi
năm đạt hàng trăm triệu tấn và áp lực từ khai
thác vùng biển gần bờ đang trở nên ngày càng
nghiêm trọng. Tại Việt Nam, sản lượng nuôi biển
năm 1955 đạt khoảng 601.038 tấn, đến năm 2004
đã tăng khoảng 50 lần5 . Hàng năm số lượng tàu
thuyền tham gia khai thác thủy sản tăng 1,3 lần
nhưng công suất tàu tăng gấp 6,4 lần6 . Ngoài

nghề cá, các hoạt động phát triển khác của con
người đã và đang vượt quá sức tải gây ra ô nhiễm
HST biển.
Các hoạt động khai thác tài nguyên biển như
dầu khí, khoáng sản biển khác cũng đang không
ngừng gia tăng nhanh chóng trong những năm
gần đây. Ví dụ: Khai thác dầu khí có tốc độ tăng
trưởng nhanh. Năm 1986 là năm đầu tiên nước
ta khai thác dầu trên biển sản lượng 0,4 triệu tấn/
năm tăng lên 20,34 triệu tấn năm vào năm 20047.
Cho đến cuối năm 2004 đã khai thác 169,94 triệu
tấn dầu và 37,64 tỷ m3 khí (lượng khí đưa vào bờ
để sử dụng 18,67 mét khối). Đến nay, sản lượng
dầu khí khai thác hàng năm ở mức thấp, bình
quân khoảng 24 triệu tấn. Trong 5 tháng đầu
năm 2012, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã chỉ khai
thác được 10,86 triệu tấn dầu khí 8. Trữ lượng khai
thác ở Việt Nam đang đứng thứ 4 về dầu mỏ và

5

thứ 7 về khí đốt trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dương (Theo BP, 2010), đồng thời đứng thứ 25 và
30 trên thế giới. Các áp lực khai thác tài nguyên
biển và vấn đề môi trường trong khai thác đang
trở thành những thách thức không nhỏ trong
quản lý sử dụng biển.
b) Cách tiếp cận “sở hữu chung” ở nhiều vùng
biển
Các vùng biển “sở hữu chung” sẽ đối mặt với sự

suy giảm nhanh chóng và cạn kiệt nguồn lợi.
Công tác quản lý các vùng biển này thường lỏng
lẻo hoặc có những vùng biển không thuộc phạm
vi của bất cứ hoạt động quản lý nào, ví dụ: các
vùng khai thác tự do, vùng ven rìa của khu bảo
tồn biển,…Tiếp cận sử dụng tự do các vùng biển
này dẫn tới hiện tượng khai thác tận thu và làm
cạn kiệt nhanh chóng nguồn lợi. Ví dụ, các rạn san
hô ven biển miền Trung nước ta, nơi có nguồn lợi
tự nhiên rất phong phú với nhiều loài sinh vật có
giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, nếu chúng không
nằm trong khu bảo tồn biển hoặc vườn quốc
gia biển sẽ được xem là “sở hữu chung” của cộng
đồng. Không thể có bất cứ cách làm nào có thể
ngăn chặn ngư dân khai thác quá mức các loài cá
trong vùng rạn san hô. Kết cục đã dẫn đến khai
thác quá mức nguồn lợi thủy sản và suy giảm đa
dạng sinh học biển.
c) Mâu thuẫn trong hoạt động phát triển ngày
càng tăng
Hầu hết các quốc gia lựa chọn cho một hoặc một
vài hoạt động phát triển của con người trong
một vùng biển nhất định như vận tải biển, khai
thác dầu khí, nuôi trồng thủy sản, bảo tồn…Tuy
nhiên việc làm này không cân nhắc các tác động
của các ngành này lên môi trường biển và giữa
các ngành khác nhau và giữa các phần trong một

Lê Thanh Lựu, 2006. Hiện trạng và xu thế phát triển nuôi hải sản. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1.


Nguyễn Duy Chinh, 2008. Tổng quan nguồn lợi thủy sản, chiến lược và chính sách phát triển ngành thủy sản Việt Nam.
Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương.
6

Ban Thanh niên Trường học Trung ương Đoàn, Tiềm năng khoáng sản biển Việt Nam và vấn đề khai thác sử dụng. Báo
thương mại, 2011.
7

8

10

Tạp chí tài chính, 2012. Ngành Dầu khí Việt Nam: Tiềm năng lớn, tăng trưởng cao.


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

vùng biển. Các nhà quản lý cũng chưa cân nhắc
nhu cầu sử dụng không gian biển của các ngành
theo lộ trình theo không gian và thời gian. Điều
này dẫn đến mâu thuẫn giữa các cách thức sử
dụng biển và giữa việc sử dụng biển với môi
trường biển. Các mâu thuẫn này làm suy giảm
khả năng cung cấp các dịch vụ HST cần thiết của

biển và đại dương như: dịch vụ cung cấp, dịch
vụ điều chỉnh, dịch vụ văn hóa và dịch vụ hỗ trợ.
Như vậy, để quản lý tài nguyên một cách bền

vững đòi hỏi phải thực hiện phân bổ các hoạt
động phát triển của con người một cách hợp lý
và mang tính tổng hợp để đạt được các mục tiêu
về kinh tế, xã hội và sinh thái.

Vấn đề quản lý tài nguyên biển tại tỉnh Thái Bình
Nhìn chung tại các vùng dự án của MCD các vấn đề quản lý tài nguyên tương đối phức tạp.
Các vấn đề này tập trung vào sự gia tăng áp lực trong sử dụng tài nguyên.
Tài nguyên biển và ven biển Thái Bình bao gồm chủ yếu các vùng đất ngập nước cửa sông,
ven biển chứa đựng tiềm năng phát triển kinh tế đa ngành, đa mục tiêu; là nơi tập trung các
hoạt động phát triển kinh tế với các khu công nghiệp, dân cư, vùng đánh bắt, nuôi trồng
chế biến thuỷ sản, các hoạt động cảng biển, hàng hải và du lịch quy mô nhỏ. Vì thế, ở vùng
này có sự chồng lấn của chính sách, pháp luật của nhiều ngành (như ngành du lịch, thủy
sản, nông nghiệp, TNMT…, thiếu sự chỉ đạo thống nhất, thiếu cơ chế điều phối đa ngành
nên thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp dẫn đến chưa thực hiện được quy chế
phối hợp quản lý giữa các ngành trên địa bàn.
Gia tăng dân số, nhận thức hạn chế của cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu
vực, sự gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên và thói quen tiêu thụ tài nguyên lãng phí
gây sức ép lớn đến môi trường biển, ven biển, làm suy thoái tài nguyên biển và ven biển. Ô
nhiễm môi trường từ khu công nghiệp tập trung do các hoạt động sản xuất của các cơ sở
sản xuất trong và ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh gây ra. Bên cạnh đó, chất thải
không qua xử lý thải trực tiếp ra lưu vực sông và đổ ra biển là nguyên nhân chính gây ra ô
nhiễm vùng biển và ven biển.
Công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về biển gần như chưa được quan tâm đúng
mực; công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển chưa được thực hiện chi tiết, cụ
thể, thiếu vốn đầu tư phát triển các chương trình, dự án; hoạt động ngăn ngừa, kiểm soát,
giám sát ô nhiễm môi trường trong lục địa, vùng biển, ven biển còn yếu.

