Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NÔNG THỊ AN

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM
BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành

: Công tác xã hội

Mã số

: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI THỊ MAI ĐÔNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Bùi Thị Mai Đông.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là
trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.



Học viên

Nông Thị An


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luâ ̣n văn thạc sỹ "Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em
mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng" tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự
giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong Khoa
Công tác xã hội, Học viện Công tác xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại Học
viện.
Đặc biệt Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Bùi Thị Mai Đông đã hế t lòng
hướng dẫn, đô ̣ng viên và ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n cho tôi trong suố t thời gian làm và hoàn
thành Luâ ̣n văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh, chị là nhân viên công tác
xã hội, là viên chức trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảo
trợ xã hội tỉnh Cao Bằng.
Do kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện Luận văn, mặc dù đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót,
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để Luận văn
của tôi được hoàn thiện hơn và thực sự có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý luận.
Hà Nội, tháng 3 năm 2017
Học viên

Nông Thị An



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TEMC VÀ CTXH CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
TEMC ............................................................................................................................................ 10
1.1. Một số lý thuyết về trẻ em và TEMC ............................................................................. 10
1.2. Công tác xã hội cá nhân đối với TEMC ........................................................................ 15
1.3. Một số lý thuyết ứng dụng trong CTXH cá nhân đối với trẻ em mồ côi ........... 26
1.4. Luật pháp chính sách và các mô hình dịch vụ hỗ trợ TEMC .................................. 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến CTXH cá nhân đối với TEMC ...................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG CTXH ĐỐI VỚI TEMC TỪ THỰC TIỄN
TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG ................................................. 35
2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu và trẻ em mồ côi trên địa bàn nghiên
cứu. .................................................................................................................................................. 35
2.2. Thực trạng CTXH cá nhân đối với TEMC từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã
hội tỉnh Cao Bằng ........................................................................................................................ 42
CHƯƠNG 3:ỨNG DỤNG CTXH CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TEMC TẠI TRUNG TÂM
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CTXH CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI TEMC............................................................................................................ 50
3.1. Ứng dụng CTXH cá nhân đối với TEMC tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao
Bằng................................................................................................................................................. 50
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của CTXH cá nhân
đối với TEMC từ thực tiễn Trung tâm Bảo tỉnh Cao Bằng .............................................. 68
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 73


BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT


Viết đầy đủ

1

CTXH

Công tác xã hội

2

TEMC

Trẻ em mồ côi

3

NVXH

Nhân viên xã hội

4

TC

Thân chủ

5

HV


Học viên

6

TTBTXH

Trung tâm Bảo trợ xã hội


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, BẢNG
NỘI DUNG
Sơ đồ số 1: Sơ đồ phả hệ của gia đình thân chủ
Sơ đồ số 2: Sơ đồ sinh thái của thân chủ
Sơ đồ số 3: Cây vấn đề
Bảng 1: Số lượng, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức, viên
chức, người lao động tại Trung Tâm
Bảng 2: Số lượng, trình độ, độ tuổi của nhân viên công tác xã hội và
nhân viên chăm sóc trực tiếp trẻ em mồ côi tại Trung tâm
Bảng 3: Số lượng, giới tính, dân tộc của đối tượng sống tại Trung tâm
Bảng 4: Phân loại trẻ em mồ côi tại Trung tâm
Bảng 5: Điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ

