Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Sử dụng phương tiện trong dạy học công nghệ ở trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

VŨ THỊ HOA

BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC
TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠN PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Mã số :

60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Xuân Hùng

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục được hoàn thành theo chương trình đào tạo
cao học khóa 25 tại khoa sư phạm kĩ thuật, Đại học sư phạm Hà Nội.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo TS. Vũ Xuân Hùng đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, thư viện, Quý
thầy cô Khoa sư phạm kĩ thuật, Đại học sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh của Trường THPT


Nguyễn Huệ, THPT Ngô Quyền, THPT Nguyễn Khuyến đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình khảo sát, thực nghiệm tại Trường; cảm ơn tập thể lớp cao học
K25, bạn bè, gia đình luôn động viên giúp đỡ em hoàn thành khóa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về điều kiện nghiên cứu
và kiến thức cũng như sự hạn hẹp về thời gian nên luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô và các bạn đồng
nghiệp.
Hà Nội, 1 tháng 6 năm 2017
Tác giả

VŨ THỊ HOA


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTCN

Kĩ thuật công nghiệp


LT

Lý thuyết

PTDH

Phương tiện dạy học

SL

Số lượng

TH

Thực hành

THPT

Trung học phổ thông

TL

Tỉ lệ

TN

Thực nghiệm


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn .............................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CỦA VIỆC SỬ DỤNG

PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỌC SINH .......................................................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu việc sử dụng phƣơng tiện dạy học theo
định hƣớng phát triển năng lực học sinh ................................................................6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài ...........................................................6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc ............................................................8
1.2. Một số vấn đề lý luận về phƣơng tiện dạy học ..........................................10
1.2.1. Khái niệm về phƣơng tiện, phƣơng tiện dạy học .................................10
1.2.2. Phân loại phƣơng tiện dạy học .............................................................12
1.2.3. Một số yêu cầu đối với phƣơng tiện dạy học ........................................15
1.2.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình
dạy học ......................................................................................................................17
1.2.5. Một số nguyên tắc sử dụng phƣơng tiện dạy học ................................20
1.2.6. Cơ sở tâm lý học của việc sử dụng phƣơng tiện dạy học ....................22



1.2.7. Mối quan hệ giữa phƣơng pháp và PTDH ..........................................23
1.3. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ..........................................25
1.3.1. Khái niệm năng lực ...............................................................................25
1.3.2. Các thành phần của năng lực...............................................................26
1.3.3. Đặc điểm của dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ..............28
1.4. Phƣơng tiện dạy học trong dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
học sinh .....................................................................................................................32
1.4.1. Vai trò của PTDH trong phát triển năng lực cho học sinh .................32
1.4.2. Sử dụng PTDH theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh .........34
1.4.3. Điều kiện sử dụng PTDH theo định hƣớng phát triển năng lực học
sinh ............................................................................................................................34
1.4.4. Quy trình sử dụng PTDH theo định hƣớng phát triển năng lực học
sinh ............................................................................................................................36
1.5. Thực trạng việc sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên công nghệ ở
một số trƣờng THPT tỉnh Nam Định ....................................................................38
1.5.1. Giới thiệu khái quát về khảo sát thực trạng .........................................38
1.5.2. Thực trạng phƣơng tiện dạy học ..........................................................38
1.5.3. Thực trạng sử dụng phƣơng tiện dạy học ............................................40
1.5.4. Đánh giá chung .....................................................................................44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .....................................................................................47
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG DẠY
HỌC MÔN CÔNG NGHỆ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ..............................................48
2.1. Khái quát về môn công nghệ trung học phổ thông ...................................48
2.1.1. Mục tiêu môn công nghệ .......................................................................48
2.1.2. Nội dung chƣơng trình môn công nghệ ...............................................49
2.1.3. Đặc điểm chƣơng trình .........................................................................50
2.2. Những thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng phƣơng tiện dạy học

môn công nghệ .........................................................................................................51


2.2.1. Thuận lợi................................................................................................51
2.2.2. Khó khăn ................................................................................................52
2.3. Chủ trƣơng đổi mới phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học ........................52
2.4. Biện pháp sử dụng PTDH môn công nghệ THPT theo định hƣớng phát
triển năng lực học sinh ............................................................................................53
2.4.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................53
2.4.2.Các nguyên tắc chung ............................................................................54
2.4.3. Một số biện pháp ...................................................................................57
2.5. Các ví dụ về sử dụng phƣơng tiện dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh .....................................................................................................62
2.5.1.Ví dụ 1: Bài soạn 1 .................................................................................62
2.5.2. Ví dụ 2: Bài soạn 2 ................................................................................67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................72
Chƣơng 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ......................................................73
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và phƣơng pháp kiểm nghiệm .................................73
3.1. 1. Mục đích kiểm nghiệm .........................................................................73
3.1.2. Nhiệm vụ kiểm nghiệm .........................................................................73
3.1.3. Phƣơng pháp kiểm nghiệm ...................................................................73
3.2. Nội dung và triển khai kiểm nghiệm ..........................................................74
3.2.1. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ....................................................74
3.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia ......................................................................80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88
PHỤ LỤC .................................................................................................................92