1.2. Quan niệm về quy hoạch không
gian biển

Quy hoạch không gian biển (QHKGB) được phát
triển từ ý tưởng quản lý công viên biển quốc tế
“Dải san hô lớn - Great Barrier Reef” ở Australia.
Từ đó tới nay QHKGB đã được sử dụng ở nhiều
nước với những cách hiểu khác nhau nhưng có
mục đích chung là áp dụng cách tiếp cận dựa
trên việc phân định các cách thức sử dụng không
gian biển hợp lý để đạt được mục tiêu phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường.
Tháng 12 năm 2004, Cục Môi trường, Thực phẩm

9

và các Vấn đề nông thôn Vương Quốc Anh (DEFRA) đã nghiên cứu lựa chọn xây dựng và áp
dụng quy hoạch không gian biển tại vùng ven
biển và vùng biển ven bờ của Vương Quốc Anh.
Theo định nghĩa của họ, QHKGB là cách tiếp cận
tổng hợp, dựa vào chính sách nhằm quy định,
quản lý và bảo vệ môi trường biển bao gồm xác
định vị trí không gian (điều này rất phức tạp), tích
lũy và tiềm tàng các mâu thuẫn trong sử dụng
vùng biển và bằng cách đó để tiến đến phát triển
bền vững9.
Quy hoạch không gian biển là một phương thức
thực tiễn nhằm hình thành và thiết lập phương
án sử dụng không gian biển và giải quyết các

MSP consortium, 2006. Marine spatial planning pilot.

11



CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

mối tương tác giữa các mục đích sử dụng, để từ
đó cân bằng các nhu cầu phát triển và nhu cầu
bảo vệ các HST biển, và đạt được các mục tiêu
kinh tế và xã hội theo hướng mở và có kế hoạch
(DEFRA, 2008).
Tại Mỹ người ta xem QHKGB không tách rời với
quy hoạch không gian vùng bờ biển (gọi tắt là
vùng bờ). Quy hoạch không gian biển và vùng
bờ được định nghĩa: là một quá trình quy hoạch
không gian toàn diện, thích ứng, tổng hợp, dựa
vào HST và minh bạch. Quy hoạch không gian
biển phải dựa trên cơ sở khoa học, phân tích hiện
trạng và dự báo việc sử dụng đại dương, vùng
bờ và hồ lớn (Great Lake). Quy hoạch không gian
biển và vùng bờ xác định vùng phù hợp nhất cho
các loại, mức độ hoạt động khác nhau để giảm
xung đột giữa các đối tượng sử dụng, giảm thiểu
tác động môi trường, an ninh và mục tiêu xã hội.
Đối với nhóm thực hiện, quy hoạch không gian
biển và vùng bờ cung cấp một quy trình nhằm
xác định cách làm thế nào tốt hơn để sử dụng
bền vững đại dương, vùng bờ và các hồ lớn và
bảo vệ cho thế hệ hiện tại và tương lai10.
Trong cuốn cẩm nang này, nhóm tác giả sử dụng

định nghĩa được cho là phổ biến nhất và được

nhiều tác giả trên thế giới sử dụng: Quy hoạch
không gian biển là một quá trình phân tích và
phân bổ (do cơ quan nhà nước thực hiện) các
hoạt động của con người theo không gian và
thời gian ở các vùng biển để đạt các mục tiêu
kinh tế, xã hội và sinh thái mà thường do các
nhà chính trị xác định11.
QHKGB không chỉ là việc lập kế hoạch một lần
mà nó là quá trình liên tục và lặp lại, có tính thừa
kế và điều chỉnh nhằm xác định các hoạt động
của con người diễn ra như thế nào, khi nào và ở
đâu trong một kế hoạch phân vùng tổng quát và
đã xác định. Chú ý là việc lập kế hoạch và quản
lý các hoạt động của con người trong các vùng
biển, chứ không phải là HST biển hoặc các thành
phần của nó. Quy trình này yêu cầu đánh giá liên
tục nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về
phát triển sinh kế và bảo vệ môi trường. Khi các
mục tiêu này chưa đạt được, việc lập kế hoạch và
quản lý cần có sự điều chỉnh kịp thời để đạt được
các mục tiêu đó.
Trong cuốn cẩm nang này, QHKGB được trình
bày theo cách tiếp cận từng bước, bao gồm (các
bước xem phần 2):

BẮT ĐẦU GIAI ĐOẠN
TIỀN QUY HOẠCH


NGHIÊN
CỨU ỨNG
DỤNG

KẾ
HOẠCH
LẦN 1

ĐIỀU
CHỈNH KẾ
HOẠCH

THAM GIA CÁC
BÊN LIÊN
QUAN,
CUNG CẤP
TÀI CHÍNH

ĐÁNH
GIÁ

GIÁM
SÁT

THỰC
HIỆN

Hình 1. Chu trình QHKGB
(nguồn: Ehler Charles và Fanny Douvere. Quy hoạch không gian biển, 2009)


The White House Council on Environmental Quality, Interim Framework for Effective Coastal and Marine Spa-tial Planning
– Interagency Ocean Policy Task Force, 2009.
10

11

12

Ehler Charles, và Fanny Douvere, 2009. Quy hoạch không gian biển: Tiếp cận từng bước hướng tới dựa vào HST.


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

Các bước QHKGB không đơn giản là một quá
trình tịnh tiến mà nó có sự xoay vòng, tiếp nối
và điều chỉnh. Trong chu trình này, các mục tiêu
và giải pháp có thể được thay đổi để phù hợp với
điều kiện thực tế của quy hoạch. Các phân tích
về hiện trạng và dự báo tương lai sẽ thay đổi bởi
thông tin mới sẽ được điều tra bổ sung và đưa
vào quá trình quy hoạch. Sự tham gia của tất cả
các bên liên quan sẽ đóng góp lớn và làm thay
đổi quá trình quy hoạch vì sự tham gia sẽ thay
đổi theo thời gian. Phải hiểu rằng, quy hoạch là
một quá trình vận động theo thời gian và việc
tiếp thu, điều chỉnh phù hợp của quá trình này
chính là chìa khóa để đạt được sự thành công
của quy hoạch.

Quy hoạch không gian biển là cách tiếp cận cho
phép thực hiện ở các cấp độ quy hoạch khác
nhau. Một số quốc gia thực hiện QHKGB ở cấp
độ khu bảo tồn biển, còn ở Mỹ QHKGB được thử
nghiệm ở một số bang mà trong đó Massachusetts là một ví dụ điển hình. Ở các quốc gia khác,
QHKGB đã và đang được thử nghiệm tại các vùng
biển quốc gia.