TRANG
57
58
60
38

39


40
41
57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là những mầm non, những người chủ tương lai của đất nước. Tuy
nhiên, trẻ em lại là đối tượng có nguy cơ cao bị xâm hại, bị lạm dụng, dễ bị tổn
thương, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Nhận thức được điều này
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của trẻ em, đặc biệt là TEMC,
làm thế nào để tất cả trẻ em đều được hưởng quyền của mình. Đối với TEMC, Đảng
và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ như trợ cấp lương thực, miễn giảm
học phí, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, dạy nghề miễn phí.... Bên cạnh đó cũng có
rất nhiều văn bản hướng dẫn cách chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em như Luật Trẻ
em; Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg, ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án "Chăm sóc TEMC không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn
tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa
vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010"; Ngày 26/4/2013 Thủ tướng Chính phủ tiếp
tục ban hành Quyết định số 647/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án "Chăm sóc TEMC
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân
của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020" và đặc biệt Việt Nam là nước
đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc (năm
1990) nhờ vậy mà công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em có nhiều chuyển
biến tích cực. Song trên thực tế chúng ta thấy ở các vùng nông thôn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số thì số lượng TEMC ngày càng có xu hướng gia tăng nguyên nhân là
do tập quán lạc hậu (sinh tại nhà; tự tử của đồng bào Mông, Dao...). Nhờ có sự quan
tâm của các cấp chính quyền, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm

trong tỉnh mà công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục TEMC đã đạt được những
kết quả nhất định.
Nhìn chung TEMC đã được hưởng các chính sách của nhà nước, được xã hội
quan tâm; tuy nhiên sự quan tâm chủ yếu là về đời sống vật chất (ăn, mặc, chỗ ở….)
còn đời sống tinh thần chưa thực sự được cải thiện; nhiều em sống khép mình, thiếu
tự tin; tự kỳ thị và bị kỳ thị….

1


Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng hiện nay đang nuôi dưỡng 170 đối
tượng trong đó có 142 đối tượng là trẻ em mồ côi. Ở nhóm đối tượng là trẻ em mồ
côi đa dạng về lứa tuổi, dân tộc và hoàn cảnh gia đình khác biệt trước khi đến Trung
tâm như có trẻ thì mồ côi cả cha lẫn mẹ, có trẻ chỉ mồ côi cha hoặc mẹ và người còn
lại không đủ năng lực pháp lý để nuôi dưỡng. Chính vì thế nhu cầu của trẻ em mồ
côi đang sống tại Trung tâm cũng không giống nhau. Mặt khác tại Trung tâm hiện
nay số nhân viên xã hội được đào tạo chuyên sâu về trẻ em và CTXH với trẻ em còn
ít, tính chuyên nghiệp chưa cao nên chưa phát huy được vai trò trợ giúp, tư vấn...
cho trẻ.
Là một người hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực quản lý, chăm sóc, nuôi
dưỡng các nhóm đối tượng yếu thế như trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người già cô đơn, người tàn tật cô đơn không nơi nương tựa, người lang thang tâm
thần trong đó nhóm TEMC chiếm phần đa các đối tượng tại Trung tâm, bản thân tôi
luôn trăn trở làm thế nào để TEMC thực sự coi Trung tâm là một tổ ấm, một ngôi
nhà chung.
Với những lý do đã trình bày ở trên, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài
"Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh Cao Bằng".
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Nghiên cứu về trẻ em mồ côi

Đề tài: “Khảo sát nhu cầu về mặt tinh thần của trẻ mồ côi tại trung tâm nuôi
dưỡng trẻ mồ côi ST.Joseph – Giáo xứ Hà Nội”. ctxh.hcmussh.edu.vn/. Đề tài đã
nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động đời sống tinh thần và nhu cầu tinh thần của trẻ mồ
côi tại các trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi ở Giáo xứ Hà Nội, tiến hành nghiên cứu
đối với 11 trẻ từ 12 đến 18 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các em được trung
tâm đáp ứng khá tốt về việc học ở trường và học ở nhà, trung tâm tạo điều kiện cho
các em tiếp xúc sớm với tin học ngay tại trung tâm. Các em được tạo điều kiện tham
gia các hoạt động giải trí, hoạt động xã hội, các thể thao như: bóng đá, bóng chuyền,
cầu lông, … để nâng cao sức khỏe bản thân. Các em đã được bao bọc không ai xâm
hại khi ở trung tâm, việc ăn uống hàng ngày được chăm lo kỹ càng, khi có vấn đề về

