Tải bản đầy đủ (.pdf) (280 trang)

Những nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp phân bổ chí phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.46 MB, 280 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----o0o-----

NHỮNG NHÂN TỐ CẢN TRỞ ĐẾN VẬN
DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỔ CHI PHÍ
ƯỚC TÍNH THEO MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG
VÀO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2016


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ đồ thị.
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................ 1
1.1 Các nghiên cứu về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ
hoạt động trên thế giới ..................................................................................................... 1
1.1.1 Nghiên cứu hạn chế của kế toán truyền thống và đề xuất phương pháp ABC............... 1
1.1.2 Nghiên cứu về triển khai phương pháp ABC trên thế giới............................................. 3
1.2 Nghiên cứu phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động tại Việt Nam ........ 8
1.3 Khe hổng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân bổ chi


phí ước tính theo mức độ hoạt động ở các doanh nghiệp Việt Nam ......................... 17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 20
2.1.Hệ thống kế toán chi phí .......................................................................................... 20
2.1.1.Quá trình phát triển của hệ thống kế toán chi phí ........................................................ 20
2.1.2. Giới hạn của hệ thống kế toán chi phí tại các công ty................................................. 22
2.1.3 Từ kế toán chi phí truyền thống đến phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo
mức độ hoạt động .................................................................................................................. 24
2.2.Phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động.......................... 28
2.2.1.Khái niệm về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động ............ 28
2.2.2 Lịch sử phát triển phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động...... 30
2.3 Các bước kỹ thuật để tiến hành triển khai phân bổ chi phí ước tính theo
mức độ hoạt động ........................................................................................................... 34
2.3.1 Xây dựng mục tiêu cho phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt
động ..................................................................................................................................... 35
2.3.2 Xây dựng nhóm để triển khai phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ
hoạt động ............................................................................................................................... 36
2.3.3 Nhận diện các hoạt động chính trong doanh nghiệp .................................................... 37
2.3.4 Tính chi phí cho mỗi hoạt động .................................................................................... 40
2.3.5 Xác định tiêu thức phân bổ lần hai cho hoạt động ....................................................... 42
2.3.6 Phân bổ chi phí hoạt động cho đối tượng chịu phí cuối cùng ...................................... 44
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai vận dụng phương pháp phân bổ chi
phí ước tính theo mức độ hoạt động ............................................................................. 45
2.4.1 Hạn chế nhận thức về phương pháp ABC .................................................................... 45
2.4.2 Hạn chế nguồn lực ảnh hưởng đến thiết kế phương pháp ABC ................................... 47
2.4.3 Tâm lý không muốn thay đổi cản trở quá trình thiết kế và xây dựng phương pháp
ABC ..................................................................................................................................... 49

iii



2.4.4 Chiến lược hoạt động có ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp ABC ............................ 52
2.4.5 Ảnh hưởng của ủng hộ cấp cao .................................................................................... 54
2.4.6 Hạn chế về kỹ thuật triển khai ...................................................................................... 56
2.4.7 Huấn luyện và đào tạo ảnh hưởng đến phương pháp ABC .......................................... 59
2.4.8 Cấu trúc tổ chức công ty ảnh hưởng đến triển khai phương pháp ABC ...................... 61
2.4.9 Xây dựng mục tiêu từng giai đoạn, gắn với khen thưởng ............................................ 63
2.4.10 Hạn chế vận dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp .......................................... 64
2.5 Lý thuyết nền có liên quan đến nội dung của luận án .......................................... 68
2.5.1 Lý thuyết về hành vi ..................................................................................................... 68
2.5.2 Lý thuyết về hệ thống thông tin .................................................................................... 69
2.5.3 Lý thuyết về lợi ích và chi phí ...................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 74
3.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 74
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu cho luận án .......................................................................... 74
3.1.2 Quy trình nghiên cứu .................................................................................................... 75
3.2 Xây dựng giả thuyết, lập mô hình nghiên cứu và thang đo.................................. 80
3.2.1 Xây dựng giả thuyết ..................................................................................................... 80
3.2.2 Mô hình lý thuyết ......................................................................................................... 85
3.2.3 Xây dựng thang đo trong mô hình đo lường ................................................................ 92
3.2.4 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................................... 95
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 98
4.1 Kết quả khảo sát với các chuyên gia ....................................................................... 98
4.1.1 Về nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp ABC ..................................... 98
4.1.2 Về thang đo đánh giá hạn chế vận dụng phương pháp ABC ..................................... 100
4.2 Điều tra sơ bộ .......................................................................................................... 101
4.2.1 Thống kê mô tả về điều tra sơ bộ ............................................................................... 101
4.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................................... 104
4.2.3 Đánh giá giá trị thang đo – Phân tích nhân tố khám phá............................................ 114
4.2.4 Kết luận nghiên cứu sơ bộ ......................................................................................... 124
4.3 Điều tra chính thức................................................................................................. 127

4.3.1 Thống kê mô tả về điều tra chính thức ....................................................................... 127
4.3.2 Kiểm định CFA .......................................................................................................... 130
4.4 Kiểm định hồi quy .................................................................................................. 139
4.4.1. Kiểm định giả định .................................................................................................... 139
4.4.1.1 Lựa chọn dạng hàm phù hợp cho các biến độc lập ................................................. 139
4.4.2. Ước lượng các hệ số hồi quy ..................................................................................... 144
4.4.3 Kiểm định hệ số hồi quy............................................................................................. 145
4.4.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ........................................................................... 148
4.4.5 Khoảng tin cậy của hệ số hồi quy............................................................................... 149
4.5 Một số bàn luận về kết quả nghiên cứu ................................................................ 150
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 155
5.1 Kết quả chính .......................................................................................................... 155

iv


5.2 Kiến nghị liên quan đến kết quả nghiên cứu ....................................................... 157
5.2.1 Về hạn chế kỹ thuật triển khai. ................................................................................... 158
5.2.2 Về tâm lý hạn chế thay đổi ......................................................................................... 161
5.2.3 Về vấn đề lựa chọn chiến lược có liên quan đến phương pháp ABC ........................ 163
5.2.4 Các kiến nghị khác liên quan nhằm hỗ trợ vận dụng phương pháp ABC vào các
doanh nghiệp........................................................................................................................ 164
5.3 Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 166
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ HẠN CHẾ VẬN DỤNG ABC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
PHỤ LỤC SỐ 2 DANH SÁCH CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN HỖ TRỢ THU
THẬP DỮ LIỆU

PHỤ LỤC SỐ 3 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ HẠN CHẾ SỰ VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP ABC VÀO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
PHỤ LỤC SỐ 4 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ HẠN CHẾ SỰ VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP ABC VÀO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
PHỤ LỤC SỐ 5A Thống kê mô tả trong khảo sát sơ bộ
PHỤ LỤC SỐ 5B Thống kê mô tả trong khảo sát chính thức
PHỤ LỤC 6 PHÂN TÍCH EFA NHÂN TỐ (NGHIÊN CỨU SƠ BỘ)
PHỤ LỤC 7 NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
PHỤ LỤC 8 Kiểm tra Cronbach Alpha và EFA nhân tố - Nghiên cứu chính
thức
PHỤ LỤC 9 PHÂN TÍCH KHÁM PHÁ NHÂN TỐ (EFA) - NGHIÊN CỨU
CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 10 PHÂN TÍCH CFA – NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 11 HỒI QUY – NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 12 KIỂM ĐỊNH PHẦN DƯ - NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AA – Activity Analysis
ABB – Activity Based Budget

Phân tích hoạt động
Dự toán tổng thể dựa trên mức độ
hoạt động
ABC – Activity-Based Costing
Phân bổ chi phí dựa trên mức độ
hoạt động
ABM – Activity – Based Management

Quản trị dựa trên mức độ hoạt động
ACA – Activity Costing Analysis
Phân tích chi phí hoạt động
AM – Activity Management
Quản trị hoạt động.
BI – Business Intelligence
Doanh nghiệp kinh doanh thông
minh
BSC – Balanced Scorecard
Thẻ cân bằng điểm
CRM – Customer Relationship Management Quản trị mối quan hệ khách hàng
TDABC – Time-driven ABC
Phân bổ ABC theo tiêu thức thời
gian
ERP – Enterprise Resource Planning
Hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp
EVA – Economic Value Added
Giá trị kinh tế tăng thêm
JIT – Just-in-time
ROI - Return On Investment
SME – Small Medium Enterprises
TCS – Traditional Cost System

Quản trị vừa kịp lúc
Lợi nhuận trên vốn đầu tư
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mô hình phân bổ chi phí truyền
thống
Lý thuyết về các nguồn lực hạn chế