1.3. Điều gì khiến chúng ta nghĩ đến
việc áp dụng QHKGB
a) Vấn đề quản lý theo ngành
Quản lý theo ngành thường thực hiện bó gọn
trong phạm vi ngành được giao, nên thường
không cân nhắc lợi ích và các tác động đến các
hoạt động của ngành khác và đến môi trường
biển. Ví dụ, ngành vận tải biển khi xây dựng
các cảng nước sâu, nơi tập trung tàu thuyền sẽ
không quan tâm đến ngành nuôi trồng thủy sản
biển sẽ gặp phải các điều kiện khó khăn hơn do
ô nhiễm dầu và thay đổi điều kiện sinh thái lâu
dài. Hơn nữa, quản lý theo ngành có thể đưa ra
các quyết định quản lý riêng lẻ, giải quyết vấn đề
tức thời hơn là đưa ra lựa chọn định hướng hành
động hướng tới tương lai chung cho môi trường
biển.
b) Tầm quan trọng của QHKGB
Quy hoạch là một quá trình quyết định ai thu
được cái gì, khi nào, ở đâu và như thế nào, tại
mức chi phí nào và ai chi trả chi phí đó. Một quy
hoạch tốt sẽ giúp chúng ta hình dung một tương

lai rõ ràng về sự phát triển tổng thể của một khu
vực.

Đối với QHKGB cũng vậy, quản lý các hoạt động
của con người để tăng cường cách thức sử dụng
thích hợp và giảm mâu thuẫn giữa các hoạt động
khai thác, sử dụng vùng biển, cũng như giảm
thiểu mâu thuẫn giữa tự nhiên và hoạt động của
con người chính là các đầu ra quan trọng của
QHKGB. Mỗi vùng biển có đặc trưng khác nhau
ví dụ một số vùng biển quan trọng hơn về mặt
bảo tồn, vùng khác có thể quan trọng về kinh tế
hay quốc phòng. Quản lý biển thành công đòi
hỏi các nhà quy hoạch và quản lý phải hiểu rõ
cách bố trí và phân bố đa dạng các hoạt động
phát triển theo không gian và thời gian. Đồng
thời lường trước được các tác động, áp lực dài
hạn khác đến hệ thống tài nguyên biển, ví dụ là
biến đổi khí hậu.
c) QHKGB và quản lý tổng hợp vùng bờ?
Trong nhiều trường hợp, QHKGB tương tự như
quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB). Ví dụ, cả hai
cách tiếp cận này đều mang tính tổng hợp, chiến
lược và có sự tham gia và cả hai đều nhằm tối
đa hóa sự tương thích và phù hợp giữa các hoạt
động phát triển của con người và giảm thiểu mâu
thuẫn giữa các cách thức sử dụng khác nhau và
cả giữa con người với tự nhiên.
QLTHVB thường chú trọng đến các giải pháp
quản lý liên ngành trong khi đó QHKGB chú

trọng đến giải pháp phân bổ lại hoạt động sử
dụng theo không gian và thời gian theo cách
tiếp cận liên ngành. Vùng bờ biển (gọi tắt là vùng
bờ) trong QLTHVB được xác định là vùng đất ven
biển (vùng ven biển) chịu tác động của biển và
vùng biển ven bờ (vùng ven bờ) chịu tác động
của các hoạt động từ đất liền. Theo quan niệm
này, vùng bờ có thể bao trùm cả đồng bằng hiện
đại ven biển ra tới thềm lục địa. Tuy nhiên, ranh
giới quản lý của một vùng bờ cụ thể được xác
định thông qua một quá trình hoạch định chính
sách, không trùng với một HST cụ thể và có thể
trùng hoặc không trùng với ranh giới quản lý
hành chính, đồng thời quy mô vùng bờ quản lý
phụ thuộc vào mục tiêu và năng lực quản lý cụ
thể của dự án xây dựng kế hoạch QLTHVB. Trong
khi đó, ranh giới của vùng QHKGB được xác định
là một vùng biển hoặc HST biển cụ thể được
quản lý để khai thác và sử dụng biển theo hướng
tương thích và bền vững hơn.
d) Tiếp cận quản lý dựa vào HST trong QHKGB?

13


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

Trên thực tế, như nói trên các cách tiếp cận quản

lý hiện nay chỉ tập trung nhiều vào quản lý theo
(đơn) ngành, vào một hoạt động, một vấn đề
hoặc một loài đơn lẻ. Tiếp cận quản lý dựa vào
HST đã khắc phục điểm yếu đó bằng cách quan
tâm đến các yếu tố nẩy sinh giữa các ngành khác
nhau nhằm mục đích duy trì HST toàn vẹn và
lành mạnh. Đảm bảo cho HST có sức chống chịu
tốt để cung cấp các dịch vụ và sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu của con người. QHKGB đã hướng
tới quản lý dựa vào HST bằng cách hình thành
và thiết lập các phương án sử dụng biển theo
hướng cân bằng giữa nhu cầu phát triển với yêu
cầu bảo vệ các HST biển. Nghĩa là lập kế hoạch

và quản lý các hoạt động (hành vi) của con người
trong các vùng biển bao gồm cả các HST và cân
nhắc các tác động của hoạt động phát triển lên
sức khỏe của hệ sinh thái.

1.4. Lợi ích của Quy hoạch không
gian biển
QHKGB đặt mục đích đạt được sự hài hòa giữa
mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Đạt được
mục đích như vậy chính là sự thành công của
hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường biển
với các lợi ích cơ bản và lâu dài như ví dụ đối với
công tác bảo tồn thiên nhiên biển dưới đây.

¾¾ Bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái
¾¾ Tạo điều kiện cho hoạt động của các khu bảo tồn thông qua việc

phân bổ không gian
Lợi ích sinh thái

¾¾ Tăng cường “hiệu ứng tràn” của các hoạt động bảo tồn biển
¾¾ Giảm thiểu tác động từ các hoạt động của con người lên hệ sinh thái
biển

Lợi ích kinh tế

Lợi ích xã hội

¾¾ Đưa ra phương thức khai thác tài nguyên hợp lý và hiệu quả
¾¾ Tận dụng hợp lý khoảng không gian biển cho các hoạt động sử dụng
¾¾ Giảm thiểu xung đột giữa các nhóm sử dụng tài nguyên
¾¾ Tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia nhiều hơn
¾¾ Xác định các khu vực bảo tồn các di sản văn hóa và duy trì, bảo tồn
các hoạt động mang giá trị tinh thần liên quan đến biển