2


sức khỏe cũng được các soeur quan tâm. Tuy nhiên các em vẫn mong các soeur có
thể quan tâm tới sở thích của các em nhiều hơn. Các em không phải em nào cũng tin
theo Chúa, nhiều em chỉ đi lễ và học giáo lý vì trách nhiệm, ẩn bên trong là việc đặt
niềm tin vào năng lượng siêu nhiên như siêu nhân, tin vào sự hiện hữu của ông, bà,
ba, mẹ luôn đi theo bảo vệ mình.
Bài viết của Phạm Tâm về " Trẻ mồ côi- cần lắm một mái ấm gia đình" được
đăng trên trang Bài viết đã đề cập đến những khó khăn
gặp phải của TEMC và trẻ em bị bỏ rơi từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết các
vấn đề đó là thành lập các cơ sở nuôi dưỡng TEMC và trẻ bị bỏ rơi, tìm cho các
cháu một mái ấm gia đình để các cháu bất hạnh này có một cuộc sống ổn dịnh và
một tương lai tốt đẹp hơn.
Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của UNICEF đã khẳng
định “Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan
trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm sóc dựa vào cộng đồng cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ mồ côi và bị bỏ rơi. Việt Nam đã đưa vào thực
thi các chính sách quốc gia nhằm khuyến khích và hỗ trợ các gia đình”. Bên cạnh đó

tài liệu này cũng cho thấy những hạn chế của Việt Nam trong bảo vệ và chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như: chưa xây dựng được một hệ thống bảo trợ xã hội
mạnh mẽ và hiệu quả; thiếu hệ thống “dịch vụ chăm sóc liên tục”; chưa có một
phương pháp tiếp cận mang tính hoạch định; thiếu các cơ chế cụ thể để phát hiện
sớm và xác định trẻ em dễ bị tổn thương...
2.2. Các nghiên cứu về công tác xã hội với TEMC
Đề tài "Công tác xã hội nhóm với TEMC nhằm giảm cảm giác mặc cảm tự ti
để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường" của Đỗ Thị Huyền Trang
[14]. Đề tài đã nghiên cứu các trường hợp tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Ninh
Bình năm 2015, qua nghiên cứu thấy các em tự ti vì mình là trẻ mồ côi, tự ti khi các
em không có gia đình, không nhận được tình yêu thương từ bố mẹ như các bạn, tự ti
khi không có quần áo đẹp, tự ti vì không được người khác yêu quý… Chính vì tự ti
nên các em lại càng gặp nhiều khó khăn trong việc hòa nhập môi trường học đường.
Nhà trường và Cơ sở bảo trợ đã phối hợp đưa ra các biện pháp để giúp các em dễ

3


dàng hòa nhập, khuyến khích các học sinh mở rộng mối quan hệ, xây dựng các
nhóm học tập để hỗ trợ trẻ em mồ côi học tập và kết bạn hiệu quả. Khi CTXH nhóm
được thực hiện với TEMC tại đây đã giúp các em tự mình vượt qua rào cản của
chính mình xóa bỏ mặc cảm, tự ti để hòa nhập và vươn lên trong cuộc sống.
Bài viết viết “Về đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng, giai đoạn 2005 – 2010” [29] của tác giả Vũ Thị Hiểu trên tạp chí
Lao động – xã hội, số 267 đã nêu lên thực trạng công tác chăm sóc trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, đó là TEMC, trẻ em khuyết tật… trong thời kỳ trước năm
2005.
Bài viết “Vấn đề chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở
một số nước và khả năng áp dụng tại Việt Nam” [17] của tác giả Nguyễn Văn Hồi,
trên tạp chí Lao động – xã hội, số 277. Bài viết giải thích ý nghĩa của cụm từ “chăm