Quản trị chất lượng toàn diện

TOC – Theory of Constraints
TQM - Total Quality Management

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Vận dụng phương pháp ABC vào thực tế ........................................................... 5
Bảng 1.2 Tỷ lệ chấp nhận ứng dụng phương pháp ABC ................................................. 6
Bảng 1.3 Tỷ lệ ứng dụng phương pháp ABC ở các nước ................................................ 6
Bảng 1.4 Tóm tắt tổng quan các nghiên cứu về phương pháp ABC................................ 12
Bảng 2.1 Các giai đoạn phát triển của phương pháp ABC .............................................. 30
Bảng 4.1 Thống kê về cơ cấu loại hình các công ty tham gia khảo sát ......................... 101
Bảng 4.2 Thống kê các tiêu thức đang sử dụng để phân bổ chi phí............................... 102
Bảng 4.3 Thống kê về mức độ hài lòng với tiêu thức phân bổ đang sử dụng................ 103
Bảng 4.4 Đánh giá mức độ hiểu biết về phương pháp ABC. ......................................... 103
Bảng 4.5 Hệ số cronbach Alpha của Y ......................................................................... 104
Bảng 4.6 Chỉ số đánh giá các biến của thang đo Y ........................................................ 104
Bảng 4.7 Hệ số Cronbach Alpha của Y sau điều chỉnh ................................................ 105
Bảng 4.8 Chỉ số đánh giá các biến của thang đo Y sau điều chỉnh ............................... 105
Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha của X1 ................................................................... 105
Bảng 4.10: Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X1 ................................................... 106
Bảng 4.11: Hệ số Cronbach’s Alpha của X2 ................................................................. 106
Bảng 4.12: Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X2 ................................................... 106
Bảng 4.13: Hệ số Cronbach’s Alpha của X2 đã điều chỉnh ........................................... 107
Bảng 4.15 : Hệ số Cronbach’s Alpha của X3 ................................................................ 107
Bảng 4.17: Hệ số Cronbach’s Alpha của X3 đã điều chỉnh ........................................... 107
Bảng 4.18 : Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X3 đã điều chỉnh ........................... 108

Bảng 4.19 : Hệ số Cronbach’s Alpha của X4 ................................................................ 108
Bảng 4.20: Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X4 ................................................... 108
Bảng 4.22: Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X5 ................................................... 109
Bảng 4.23 : Hệ số Cronbach’s Alpha của X5 đã điều chỉnh .......................................... 109
Bảng 4.24: Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X5 đã điều chỉnh ............................ 109
Bảng 4.25: Hệ số Cronbach’s Alpha của X6 ................................................................. 110
Bảng 4.26 : Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X6 .................................................. 110
Bảng 4.27: Hệ số Cronbach’s Alpha của X6 đã điều chỉnh ........................................... 110
Bảng 4.28: Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X6 đã điều chỉnh ............................ 111
Bảng 4.29: Hệ số Cronbach’s Alpha của X7 ................................................................. 111
Bảng 4.30: Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X7 ................................................... 111
Bảng 4.31: Hệ số Cronbach’s Alpha của X7 đã điều chỉnh ........................................... 112
Bảng 4.32: Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X7 đã điều chỉnh ............................ 112
Bảng 4.33: Hệ số Cronbach’s Alpha của X8 ................................................................. 112
Bảng 4.34: Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X8 ................................................... 113
Bảng 4.35: Hệ số Cronbach’s Alpha của X9 ................................................................. 113

vii


Bảng 4.36: Chỉ số đánh giá các biến của thang đo X9 ................................................... 113
Bảng 4.37 Kết quả KMO và Bartlett’s cho mẫu nghiên cứu sơ bộ................................ 115
Bảng 4.38 Kết quả về chỉ số Eigen và tổng phương sai trích của mẫu nghiên cứu sơ
bộ .................................................................................................................................... 115
Bảng 4.39 Về trọng số nhân tố của mẫu nghiên cứu sơ bộ ............................................ 116
Bảng 4.40 : Kết quả xoay nhân tố 2 (với hệ số tải cận dưới: 0.1) λiA – λiB ≥ 0,3 ........ 118
Bảng 4.41: Trọng số nhân tố Hạn chế về nhận thức ...................................................... 120
Bảng 4.42: Trọng số nhân tố Thiếu nguồn lực ............................................................... 120
Bảng 4.43: Trọng số nhân tố Tâm lý hạn chế thay đổi .................................................. 121
Bảng 4.44: Trọng số nhân tố Chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi sử dụng

phương pháp ABC .......................................................................................................... 121
Bảng 4.45: Trọng số nhân tố Thiếu sự ủng hộ của lãnh đạo .......................................... 122
Bảng 4.46: Trọng số nhân tố Hạn chế về kỹ thuật vận dụng ......................................... 122
Bảng 4.47: Trọng số nhân tố Ít quan tâm đến huấn luyện đào tạo ................................. 123
Bảng 4.48: Trọng số nhân tố Cấu trúc tổ chức chưa thay đổi phù hợp khi triển khai
phương pháp ABC .......................................................................................................... 123
Bảng 4.49: Trọng số nhân tố Không xây dựng mục tiêu cho từng giai đoạn triển
khai gắn với khen thưởng hợp lý .................................................................................... 124
Bảng 4.50: Trọng số nhân tố Hạn chế vận dụng phương pháp ABC vào các doanh
nghiệp tại Việt Nam........................................................................................................ 124
Bảng 4.51 Cơ cấu loại hình doanh nghiệp nghiên cứu .................................................. 128
Bảng 4.52 Tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí ........................................................... 128
Bảng 4.53 Mức độ hài lòng về tiêu thức phân bổ chi phí đang sử dụng ........................ 129
Bảng 4.54 Mức độ hiểu biết về phương pháp ABC ....................................................... 129
Bảng 4.55 Tổng hợp thang đo trong mô hình nghiên cứu ............................................. 130
Bảng 4.56: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s ............................................................ 133
Bảng 4.57: Kết quả phương sai trích .............................................................................. 133
Bảng 4.58: Kết quả xoay nhân tố ................................................................................... 134
Bảng 4.59 Kết quả xoay nhân tố (Với hệ số tải cận dưới: 0,1) ...................................... 135
Bảng 4.60: Tổng hợp hệ số tin cậy và tổng phương sai trích được................................ 139
Bảng 4.61 Hệ số hồi quy của các biến độc lập ............................................................... 144
Bảng 4. 62 Sắp xếp lại các thành phần như sau ............................................................. 144
Bảng 4.63: Chỉ số đánh giá mô hình hồi quy ................................................................. 149
Bảng 4.64: Kết quả ANOVA ......................................................................................... 149
Bảng 4.65: Khoảng tin cậy của hệ số hồi quy ................................................................ 150
Bảng 4.66 Kết quả kiểm định tự tương quan của các phần dư chuẩn hóa .................... 143
Bảng 4.67 Mức ảnh hưởng của các nhân tố cản trở vận dụng phương pháp ABC
vào trong các doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................... 151
Bảng 5.1 Nhận định thực trạng hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị và xây dựng
mục tiêu cải tiến.............................................................................................................. 161


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Tóm tắt các giai đoạn phát triển của hệ thống chi phí ...................................... 22
Hình 2.2 Nhà quản lý công ty sử dụng thông tin kế toán để ra quyết định..................... 24
Hình 2.3 Xu hướng chuyển tập trung từ sản phẩm sang khách hàng............................... 28
Hình 2.4 Tóm tắt về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động
(ABC) ............................................................................................................................... 29
Hình 2.5 Tóm tắt các giai đoạn phát triển của phương pháp ABC .................................. 33
Hình 2.6 Thông tin từ phương pháp ABC giúp kết nối các giải pháp quản trị toàn
diện ................................................................................................................................... 34
Hình 2.7 Phân tích hoạt động theo thứ bậc, đối chiếu với chi phí trong sổ cái ............... 39
Hình 2.8 Phân tích cấp bậc hoạt động trong doanh nghiệp .............................................. 40
Hình 2.9 Hai giai đoạn phân bổ chi phí trong phương pháp ABC ................................... 41
Hình 2.10 Giai đoạn đầu phân bổ chi phí ......................................................................... 41
Hình 2.11 Lựa chọn các tiêu thức phân bổ....................................................................... 43
Hình 2.12 Cách phân bổ chi phí nếu hoạt động chính sử dụng hoạt động hỗ trợ. ........... 44
Hình 2.13 Mô tả lý do phương pháp ABC vẫn chưa được sử dụng rộng rãi ................... 65
Hình 2.14 Kỳ vọng từ phương pháp ABC lớn nhưng thực tế áp dụng thấp .................... 66
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ......................................................................... 79
Hình 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phương pháp ABC vào doanh
nghiệp Việt Nam............................................................................................................... 86
nguồn: theo nghiên cứu của tác giả .................................................................................. 92
Hình 4.1: Mô hình CFA nghiên cứu chính thức............................................................. 138
nguồn: theo tính toán của tác giả .................................................................................... 138
Hình 4.2: Đồ thị tần số của phần dư chuẩn hóa ............................................................. 141
Hình 4.3: Đồ thị ACF của phần dư chuẩn hóa ............................................................... 142
Hình 4.4: Đồ thị phân tán điểm của phần dư chuẩn hóa ................................................ 142