Rõ ràng, QHKGB mang lại nhiều lợi ích tổng hợp
và cần thiết cho các nhà quản lý tài nguyên biển.
QHKGB cho phép các nhà quản lý giải quyết các
vấn đề đa ngành và đa chiều thông qua cách tiếp
cận tổng thể, trên một “bức tranh rộng lớn”.
QHKGB cho người khai thác, sử dụng biển biết
việc họ sẽ có thể khai thác tài nguyên và môi
trường biển ở đâu, khi nào và như thế nào, và
không chỉ trước mắt mà cho cả tương lai. Điều
này làm tăng lòng tin của các nhóm sử dụng
và các bên liên quan trong quá trình thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội và môi

trường. Ví dụ, đối với bảo vệ đa dạng sinh học
biển, QHKGB có thể được sử dụng như một quy
trình mẫu để xây dựng một mạng lưới các KBTB
đại diện ở cấp địa phương, quốc gia và vùng. Cho
phép công tác bảo tồn có được “sức nặng” nhất
định cùng với hoạt động khai thác của con người
trong môi trường biển, nhờ đó các KBTB có thể
cùng tồn tại với những hoạt động khai thác đa

14

mục tiêu. Mặc dù điều phối việc khai thác đa
mục tiêu và có vẻ như mâu thuẫn với mục tiêu
bảo tồn, song hãy tin tưởng rằng QHKGB có thể
thúc đẩy thực sự công tác bảo tồn môi trường
biển dài hạn. QHKGB đặt môi trường biển là
trung tâm của quy trình quy hoạch nhằm đảm
bảo rằng có các vùng được cân nhắc chỉ dành
cho bảo tồn hệ sinh thái.
Ngoài ra, QHKGB có thể mang lại những lợi ích
khác, như:
a) Khả năng triển khai ở các quy mô khác nhau
Quy trình QHKGB có thể ứng dụng ở các quy mô
khác nhau: một khu vực cụ thể (như trong một
KBTB), quốc gia, vùng và toàn cầu. Cũng có khả
năng thiết lập một cách tiếp cận kiểu “tổ chim”
với các kế hoach khác nhau được xây dựng cho
các vùng biển khác nhau. Lợi thế của cách tiếp
cận tổ chim là đảm bảo tính liên kết toàn diện và
to lớn hơn trong quy hoạch.



CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

b) Tăng cường sự tham gia của các bên liên
quan

hơn là quản lý đối phó, giảm bớt các xung đột
trong các bước quy hoạch.

Để đạt được cách tiếp cận tổng hợp thực sự, QHKGB thu hút sự tham gia của nhiều bên với nhiều
mối quan tâm khác nhau. Rất giống với các mô
hình QLTHVB, cách tiếp cận ra quyết định tổng
hợp hơn cần được cân nhắc bao gồm nhiều bên
liên quan mà thường thể hiện ở các quy trình của
Nhà nước.

d) Cải thiện quản lý thông tin và số liệu

c) Minh bạch hơn

e) Giảm bớt chi phí quản lý tài nguyên

Quy trình QHKGB có tính minh bạch hơn về quy
trình ra quyết định và mang lại sự trao đổi liên
tục giữa các bên liên quan. Thông tin được cung
cấp nhiều hơn cho các bên liên quan, nhờ đó họ
có thể hiểu các loại tác động (về kinh tế và môi

trường) từ quyết định mà họ sẽ ban hành. Điều
này có thể củng cố công tác quy hoạch chủ động

Quy hoạch dựa trên các thẩm quyền pháp lý, quy
hoạch cho sử dụng hiện tại và tương lai và chia
sẻ nguồn lực quy hoạch, ví dụ: số liệu, công cụ
quy hoạch không gian và điều phối viên nhằm
tạo ra tính hiệu quả cho dài hạn trong quy trình
quy hoạch.

QHKGB giúp tăng cường và ưu tiên thu thập
và xử lý số liệu bằng cách ưu tiên hóa nhu cầu
thông tin và giám sát. Bởi vì là liên ngành nên
QHKGB có thể điều phối sự trao đổi thông tin và
số liệu giữa các cơ quan tổ chức với nhau.

Điểm mới đặc trưng của QHKGB?
¾¾ Tiếp cận tổng hợp và liên ngành, QHKGB không thay thế các quy hoạch đơn ngành
nhưng nó cung cấp hướng dẫn cho các nhà ra quyết định của các ngành riêng biệt để
họ có thể ban hành quyết định với cách nhìn tổng thể.
¾¾ Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái, như đã nói ở trên, QHKGB hướng đến cân bằng giữa
mục tiêu và mục đích kinh tế, xã hội, sinh thái hướng tới phát triển bền vững.
¾¾ Trong QHKGB lập bản đồ phân vùng biển theo không gian và thời gian và các quy định
liên quan là một công cụ quan trọng và hiệu quả.
¾¾ Là một qúa trình liên tục và lặp đi lặp lại, sự điều chỉnh và thích ứng là kết quả của việc
học hỏi từ kinh nghiệm và bổ sung các thông tin mới trong quá trình quy hoạch.
¾¾ QHKGB là quá trình có thể ảnh hưởng đến các hoạt động phát triển của con người về
mặt thời gian và không gian. QHKGB có tính chiến lược và dự báo dài hạn (từ 20 – 30
năm) cho tương lai của hoạt động phát triển trên một vùng biển.
¾¾ Trong quá trình thiết lập và áp dụng QHKGB sự tham gia của các bên liên quan đóng

góp tích cực cho quá trình triển khai và điều chỉnh nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế,
xã hội và sinh thái.

Các phần kế tiếp dưới đây sẽ làm rõ và nổi bật
các đặc trưng của QHKGB ở trong hộp trên.
Nhiều câu hỏi sẽ được giải đáp, ví dụ, làm thế nào
để người dân thấy được vai trò của họ trong quá
trính phân tích và áp dụng QHKGB? Người dân
được tham gia theo hình thức nào? Các bên liên

quan là ai và sự tham gia của họ như thế nào?
Điều này sẽ giúp người đọc có khả năng hiểu
về QHKGB một cách thực tiễn và có thể bắt đầu
ngay việc thiết lập QHKGB tại địa phương thông
qua các bước được giới thiệu trong cuốn cẩm
nang này.

15


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

PHẦN 2
CÁC BƯỚC QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
QHKGB được thực hiện theo 10 bước và được sơ đồ hóa như sau:

1. Xác định nhu
cầu và thành lập

cơ quan thực
hiện

2. Tiếp nhận
nguồn hỗ trợ
tài chính

4. Tham gia
của các bên
liên quan

* Chỉ ra sự tham gia của
các bên liên quan

3. Chuẩn bị quy hoạch ( giai đoạn tiền quy hoạch)
Thành lập nhóm
quy hoạch và
xây dựng kế
hoạch triển khai

Xác định
nguyên tắc,
mục đích và
mục tiêu*

Xác định
ranh giới và
thời kỳ quy
hoạch *


10. Điều chỉnh tiến trình
quản lý không gian

5. Xác định và phân tích các điều kiện hiện tại
Lập bản đồ các
khu sinh học và
sinh thái quan
trọng*

Xác định các
mâu thuẫn
tương thích
không gian*

Lập bản đồ
hiện trạng
hoạt động
của con
người*

9. Giám sát và đánh giá
việc thực hiện

6. Xác định và phân tích các điều kiện tương lai
Lập bản đồ
nhu cầu không
gian biển trong
tương lai*

Xác định

các kịch bản
không gian
khác nhau

Lựa chọn
các kịch bản
không gian
tối ưu nhất*

7. Chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian
Xác định
quản lý không
gian thay thế*

Xây dựng và
đánh giá kế
hoạch quản
lý không gian*

Phê duyệt
kế hoạch
quản lý
không gian*

Hình 2. Cách tiếp cận từng bước trong QHKGB

16

8. Thực hiện quy hoạch
không gian biển



CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

BƯỚC 1. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ THÀNH LẬP CƠ QUAN THỰC HIỆN
Sản phẩm:
––

Danh sách các vấn đề cụ thể cần được giải quyết thông qua QHKGB;

––

Quyết định về việc cơ quan nào sẽ tham gia xây dựng QHKGB.