sóc thay thế” là một dịch vụ chăm sóc tạm thời tại gia, cung cấp sự chăm sóc gia
đình thay thế trong một thời gian.
Tập bài giảng của Học viện phụ nữ Việt Nam về "Công tác xã hội với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt" [15] của nhóm tác giả Đoàn Thị Thanh Huyền (chủ biên),
Nguyễn Thị Phụng, Nguyễn Văn Vệ, Đỗ Thị Thu Phương. Tập bài giảng cung cấp
những kiến thức cơ bản về đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; thực trạng,
nguyên nhân, hậu quả, đặc điểm, nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tập bài
giảng hệ thống lại các quan điểm chỉ đạo của Đảng cũng như chính sách, pháp luật
của Nhà nước liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, giúp cho việc hiểu và vận
dụng các văn bản pháp luật, chính sách và các mô hình, dịch vụ trợ giúp trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt hiệu quả hơn. Đặc biệt, tập bài giảng cung cấp những kỹ năng
phân tích, đánh giá, tiếp cận, lựa chọn cách can thiệp trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt giải quyết các khó khăn của mình và tái hòa nhập cộng đồng.
Bài viết của Nguyễn Thị Phương Trang về "Nhu cầu tham vấn tâm lý của
TEMC tại Trung tâm nuôi dạy trẻ em khó khăn Thành phố Đà Nẵng" [14] tại hội
thảo kỷ niệm ngày Công tác xã hội thế giới 11/11/2015. Bài viết đã rút ra kết luận
khi nghiên cứu đối với 85 TEMC từ 11 đến 18 tuổi tại làng Hy Vọng như sau: phần
lớn TEMC tại đây gặp khó khăn trong cuộc sống hàng ngày, nhất là trong các lĩnh

4


vực học tập, chăm lo nghề nghiệp và xây dựng quan hệ với những người xung
quanh (bạn bè, người lớn ở làng và ngay cả anh chị em trong nhà). Đây cũng chính
là các lĩnh vực mà trẻ cần được tham vấn nhiều nhất. Đa số trẻ có nhu cầu tham vấn
tâm lý, và hình thức tham vấn được các em mong đợi nhiều nhất là trực tiếp đến
trung tâm tham vấn tâm lý, sau đó là qua internet, qua điện thoại và cuối cùng là
qua báo chí. Tuy vậy, trẻ vẫn chưa tiếp cận hoạt động tham vấn tâm lý vì nhiều
nguyên nhân như: không có điều kiện, tâm lý e ngại người lạ, không muốn chia sẻ,
sợ lộ bí mật riêng tư…

Th.s. Nguyễn Thị Hằng Phương “Thực trạng các vấn đề khó khăn và nhu cầu
hỗ trợ tâm lý của trẻ em tại các Trung tâm bảo trợ xã hội”. Đề tài đã phân tích và
cho thấy tâm lý từng đối tượng trong trung tâm. Đồng thời tác giả đã đưa ra những
khó khăn vật chất học tập, tinh thần của trẻ em trong các trung tâm bảo trợ xã hội và
nhu cầu cần sự hỗ trợ các nguồn lực bên ngoài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng CTXH cá nhân đối
với TEMC tại TTBTXH.CB. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao chất lượng các hoạt động CTXH cá nhân đối với TEMC.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung vào 04 nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về TEMC; CTXH cá nhân đối
với TEMC.
Khảo sát, đánh giá thực trạng CTXH cá nhân đối với TEMC tại TTBTXH tỉnh
Cao Bằng
Vận dụng phương pháp CTXH cá nhân chuyên nghiệp vào một số trường hợp
TEMC tại TTBTXH tỉnh Cao Bằng và đánh giá hiệu quả tác động;
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CTXH cá nhân
đối với TEMC tại TTBTXH tỉnh Cao Bằng nói riêng; CTXH cá nhân đối với
TEMC nói chung.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: CTXH cá nhân đối với TEMC từ thực tiễn
TTBTXH.CB
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đối tượng: Tập trung nghiên cứu tiến trình, vai trò và kỹ năng của