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình dạy học ....................17
Hình 1.2. Mức độ lƣu trữ thông tin qua các hoạt động .......................................18
Hình 1.3: Tỉ lệ thu nhận kiến thức thông qua phƣơng tiện trực quan ..............19
Hình 1.4. Các thành phần của năng lực ................................................................26
Hình 1.5.: Mối quan hệ giữa giáo viên - học sinh - tri thức - PTDH ..................32
Hình 1.6. Quy trình chuẩn bị PTDH trƣớc khi lên lớp .......................................36
Hình 1.7. Quy trình sử dụng PTDH trong khi lên lớp .........................................37
Hình 3.1: Đƣờng tần suất của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ......................79
Hình 3.2: Đƣờng tần suất hội tụ tiến của lớp ĐC và lớp TN ..............................80
Biểu đồ 1.1: Thực trạng PTDH ở các trƣờng THPT tỉnh Nam Định.................40
Biểu đồ 1.2: Thực trạng nhận thức sử dụng PTDH của GV ...............................43
Biểu đồ 1.3: Mức độ sử dụng PTDH của GV các trƣờng THPT ........................44
Bảng 1.1: So sánh một số đặc điểm của dạy học theo tiếp cận nội dung và dạy
học theo định hƣớng phát triển năng lực ..............................................................30
Bảng 1.2: Thực trạng PTDH ở các trƣờng THPT tỉnh Nam Định .....................39
Bảng 1.3: Thực trạng nhận thức sử dụng PTDH của học sinh các trƣờng
THPT tỉnh Nam Định .............................................................................................40
Bảng 1.4: Thực trạng nhận thức sử dụng PTDH của giáo viên ở các trƣờng
THPT tỉnh Nam Định .............................................................................................42
Bảng 3.1: Bảng phân phối Fi (số học sinh đạt điểm Xi) .......................................76
Bảng 3.2 : Bảng tần suất fi (%) (% số học sinh Fi đạt điểm Xi ) .........................76
Bảng 3.3: Bảng tần suất hội tụ tiến (% số học sinh Fi đạt điểm Xi trở lên) .......77
Bảng 3.4: Phƣơng sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên cho lớp đối chứng ........77
Bảng 3.5. Phƣơng sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên lớp thực nghiệm ...........78
Bảng 3.6: So sánh các tham số thống kê ...............................................................78


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực đang là hướng đi mới cho nền
giáo dục Việt Nam. Muốn phát triển năng lực cho học sinh một cách toàn diện cần
có những biện pháp, cải cách, đổi mới, trong đó đổi mới phương tiện dạy học
(PTDH), đổi mới cách sử dụng PTDH theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả cao.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
Đảng ta đã nêu rõ “Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, phương tiện dạy học
đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục đào tạo và nhu cầu
học tập suốt đời của mọi người. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ dạy và học theo
hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức
kĩ năng của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với
từng đối tượng học”.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Đảng ta tiếp tục nhấn
mạnh “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực, phẩm
chất cho người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cho người học”.
Quá trình dạy học cũng như bất kì quá trình lao động nào đều phải có công cụ
lao động. Công cụ lao sư phạm của giáo viên chính là PTDH. Nhờ có PTDH, giáo
viên rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn đảm bảo người học lĩnh hội đủ nội dung
học tập, kích thích hứng thú học tập của học sinh, khuyến khích học sinh tham gia
chủ động vào quá trình học tập. PTDH giúp giáo viên cung cấp kiến thức một cách
chắc chắn, khách quan và trung thực, gia tăng cường độ lao động của cả người dạy
và người học do đó nâng cao hiệu quả dạy học. Ngoài ra, PTDH còn giúp người học
tăng cường trí nhớ, hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo, thao tác trí tuệ và
thao tác vật chất.

1



Tuy nhiên không phải tất cả giáo viên đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng
của PTDH trong quá trình dạy học. Nhiều giáo viên cho rằng việc khai thác, sử
dụng PTDH sẽ tốn nhiều thời gian trong quá trình dạy học. Trong đội ngũ giáo viên
phổ thông hiện nay, số lượng giáo viên sử dụng thành thạo và nắm vững kĩ năng sử
dụng PTDH còn hạn chế. Đôi khi việc sử dụng PTDH chỉ là hình thức, chưa chú ý
đến vai trò của PTDH trong việc phát triển năng lực cho học sinh.
Qua tìm hiểu và phân tích tình hình thực trạng đó, tác giả thấy rằng việc đưa ra
các biện pháp sử dụng PTDH trong dạy học công nghệ trung học phổ thông (THPT)
theo định hướng phát triển năng lực học sinh là rất quan trọng và cần thiết để nâng
cao chất lượng giáo dục, thực hiện chủ trương của Đảng về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Biện pháp sử dụng
phương tiện dạy học trong dạy học công nghệ trung học phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp sử dụng PTDH trong dạy học công nghệ
trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn công nghệ ở trường THPT
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp sử dụng PTDH trong dạy học môn công nghệ theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh
4. Phạm vi nghiên cứu
- Việc nghiên cứu thực trạng việc sử dụng PTDH của giáo viên công nghệ chỉ
thực hiện tại một số trường trung học phổ thông tỉnh Nam Định trong năm học 2016
- 2017.