1.1. Xác định nhu cầu xây dựng QHKGB
Nhu cầu phát sinh khi có các mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên biển, đã hiện hữu hoặc tiềm ẩn,
thường liên quan đến phát triển kinh tế (ví dụ sử dụng vùng biển nhất định cho việc lắp đặt thiết
bị khai thác dầu,…) hoặc bảo vệ môi trường (ví dụ khu bảo tồn biển).

1.2. Thành lập cơ quan thực hiện
Có 2 loại cơ quan tham gia:
–– Cơ quan xây dựng QHKGB: có thể là 1 cơ quan
chuyên trách hoặc 1 nhóm tư vấn từ nhiều cơ quan.
–– Cơ quan thực hiện QHKGB: có thể chỉ giao cho các
cơ quan quản lý đơn ngành hiện có hoặc thực hiện
do 1 cơ quan chuyên trách và các cơ quan chức
năng


Ví dụ về cơ quan tham gia QHKGB:
–– Ở Anh là Cơ quan quản lý Biển,
một đơn vị chuyên trách được
thành lập mới cho QHKGB
–– Ở Hà Lan là tổ chức tư vấn liên bộ,
gồm đại diện các Bộ liên quan.

BƯỚC 2. TIẾP NHẬN NGUỒN HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
Sản phẩm:
––

Một bản kế hoạch tài chính;

––

Tính toán chi phí của các hoạt động của QHKGB.

2.1. Xác định cơ chế huy động tài chính
Cơ chế này gắn liền với việc xác định các mục tiêu.
Ví dụ: tài chính thu được từ khai thác thủy sản có
thể phù hợp cho hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các
hoạt động quản lý một số loài cá, còn phí từ thăm
quan công viên biển có thể phù hợp hơn cho quản
lý các khu bảo tồn biển.
Trong quá trình thực hiện QHKGB có thể nảy sinh
nhiều vấn đề mới, cần có lượng kinh phí nhất định
để giải quyết vì thế cần có nguồn tài chính đa dạng.

2.2. Xác định tính khả thi của các
nguồn kinh phí

Tính khả thi phụ thuộc vào nhiều khía cạnh: tài
chính, thể chế, chính sách, quản lý, xã hội và môi
trường.

Ví dụ: cơ chế huy động tài chính cho
các hoạt động QHKGB:
–– Ngân sách chính phủ: trực tiếp từ
ngân sách chính phủ, từ trái phiếu
chính phủ và thuế cho QHKGB
–– Nhà tài trợ, hiến tặng: các nhà tài
trợ, các quỹ, phi chính phủ, công
ty
–– Doanh thu từ du lịch: phí lặn, phí
du thuyền, hoạt động du lịch…
–– Doanh thu từ năng lượng: phí từ
khai thác dầu khí, năng lượng gió,
sóng, phí lắp đặt đường ống dẫn
dầu, phí phạt gây sự cố tràn dầu…
–– Doanh thu từ khai thác thủy sản
–– Doanh thu từ vận tải thủy

17


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

BƯỚC 3: QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ QUY HOẠCH
Sản phẩm:

–– Thiết lập nhóm xây dựng QHKGB, đảm bảo các thành viên nhóm có đầy đủ các kỹ năng
cần thiết;
–– Bản kế hoạch công việc xác định rõ các sản phẩm của từng nhiệm vụ, cũng như các nguồn
lực cần thiết hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn định;
–– Xác định được phạm vi và khung thời gian cho việc phân tích và quản lý;
–– Các nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch quản lý không gian biển;
–– Xác định mục đích và các mục tiêu cho vùng quản lý.

3.1. Thiết lập nhóm xây dựng QHKGB
Nhóm phải gồm các chuyên gia đa ngành, đa lĩnh vực: sinh vật học, sinh thái học, địa lý học, kinh
tế học và chuyên gia về quy hoạch, lập kế hoạch.

3.2. Xây dựng kế hoạch
Mẫu Kế hoạch công việc của nhóm như sau;
Hoạt động chính

Công việc cụ thể

Thời gian hoàn thành
(tuần/tháng/ quý)

3.3. Xác định phạm vi
Lưu ý phân biệt phạm vi quản lý và phạm vi nghiên cứu/
phân tích.

3.4. Xác định khung thời gian
Khung thời gian cho quy hoạch thường trùng với các kế
hoạch quốc gia khác. Ở Việt Nam, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm là kế hoạch lớn nhất mà tất cả các
kế hoạch khác, kể cả QHKGB phải tuân thủ. Tuy nhiên, do

QHKGB là lĩnh vực quy hoạch đặc thù, nên có thể sẽ có
quy định riêng về khung thời gian cho thời kỳ quy hoạch,
thường dài hạn hơn.

3.5. Các nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế
hoạch quản lý không gian biển
Nguyên tắc là cơ sở xác định bản chất và các đặc tính của
quá trình QHKGB và phản ánh được kết quả nhắm tới
thông qua QHKGB. Nguyên tắc được phản ánh xuyên suốt
quá trình, đặc biệt khi xác định mục đích và mục tiêu. Đơn
vị xây dựng QHKGB phải xác định được các nguyên tắc
cho QKHGB.

18

Trách nhiệm

Phạm vi nghiên cứu/phân tích
đối với QHKGB thường rộng
hơn phạm vi quản lý, cho phép
xác định các nguồn tác động (ví
dụ nguồn ô nhiễm,…) có ảnh
hưởng tới khu vực quản lý và
cuối cùng bao gồm cả xác định
rõ các cơ quan công quyền hay
các tổ chức có trách nhiệm đối
với các nguồn ô nhiễm này trong
việc thực thi kế hoạch QHKGB.