nhân viên CTXH trong CTXH cá nhân đối với TEMC.
- Phạm vi về không gian: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các hoạt động của Trung tâm từ năm 2014
đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu
Đây là phương pháp thu thập, phân tích thông tin từ những nguồn tư liệu có
sẵn, cụ thể trong đề tài tác giả tiến hành thu thập, phân tích thông tin từ các nguồn
như sách chuyên khảo, các giáo trình, tài liệu đào tạo CTXH; các đề tài nghiên cứu,
luận án, luận văn có liên quan đến đề tài, các bài viết trên tạp chí trong và ngoài
nước, các báo, mạng Internet, các báo cáo liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại
TTBTXH tỉnh Cao Bằng và việc thu thập, phân tích thông tin được tiến hành đảm
bảo với yêu cầu của luận văn.
5.2. Phương pháp quan sát
- Mục đích quan sát: quan sát các hoạt động can thiệp của nhân viên CTXH và
TEMC nhằm phát hiện kỹ thuật tác nghiệp và mức độ thành thục các thao tác trong
hoạt động CTXH cá nhân.
- Đối tượng và khách thể quan sát: gồm 2 nhóm là TEMC và Nhân viên CTXH.
- Nội dung quan sát:
+ Quan sát Trẻ em: các thói quen sinh hoạt hằng ngày của TEMC; cách giao
tiếp giữa các em với nhau; cách giao tiếp giữa các em với nhân viên trực tiếp chăm
sóc, giáo dục, quản lý; cách giao tiếp giữa các em với khách đến thăm; cách giao
tiếp giữa các em với các anh chị sinh viên thực tập.

6


+ Nhân viên công tác xã hội: Quan sát công việc hằng ngày, cách giao tiếp,
cách thức hỗ trợ của các nhân viên phòng Tư vấn trợ giúp đối tượng; cách thức hỗ
trợ của nhân viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục, quản lý trẻ TEMC.

- Thời gian quan sát: lập kế hoạch quan sát trong vòng 15 ngày tại Trung tâm
Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng.
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích sử dụng phương pháp này là để nghiên cứu một cách sâu sắc, có căn
cứ và cũng là để hiểu sâu bản chất, nguồn gốc của vấn đề đang nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn sâu. Những vấn đề
liên quan đến nghiên cứu được thiết kế qua các bảng câu hỏi để người phỏng vấn sử
dụng trong các quá trình tiến hành phỏng vấn. Phương pháp này phục vụ cho việc
khai thác sâu các thông tin định tính tập trung vào 03 nhóm cụ thể như sau:
- Phỏng vấn sâu đối với viên chức quản lý: để biết được những nguồn lực giúp
đỡ TEMC, chính sách pháp luật đã được TEMC tiếp cận chưa? Công tác xã hội
được lồng ghép như thế nào trong việc trợ giúp TEMC và việc thực hiện các
chương trình? chính sách trợ giúp TEMC đã đồng bộ hay chưa?
- Phòng vấn sâu đối với nhân viên CTXH và người trực tiếp chăm sóc TEMC:
Để nắm được các tiến trình mà nhân viên CTXH và người chăm sóc trẻ mồ côi đã
sử dụng trong quá trình can thiệp, trợ giúp TEMC, đồng thời xem xét vai trò của
nhân viên CTXH và người chăm sóc đối với TEMC như thế nào?
- Phỏng vấn sâu TEMC tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng: nhằm
khai thác các thông tin có liên quan đến tình trạng bản thân của các em, hình thức
hỗ trợ mà TEMC được nhận, sự quan tâm của chính quyền địa phương, những khó
khăn gặp phải trong đời sống, những mong muốn của TEMC.
5.4. Phương pháp thảo luận nhóm
Thực hiện chia nhóm từ 8-10 người sau đó tiến hành các nội dung thảo luận
trên cơ sở phát huy tính dân chủ của mỗi cá nhân tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói
quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm
cá nhân giúp rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề trên cơ sở phát huy tinh thần tập
thể và những ý kiến sáng tạo của từng cá nhân nhằm giải quyết vấn đề tốt nhất.