Hình 5.1 Biểu đồ Pareto nhân tố hạn chế vận dụng phương pháp ABC ........................ 157

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Giai đoạn 2010 đến 2015, đánh dấu một giai đoạn phát triển khó khăn của các
doanh nghiệp Việt Nam. Từ năm 2008, có những dấu hiệu suy thoái của kinh tế thế
giới đã ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam. Theo Phạm et al (2015). Số đăng ký thành
lập mới từ 2011, 2012, 2013 là 77.500 doanh nghiệp, 69.800 doanh nghiệp và
76.900 doanh nghiệp. Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp tạm dừng hoạt động và
phá sản trong 2011 là 54.051 doanh nghiệp, năm 2012 là 54.250 doanh nghiệp và
năm 2013 là 60.700 doanh nghiệp. Theo báo cáo tổng quan tình hình doanh nghiệp
và nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 – 2015, hội nghị giữa Thủ tướng Chính phủ
với các doanh nghiệp, vào 21/10/2014, cho thấy năm 2010 ảnh hưởng suy thoái
kinh tế toàn cầu khiến hàng loạt các công ty bị thua lỗ, phá sản, tạm dừng hoạt
động. Theo báo cáo này thì số doanh nghiệp thua lỗ từ 25,14% trong năm 2010,
tăng lên 65,8% tính đến tháng 9 năm 2013. Báo cáo chỉ ra bên cạnh những nguyên
nhân khách quan ảnh hưởng từ kinh tế thế giới, thì khả năng ứng phó với điều kiện
thay đổi của các doanh nghiệp Việt Nam là yếu kém, ít thích nghi. Công tác quản lý
điều hành tại các công ty còn yếu kém, đặc biệt là công tác quản lý chi phí, dẫn đến
tăng chi phí, lợi nhuận sụt giảm (nguồn: www.business.gov.vn/Portals/0/2014). Để
tăng cường tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp, bên cạnh việc thay đổi các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp, báo cáo còn đề cập phải tăng tính chuyển giao công nghệ
về quản lý, đặc biệt là quản lý chi phí.
Một trong những kiến thức cần thiết cho các nhà quản lý của các công ty là kiểm
soát chi phí. Trong đó, phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt
động (Activity Based Costing – ABC) là phương pháp ưu việt giúp doanh nghiệp

tăng hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh. Dựa trên thông tin mà phương
pháp này cung cấp, nhà quản trị biết những hoạt động nào tạo thêm giá trị, những
hoạt động nào có thể loại bỏ với mục đích để tiết kiệm chi phí cho công ty. Bên
cạnh đó, phương pháp này còn giúp cho các nhà quản lý có thể định giá được các
sản phẩm chính xác hơn (Raab, 2003; Hughes, 2005). Đồng thời, phương pháp
ABC cho biết công ty nên tập trung vào nhóm khách hàng nào, thị trường nào
mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty để tăng khả năng cạnh tranh, khi dựa trên
thông tin về các chi phí ước tính phân bổ cho các đối tượng sử dụng nguồn lực của
công ty. Phương pháp này cũng cung cấp bức tranh toàn cảnh rõ ràng về các nguồn
lực được sử dụng cho các hoạt động trong doanh nghiệp giúp công ty quản lý chi
phí hiệu quả (Kaplan and Cooper, 1998). Phương pháp ABC được đánh giá thành
công về mặt học thuật, nhưng có rất ít bài viết chia sẻ về kinh nghiệm vận dụng mô

x


hình này trong thực tế (Jamaliah and Maliah, 2008; Henrik and Erling, 2011,
Phillip, 2013; Martha et al, 2014). Theo Huynh and Gong (2014) và Huynh et al
(2014) việc vận dụng phương pháp này vào các doanh nghiệp tại Việt Nam là rất
hạn chế. Đặc biệt nghiên cứu có hệ thống về các nhân tố tác động tiêu cực đến việc
vận dụng phương pháp ABC chưa có, đây chính là lỗ hổng nghiên cứu về phương
pháp này tại Việt Nam. Việc tìm ra các nhân tố cản trở áp dụng phương pháp ABC
vào các doanh nghiệp tại Việt Nam có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các nhà quản lý
nhận định được các khó khăn khi triển khai, và tìm cách khắc phục để có thể áp
dụng thành công phương pháp này vào từng doanh nghiệp cụ thể giúp tăng khả
năng cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanh tại đơn vị.
Như vậy, phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động có thể
xem là một công cụ tăng hiệu quả và tính cạnh tranh cho doanh nghiệp (Kaplan and
Johnson, 1987) và có thể giúp các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ khó khăn
như hiện nay. Việc nghiên cứu các nhân tố cản trở vận dụng phương pháp này vào

các doanh nghiệp Việt Nam được xem là cấp thiết phù hợp với điều kiện thực tế
đang diễn ra tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp ABC vào thực tế
còn nhiều thách thức (Phillip, 2013), việc tìm ra các nhân tố ngăn trở áp dụng
phương pháp này vào thực tế để từ đó có các giải pháp vận dụng phương pháp này
là mục tiêu cấp thiết của luận án này.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án hướng đến các vấn đề sau:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình vận dụng phương pháp
phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các doanh nghiệp tại Việt
Nam.
- Đo lường và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố này đến quá trình vận
dụng phương pháp ABC vào thực tế tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Từ đó, có thể đưa ra một số gợi ý về xây dựng các giải pháp để nhằm vận dụng
có hiệu quả mô hình này vào thực tế.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu đã đề ra như trên, câu hỏi nghiên cứu được xây dựng nhằm
thu hẹp mục tiêu nghiên cứu được cụ thể và rõ ràng, nếu giải quyết được câu hỏi
nghiên cứu thì mục tiêu nghiên cứu được giải quyết (Nguyễn Đình Thọ, 2012).
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu 1 câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
Những nhân tố nào tác động làm hạn chế việc vận dụng phương pháp ABC tại
các doanh nghiệp ở Việt Nam?
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu 2 câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:

xi


Mức độ tác động tiêu cực của các nhân tố này đến việc vận dụng phương pháp
ABC tại doanh nghiệp ở Việt Nam như thế nào?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố cản trở đến việc vận dụng
phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động, và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố này.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên những địa
phương trọng điểm như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương,
Đồng Nai, Bình Phước, Tiền Giang, Bình Thuận, Tây Ninh. Thời gian thu thập
được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2015.
3.3 Giới hạn nghiên cứu
Dựa trên tính cấp thiết đã trình bày ở trên, hiện nay rất cần việc ứng dụng
phương pháp ABC vào doanh nghiệp Việt Nam giúp các doanh nghiệp này cải
thiện kết quả kinh doanh và tăng cường tính cạnh tranh. Có rất nhiều nghiên cứu
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng vận dụng phương pháp này vào thực tế, các nhân tố
này có thể ảnh hưởng tích cực thúc đẩy việc vận dụng phương pháp ABC. Có
những nhân tố cản trở việc vận dụng phương pháp này vào thực tế, hướng đi này ít
được quan tâm chú ý. Để giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể tăng tính ứng
dụng phương pháp ABC, nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên cứu các nhân tố cản
trở việc vận dụng vào thực tế, khi nhận diện được các nhân tố này, và đưa ra các
giải pháp khắc phục nhằm giúp doanh nghiệp có những quyết định vận dụng
phương pháp ABC phù hợp, đây là định hướng chính của luận án.
4. Phương pháp và đóng góp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án này sử dụng phương pháp hỗn hợp bao gồm
khảo sát định tính và khảo sát định lượng. Giai đoạn khảo sát định tính được thực
hiện trước, sau đó đến khảo sát định lượng (John, 2013). Giai đoạn một, khảo sát
định tính được dùng để tìm ra các nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp ABC
ở các doanh nghiệp Việt Nam. Trong khảo sát định tính sử dụng các công cụ như lý
thuyết nền (Ground Theory – GT), phỏng vấn với các chuyên gia. Bước đầu tiên
trong khảo sát định tính là dựa vào phương pháp lý thuyết nền để tìm các nhân tố