Ví dụ: Các nguyên tắc của Liên

minh châu Âu, Bang Massachusetts: (i) toàn vẹn HST, (ii) tổng
hợp, (iii) công bằng xã hội, (iv)
minh bạch, (v) phòng ngừa, (vi)
trả phí gây ô nhiễm (web: http:/
ioc3.unesco.org/marinesp)


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

3.6. Xác định mục đích và mục tiêu cho vùng
quản lý
Mục đích và mục tiêu được xác định dựa vào các vấn đề
được đưa ra ở Bước 1.
Mục đích thường mang định hướng chung, thể hiện mức
độ cao nhất của các đầu ra mà nhà quy hoạch kỳ vọng sẽ
đạt được
Mục tiêu thể hiện các kết quả mong đợi cụ thể, hay sự
thay đổi thói quen có thể quan sát được, tượng trưng cho
kết quả của một mục đích.
Các đặc tính của một mục tiêu tốt cần đạt được có thể
viết tắt trong một từ SMART theo tiếng Anh và được giải
nghĩa trong bảng 3.

S
Specific - Cụ thể
M
Measurable - Đo lường
được

A
Achievable - Có khả năng
đạt được

R
Relevant - Thích hợp
T
Timeable - Giới hạn về
thời gian

Mục tiêu có xác định rõ
đầu ra không?
Liệu mục tiêu có thể được
thể hiện bằng một con số
không?
Liệu ta có thể đạt được
không? Liệu ta có đủ
nguồn lực hay nhận được
hỗ trợ để đạt được mục
tiêu không?
Có đủ nhận thức, căn cứ
và khả năng để thực thi
không?
Ngày bắt đầu và kết thúc
được xác định rõ?

Ví dụ: các mục đích trong QHKGB
–– Bảo tồn, bảo vệ các tài
nguyên biển
–– Đảm bảo các hoạt động kinh

tế bền vững tại các vùng biển
–– Nâng cao việc sử dụng hợp lý
không gian biển
–– Hạn chế, giải quyết các mâu
thuẫn/xung đột giữa các
hoạt động của con người
hiện tại và trong tương lai với
tự nhiên,…

Ví dụ: các mục tiêu có thể được
áp dụng
–– Bảo vệ 90% nơi cư trú cho
các loài chim nước vào năm
2012
–– Đảm bảo ít nhất 10% không
gian biển được sử dụng cho
nuôi trồng thủy sản xa bờ
vào năm 2015
–– Giảm thời gian cần thiết để
đưa ra một quyết định về
công trình biển khoảng 50%
vào năm 2010

Bảng 3. Mô tả các đặc tính của một mục tiêu tốt

3.7. Xác định các rủi ro và xây
dựng kế hoạch đối phó
Để xác định rủi ro, các câu hỏi cần đặt ra
là: vấn đề nào có thể làm chậm hay gây
cản trở các bước, các nhiệm vụ quan trọng

trong quá trình QHKGB. Từ đó, tìm ra các
giải pháp ứng phó để giải quyết các rủi ro
đã được xác định.

Ví dụ: ở Na Uy, tiến trình xây dựng QHKGB bị thay
đổi do có sự kiện quan trọng là bầu cử, kế hoạch
quản lý vùng biển Na Uy được đem đệ trình
sớm trước kỳ bầu cử, do đó giai đoạn đánh giá
tác động được tiến hành nhanh hơn. Điều này
dẫn tới làm giảm thời gian để kiểm soát kỹ lưỡng
chất lượng cũng như tham vấn khai.

19


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

BƯỚC 4. SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Sản phẩm: Một bản kế hoạch, trong đó chỉ rõ khi nào, ai, làm thế nào để lôi cuốn các bên liên
quan trong quá trình QHKGB.

4.1. Xác định ai tham gia
Các chỉ tiêu và tiêu chí để đánh giá mức độ quan trọng của các bên liên quan trong QHKGB
• Các quyền hiện tại của họ đối với tài nguyên trong vùng quản lý
• Mối quan hệ của họ với tài nguyên trong vùng quản lý
• Kiến thức và kỹ năng bản địa về việc quản lý không gian đối với tài nguyên
• Các mức độ thiệt hại có thể phải chịu đựng trong hoặc sau khi thực hiện quá trình QHKGB
• Các mối quan hệ về mặt văn hóa và lịch sử đối với tài nguyên trong vùng quản lý

• Mức độ phụ thuộc về mặt kinh tế và xã hội lên tài nguyên vùng quản lý


Mức độ quan tâm và lợi ích trong quản lý



Sự công bằng trong cách tiếp cận tài nguyên và sự phân bố lợi ích trong các hình thức sử dụng



Sự tương thích về mặt lợi ích và các hoạt động của các bên liên quan



Tác động hiện tại và tiềm năng từ các hoạt động của các bên liên quan lên vùng quản lý

4.2. Vào lúc nào?
Giai đoạn chuẩn bị và lập quy hoạch: Giai đoạn
này cần có sự tham gia của nhiều bên liên quan
nhất có thể, cho phép thu thập được nhiều thông
tin về các mong đợi, cơ hội và các mâu thuẫn đang
xảy ra trong quá trình quản lý.
Giai đoạn xây dựng quy hoạch: Nhóm hạt nhân
nên tham gia và đóng góp trong việc phân tích
và lựa chọn các phương án quy hoạch cũng như
các kết quả và thứ tự của việc thông tin các hành
động và phương án phù hợp với quan tâm và lợi
ích của họ.
Giai đoạn thực hiện QHKGB: Việc tham gia của

các bên liên quan trong quá trình thực hiện QHKGB là điều đáng khích lệ.
Giai đoạn giám sát và đánh giá: Sự tham gia của
các bên liên quan trong quá trình đánh giá kế
hoạch thực hiện QHKGB nên tập trung vào việc
phân tích các kết quả, sản phẩm và xác định mức
độ đạt được các mục tiêu cũng như là hiệu quả
của chính bản quy hoạch.

20

Lưu ý: Để kiểm soát được sự tham gia đảm
bảo tính hiệu quả thì cần phải xác định rõ
các vấn đề sau:
- Các bên liên quan khác nhau thì có quan
tâm khác nhau
- Xác định rõ loại hình tham gia của các
bên liên quan và các đầu ra cần đạt
- Cần có sự hỗ trợ của chuyên gia giỏi để
hướng dẫn việc tổ chức các cuộc họp với
các bên liên quan.
- Tận dụng khả năng minh họa bằng hình
ảnh của QHKGB: giúp các bên liên quan
ở các trình độ, nhận thức khác nhau đều
hiểu và nắm bắt được
- Xác định rõ ngay từ đầu người lãnh đạo
và đưa ra quyết định cuối cùng về QHKGB
tại khu vực.


