Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Nguyễn Du, TP Hồ Chí Minh năm học 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.67 KB, 6 trang )

SỞ GD-ĐT TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – NH: 2016 – 2017
Môn: NGỮ VĂN – Khối: 12
Thời gian: 120 phút (Không tính thời gian phát đề)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
“Em ơi buồn làm chi
Anh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì

ĐỀ I

Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì

1.
2.
3.
4.

Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc
Đứng bên này sông sao nhớ tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay”
(Trích Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)
Xác định và nêu tác dụng của thể thơ. (0,5 đ)
Chỉ ra những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ, nêu giá trị nghệ thuật của những từ láy


đó. (0,5đ)
Nêu ngắn gọn nội dung đoạn thơ. (1,0 đ)
Hai dòng thơ:
Đứng bên này sông sao nhớ tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay
Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Anh/chị hãy chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ
đó? (1,0đ)

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1: (2.0 điểm)
Từ đoạn thơ trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) về chủ đề:
Quê hương trong trái tim tôi.
Câu 2: (5.0 điểm)
Chiếc thuyền ngoài xa là tác phẩm thấm nhuần tinh thần nhân đạo của Nguyễn Minh
Châu. Anh/chị hãy phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ điều ấy.


SỞ GD-ĐT TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – NH: 2016 – 2017
Môn: NGỮ VĂN – Khối: 12
Thời gian: 120 phút (Không tính thời gian phát đề)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao thương tích
Những đau thương trận mạc đã qua rồi
Bao dáng núi còn mang hình góa phụ
Vọng Phu buồn vẫn dỗ trẻ, ru nôi


ĐỀ II

Nếu Tổ quốc nhìn từ bao hiểm hoạ
Đã mười lần giặc đến tự biển Đông
Những ngọn sóng hóa Bạch Đằng cảm tử
Lũ Thoát Hoan bạc tóc khiếp trống đồng
Thương đất nước trên ba ngàn hòn đảo
Suốt ngàn năm bóng giặc vẫn chập chờn
Máu đã đổ ở Trường Sa ngày ấy
Bạn tôi nằm dưới sóng mặn vùi thân

1.
2.
3.
4.

Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Những chàng trai ra đảo đã quên mình
Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước
Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh.
(Trích Tổ quốc nhìn từ biển – Nguyễn Việt Chiến)
Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của thể thơ. (0,5 đ)
Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu hiệu quả nghệ thuật của các dòng thơ in đậm. (0,5 đ)
Nêu nội dung chính của đoạn thơ. (1,0 đ)
Anh/chị cảm nhận như thế nào về lịch sử đất nước qua hai khổ đầu của đoạn thơ? (1,0đ)

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1: (2.0 điểm)
Từ khổ thơ cuối, anh / chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) về chủ đề: Tổ quốc –

tình yêu và trách nhiệm.
Câu 2: (5.0 điểm)
Phân tích tấn bi kịch của hồn Trương Ba trong xác anh hàng thịt.
(Trích Hồn Trương Ba , da hàng thịt – Lưu Quang Vũ)


SỞ GD-ĐT TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU

Phần Câu
1
2

3

I

4

II

1

ĐÁP ÁN THI HỌC KÌ I – NH 2016 - 2017
Môn: NGỮ VĂN - Khối 12

Nội Dung

Điểm
3,0

ĐỌC HIỂU
Thể thơ tự do, chuyển tải cảm xúc phong phú làm nổi bật tâm trạng nhân 0,5
vật trữ tình, tăng tính nhịp điệu cho đoạn thơ.
Lấp lánh, nghiêng nghiêng, xanh xanh, biêng biếc.
0,5
Vùng quê trù phú, hiền hòa, thơ mộng. Sông Đuống đẹp, có dáng vẻ đặc
biệt “nghiêng nghiêng”.
Hồi tưởng về quá khứ bình yên, tươi đẹp của quê hương Kinh Bắc (dòng 1,0
sông đẹp, đất đai màu mỡ, làng quê hiền hòa). Xót xa, đau đớn vì quê
hương bị giặc xâm chiếm.
Phép điệp (sao nhớ tiếc, sao xót xa) so sánh (như rụng bàn tay) diễn tả cụ 1,0
thể, chân thực nỗi đau khi nghe tin quê hương bị giặc xâm chiếm (như mất
một phần thân thể).
LÀM VĂN
Quê hương trong trái tim ta
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận
Có đầy đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được
vấn đề, thân đoạn triển khai vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Quê hương có ý nghĩa thiêng liêng trong đời sống tâm hồn, tình cảm của
mỗi người
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận
thức và hành động.
Gợi ý:
Quê hương – nơi chôn nhau cắt rốn, là máu thịt, là gia đình, cuộc sống…
Yêu gia đình, quê hương là tình cảm tự nhiên của con người. Nó thể hiện ở
sự gắn bó, trách nhiệm cá nhân, ở ý thức bảo vệ và giữ gìn bản sắc quê
hương.
Yêu quê hương, bảo vệ và tự hào về cảnh sắc quê hương …

d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị

2,0
0.25

0.25

1.0

025


2

luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Giá trị nhân đạo của chiếc thuyền ngoài xa, phân tích tác phẩm.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.
Có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Giá trị nhân đạo của tác phẩm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
 Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu, giá trị nhân đạo
của Chiếc thuyền ngoài xa.
 Hoàn cảnh sáng tác, chủ đề tác phẩm.
Nội dung:

- Nguyễn Minh Châu là nhà văn luôn “trăn trở, tìm tòi đổi mới tư duy
nghệ thuật và tiếng nói nghệ thuật”, ông cũng là cây bút luôn đau
đớn, khắc khoải về thân phận, cuộc sống, hạnh phúc của con người.
- Cảm hứng nhân đạo trong tác phẩm được thể hiện rõ ở:
. Lên án thói vũ phu, báo động tình trạng bạo lực gia đình, lo âu về
bi kịch gia đình, về sự nghèo đói, lạc hậu, về tương lai của lớp trẻ.
. Trĩu nặng tình thương, sự đau xót, day dứt với cuộc sống mưu sinh
cơ cực, nhọc nhằn.
. Trân trọng niềm vui, khát vọng hạnh phúc đời thường. Ca ngợi
tình mẫu tử thiêng liêng, cao đẹp. Phát hiện, ngợi ca vẻ đẹp khuất
lấp của người đàn bà hàng chài.
. Tin tưởng người dân lao động, đặt biệt là những người phụ nữ có
số phận bất hạnh sẽ không còn cô đơn, sẽ hòa nhập được với cuộc
sống đi lên của đất nước.
Nghệ thuật
Giọng văn giàu chất triết lý, trĩu nặng ân tình.
Ngôn ngữ đối thoại, dẫn truyện: cô đọng, hàm súc.
d.Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25
5,0
0,5

0.5

2.5


0,5
0,5

0,5


SỞ GD-ĐT TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÁP ÁN THI HỌC KÌ I – NH 2016 - 2017
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU
Môn: NGỮ VĂN - Khối 12
Phần Câu
Nội Dung Đề II
Điểm
3,0
ĐỌC HIỂU
1 Thể thơ tự do(thể 8 chữ), thể hiện tình yêu tổ quốc, cảm nhận về lịch sử đất 0,5
nước,tăng tính nhịp điệu cho đoạn thơ.
2 Phép điệp cấu trúc, là điệp khúc mở đầu các khổ thơ, tái hiện hình tượng đất 0,5
nước từ lịch sử hào hùng, từ sự kỳ thú của tự nhiên, từ truyền thống.
I
3 Tự hào về lịch sử, về truyền thống, về vẻ đẹp danh thắng, từ đó nói lên trách 1,0
nhiệm bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của dân tộc.
4 Lịch sử đất nước được tái hiện trong hai khổ đầu: Luôn phải đương đầu với 1,0
nạn ngoại xâm phương bắc; dân tộc ta đã trải qua nhiều đau thương, mất
mát; con người VN luôn kiên cường, bất khuất, kiên quyết bảo vệ chủ quyền
thiêng liêng của tổ quốc.
LÀM VĂN
II
1 Tổ quốc-Tình yêu và trách nhiệm

2,0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận
0.25
Có đầy đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được
vấn đề, thân đoạn triển khai vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
0.25
Tình yêu và trách nhiệm đối với tổ quốc
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác 1.0
lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và
hành động.
Gợi ý:
Tổ quốc có ý nghĩa thiêng liêng, chiếm một vị trí quan trọng trong trái tim,
tình cảm của mỗi người. Cha ông ta đã đổ máu xương, chống giặc ngoại
xâm, bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của tổ quốc.
Lớp trẻ ngày nay phải ý thức rõ vai trò, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển
đảo, đặc biệt là hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
d. Sáng tạo
025
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
2
Tấn bi kịch của hồn Trương Ba trong xác anh hàng thịt.
5,0


a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.

Có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Bi kịch sống vay mượn, sống không được là chính mình, sống không hài hòa
giữa hồn và xác …
Thể hiện khát vọng: sống có ý nghĩa, sống vui vẻ hạnh phúc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
 Giới thiệu khái quát về tác giả Lưu Quang Vũ, bi kịch hồn Trương Ba
trong xác anh hàng thịt.
 Hoàn cảnh sáng tác, chủ đề tác phẩm
Nội dung:
- Lưu Quang Vũ, người nghệ sỹ tài năng, sáng tạo nhân vật hồn Trương Ba
để gửi gắm những suy nghĩ về nhân sinh.
- Bi kịch của hồn Trương Ba: Bi kịch của một con người sống trái với lẽ tự
nhiên, không được sống đúng với bản chất tự nhiên của mình.
Chính nghịch cảnh đã làm cho hồn luôn đau đớn, dằn vặt, đầy mâu thuẫn
mà nguyên nhân là thói làm việc cẩu thả, tắc trách, sửa sai bừa bãi.
- Hồn quyết định trả lại xác cho anh hàng thịt, xin cho cu Tị được sống, còn
mình thì chết hẳn. Đó là cách giải quyết sáng suốt của một con người có
lòng nhân hậu, sống tự trọng, trân trọng giá trị của cuộc đời, muốn giữ
những tình cảm đẹp.
- Ý nghĩa rút ra từ bi kịch của hồn Trương Ba: Cuộc sống vô cùng quí giá,
được sống làm người càng quí giá hơn nhưng không thể sống vay mượn,
chấp vá. Ý nghĩa thực sự của cuộc sống chính ở sự hài hòa giữa tâm hồn
và thể xác, phù hợp với tự nhiên, được sống là chính mình. Sống nhờ, sống
gửi dể dẫn con người ta đến sự tha hóa.
Nghệ thuật
Giọng văn giàu chất triết lý, trĩu nặng ân tình.
Ngôn ngữ kịch, hành động kịch, tình huống kịch … độc đáo.

d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

0.5

0,5

0,5



×