2



- Thực nghiệm các biện pháp sử dụng PTDH môn công nghệ THPT theo định
hướng phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Nguyễn Huệ, Nam Định ở các
lớp 11A1, 11A2.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp sử dụng PTDH môn công nghệ THPT theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp, PTDH trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng PTDH theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
- Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng PTDH của giáo viên công nghệ tại
một số trường THPT tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng PTDH môn công nghệ THPT theo định
hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm để minh chứng cho giả thuyết khoa học và tính khả thi
của một số biện pháp đề ra.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến phương pháp, PTDH, tổ chức
quá trình dạy học, đào tạo theo năng lực trong dạy học phổ thông để xây dựng cơ sở
lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phƣơng pháp điều tra
- Mục đích điều tra: Thu thập thông tin về thực trạng PTDH và việc sử dụng
PTDH của giáo viên công nghệ THPT.
- Đối tượng điều tra: Để có thông tin làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng,
tác giả đã khảo sát với 11 giáo viên và 250 học sinh tại 03 trường THPT tỉnh Nam
Định gồm: THPT Ngô Quyền, THPT Nguyễn Huệ, THPT Nguyễn Khuyến.


3


- Công cụ điều tra: Sử dụng 01 phiếu khảo sát dành cho giáo viên ( Phụ lục 1)
và 01 phiếu khảo sát dành cho sinh (Phụ lục 2).
* Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Tác giả đã tiến hành dự 06 giờ dạy môn công nghệ THPT tại 03 trường THPT
Nguyễn Huệ, Ngô Quyền và Nguyễn Khuyến để thu thập thông tin, làm cơ sở cho
việc đánh giá thực trạng sử dụng PTDH môn công nghệ THPT hiện nay; thực hiện
dự giờ các lớp thực nghiệm, lớp đối chứng trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại
Trường THPT Nguyễn Huệ.
* Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tác giả đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại Trường THPT Nguyễn Huệ
trong học kỳ II, năm học 2016 - 2017 để chứng minh cho giả thuyết khoa học và
tính khả thi của một số biện pháp đề xuất trong Đề tài.
Việc thực nghiệm được thực hiện tại 2 lớp: Lớp 11A1 (lớp thực nghiệm có 45
học sinh) và lớp 11A2 (lớp đối chứng gồm 45 học sinh)
(Xem chi tiết tại Chương 3)
* Phƣơng pháp chuyên gia
Tác giả đã thực hiện trao đổi trực tiếp với 2 chuyên gia để lấy ý kiến tư vấn,
góp ý trong việc xây dựng đề cương nghiên cứu, đề xuất các biện pháp sử dụng
PTDH trong dạy học công nghệ THPT và và tổ chức thực nghiệm sư phạm; lấy ý
kiến của 5 chuyên gia là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại một số trường THPT
Nam Định về thực trạng sử dụng PTDH công nghệ THPT hiện nay; lấy ý kiến 3
chuyên gia đánh giá tính khả thi và hiệu quả nghiên cứu (Phụ lục 3).
* Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng chương trình Excel để tổng hợp những thông tin thu thập được về
thực trạng sử dụng PTDH tại trường THPT Nguyễn Huệ; xử lý các số liệu thực
nghiệm, xây dựng các cứ liệu giải quyết các vấn đề về lý luận, thực tiễn mà Đề tài

đặt ra.

4


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng PTDH theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Chƣơng 2: Biện pháp sử dụng PTDH trong dạy học môn công nghệ THPT
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Chƣơng 3: Khảo nghiệm và đánh giá

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu việc sử dụng phƣơng tiện dạy học
theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Từ lâu, trên thế giới đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về PTDH, sử
dụng PTDH.
Nhà giáo dục nổi tiếng J.A.Cômenxki (1592- 1679) cho rằng sẽ không có gì
hết trong não nếu như trước đó không có gì trong cảm giác [36]. Ông đã lí giải tỉ mỉ
về mặt lý luận về nguyên tắc trực quan. Theo ông tính trực quan không chỉ trực
quan thị giác mà phải thu hút nhiều giác quan vào việc tri giác những sự kiện, hiện

tượng. Ông cho tính trực quan là nguyên tắc vàng ngọc của lý luận dạy học. Ông
đòi hỏi làm sao việc dạy học bắt đầu không phải từ những công việc giảng dạy bằng
lời về những sự vật quan sát cụ thể chung và nếu có thể được thì quan sát trực tiếp
sự vật trong thiên nhiên. Trong trường hợp không quan sát trực tiếp được thì cần
thay chúng bằng tranh, hình vẽ, mô hình.
M. Môngtenhơ (1533- 1592) nhà giáo dục Pháp chủ trương giảng dạy bằng
hành động, bằng sự quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc với sự vật trong đời sống
hàng ngày. [4]
V.G.Belinxki (1811-1848) nhà giáo dục liên bang Nga đã phát triển nguyên
tắc thực hành trên cơ sở gắn tư tưởng dạy học thực hành với tư tưởng dạy học phát
triển. [6]
K.Đ.Usinxki (1824-1870) luôn chú trọng đến nguyên tắc trực quan trong dạy
học. Đó là một thứ giảng dạy không dựa trên khái niệm và những từ trừu tượng mà
dựa trên những hình ảnh cụ thể được trẻ em tiếp thu trực tiếp. Đó là những hình ảnh
được tiếp thu ngay trong khi học dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc những hình