ảnh hưởng thông qua các nghiên cứu trước (Nguyễn Đình Thọ, 2012), đồng thời
công cụ này cũng giúp tìm ra các thang đo về các nhân tố nghiên cứu. Bước tiếp
theo được thực hiện bằng cách phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia nghiên cứu về
kế toán quản trị, là những người có học hàm giáo sư, phó giáo sư, học vị tiến sĩ

xii


đang giảng dạy về kế toán quản trị trong các trường đại học. Bên cạnh đó, còn tiến
hành phỏng vấn với những người đã từng thực nghiệm áp dụng phương pháp ABC
vào một số doanh nghiệp nhằm tìm thêm kinh nghiệm thực tế. Mục đích của việc
phỏng vấn là bổ sung đầy đủ các thang đo và nhân tố có tính chất riêng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Kết thúc giai đoạn một, có thể xây dựng được mô hình hồi
quy lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng được tìm thấy. Giai đoạn hai, khảo sát định
lượng được tiến hành nhằm kiểm định thang đo mô hình hồi quy và đánh giá tác
động của từng nhân tố trong mô hình này đối với các doanh nghiệp được khảo sát,
đồng thời có thể sử dụng kết quả để suy rộng cho tổng thể (Nguyễn Đình Thọ,
2012). Khảo sát này được thực hiện bằng nhờ các công ty kiểm toán cách gửi thư
đến những người quản lý tài chính, kế toán như kế toán trưởng, giám đốc tài chính,
là những cá nhân có trình độ am hiểu về hệ thống kế toán chi phí của đơn vị
(Robin, 2009; Suzanne, 2011). Dựa trên kết quả khảo sát, sử dụng phần mền Excel,
SPSS, AMOS để tiến hành kiểm định và ước lượng mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố này trong mô hình hồi quy lý thuyết đã xây dựng.
4.2 Đóng góp của luận án
Luận án có những khám phá và đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
Về mô hình lý thuyết đề xuất
Luận án đã chứng minh mô hình nghiên cứu gồm có chín nhân tố tác động ảnh
hưởng tiêu cực đến việc vận dụng phương pháp ABC vào các doanh nghiệp Việt
Nam. Kết quả kiểm định trong chương 4 cho thấy mô hình lý thuyết phù hợp với
dữ liệu thực tế cao (mức độ thích hợp là 89,4% - chương 4), kiểm định các giả

thuyết cũng củng cố điều này. Có thể nói, mô hình lý thuyết đề xuất đã cung cấp
nhiều thông tin hữu ích đến các doanh nghiệp và các nghiên cứu liên quan đến
phương pháp ABC. Mô hình này cũng chỉ rõ mức độ tác động của từng nhân tố
mang tính riêng biệt với đặc điểm của Việt Nam. Đây chính là bản đồ giúp doanh
nghiệp tham khảo để xây dựng kế hoạch vận dụng phương pháp phân bổ chi phí
ước tính theo mức độ hoạt động vào thực tế tại đơn vị, với những giải pháp cụ thể,
linh hoạt và có những bước chuẩn bị cần thiết để hạn chế ảnh hưởng của những
nhân tố trên (Nguyễn Xuân Hưng và Nguyễn Việt Hưng, 2016).
So với các nghiên cứu của Fawzi (2008) nghiên cứu những nhân tố liên hợp
(contingent factors) tác động đến chấp nhận phương pháp ABC tại Ireland, biến tác
động liên hợp gồm: đặc tính doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, quy mô công ty,
tính dân tộc, đa dạng hóa sản phẩm, dạng cạnh tranh, cấu trúc chi phí, văn hóa
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khảo sát được chia làm 4 nhóm (phân tích
cluster): chấp nhận, từ bỏ, đang xem xét và không quan tâm. Để tìm hiểu các lý do
từ các doanh nghiệp này chấp nhận hay từ chối và gặp những vấn đề gì trong triển
khai. Bên cạnh đó, Fawzi (2008) đưa ra biến cản trở triển khai phương pháp ABC

xiii


gồm: kỹ thuật, hành vi, và hệ thống. Như vậy, với mục đích nghiên cứu khác nhau
nên biến nghiên cứu về các nhân tố cản trở của luận án này khác hẳn với Fawzi
(2008) là tập trung nghiên cứu các nhân tố cản trở và đưa ra giải pháp ứng dụng tại
Việt Nam, các biến cản trở được tập trung nhiều hơn gồm chín nhân tố so với ba
nhân tố của Fawzi (2008). Bên cạnh đó bộ thang đo về các biến hạn chế về mặt kỹ
thuật, tâm lý hạn chế thay đổi có nhiều biến quan sát mới bổ sung. Và khác biệt nữa
là mẫu thu thập đánh giá trong một phạm vi nghiên cứu khác là tại Việt Nam, có
nhiều đặc tính riêng biệt.
So với mô hình nghiên cứu của Phillip (2013) đánh giá 3 nhân tố tác động đến
vận dụng phương pháp ABC là: nhận thức về phương pháp ABC gúp kiểm soát chi

phí cho doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ lớn, hành động của đối
thủ cạnh tranh, kết quả luận án hoàn toàn khác biệt. Phillip (2013) chỉ đưa ra hạn
chế nhận thức về lợi ích có ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp ABC, so
với luận án đây chỉ là một bến quan sát để đo lường, biến nhận thức còn có nhiều
biến quan sát khác. Tương tự cho biến đánh giá về hành động của đối thủ cạnh
tranh chỉ là một phần trong đề cập của luận án.
So với mô hình Rosebud and Jacob (2014) đo lường nhận thức của hai nhóm
công ty triển khai ABC và không triển khai. Mô hình này chỉ đo lường mức độ
đồng ý giữa hai nhóm công ty về các cản trở triển khai được đánh giá trên 11 biến.
Mô hình nghiên cứu không đưa ra mức độ tác động của từng nhân tố, mà chỉ kết
luận có sự khác biệt giữa hai nhóm công ty về biến thiếu kiến thức về ABC, khó
khăn về tìm tiêu thức phân bổ chi phí và hoạt động, và ưu tiên cho dự án khác. Như
vậy, luận án đã mở rộng các biến nghiên cứu về nhân tố cản trở vận dụng ABC
nhiều hơn, đồng thời đánh giá được mức độ tác động của từng nhân tố mà nghiên
cứu của Rosebud and Jacob (2014) không đề cập. Đồng thời các biến nghiên cứu
của Rosebud and Jacob (2014) chỉ là một phần trong các biến quan sát của luận án.
So với mô hình nghiên cứu của Huynh and Gong (2014), liệt kê về các nguyên
nhân ảnh hưởng vận dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các
nguyên nhân được thống kê vào 4 nhóm, chưa xây dựng mô hình nghiên cứu đánh
giá tác động của nhân tố này. Nghiên cứu của Huynh and Gong (2014) chưa xây
dựng được mô hình đánh giá ảnh hưởng của các biến trong vận dụng phương pháp
ABC vào Việt Nam. Luận án đã xây dựng có 9 nhóm nhân tố tác động và đo lường
mức ảnh hưởng của các nhân tố này đầy đủ hơn. Ngoài ra, mẫu được sử dụng trong
luận án được mở rộng ở nhiều địa phương hơn nghiên cứu của Huynh and Gong
(2014), nhằm đo lường các tác động của các biến đã xây dựng tại Việt Nam.
So với nghiên cứu của Amir (2015) đánh giá về các nhân tố cản trở vận dụng
phương pháp ABC tại Iran, dựa trên tổng hợp các nghiên cứu trước. Amir (2015)
đưa ra 7 nhân tố cản trở đến vân dụng phương pháp ABC, trong đó có 4 yếu tố
khảo sát có tác động chính: thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu ủng hộ của nhà quản lý, thiếu


xiv


suy nghĩ hướng đến khách hàng, thiếu đa dạng hóa của sản phẩm. So với kết quả
của luận án, các nhân tố này đã được tổng hợp như một biến quan sát trong các
nhân tố tác động, và các nhân tố tác động của luận án đề cập rộng hơn và kết quả
khác biệt. Amir (2015) không xây dựng và đánh giá mức độ tác động các nhân tố
theo mô hình hồi quy như luận án.
Về mặt thực tiễn, luận án đã đóng góp nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh
nghiệp.
Bên cạnh đóng góp về mặt lý thuyết các nhân tố cản trở việc vận dụng phương
pháp ABC vào trong doanh nghiệp Việt Nam, luận án này đã gợi ý một số ý tưởng
để việc vận dụng phương pháp này thành công trong thực tế, nâng cao hiệu quả
quản lý rõ rệt.
Theo Nguyễn Xuân Hưng và Nguyễn Việt Hưng (2016) dựa trên các gợi ý về
các những nhân tố cản trở vận dụng phương pháp ABC, Công ty TNHH Cảng
Quốc tế Tân Cảng - Cái Mép trước áp lực phải sử dụng phương pháp ABC đã
nghiên cứu và tìm giải pháp về hạn chế mặt kỹ thuật, rào cản về tâm lý và huấn
luyện đào tạo cũng như ủng hộ của lãnh đạo, kết quả công ty đã áp dụng thành
công phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào trong
doanh nghiệp. Kết quả này giúp công ty sau một năm vận hành phương pháp mới,
toàn bộ các hoạt động được kiểm soát bằng các quy trình được phê duyệt, các chi
phí được phân tích và phân bổ hợp lý cho các dịch vụ. Dựa vào quy trình hoạt
động, bộ phận sản xuất đã có những cải tiến nhằm rút gọn các bước thực hiện nhằm
đẩy mạnh năng suất lao động. Dựa vào chi phí các dịch vụ, bộ phận kinh doanh có
thể đàm phán giá dịch vụ với các khách hàng theo chiều hướng có lợi. Thông tin từ
phương pháp ABC giúp cho bộ phận kế toán xây dựng báo cáo quản trị đánh giá
kết quả hoạt động từng dịch vụ, từng khách hàng và có các kiến nghị về quản trị
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả. Và căn cứ vào thông tin từ ABC, phòng kế toán
đã xây dựng được dự toán tổng thể dựa trên mức độ hoạt động (Activity Base