CẨM NANG

QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

4.3. Như thế nào?
Có thể tổng hợp các hình thức tham gia của các bên liên quan như trong hình 3.

Hình 3. Các hình thức tham gia khác nhau của các bên liên quan
Truyền thông: các cơ quan chức năng về quản lý muốn truyền đạt thông tin và nhận được sự chấp
thuận của các bên liên quan hướng tới việc xác nhận, các gợi ý và quyết định
Thông tin: Các cơ quan quản lý cung cấp thông tin để các bên liên quan cùng hiểu và hình thành
mục tiêu
Tư vấn: các cơ quan quản lý thu thập ý kiến của các bên liên quan, nhưng không đảm bảo các ý
kiến này sẽ được lưu tâm đặc biệt.
Đối thoại: các bên liên quan được xem như có vai trò ngang nhau, tương tác để cùng nhau xác
định các vấn đề nảy sinh cũng như các giải pháp.
Phối hợp: mức độ tham gia cao hơn đối thoại, các bên sẽ cùng nhau hình thành nên một cách nhìn
chung, xây dựng các mục tiêu, giải pháp,…
Đàm phán: Các bên liên quan và cơ quan quản lý cùng nhau đưa ra các quyết định về quản lý
không gian, quyền ra quyết định được chia sẻ, vì thế đây là hình thức cao nhất của sự tham gia.

BƯỚC 5. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN HIỆN TẠI
Sản phẩm:
–– Một bản kiểm kê và các bản đồ các vùng sinh thái quan trọng trong vùng biển quản lý;
–– Một bản kiểm kê và các bản đồ về các hoạt động của con người hiện tại (và các áp lực)
trong vùng biển quản lý;
–– Một bản đánh giá về các mâu thuẫn và tương thích giữa: (i) các hoạt động khai thác hiện tại
của con người, (ii) các hoạt động của con người và môi trường hiện tại.

5.1. Thu thập thông tin về các khu vực quan trọng về mặt sinh thái
Các khu vực được xác định là quan trọng về mặt sinh thái là do có tiềm năng lớn hơn hoặc chịu tác

động xấu cao hơn hoặc lâu dài hơn, và có tiềm năng lớn hơn trong dài hạn thông qua việc quản lý
hiệu quả (Bộ Nghề cá và Đại dương, Canada).
Ví dụ: bãi đẻ, khu vực kiếm ăn của các loài, thảm cỏ biển, rạn san hô, vùng đất ngập nước,…

21


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

Thông tin cần thu thập tùy thuộc vào yêu
cầu của địa phương, tuy nhiên về cơ bản cần
bao gồm: điều kiện sinh thái, môi trường
và hải dương học,… Các thông tin này nên
được thể hiện trong một bản đồ, gọi là bản
đồ các giá trị sinh vật, là bản đồ cơ sở chỉ ra
sự phân bố của phức hệ thông tin về sinh
học và sinh thái tại khu vực.

5.2. Thu thập thông tin về các
hoạt động của con người hiện tại
ở vùng biển quản lý
Con người có rất nhiều hoạt động ở vùng
biển, như khai thác và nuôi trồng thủy sản,
hàng hải, du lịch, công nghiệp, hoạt động
quân sự, khu bảo tồn biển, nghiên cứu khoa
học,… Việc thu thập đầy đủ thông tin về các
hoạt động này cũng là một nhiệm vụ quan
trọng. Các thông tin này cũng sẽ được thể

hiện trên bản đồ.

Hình 4: Bản đồ các giá trị sinh vật của Bỉ trong
khu vực biển bắc

Hình 5. Bản đồ các giá trị xã hội của cộng đồng ngư dân vịnh Maine, Mỹ

22


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

5.3. Đánh giá các mâu thuẫn và tương
thích giữa các hoạt động khai thác hiện
tại của con người và giữa các hoạt động
của con người với môi trường

Nghề
lưới rê
Nghề
lưới rê

Tương
thich
(TT)

NTTS
ven bờ


Câu cá
giải trí

Không
TT

Không
TT

Khi so sánh hai bản đồ: bản đồ các vùng quan trọng
về mặt sinh thái và bản đồ vùng quan trọng với các
NTTS
Không
TT
Tư ơ n g
hoạt động của con người, thường sẽ thấy có sự chồng
ven bờ
TT
đối
chéo: các vùng có nhiều hoạt động của con người lại là
TT
những vùng quan trọng về mặt sinh thái. Điều này sẽ
Câu cá
Không T ư ơ n g
TT
gây ra nhiều mâu thuẫn hoặc sự tương thích/ không
giải trí
TT
đối

tương thích, ví dụ: vùng sản xuất năng lượng từ gió
TT
không tương thích với việc thành lập các tuyến vận tải
Ví dụ: Ma trận mâu thuẫn
biển hoặc khai thác khoáng sản, nhưng lại tương thích
với hoạt động nuôi cá. Ngoài ra, vấn đề thời gian cũng
nên được quan tâm, vì hoạt động ở các thời điểm khác nhau thì sẽ không mâu thuẫn với nhau, ví dụ:
khu vực có thể xem cá heo vào mùa hè thì có thể sử dụng mục đích khác vào mùa đông khi cá heo
không xuất hiện,…

CÔNG CỤ QUẢN LÝ DỮ LIỆU VÀ XÂY DỰNG CÁC BẢN ĐỒ
Công cụ quản lý dữ liệu và xây dựng các bản đồ
được sử dụng trong QHKGB là Hệ thống thông tin
địa lý (GIS). Đây là công cụ kết hợp lồng ghép các
phần cứng, phần mềm và dữ liệu để lưu giữ, quản
lý, phân tích và trình bày tất cả các dạng thông tin

liên quan đến địa lý. GIS cho phép chúng ta quan
sát, tìm hiểu, đặt ra các câu hỏi, giải thích và trình
bày số liệu bằng hình ảnh, qua đó thể hiện được
mối quan hệ, thành phần, xu hướng dưới dạng là
các bản đồ, báo cáo và đồ thị.

BƯỚC 6. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN TƯƠNG LAI
Sản phẩm:
–– Một kịch bản minh họa vùng QHKGB (kịch bản này sẽ ra sao nếu những điều kiện hiện tại vẫn
tiếp tục thiếu sự can thiệp quản lý mới);
–– Những kịch bản sử dụng không gian biển khác nhau minh họa cho các khu vực quản lý khi
hoạt động của con người được phân phối lại dựa trên những mục đích và mục tiêu mới;
–– Kịch bản ưu tiên cung cấp cơ sở cho việc xác định và lựa chọn biện pháp quản lý trong QHKGB.


Quy hoạch không gian biển là một hoạt động
định hướng tương lai, với mục đích giúp hình
dung và tạo ra một tương lai mong muốn. Vì vậy,
quy hoạch không nên chỉ xác định và phân tích
những điều kiện hiện tại và duy trì tình trạng

hiện tại, mà nên thể hiện những khả năng khác
nhau trong tương lai, những khu vực sẽ như thế
nào sau 10 năm, 15 năm hoặc 20 năm.