6


ảnh được tiếp thu từ trước do đứa trẻ tự quan sát mà giáo viên có thể tìm thấy được
trong tâm hồn đứa trẻ và căn cứ vào đó để xây dựng việc giảng dạy. [3]
Năm 1972 và 1977, hai nhà giáo dục Xô Viết cũ M.B Vextiski và
L.P.Precxmana đã xuất bản hai cuốn sách cùng tên là “Phương tiện kĩ thuật dạy học
ở trường phổ thông trung học” phân tích rõ về các loại PTDH, đặc điểm, ứng dụng
từng loại phương tiện kĩ thuật dạy học.
Từ những năm 1910 phim ảnh đã trở thành một PTDH tiện lợi. Đến những
năm 1970 kĩ thuật video ra đời và nó đã trở thành một PTDH hiệu quả.
Vào những năm 80 của thế kỉ XX các nước Châu Á - Thái Bình Dương đã sử
dụng video để đào tạo giáo viên từ xa. Ở Inđônêxia, việc sử dụng các phương tiện
nghe nhìn hiện đại được đặc biệt chú ý từ những năm 1984. Ở Malaysia từ năm

1986 tất cả các trường phổ thông được cấp đầu video, tivi. Ở Thái Lan, phương tiện
nghe nhìn là PTDH quan trọng.
Năm 1985, các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Maylaysia, Xrilanca
đã tổ chức hội thảo đưa ra các tiêu chuẩn về phần mềm dạy học. Ở Ấn Độ tổ chức
NCERT (National Council of Education Reseach and Training) đã thực hiện đề án
về việc sử dụng máy tính hỗ trợ cho dạy học, máy tính đóng vai trò quan trọng
trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Ở Nhật Bản, máy tính và các phần mềm
máy tính được dùng như một công cụ để dạy học, kích thích hứng thú học tập của
học sinh. Các nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Singapo cũng đang
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Ở các nước phát triển như
Mỹ, Pháp, Đức phương tiện nghe nhìn dùng trong dạy học phát triển mạnh từ những
năm 60 của thế kỉ XX.
Như vậy, có thể thấy việc sử dụng phương tiện trực quan vào quá trình dạy
học đã được các nhà giáo dục cũng như các nước trên thế giới quan tâm từ rất sớm.
Tuy nhiên, nghiên cứu về sử dụng PTDH theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh trong môn công nghệ THPT thì chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả tập trung nghiên cứu các biện pháp

7


giúp giáo viên sử dụng PTDH trong dạy học môn công nghệ THPT để phát triển
năng lực cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc
Hiện nay nền giáo dục nước ta đang đứng trước những cơ hội và thách thức
lớn. Đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa, phương pháp
giảng dạy giáo viên cần phải đưa vào PTDH nhất là PTDH hiện đại. Trong những
năm qua đã có nhiều nghiên cứu về cách chế tạo, sử dụng, bảo quản PTDH trong
quá trình dạy học như TS. Tô Xuân Giáp đã xuất bản cuốn sách “phương tiện dạy
học”, PGS.TS Nguyễn Văn Khôi – Lê Huy Hoàng xuất bản cuốn “ Phương tiện dạy

học kĩ thuật công nghiệp”. Và rất nhiều nhà nghiên cứu khác đã có những công
trình khoa học liên quan đến nguyên tắc dạy học trực quan như GS.TSKH Thái Duy
Tuyên, GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ, PGS.TS Đặng Thành Hưng,…[45],[17],[22]
Rất nhiều các luận án tiến sĩ về sử dụng PTDH trực quan như luận án “Khai
thác và sử dụng phương tiện nghe nhìn trong dạy học vật lý 11 trung học phổ
thông” năm 2011 của Phạm Tấn Ngọc Thụy [42] đã góp phần bổ sung hoàn thiện
cơ sở lý luận của việc khai thác và sử dụng phương tiện nghe nhìn trong dạy học, đề
xuất được quy trình khai thác và sử dụng phương tiện nghe nhìn trong dạy học vật
lý; luận án “Dạy học môn toán tiểu học theo định hướng tăng cường tính trực
quan” năm 2012 của Trần Thúy Ngà [34] đã khẳng định tầm quan trọng của nguyên
tắc trực quan trong dạy học đặc biệt là việc khai thác, thiết kế, sử dụng những
phương tiện trực quan nhằm hỗ trợ học sinh đi từ nhận thức cảm tính, từ tư duy cụ
thể đến trừu tượng; luận án “Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học hòa
nhập môn tự nhiên xã hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ năm 2012” của Nguyễn Thị
Nhân Thủy[41] đã phân tích khái niệm, đặc điểm, hiệu quả của việc sử dụng
phương tiện trực quan trong dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 2, xây dựng các
nguyên tắc, biện pháp sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học hòa nhập môn
tự nhiên xã hội lớp 2.