7



5.5. Phương pháp thực nghiệm
Chọn TEMC của Trung tâm; đánh giá đầu vào (nhận thức và kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng sống của em đó); sau đó sử dụng phương pháp CTXH cá nhân chuyên
nghiệp để can thiệp. Sau 2 tháng can thiệp, đánh giá kết quả can thiệp từ đó rút ra
kết luận cần thiết cho nghiên cứu.
5.6. Mẫu nghiên cứu
- Đối với phỏng vấn sâu: 15 người bao gồm 02 viên chức quản lý; 06 nhân
viên công tác xã hội và nhân viên trực tiếp chăm sóc trẻ mồ côi; 07 trẻ em mồ côi.
- Đối với thảo luận nhóm: Tổ chức được 02 buổi trong đó:
+ 01 buổi thảo luận nhóm với nhân viên công tác xã hội để tìm hiểu về tiến
trình công tác xã hội cá nhân và các kỹ năng mà NVXH đã thực hiện tại Trung tâm.
+ 01 buổi với trẻ em mồ côi để tìm hiểu nhu cầu học nghề cũng như nguyện
vọng của trẻ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Phần nghiên cứu lý luận: Làm sáng tỏ các khái niệm, các lý thuyết trong
CTXH cá nhân đối với TEMC.
- Phần thực trạng CTXH cá nhân đối với TEMC: Giúp cho cán bộ quản lý có
cơ sở để đánh giá một cách khách quan các hoạt động công tác xã hội, đội ngũ nhân
viên CTXH; Một số hạn chế và nguyên nhân trong CTXH cá nhân đối với TEMC
tại Trung tâm.
- Phần ứng dụng: Vận dụng lý thuyết CTXH cá nhân trong thực hiện tiến trình
tại Trung tâm; Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động CTXH cá
nhân đối với TEMC tại TTBTXH.CB.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho chúng ta có cái nhìn đúng đắn về CTXH tại
TTBTXH tỉnh Cao Bằng hiện nay. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm phát
triển và hoàn thiện các dịch vụ CTXH tại TTBTXH tỉnh Cao Bằng. Qua đó giúp
cho nhân viên CTXH hiểu biết thêm về các chế độ chính sách, các dịch vụ hỗ trợ

của CTXH đối với TEMC góp phần nâng cao hiệu quả CTXH cá nhân đối với

8


TEMC tại Trung tâm và là căn cứ để đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành tại
TTBTXH tỉnh Cao Bằng đồng thời bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách đối với
TEMC cũng như nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chương
trình có liên quan đến TEMC.
Đối với tác giả, nghiên cứu về CTXH cá nhân đối với TEMC là mối quan tâm
hàng đầu của bản thân, sau khi nghiên cứu đề tài sẽ củng cố, mở rộng kiến thức về
CTXH nói chung và CTXH cá nhân đối với TEMC nói riêng, từ đó rút ngắn khoảng
cách giữa lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này. Đồng thời trong quá trình thực
hiện đề tài giúp cho tác giả có thêm hiểu biết về kiến thức, kỹ năng, phương pháp
làm việc với CTXH và vận dụng vào công tác một cách có hiệu quả.
Là tư liệu để những ai quan tâm có thể tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận
văn có 03 chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở lý luận về trẻ em mồ côi và công tác xã hội cá nhân đối với
trẻ em mồ côi.
Chương 2. Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực
tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng.
Chương 3. Ứng dụng Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi.