23


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

6.1. Dự đoán xu hướng hiện tại trong
không gian và theo thời gian cần
thiết sử dụng nguồn nhân lực hiện có
Đầu tiên cần xác định khung thời gian để dự báo.
Trong bước tổ chức công việc giai đoạn chuẩn bị
(tiền quy hoạch) cung cấp thông tin về việc xác
định khung thời gian cho quy hoạch.
Dự báo có thể thực hiện theo nhiều cách khác
nhau. Ví dụ: xem xét xu hướng lịch sử của việc
sử dụng tài nguyên, khai thác cát sỏi mở rộng
trung bình 2%/năm trong 10 năm qua thì trong
15 năm tới, việc khai thác cũng sẽ mở rộng với

tỉ lệ 2% này.
Thứ hai, cần vẽ bản đồ dự báo với từng hoạt
động của con người để các tác động về mặt
không gian và thời gian được hình dung tới mức
tối đa có thể. Các bản đồ này nên chỉ ra cụ thể ở
đâu, khi nào và làm thế nào dự án sẽ sử dụng các
nguồn lực. Công việc này có thể sử dụng công
cụ GIS.

6.2. Dự đoán yêu cầu về mặt không
gian và thời gian đối với những nhu
cầu mới về mặt không gian biển
Việc dự đoán những yêu cầu này là mô tả những
gì sẽ xảy ra nếu không có bất kì sự can thiệp nào
về quản lý. Chúng ta có thể ước lượng không
gian cần thiết trên cơ sở các chính sách của

6.4. Lựa chọn kịch bản sử dụng
không gian biển

chính phủ, cấp phép các ứng dụng,…
Những yêu cầu về mặt không gian và thời gian
đối với nhu cầu mới của việc sử dụng không
gian biển có thể tích hợp trong các bản đồ được
xây dựng ở mục tiêu 1. Kết hợp chúng với nhau
có thể hình dung được khu vực quản lý sẽ ra sao
tại khung thời gian được lựa chọn. Điều này có
thể cho thấy rằng tổng nhu cầu về không gian
biển lớn hơn những gì hiện có trên thực tế. Điều
này cũng chứng minh rằng chắc chắn việc sử

dụng không gian biển trong tương lai sẽ có mâu
thuẫn. Ví dụ, những nghiên cứu ở Bỉ đã ước tính
rằng tổng nhu cầu về không gian biển vượt quá
3 lần những gì sẵn có trên thực tế.

6.3. Xác định các kịch bản thay thế
trong tương lai cho vùng quy hoạch
Việc xây dựng những kịch bản sử dụng không
gian biển khác nhau là một bước quan trọng
vì nó bố trí các giai đoạn (để lựa chọn hướng)
phát triển vùng quản lý trong khung thời gian
đã chọn. Các kịch bản khác nhau phụ thuộc vào
tầm quan trọng đối với các mục đích, mục tiêu
đặt ra.
Các tiêu chí xác định các “quy tắc bắt buộc” cho
việc xây dựng các kịch bản sử dụng không gian
biển là: Các luật lệ quốc gia và quốc tế, kinh tế
và vấn đề kỹ thuật, điều kiện tự nhiên và môi
trường, điều kiện ưu đãi.

Ví dụ: Bỉ có 6 kịch bản khác nhau, 2 trong số
đó là:
(i) Kịch bản “Biển tự nhiên” bảo vệ tối đa các
khu vực sinh thái và đa dạng sinh học
quan trọng
(ii) Kịch bản “Biển thịnh vượng” nhằm tối đa
hóa giá trị kinh tế từ khu vực

Bộ tiêu chí lựa chọn:
–– Tác động vật lý, hóa học và sinh học theo

thời gian, gồm các tác động tích lũy
–– Tác động kinh tế và đóng góp của kinh tế,
chi phí và lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp,
người được và người mất
–– Cân nhắc về mặt thời gian, ví dụ: thời gian để đạt được mục tiêu
–– Cân nhắc về mặt chính trị, ví dụ: mức độ chấp nhận của công chúng, liên quan đến kế hoạch
quản lý khác,…
–– Tính khả thi về mặt tài chính, ví dụ: yêu cầu về mặt tài chính để thực hiện.

24


CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG

BƯỚC 7. CHUẨN BỊ VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ KHÔNG GIAN BIỂN
Sản phẩm:
–– Xác định và đánh giá các giải pháp quản lý khác nhau đối với kế hoạch quản lý không gian
biển (QLKGB)
–– Xác định tiêu chí để lựa chọn các giải pháp quản lý
–– Một kế hoạch quản lý toàn diện, có thể bao gồm một kế hoạch phân vùng (nếu cần thiết)
Nhìn chung, một kế hoạch quản lý không gian
biển bao gồm:
• Miêu tả về ranh giới vùng QHKGB cũng như
cơ sở cụ thể về khoảng thời gian thực hiện
kế hoạch
• Mục tiêu và mục đích quản lý không gian

Miêu tả về ưu tiên tương lai của phác họa

về tầm nhìn phát triển và bảo tồn cho vùng
quản lý
• Giải pháp quản lý cần thiết để đạt được ưu
tiên tương lai
• Thời gian biểu đối với các hoạt động chính
thức cần thiết để thực hiện kế hoạch (ai, làm
gì, khi nào)
• Các yêu cầu về kinh phí cần thiết cho kế hoạch
Lĩnh vực
Giao thông đường biển

Khai thác

Giải trí

tổng hợp và kế hoạch tài chính.

7.1. Xác định và đánh giá các giải
pháp quản lý khác nhau đối với kế
hoạch Quản lý không gian biển
Khi đã xác định được một kịch bản không gian
tương lai mong muốn, thì cần xác định các giải
pháp quản lý không gian cụ thể, tức là xác định
bằng cách nào, ở đâu và khi nào hoạt động con
người nên diễn ra.
Theo kinh nghiệm của các nước, giải pháp quản
lý không gian thường được thực hiện bởi các
ngành đơn lẻ, ví dụ:

Giải pháp quản lý không gian

Các tuyến giao thông tàu thuyền bắt buộc
Khu vực cần phải tránh (đối với tàu thuyền)
Khu vực vận chuyển bằng xà lan
Khu vực cấm khai thác hay khai thác theo mùa
Khu vực không sử dụng lưới kéo
Khoanh vùng các hệ sinh thái quan trọng
Khu vực rạn san hô nhân tạo
Vùng quan sát động vật hoang dã
Vùng hoạt động tàu ngầm chở hành khách

7.2. Xác định tiêu chí để lựa chọn các
giải pháp quản lý không gian
Việc xác định các tiêu chí và “trọng số” của từng
tiêu chí phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức, quan
điểm của các bên liên quan về tầm quan trọng
của các vấn đề hay mục tiêu cần đạt được của
QHKGB. Có thể tham khảo bảng liệt kê một số
tiêu chí lựa chọn trong cuốn “Quy hoạch không

gian biển – tiếp cận từng bước hướng tới quản lý
dựa vào hệ sinh thái”, IOC/UNESCO, trang 77.7.3.
Xây dựng kế hoạch phân vùng

7.3. Xây dựng kế hoạch phân vùng
Kế hoạch phân vùng là phương thức mà thông
qua đó, các phần khác nhau trong vùng biển
quản lý được khai thác sử dụng. Phân vùng
thường được coi là giải pháp quản lý chủ yếu

25



×