8


Những công trình nghiên cứu của các tác giả cho chúng ta thấy được vị trí, vai
trò, ý nghĩa và nguyên tắc chế tạo, sử dụng PTDH trực quan. PTDH là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng dạy học.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã
đánh dấu mốc quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học. Để đổi mới phương
pháp dạy học không thể không đổi mới PTDH. Nhiều đề tài cấp trường, cấp bộ, các
bài báo, cuốn sách, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, ...về đổi mới áp dụng PTDH
được công bố tạo thành kho lí luận về PTDH.

Thừa hưởng những thành quả phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ
thông tin, nền giáo dục nước ta đang đẩy mạnh ứng dụng các phương tiện hiện đại
vào dạy học nhằm trang bị cho học sinh vốn tri thức mà loài người đã tích lũy được
và giúp các em phát triển óc quan sát, khả năng tư duy, khả năng cảm nhận chân thiện - mĩ.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng PTDH đặc biệt là những
nghiên cứu của các luận văn thạc sĩ khoa sư phạm kĩ thuật – trường Đại học sư
phạm Hà Nội như: Xây dựng và sử dụng thực hành ảo cho dạy học bài thực hành
nối tải ba pha theo hình sao, hình tam giác môn công nghệ 12 trung học phổ thông;
Vận dụng phương pháp mô phỏng vào dạy học phần kĩ thuật điện tử môn công nghệ
12 THPT, v.v….[38],[40]. Có thể thấy nội dung nghiên cứu của các đề tài trên tập
trung vào việc xây dựng PTDH, cách sử dụng cơ bản. Tuy là có liên quan đến việc
sử dụng PTDH trong giáo dục phổ thông nói chung, PTDH môn công nghệ THPT
nói riêng nhưng chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu sử dụng PTDH môn công
nghệ THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Do vậy, trong phạm vi
nghiên cứu của Đề tài, tác giả tiếp tục kế thừa những nghiên cứu có liên quan trước
đó, đồng thời tập trung nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
phương tiện cho giáo viên theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực
học sinh, vấn đề mà các công trình nghiên cứu trước đó chưa đề cập đến.

9


1.2. Một số vấn đề lý luận về phƣơng tiện dạy học
1.2.1. Khái niệm về phƣơng tiện, phƣơng tiện dạy học
a) Phương tiện
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Phương tiện là cái dùng để làm một việc gì, để đạt
một mục đích nào đó” và “Thiết bị là tổng thể nói chung những máy móc, công cụ,
phụ tùng cần thiết cho một hoạt động nào đó”. [48]
Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường cho rằng: “Phương tiện cho phép giáo viên
truyền đạt các nội dung cho học sinh, chúng là bộ phận trung gian (Medien (tiếng

Latinh)= phương tiện, người trung gian, thành phần trung chuyển). [1]
Trên cơ sở kế thừa các quan điểm trên, tác giả cho rằng:“Phương tiện là cái
dùng để tiến hành công việc, vận chuyển và truyền tải ý thức và vật chất phục vụ
nhu cầu của con người”
b. Phương tiện dạy học
Khi nói về PTDH thì có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này:
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Phương tiện dạy học (còn gọi là đồ dùng
dạy học, thiết bị dạy học) là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà giáo viên
sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học
sinh lĩnh hội khái niệm, định luật…hình thành các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ
cần thiết”. [46]
Theo tác giả Bernd Meier-Nguyễn Văn Cường cho rằng: “Phương tiện dạy
học là tất cả các phương tiện vật chất mà người dạy và người học sử dụng, để thông
hiểu về các mục đích, chủ đề và phương pháp của dạy học. chúng có chức năng
trung gian của các thông tin trong việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức.”[1]
Tác giả Nguyễn Văn Khôi - Nguyễn Văn Bính cho rằng: “Phương tiện dạy học
là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng
vai trò là công cụ hay điều kiện để giáo viên và học viên sử dụng làm khâu trung
gian tác động vào đối tượng dạy học. PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và
làm tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học đến đối tượng dạy
học”.[29]

10


Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Phương tiện dạy học là những đối tượng, đồ
vật, vật chất tự nhiên hoặc nhân tạo có chức năng tạo điều kiện, hỗ trợ chuyển tải
các hoạt động và quan hệ của giáo viên và người học trên lớp, làm công cụ phục vụ
các nhiệm vụ giảng dạy và học tập, thể hiện một cách vật chất những ảnh hưởng sư
phạm của nội dung học vấn của các hoạt động giáo dục và hoạt động của người học,