Budget – ABB) với độ tin cậy 95%, làm công cụ đánh giá và kiểm soát cho toàn
công ty.
5. Kết cấu của luận án
Luận án được trình bày trong năm chương, bao gồm những nội dung sau:
Phần mở đầu: trình bày những khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam trong giai
đoạn gần đây, và yêu cầu bức thiết về áp dụng một phương pháp quản lý chi phí
mới nhằm giúp tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Phần này cũng xây
dựng mục tiêu nghiên cứu và xác định câu hỏi nghiên cứu làm định hướng cho toàn
luận án. Dựa trên mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, tổng quan về phương
pháp nghiên cứu được trình bày nhằm thể hiện hướng đi để đạt mục tiêu đề ra.

xv


Phần mở đầu cũng trình bày toàn bộ kết cấu của luận án thể hiện hướng nghiên cứu
dưới dạng tóm tắt.
Chương 1 Tổng quan nghiên cứu trình bày nội dung tổng quát về các nghiên
cứu trước có liên quan đến luận án trên thế giới và Việt Nam.
Chương 2 Cơ sở lý thuyết trình bày các cơ sở lý thuyết là nền tảng cho nghiên
cứu của luận án. Các lý thuyết bao gồm, lịch sử hệ thống kế toán chi phí, lịch sử về
phương pháp ABC, trình bày những nhân tố làm hạn chế việc vận dụng phương
pháp này vào trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, và các lý thuyết nền khác.
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu trình bày quy trình nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, xây dựng giả thiết và thiết lập mô hình lý thuyết.
Chương 4 Kết quả nghiên cứu trình bày về kết quả thảo luận với các chuyên
gia, đánh giá về mẫu và kết quả thu thập dữ liệu từ nghiên cứu sơ bộ và chính thức.
Kết quả trình bày bao gồm kết quả phân tích nhân tố khẳng định, kết quả mô hình
hoá cấu trúc tuyến tính.
Chương 5 Kết luận và kiến nghị trình bày ý nghĩa các khám phá và đưa ra kết
luận. Dựa trên những nội dung kết luận đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp cho

các nhà quản lý có thể vận dụng phương pháp ABC vào trong thực tế tại các doanh
nghiệp Việt Nam.

xvi


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày về xu hướng nghiên cứu phương pháp ABC trên thế
giới. Các nghiên cứu về phương pháp ABC ở Việt Nam cũng được tham khảo và
tổng hợp. Dựa vào kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, lỗ hổng nghiên
cứu sẽ được xác định.

1.1 Các nghiên cứu về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ
hoạt động trên thế giới
Nghiên cứu về phương pháp phân bổ chí phí ước tính theo mức độ hoạt động
(phương pháp ABC) trên thế giới được chia làm hai giai đoạn, theo Rong et al
(2009) có 4 quan điểm trong nghiên cứu về phương pháp ABC trong hai giai đoạn
này.
Giai đoạn đầu tiên là nghiên cứu những hạn chế của hệ thống kế toán truyền
thống và đề xuất phương pháp ABC có hai quan điểm chủ yếu là:
- So sánh giữa phương pháp tính chi phí truyền thống và phương pháp ABC sử
dụng để tính chi phí sản phẩm.
- So sánh giữa phân bổ chi phí dựa trên tiêu thức sản lượng và không theo tiêu
thức sản lượng để giải thích biến động chi phí sản xuất chung.
Giai đoạn thứ hai tập trung nghiên cứu về triển khai phương pháp ABC, và có
hai quan điểm chính là:
- Xem xét những yếu tố tạo nên thành công khi triển khai phương pháp ABC.
- Khảo sát về vận dụng phương pháp này vào thực tế.
1.1.1 Nghiên cứu hạn chế của kế toán truyền thống và đề xuất phương
pháp ABC

Theo nghiên cứu của Miller and Vollman (1985) cho thấy tỷ lệ chi phí sản xuất
chung dần dần chiếm tỷ trọng lớn trong khi các chi phí nhân công, nguyên vật liệu
có khuynh hướng giảm trong giá thành sản phẩm. Theo truyền thống, chi phí sản
xuất chung được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức nguyên vật liệu và nhân công
mà không có liên quan trực tiếp đến hình thành vật lý của sản phẩm. Các chi phí
liên quan đến giao nhận như đặt hàng, kiểm tra hay nhập hàng tồn kho, chi phí liên
quan đến tổ chức sản xuất như bố trí nguyên vật liệu, nhân công theo ca để phục
vụ sản xuất, chi phí liên quan đến sản xuất như thay đổi thiết kế, cập nhật lịch sản
xuất, chi phí liên quan đến chất lượng như giám sát chất lượng, điều chỉnh thiết
bị… dần chiếm tỷ trọng chi phí lớn và phức tạp. Theo cách làm thông thường, kế
toán sẽ cố gắng theo dõi càng chi tiết các chi phí này để ghi nhận và phân bổ càng
chính xác càng tốt. Nếu như công việc trở nên quá nhiều sẽ tiến hành sử dụng máy
móc hỗ trợ. Tuy nhiên, cách làm này dường như không hiệu quả khi tiêu thức tập

1


hợp chi phí dần quá nhiều và phức tạp để kế toán tìm cách phân loại chi phí chi
tiết.
Kaplan and Cooper (1988, 1998) cho rằng một hệ thống ghi nhận chi phí phải
thực hiện được ba chức năng: định giá hàng tồn kho để phản ánh trên báo cáo tài
chính và thuế, phục vụ kiểm soát điều hành, đo lường chi phí cho riêng từng đối
tượng. Nhu cầu của mỗi chức năng sẽ khác nhau phụ thuộc vào tần suất báo cáo,
bản chất chi phí, phạm vi hệ thống, mức độ phức tạp của đối tượng chịu phí. Tuy
nhiên, đối với chức năng đánh giá hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc của kế
toán tài chính lại không yêu cầu phân bổ các chi phí theo mối quan hệ nhân quả sử
dụng nhiều nguồn lực của công ty. Nhiều công ty sử dụng một hệ thống đơn giản,
gộp nhiều chức năng để phân bổ chi phí cho sản phẩm. Đối với chức năng kiểm
soát hoạt động, hệ thống cần phải cung cấp thông tin chính xác, trong thời gian
ngắn, và phải nhận được thông tin phản hồi về kết quả hoạt động. Hệ thống này

phải cung cấp thông tin phù hợp với từng cấp độ quản lý về trách nhiệm kiểm soát
chi phí, mức độ ứng xử của chi phí và tối thiểu hoá phân bổ chi phí. Tần suất báo
cáo phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất mà công ty đang thực hiện. Hệ thống kiểm soát
chi phí nên dựa vào hệ thống dự toán linh hoạt để điều chỉnh các biến động trong
ngắn hạn. Đối với chức năng đo lường chi phí cho từng đối tượng, hệ thống cần
phải ước lượng việc sử dụng nguồn lực dài hạn đối với từng sản phẩm. Tất cả chi
phí cần phải được xem xét trong dài hạn theo sự đa dạng hoá của sản phẩm và mức
độ phức tạp đầu ra của doanh nghiệp. Theo quan điểm của Kaplan and Cooper
(1998) thì không có một hệ thống đơn nào có thể đáp ứng hết các chức năng của hệ
thống kế toán chi phí. Và Kaplan and Cooper (1998) cũng cho rằng các con số trên
báo cáo tài chính không giúp các nhà quản lý cải thiện được kết quả tài chính trong
tương lai. Để cải thiện lợi nhuận, nhà quản lý phải hiểu được cách thức sử dụng
các nguồn lực của đơn vị ở cấp độ nhỏ nhất. Các sản phẩm khác nhau, có dòng
nhãn hiệu khác nhau, các khách hàng, các kênh phân phối, sẽ sử dụng các nguồn
lực khác nhau. Phương pháp ABC sẽ làm sáng tỏ các hoạt động được liên kết với
từng phần hoạt động của kinh doanh, hoạt động sẽ liên kết giữa doanh thu và sử
dụng nguồn lực của đơn vị. Bằng cách làm nổi bật mối quan hệ nêu trên, nhà quản
lý hiểu được chính xác hoạt động nào tạo ra lợi nhuận của đơn vị. Sau khi nhận
được thông tin hữu ích từ phương pháp ABC, nhà quản lý có thể thực hiện hai
quyết định như sau, một là điều chỉnh tăng giá đới với các sản phẩm sử dụng nhiều
nguồn lực và điều chỉnh giảm giá để tăng tính cạnh tranh đối với các sản phẩm sản
xuất khối lượng lớn mà được hỗ trợ từ các sản phẩm khác, hai là tìm cách giảm
thiểu tiêu dùng nguồn lực. Để thực hiện quyết định thứ hai, đòi hỏi nhà quản lý
phải xem xét giảm số hoạt động cho cùng số lượng đầu ra bằng cách kết hợp nhiều
sản phẩm, nhiều khách hàng sử dụng chung hoạt động, hay giảm nguồn lực cho