của các phương pháp và biện pháp dạy học, của các quan hệ sư phạm trên lớp theo
những tư tưởng và cách thức nhất định để những ảnh hưởng này có thể tác động đến
người học và hoạt động của học.” [22]
- Theo Nguyễn Văn Tuấn[44]: “ Khái niệm phương tiện dạy học được chia ra
+ PTDH theo nghĩa rộng: Là toàn bộ các yếu tố sử dụng vào trong quá trình
dạy học nhằm tác động đến sự chuyển biến nội dung đạt được mục tiêu dạy học.
+ PTDH theo nghĩa hẹp: Là những đối tượng mang nội dung dạy học, được sử
dụng trực tiếp vào quá trình dạy học để chuyển biến nội dung hướng đến mục tiêu
dạy học.
Hay PTDH là:
Phương tiện truyền thông bao gồm một tập hợp kí hiệu của một hoặc nhiều
ngôn ngữ (ngôn ngữ viết, âm thanh, kí hiệu, hình ảnh...) được trình bày và lưu trữ
trên giá mang thông tin nhằm mục đích dạy học truyền đạt một thông tin từ đối
tượng phát đến đối tượng thu (người học). [44]
Từ những quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trước, trong Đề tài này tác giả
cho rằng: Phương tiện dạy học là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ
được sử dụng phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên cũng như việc học tập của
học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự truyền đạt của giáo viên và sự tiếp thu kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
Yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động dạy học không phải là dạy và học nội
dung, kiến thức gì mà là dạy và học nội dung, kiến thức đó bằng phương pháp,
phương tiện nào? Để nâng cao chất lượng dạy học cần phải nâng cao tính hiện đại
của PTDH cũng như trình độ, kĩ năng sử dụng PTDH của giáo viên và học sinh.[29]

11


1.2.2. Phân loại phƣơng tiện dạy học
Có nhiều cách phân loại PTDH khác nhau tùy theo tiêu chí, dấu hiệu phân
loại, mục đích sử dụng, chức năng của các loại PTDH và yêu cầu về mặt sư phạm.

Dưới đây xin giới thiệu một số cách phân loại PTDH:
Theo tác giả Lê Huy Hoàng [15], PTDH được phân loại như sau:
a) Theo tính chất của PTDH:
- Nhóm phương tiện mang tin: Là nhóm mà tự bản thân mỗi phương tiện đều
chứa đựng một khối lượng tin nhất định. Đó là các loại như tài liệu in, băng đĩa âm
thanh hoặc cả âm thanh và hình ảnh, tranh vẽ, phim ảnh, mô hình, vật thật…
- Nhóm phương tiện truyền tin là nhóm phương tiện được dùng để truyền tin
tới học sinh như hệ thống tăng âm, loa, micro; tivi và các đầu đọc VIDEO, VCD,
DVD; các loại máy chiếu dương bản, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương
tiện, máy vi tính…
b) Theo cách sử dụng PTDH:
- Phương tiện được dùng trực tiếp để dạy học
+ PTDH truyền thống: Là những phương tiện được dùng từ xưa đến nay như
tranh vẽ, mô hình, vật thật
+ PTDH hiện đại: Là những PTDH mới được đưa vào nhà trường như camera
số, máy chiếu đa phương tiện…
- Phương tiện dược dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học
+ Phương tiện hỗ trợ: Giá đặt phương tiện, thiết bị ánh sáng…
+ Phương tiện ghi chép, in ấn…
c) Theo mức độ chế tạo PTDH
- Chế tạo đơn giản: Cấu tạo đơn giản, vật liệu chế tạo rẻ tiền, giá thành thấp,
thường có tuổi thọ ngắn
- Chế tạo phức tạp: Đòi hỏi sự thiết kế chế tạo công phu,vật liệu đắt tiền, cấu
tạo phức tạp, giá thành cao, sử dụng tiện lợi và giá thành cao
Theo Nguyễn Văn Hộ và Hà Thị Đức [16], PTDH được chia thành những loại sau:

12


- Mẫu vật: Có thể dưới dạng vật thật, vật nhồi, tiêu bản…tùy theo môn học,

mẫu vật được chế tạo theo những chủng loại khác nhau.
- Mô hình và hình mẫu: Là những sản phẩm chế tạo phản ánh trung thực, khái
quát vật thật, nó giúp cho người quan sát có thể hình dung cấu trúc không gian của toàn
thể cũng như bộ phận cơ bản nhất của vật thật với kích thước được phóng to thu nhỏ.
- Phương tiện đồ họa: Hình vẽ của giáo viên trên bảng là loại phương tiện
được giáo viên tạo ra nhằm tập trung sự chú ý của học sinh vào những mặt chủ yếu
của đối tượng nghiên cứu trong những điều kiện thích hợp kết hợp với lời giảng.
- Thiết bị thí nghiệm: Là những dụng cụ được chế tạo đặc chủng phục vụ cho
những môn học tương ứng như hóa học, vật lý, kĩ thuật…
- Các phương tiện kĩ thuật như những phương tiện nghe nhìn, máy kiểm tra,
máy tính.v.v….
Theo Đặng Thành Hưng [22]: PTDH được chia ra thành hai nhóm chung theo
tính chất công nghệ của quá trình chế tạo và vận hành chúng:
a) Các phương tiện thông thường, thường có nguồn gốc tự nhiên hoặc cấu tạo,
tính năng kĩ thuật không phức tạp được tạo ra trực tiếp hoặc tương đối trực tiếp
trong lĩnh vực giáo dục.
- Các phương tiện tự nhiên
+ Các vật tự nhiên, vật thật, các đối tượng tuy không có nguồn gốc tự nhiên
nhưng được coi là nguyên mẫu mà không bị thay đổi gì khi đưa vào dạy học. Đó là
những cái cây, con vật, cành lá, các mẫu đất đá, các mẩu kim loại, các khoáng vật
và khoáng chất, các đồ dùng gia đình và công cụ như dao, kéo, kìm, búa, bình chứa,
vải và các dạng vật liệu khác như đất sét, giấy, bìa, tre, gỗ, bột…
+ Ngôn ngữ, đặc biệt quan trọng là lời nói và các nghi thức lời nói như lời nói
độc thoại, hội thoại, đối thoại.
+ Các hành vi giao tiếp và biểu đạt không lời: Cử chỉ, điệu bộ, vẻ mặt, phong
cách sự di chuyển cơ học, các vận động cơ thể.
- Các phương tiện làm dụng cụ giảng dạy và học tập

13



+ Dụng cụ dùng chung, công cộng: Bảng lớp, phấn, giấy bút, bàn học, bàn thí
nghiệm, thước các loại.
+ Dụng cụ cá nhân: Bảng học sinh, vở, sổ, thước, máy tính, compa, bút viết,
giấy viết và giấy làm vật liệu.
- Các phương tiện làm tài liệu giáo khoa:
+ Tài liệu in: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, sách bổ trợ,
sách tra cứu, báo chí, sách khoa học.
+ Tài liệu và tranh ảnh, bản đồ: Thường kèm theo nội dung các môn học và
sách giáo khoa môn học.
b) Các phương tiện kĩ thuật
- Các phương tiện kĩ thuật nghe nhìn và tổ hợp kĩ thuật nghe nhìn:
+ Máy và băng đĩa ghi âm, các thiết bị phát âm và trang âm như loa phóng
thanh, chuông, còi tín hiệu, các nhạc cụ chúng tác động vào thính giác và tri giác
của người học.
+ Máy ảnh, kính lúp, kính hiển vi, các thiết bị quan sát bằng mắt như ống
nhòm, kính viễn vọng, các bản vẽ kĩ thuật và kiến trúc, máy chiếu ảnh và hình vẽ.
Chúng tác động vào thị giác và tri giác người học.
+ Máy và băng, đĩa hình (video), các loại phim, đèn chiếu, dương bản, vi
phim, phim giáo khoa, phim khoa học, phim tài liệu, phim hoạt hình, máy thu hình
và các chương trình truyền hình. Chúng tác động đồng thời vào tri giác, thính giác,
thị giác người học.
- Các dụng cụ, thiết bị, máy móc kĩ thuật thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm:
+ Sa bàn và mô hình kĩ thuật động trình diễn sự vận động, diễn biến của các
hiện tượng, quá trình, cơ cấu, quy luật, logic và những nguyên tắc trừu tượng. Đây
cũng là phương tiện nghe nhìn nhưng bao quát nhiều loại cảm xúc hơn: xúc giác,
cảm giác vận động và phần nào cho phép người học tương tác với các cơ cấu và quá
trình chứ không chỉ nghe, nhìn và tri giác một chiều. Tuy vậy sự tương tác này chưa
ở trình độ cao chỉ hạn chế ở ý đồ kĩ thuật của thiết kế và chế tạo chuyên biệt của
thiết bị.


14


+ Các dụng cụ, thiết bị thực hành, thực nghiệm theo môn học hay chủ đề học
tập. Chúng làm công cụ trực tiếp để học tập, để thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu,
sự kiện, bằng chứng; để tạo cấu trúc và định hướng cho các hành động học tập; để
học và rèn kĩ năng, kĩ xảo môn học, kĩ năng nhận thức, kĩ năng học tập chung, để
tiến hành các quá trình học theo hướng nghiên cứu, tìm tòi, giải quyết vấn đề.
- Các phương tiện tương tác mạnh có tính sư phạm chung, không bó hẹp ở
từng môn học, đa chức năng. Đó là máy tính điện tử, các phần mềm dạy học trên
máy vi tính, các phần mềm sử dụng trên mạng và bản thân các kiểu mạng truyền
thông giáo dục. Chúng tạo nên công nghệ tương tác đa phương tiện.
Theo Nguyễn Văn Tuấn [44], PTDH được phân loại như sau:
- Phân loại theo các kênh thu nhận thông tin của con người:
+ Phương tiện nghe: băng âm, CD âm.
+ Phương tiện nhìn: loại hai chiều (chữ viết và hình ảnh) và loại ba chiều (mô hình).
+ Phương tiện nghe nhìn: phim dạy học
- Phân loại theo hình thức lưu trữ:
+ PTDH tương tự
+ PTDH số
Như vậy có rất nhiều cách phân loại PTDH, và trong luận văn này tác giả phân
loại PTDH như sau:
- PTDH trực quan bao gồm: hình vẽ (tranh giáo khoa, hình vẽ trên bảng của
giáo viên), mô hình vật thật (tĩnh và động), vật thật (dụng cụ, đồ dùng, chi tiết máy,
các máy móc, thiết bị kĩ thuật trong dạy học thực hành…), phương tiện đồ họa (sơ
đồ, bản đồ…)
- Phương tiện kĩ thuật dạy học bao gồm các thiết bị nghe – nhìn và máy móc
chuyển tải thông tin (máy chiếu bản trong, máy chiếu vật thể, máy vi tính, tivi, đầu
video/VCD/DVD, máy chiếu đa phương tiện, radio, caset, máy thu hình…)