2


sản phẩm, khách hàng hiện tại. Tận dụng các nguồn lực tiết kiệm, nhà quản lý triển

khai lại sản xuất để tăng đầu ra cho doanh nghiệp.
McKenzi (1999) cho rằng phương pháp chi phí định mức (standard costing)
được sử dụng khá nhiều ở các công ty vì đơn giản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, ngoại
trừ chi phí sản xuất trực tiếp, thì các chi phí kinh doanh không được phân bổ theo
đúng bản chất thực tế khi áp dụng phương pháp chi phí định mức. Chi phí kinh
doanh bao gồm chi phí sản xuất gián tiếp, chi phí bán hàng, nghiên cứu phát triển,
nhân sự… Phương pháp chi phí định mức phân bổ tuỳ ý dựa trên tiêu thức giờ lao
động, diện tích sử dụng, số lượng sản phẩm sản xuất hay bán ra,… Trong khi đó,
phương pháp ABC tiếp cận chi phí cho sản phẩm, dịch vụ hay khách hàng bằng
cách nhận diện những hoạt động chính thực hiện từng chức năng kinh doanh của
đơn vị. Và việc đánh giá từng hoạt động sử dụng bao nhiêu nguồn lực tại công ty.
Các nguồn lực được phân bổ đến các hoạt động sử dụng theo một cách thức thích
hợp phụ thuộc vào nguồn lực được sử dụng. Sau khi nhận được thông tin phân tích
từ phương pháp ABC, rất nhiều nhà quản lý thấy rằng những khách hàng được
đánh giá cao nhưng không mang lại lợi nhuận. Những sản phẩm cho là mang về lợi
nhuận nhưng có nhiều chi phí ẩn chưa được tính hết. Nhà quản lý sẽ quyết định
thay đổi tập trung vào các sản phẩm, khách hàng mang lại lợi nhuận cao.

1.1.2 Nghiên cứu về triển khai phương pháp ABC trên thế giới.
Swenson (1995) nghiên cứu lợi ích của phương pháp ABC trong các doanh
nghiệp sản xuất. Kết quả phản hồi cho thấy các công ty đều có kết quả tích cực khi
áp dụng phương pháp này. Các công ty đều cho rằng chi phí sản xuất được cải
thiện và vấn đề kiểm soát chi phí có hiệu quả hơn. Phương pháp phân bổ chi phí
ước tính theo mức độ hoạt động giúp nhà quản lý thấy được rõ ràng về chi phí
từng khách hàng và lợi nhuận từng khách hàng mang lại. Ngoài ra, nghiên cứu còn
cho thấy, có hai mươi phần trăm các công ty sử dụng phương pháp ABC sử dụng
thông tin để ra quyết định tối ưu về nguồn lực. Bảy mươi hai phần trăm, trong mẫu
điều tra, cho thấy các công ty này muốn sử dụng thông tin từ phương pháp này để
ra quyết định về giá và gói sản phẩm. Theo báo cáo áp dụng phương pháp phân bổ
chi phí ước tính theo mức độ hoạt động, các công ty có sự ủng hộ của ban giám

đốc, thông tin cung cấp từ phương pháp ABC đáp ứng được hệ thống quản lý chi
phí. Các công ty cho biết từng cách riêng để triển khai phương pháp ABC. Nghiên
cứu cũng để mở sẽ nghiên cứu các công ty đã cố gắng triển khai áp dụng phương
pháp này nhưng thất bại.
Nghiên cứu của Gosselin (1997) xem xét về cấu trúc tổ chức và hiện trạng
chiến lược kinh doanh đến việc chấp nhận và triển khai quản trị hoạt động. Mẫu
được tiến hành trên một số công ty con trong một số tập đoàn sản xuất tại Canada.

3


Nghiên cứu quản trị hoạt động (Activity Management – AM) được chia thành
thành ba cấp độ: nghiên cứu về phân tích hoạt động (Activity Analysis – AA),
phân tích chi phí từng hoạt động (Activity Cost Analysis – ACA), và phương pháp
ABC. Trong đó AA là cấp độ đầu tiên và phương pháp ABC cấp độ cuối của
nghiên cứu. Phân tích hoạt động (AA) là điều kiện tiên quyết để thực hiện phân
tích chi phí cho từng hoạt động (ACA). Nghiên cứu cho thấy chiến lược ảnh hưởng
đến việc chấp nhận quản trị hoạt động (AM). Cấu trúc công ty phân biệt rõ các
chức năng và tập trung quyền lực dễ chấp nhận quản trị hoạt động. Công ty có
chiến lược cạnh tranh dễ chấp nhận phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo
mức độ hoạt động. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra, các công ty có mô hình tập
trung quyền lực dễ chấp nhận phương pháp ABC hơn là các tổ chức có hình thức
phân quyền, không có tổ chức chính thống các bộ phận chức năng.
Innes et al (2000) nghiên cứu khảo sát chấp nhận triển khai phương pháp phân
bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động và xây dựng mô hình chuẩn cho
phương pháp này trên 1.000 đơn vị, nghiên cứu cho thấy rất ít thay đổi tỷ lệ chấp
nhận mô hình này từ 1994 đến 1999. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chấp nhận đáng kể
mô hình này vẫn tập trung vào các công ty lớn và trong các công ty hoạt động
trong lĩnh vực tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ các công ty áp
dụng thất bại và từ chối sử dụng có sự tăng nhẹ, và tỷ lệ các công ty không quan

tâm triển khai cũng tăng. Nghiên cứu cũng cho thấy có một số mâu thuẫn trong
bằng chứng kinh nghiệm triển khai phương pháp ABC. Kết quả đưa ra có 17,5%
người tham gia cho biết là đã triển khai phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo
mức độ hoạt động, nhưng một nửa số này là thật sự là triển khai, còn lại chỉ áp
dụng một phần trong công ty, hay chỉ tiến hành nghiên cứu thử nghiệm. Có 7,9%
công ty trong năm 1999 không tiếp tục triển khai, khi không còn cam kết tiếp tục
của người sử dụng phương pháp này, trong khi đó trong năm 1994 là 9,7%. Và
một số công ty vẫn sử dụng song song hai hệ thống, phương pháp ABC và hệ
thống cũ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khuynh hướng áp dụng phương pháp
ABC, nhưng không có nhiều dấu hiệu tích cực trong kinh nghiệm kỹ thuật áp
dụng. Và có nhiều công ty cũng từ bỏ triển khai hay không quan tâm đến phương
pháp ABC. Bên cạnh đó, Innes et al (2000) cũng cho rằng vấn đề kỹ thuật phức tạp
triển khai, chi phí cao làm hạn chế triển khai.
Cotton et al (2003) nghiên cứu phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức
độ hoạt động tại New Zealand, kết quả cho thấy sự khác biệt chấp nhận phương
pháp ABC tại New Zealand và Anh là do sự ủng hộ của lãnh đạo. Việc tham gia
tích cực của các nhân viên kế toán cũng là yếu tố quan trọng góp phần thành công
triển khai phương pháp ABC. Nghiên cứu cũng chỉ ra là không có mối quan hệ
giữa ngành nghề với việc chấp nhận phương pháp này. Các công ty nhỏ cũng được