1.2.3. Một số yêu cầu đối với phƣơng tiện dạy học
Để thực hiện tốt vai trò của mình, PTDH phải có các yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo tính khoa học sư phạm:

15


+ Phù hợp với nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp dạy học mới và
khả năng lĩnh hội của học sinh.
+ Là công cụ, điều kiện để giáo viên, học sinh tác động vào đối tượng dạy học.
+ Giúp giáo viên truyền đạt cho học sinh các kiến thức phức tạp một cách
thuận lợi và giúp học sinh tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách nhanh chóng.
+ Phù hợp với nhiệm vụ sư phạm, mục tiêu bài dạy và hình thức tổ chức dạy
học của giáo viên.
+ Phát triển khả năng quan sát và tư duy logic của học sinh.
- Đảm bảo tính nhân trắc học
+ Đảm bảo độ tin cậy cao, chắc chắn, độ bền cao.
+ Kích thước, màu sắc giống vật thật.
+ Đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng không gây nguy hiểm
cho thầy và trò.
+ Phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Đảm bảo tính thẩm mĩ
+ Màu sắc hài hòa, bắt mắt, kích thích hứng thú học tập của học sinh.
+ Tỉ lệ các đường nét, chi tiết, bộ phận cân đối giống vật thật.
+ PTDH phải làm cho thầy trò thích thú khi sử dụng, kích thích lòng yêu nghề,
làm cho học sinh nâng cao cảm thụ chân, thiện, mĩ.
- Đảm bảo tính kinh tế
+ PTDH được chế tạo với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả sử
dụng cao nhất.
+ Kết cấu PTDH với số lượng chi tiết ít nhất nhưng vẫn đảm bảo bền chắc.

+ Thời gian sử dụng lâu và chi phí bảo quản thấp.
- Đảm bảo tính khoa học kĩ thuật
+ PTDH phải phản ánh thành tựu mới nhất của khoa học kĩ thuật.
+ Vật liệu chế tạo PTDH phải đảm bảo tuổi thọ cao.
+ Các PTDH phải đồng bộ, phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Các PTDH phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng.

16


1.2.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình
dạy học
- Vai trò, ý nghĩa của PTDH trong quá trình dạy học nói chung
Với sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin làm cho PTDH ngày càng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến
chất lượng và hiệu quả dạy học. Chúng ta đã biết con đường nhận thức là đi “từ trực
quan sinh động” đến “tư duy trừu tượng” và từ “tư duy trừu tượng” đến “thực tiễn”.
Do đó khi dạy học giáo viên cần cho học sinh tri giác trực tiếp đối tượng nghiên cứu
để học sinh hình thành khái niệm và hình ảnh về đối tượng. Đặc biệt đối với những
môn khoa học tự nhiên có nhiều nội dung khó hoặc không thể thực hiện được nếu
thiếu phương tiện (thiết bị, công cụ) hỗ trợ.
Trước đây khi đề cập đến quá trình dạy học người ta chỉ quan tâm đến mục
đích, nội dung, phương pháp dạy học. Nhưng ngày nay dạy học theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh, quá trình dạy học gồm 6 thành tố:

Mục đích dạy
học
Nội dung dạy
học


Phương pháp
dạy học

Phương tiện
dạy học

Tổ chức dạy
học

Kiểm tra đánh giá
kết quả dạy học
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình dạy học [15]

17


Trong sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học, PTDH
là yếu tố thể hiện sự tương tác giữa phương pháp dạy học của người dạy với nội
dung dạy học và người học. Nếu xét về phương diện nhận thức thì PTDH vừa là
trực quan sinh động, vừa là phương tiện để nhận thức. [28]
Nghiên cứu về vai trò của các giác quan trong quá trình nhận thức người ta
thấy rằng:
- Kiến thức thu nhận qua các giác quan theo tỉ lệ: 1% qua nếm, 1,5% qua sờ,
3,5% qua ngửi, 11% qua nghe, 83% qua nhìn. [10]
- Tỉ lệ kiến thức nhớ sau khi học: 20% qua những gì ta nghe được, 30% qua
những gì mà ta nhìn được, 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được, 80% qua
những gì mà ta nói được, 90% qua những gì mà ta nói và làm được. [14]

Hình 1.2. Mức độ lƣu trữ thông tin qua các hoạt động [14]
Ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông

tin, đa phương tiện (multimedia) đã được sử dụng để làm PTDH. Trong xã hội
thông tin, khi lượng kiến thức tăng lên rất nhanh thì đa phương tiện được coi như là
giải pháp cho giáo dục đào tạo. Đa phương tiện là sự kết hợp nhiều phương tiện
thông tin khác nhau (các phương tiện nghe, nhìn có điều khiển bằng máy tính) tạo
18


×