4


nghiên cứu về khả năng chấp nhận phương pháp ABC và nguồn lực triển khai. Các
công ty áp dụng thành công cũng giảm được chi phí, xây dựng được cách thức
định giá sản phẩm hợp lý hơn, đánh giá kết quả và đưa ra nhiều cải tiến quản lý.
Cũng như nhận định của Innes, là các chi phí đầu tư cho phương pháp này sẽ rất
cao là cản trở cho việc áp dụng vào thực tế.
Nghiên cứu của Fawzi (2008) cho thấy rất nhiều công ty không áp dụng
phương pháp ABC hay đang tiến hành áp dụng phải dừng lại. Thống kê cho thấy

việc ứng dụng phương pháp này vào các công ty cũng hạn chế.
Bảng 1.1 Vận dụng phương pháp ABC vào thực tế
Năm

Nghiên cứu của

Tỷ lệ chấp nhận

Quốc gia

1995

Innes and Mitchell

21%

Anh

2000

Innes et al

17,5%

Anh

1997

Bjornenak


31%

Na Uy

1997

Nguyen and Brooks

12,5%

Úc

1999

Clarke et al

12%

Ai Len

1999

Groot

17%

Hà Lan

1999


Cinquini et al

10%

Ý

2002

Chongruksut

11,9%

Thái Lan

2003

Cotton et al

11,1%

New Zealand

2004

Pierce and Brown

28%

Ai Len


2004

Manalo

17%

Philippine

2005

Cohen

13,6%

Hy lạp

nguồn: Fawzi (2008), page 70

Nghiên cứu cố gắng tìm ra lý do chấp nhận phương pháp ABC của các công ty
được khảo sát dựa trên biến liên hợp (sản phẩm đa dạng, cấu trúc chi phí, quy mô
công ty, cách thức cạnh tranh, lĩnh vực kinh doanh, tính quốc gia, văn hóa doanh
nghiệp). Đồng thời Fawzi (2008) cũng xem xét biến gây cản trở trong quá trình
triển khai phương pháp ABC. Trong biến cản trở gồm 3 nhân tố, Fawzi đề cập đến
nhân tố kỹ thuật, nhân tố hành vi, nhân tố hệ thống. Theo kết quả nghiên cứu,
Fawzi (2008) cho rằng vấn đề kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến việc hạn chế vận

5


dụng phương pháp ABC vào trong các doanh nghiệp và đề xuất cần nghiên cứu kỹ

hơn về nhân tố này.
Nghiên cứu của Azzouz (2012) cho rằng việc áp dụng phương pháp phân bổ chi
phí ước tính theo mức độ hoạt động rất thấp cho công ty quy mô lớn.
Bảng 1.2 Tỷ lệ chấp nhận ứng dụng phương pháp ABC
Năm

Nghiên cứu của

Tỷ lệ chấp nhận

Quốc gia

1993

Armitage and
Nicholson

11%

Mỹ

1995

Shim and Sudit

25%

Mỹ

1991


Innes and Mitchell

6%

Anh

1994

Drury and Tayles

13%

Anh

2001

Tayles and Drury

23%

Anh

nguồn: Azzouz (2012), page 81

Nghiên cứu của Azzouz (2012) cũng cho thấy tỷ lệ áp dụng cho doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ chỉ ở mức 3.33% ở Morocco. Nghiên cứu cho thấy lĩnh vực
sản xuất có tỷ lệ chấp nhận về phương pháp ABC cao hơn các lĩnh vực khác. Nhìn
chung, nghiên cứu của Azzouz (2012) chỉ mang tính mô tả thống kê số lượng các
công ty sử dụng phương pháp ABC tại Morocco chưa chỉ ra mô hình nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác độ của các biến này.
Nghiên cứu của Huynh et al (2013) cho thấy tỷ lệ áp dụng của các quốc gia trên
thế giới cho doanh nghiệp quy mô lớn. Tỷ lệ cho thấy việc áp dụng phương pháp
ABC trên thế giới còn rất hạn chế. Huynh et al (2013 a) cho rằng phương này có
thể áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Và nghiên cứu này cũng chỉ ra là có
thể kết hợp phương pháp ABC với chi phí định mức để là công cụ hỗ trợ ra quyết
định chiến lược.
Bảng 1.3 Tỷ lệ ứng dụng phương pháp ABC ở các nước
Năm

Nghiên cứu của

Tỷ lệ chấp nhận

Quốc gia

1995

Clarke and Mia

13%

Úc

1996

Corrigan

12%


Úc

2009

Askarany and Yazdifar

23.4%

Úc

2007

Kip and Augustin

19%

Đức

6


1999

Clarke et al

11.8%

Ai-len

2008


Fawzi

26.3%

Ai-len

2000

Innes et al

17.5%

Anh

2003

Cotton et al

17.5%

Anh

1999

Groot

17.7%

Mỹ


2007

Kip and Augustin

21%

Mỹ

2001

Bescos et al

23%

Pháp

2007

Cauvin and Neumann

23%

Pháp

2001

Chen et al

11%


Hồng Kông

2002

Chongruksut

11.9%

Thái Lan

2003

Cotton et al

20.3%

New Zealand

2009

Askarany and
Yazidifar

22.5%

New zealand

nguồn: Huynh et al (2013), page 557


Nghiên cứu của Job and Rosebud (2014) về huấn luyện nhân viên, cam kết của
nhà quản lý với việc triển khai phương pháp ABC vào trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa cho thấy ứng dụng ABC có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động. Dựa
trên 149 mẫu khảo sát tại Nam Phi, mô hình tiến hành theo nghiên cứu định lượng
cho thấy nhân tố huấn luyện nhân viên có tác động cùng chiều với việc chấp nhận
phương pháp ABC và nhân tố cam kết của lãnh đạo cũng tác động cùng chiều với
việc chấp nhận phương pháp ABC. Và phân tích đường dẫn cũng chỉ ra việc ứng
dụng phương pháp ABC có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
Mô hình đã không đề cập thêm các nhân tố khác có ảnh hưởng và đề xuất cần
nghiên cứu mở rộng trong tương lai.
Nghiên cứu của Rosebud and Jacob (2014) đo lường khác biệt nhận thức các
biến gây cản trở giữa công ty triển khai và công ty không triển khai phương pháp
ABC. Nghiên cứu được khảo sát tại Nam Phi dựa trên mẫu nghiên cứu nhỏ. Kết
quả cho thấy, trong các biến gây cản trở có biến thiếu kiến thức về phương pháp
ABC, nhận diện tiêu thức phân bổ, nhận hoạt động, ưu tiên cho dự án khác là có
khác biệt nhận thức giữa hai nhóm khảo sát. Nghiên cứu này không phân tích sâu
các tác động do mô hình nghiên cứu đề ra khá đơn giản và không đánh giá được
mức độ tác động của từng nhân tố.

7


Nghiên cứu của Amir (2015) về các trở ngại khi triển khai phương pháp ABC
tại Iran. Nghiên cứu kiểm tra những trở ngại khi triển khai phương pháp ABC tại
Châu Âu, Mỹ có tương tự trong điều kiện như tại Iran. Kết quả cho thấy có 7 nhân
tố có kết quả tương tự. Nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ nhận diện các yếu tố cản
trở có tính tương đồng, không đo lường về mức độ tác động của từng nhân tố.
Nhìn chung, các nghiên cứu đều đưa ra các lý thuyết vận dụng phương pháp
ABC vào các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, kết quả vận dụng vào thực tế hay
doanh nghiệp thật sự chấp nhận triển khai còn rất hạn chế. Việc áp dụng vào thực

tế còn thấp hơn nhiều. Teemu (1997), Fawzi (2008), Rosebud and Jacob (2014),
Amir (2015) đề xuất hướng nghiên cứu những yếu tố gây cản trở hay gây thất bại
khi áp dụng phương pháp ABC vào các doanh nghiệp, nghiên cứu này hi vọng mở
ra việc áp dụng rộng rãi hơn trong thực tế. Nếu việc xây dựng mô hình chuẩn về
các yếu tố tác động cản trở việc vận dụng, khi nhà quản trị muốn vận dụng sẽ xem
xét từng yếu tố có thể điều chỉnh vào mô hình thực tế để triển khai thuận lợi hơn.

1.2 Nghiên cứu phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động tại Việt
Nam
Theo các luận văn nghiên cứu tại thư viện trường Đại học Kinh tế Tp HCM, các
nghiên cứu về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động tại
Việt Nam hình thành sau năm 2000, các luận văn chủ yếu là các nghiên cứu tình
huống áp dụng vào một số công ty cụ thể. Bên cạnh đó cũng có một số tài liệu
muốn đưa ra kết hợp phương pháp này và một số mô hình khác như lựa chọn tối
ưu với sản xuất trong điều kiện hạn chế, làm gia tăng giá trị kinh kinh tế.
Nguyễn Thị Thu Hoàn (2005) nghiên cứu tình huống về phương pháp ABC để
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao bì Nhựa Sài Gòn chỉ ra một số ưu điểm
khi áp dụng phương pháp này vào Việt Nam. Nghiên cứu tập trung so sánh cách
tính giá thành theo phương pháp truyền thống, phân bổ chi phí gián tiếp theo sản
lượng, giờ công, giờ máy để đưa ra ưu nhược điểm của từng phương pháp, đồng
thời so sánh với với phương pháp ABC. Nghiên cứu cho rằng phương pháp ABC
giúp ích cho lãnh đạo thông tin về chi phí chính xác từng sản phẩm, định giá.
Đồng thời Nguyễn Thị Thu Hoàn (2005) cũng chỉ ra một số khó khăn khi áp dụng
như chi phí đầu tư lớn hơn lợi ích, quá trình áp dụng quá phức tạp, thiếu đội ngũ
nhân viên hiểu được kiến thức về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức
độ hoạt động để triển khai, có sự kháng cự thay đổi mô hình ghi nhận chi phí. Hạn
chế của nghiên cứu là chỉ giới hạn các chi phí gián tiếp cần phân bổ trong tính giá
thành sản phẩm, chưa chỉ rõ tính chi phí cho từng hoạt động theo sổ kế toán, các
nhận định về khó khăn khi áp dụng ABC chưa chỉ ra chi tiết.


8


Nguyễn Trọng Huy (2005) nghiên cứu phương pháp phân bổ chi phí ước tính
theo mức độ hoạt động với tình huống tại Công ty Kem Kido để xác định thực
trạng xác định chi phí cho từng sản phẩm kem và vận dụng phương pháp ABC để
nâng cao độ tin cậy của thông tin. Theo nghiên cứu hiện trạng công ty đang dùng
số lượng thành phẩm (theo lít kem) để phân bổ chi phí năng lượng, và giờ hoạt
động máy làm phân bổ chi phí khấu hao, các chi phí gián tiếp khác được phân bổ
theo doanh thu và tiêu thức không phản ánh mối quan hệ nhân quả. Nguyễn Trọng
Huy (2005) đề nghị xây dựng phương pháp ABC cho các hoạt động là lưu trữ vật
liệu, vận hành máy móc thiết bị, lưu trữ thành phẩm vận chuyển nội bộ, vận
chuyển cho khách hàng, lập chứng từ và lưu trữ. Các hoạt động này được tính chi
phí dựa trên các số liệu từ sổ sách kế toán, đồng thời tác giả cũng đưa ra cách chọn
tiêu thức để phân bổ chi phí đến từng sản phẩm kem. Tuy nhiên, các hoạt động đưa
ra chỉ chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ (khoảng 15% trên tổng chi phí). Các chi phí khác
chưa được ghi nhận vào phương pháp ABC. Nghiên cứu thử nghiệm này chưa
chứng minh được hiệu quả mang lại từ áp dụng phương pháp mới.
Nguyễn Phong Nguyên (2005) nghiên cứu kết hợp phương pháp ABC và lý
thuyết các nguồn lực giới hạn (Theory of Constraints – TOC) với mục tiêu đánh
giá mức độ vận dụng phương pháp ABC và TOC ở Việt Nam, các điều kiện để vận
dụng kết hợp hai mô hình này. Nghiên cứu thực hiện trên 83 công ty trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh và nhận được 49 phản hồi tương ứng với 59%. Trong đó
gần như đa số các công ty trả lời đều không biết hay chưa nghe nói về phương
pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động, chỉ duy nhất có công ty
Nestle trả lời có áp dụng phương pháp ABC, và được huấn luyện từ nước ngoài.
Các doanh nghiệp đều trả lời có thể xem xét áp dụng phương pháp mới này trong
thời gian tới. Tác giả cũng đưa ra một số hạn chế khi triển khai về phương pháp
ABC như thiếu phần mềm, thiếu nhân sự, thiếu kỹ thuật nhưng không đưa lập luận
về vấn đề này. Tác giả cho rằng việc vận dụng phương pháp mới tại Việt Nam sẽ

rất khó khăn và chưa đủ điều kiện hỗ trợ như kiến thức về phương pháp mới, trình
độ quản lý.
Nguyễn Thị Bích Thuỷ (2009) thực hiện nghiên cứu vận dụng phương pháp
ABC để hỗ trợ phương pháp quản lý dựa trên hoạt động (Activity – Based
Management, ABM), với mục tiêu nghiên cứu sâu về phương pháp ABC để giải
quyết giá thành sản phẩm chính xác và quản trị chi phí. Nghiên cứu được thực hiện
trên tình huống tại Công ty Samsung Vina. Thuỷ đã cố gắng xây dựng và nhận
diện một số hoạt động tại đơn vị nghiên cứu, tuy nhiên việc phân bổ chi phí đến
từng hoạt động không được phân tích sâu để tính chi phí cho một hoạt động, bên
cạnh đó tiêu thức lựa chọn phân bổ cho hoạt động đến từng sản phẩm chưa đưa ra
lập luận tại sao lại chọn như vậy. Nghiên cứu cố gắng phân bổ các chi phí gián tiếp

9


để tính giá thành, các chi phí gián tiếp khác liên quan đến quản lý và bán hàng
không được đề cập trong đề tài. Tác giả cho rằng vấn đề phương pháp phân bổ chi
phí ước tính theo mức độ hoạt động còn quá mới sẽ rất khó áp dụng tại Việt Nam.
Lâm Thị Trúc Linh (2010) nghiên cứu vận dụng phương pháp ABC tại doanh
nghiệp ADC với mục tiêu là vận dụng phương pháp mới vào thực tiễn. Tại đơn vị
có rất nhiều dòng sản phẩm và phòng ban hỗ trợ. Nghiên cứu đã cố gắng nhận diện
các hoạt động và phân bổ chi phí cho từng hoạt động từ hệ thống sổ sách hiện tại,
và các chi phí được tính lại cho từng sản phẩm. Kết quả cho thấy tính giá thành
theo phương pháp mới có sự khác biệt với phương pháp cũ. Tuy nhiên, đề tài chỉ
phân bổ các chi phí vào tính giá thành sản phẩm, các chi phí khác như bán hàng,
chi phí gián tiếp khác trong nghiên cứu không đề cập. Bên cạnh đó, các tiêu thức
phân bổ hoạt động đến từng đối tượng chưa chứng minh được đó là sự lựa chọn
khách quan, hay có mối liên hệ nhân quả giữa đối tượng và nguồn lực, hoạt động.
Bùi Minh Nguyệt (2014) nghiên cứu vận dụng phương pháp phân bổ chi phí
ước tính theo mức độ hoạt động để phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược và

phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành. Nghiên cứu này được thực hiện trên
tình huống tại công ty Ý Chí Việt. Theo Bùi Minh Nguyệt (2014), hệ thống kế toán
chi phí hiện nay phân bổ chi phí gián tiếp để tính giá thành theo doanh thu, và
không tính được chi phí sản phẩm đến từng khách hàng. Bùi Minh Nguyệt (2014)
cho rằng hệ thống kế toán chi phí hiện nay chưa phù hợp, nhân tố là do một máy tổ
chức được kế thừa từ mô hình cũ, nhà quản trị chưa quan tâm đến thông tin kế
toán, và phần mềm kế toán lạc hậu. Bùi Minh Nguyệt (2014) đề xuất phương pháp
ABC áp dụng cho công ty, và cho rằng mô hình này phù hợp với luật kế toán hiện
hành. Sau khi tính toán lại giá thành theo phương thức mới, tác giả cho rằng mô
hình mới sẽ giúp công ty tiết kiệm được các chi phí sau khi xem xét lại các hoạt
động, định giá lại sản phẩm chính xác hơn. Tác giả đề xuất để áp dụng phương
pháp này vào thực tế tại đơn vị, cần thay đổi phần mềm kế toán, xây dựng lại các
trung tâm chi phí, và dùng nhiều tiêu thức phân bổ hơn cho phù hợp với tình hình
của công ty.
Nguyễn Tú Ngân (2014) nghiên cứu vận dụng phương pháp phân bổ chi phí
ước tính theo mức độ hoạt động vào công ty United International Pharma với mục
tiêu nâng cao chất lượng thông tin quản lý. Nghiên cứu đã cố gắng xây dựng các
mô tả hoạt động chủ yếu tại công ty. Kết quả nghiên cứu tính lại chi phí cho một
số sản phẩm, các chi phí phân bổ lại có sự khác biệt lớn so với cách phân bổ như
hiện nay. Nghiên cứu cũng cho rằng để thực hiện phương pháp ABC cần phải có
sự ủng hộ của ban lãnh đạo, xây dựng lại hệ thống chứng từ ghi nhận chi phí theo
hoạt động. Tuy nhiên, lựa chọn các tiêu thức phân bổ và tập hợp chi phí theo hoạt

10


×