9



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẺ EM MỒ CÔI VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
1.1. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ TRẺ EM MỒ CÔI
1. 1.1. Khái niệm Trẻ em và Trẻ em mồ côi
1.1.1.1. Trẻ em
+ Khái niệm trẻ em theo Công ước Quốc tế : "Trẻ em có nghĩa là người dưới
18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em đã có quy định tuổi thành
niên sớm hơn" (Điều 1) [13].
+ Khái niệm trẻ em ở một số quốc gia: Nhìn chung mỗi nước có qui định khác
nhau về độ tuổi để được coi là trẻ em. Việc qui định độ tuổi ở mỗi quốc gia phụ thuộc
vào sự phát triên về thể chất, tâm sinh lý của trẻ em ở mỗi quốc gia. Do đó có những
quốc gia qui định độ tuổi thành niên sớm hơn hoặc trẻ hơn 18 tuổi như được xác định
trong Công ước về quyền trẻ em. Tuy độ tuổi được coi là trẻ em ở mỗi quốc gia
khác nhau nhưng nhìn chung trẻ em ở tất cả các quốc gia đều có các đặc điểm sau:
- Thể chất và trí tuệ chưa trưởng thành.
- Cần có sự chăm sóc, giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội cả về mặt
pháp lý.
+ Khái niệm trẻ em trong pháp luật Việt Nam: Pháp luật Việt Nam chưa có các
qui định thống nhất về khái niệm trẻ em trong từng ngành luật cụ thể.
- Theo Luật trẻ em năm 2016: “Trẻ em qui định trong luật này là công dân
Việt Nam dưới 16 tuổi” [22].
- Ngoài ra trong các văn bản qui phạm pháp luật Việt Nam còn xuất hiện các
khái niệm “người thành niên là người trên 18 tuổi”, “người chưa thành niên là
người dưới 18 tuổi”. Vấn đề đặt ra là phân biệt giữa các khái niệm trên và khái niệm
“trẻ em”. Như vậy khái niệm người chưa thành niên rộng hơn khái niệm về trẻ em,
người chưa thành niên bao gồm cả trẻ em và những người từ 16 tuổi đến 18 tuổi.

10



1.1.1.2. Trẻ em mồ côi
Trẻ em mồ côi là “những trẻ em mất cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mất mẹ hoặc cha,
nhưng (cha/mẹ) mất tích, không đủ năng lực pháp lý để nuôi dưỡng (bị tâm thần,
đang trong thời kỳ chấp hành án) theo quy định của pháp luật, những trẻ em bị bỏ
rơi từ khi mới sinh ra được coi là TEMC” [15].
1.1.2. Đặc điểm của trẻ em mồ côi
- Hoàn cảnh gia đình
Đa số trẻ em mồ côi là con các hộ nghèo; bị mất cả cha lẫn mẹ hoặc mất cha,
mẹ bỏ đi hoặc mất mẹ, bố bỏ đi hoặc bị cha mẹ bỏ rơi; Hầu hết các trẻ em mồ côi có
người thân như cô, dì, chú, bác, ông bà cũng là những hộ nghèo vì vậy các em phải
tự bươn trải cuộc sống từ khi mồ côi. Các em sẽ gặp nhiều khó khăn về đời sống vật
chất như thiếu thực phẩm, không có nước sạch để sử dụng, không đủ phương tiện
sinh hoạt hàng ngày, không được hưởng điều kiện chăm sóc, vệ sinh… các em phải
tham gia vào lao động để tự nuôi sống bản thân mình và các anh, chị em trong gia
đình. Chính các khó khăn này đã làm cho một số em không có cơ hội được đi học,
từ đó xuất hiện cảm giác thua thiệt, thái độ tiêu cực, tự ti, mặc cảm dẫn đến mất đi
các động cơ kích thích học tập, rèn luyện và phấn đấu.
- Đặc điểm tâm lý
Đến nay vẫn chưa có một kết quả nghiên cứu hay tài liệu cụ thể nào nói rõ về
tâm lý TEMC, tuy nhiên dựa trên tâm lý của trẻ em và những biểu hiện thực tế của
TEMC đã phác họa một số nét tâm lý cơ bản của TEMC như sau:
- Cảm giác cô đơn trống trải, trẻ tự ti, dễ tủi thân, sống thầm lặng mặc cảm với
số phận... Trẻ xa lo lắng, sợ hãi, xa lánh không muốn quan hệ với bạn bè... Một số
trẻ trở nên liều lĩnh, gan lỳ, mánh khóe. Một số trẻ lại có khả năng tự lập từ rất sớm.
- Tâm lý hoài nghi: các em hoài nghi với mọi người, hoài nghi cuộc sống, thù
ghét mà không có lý do với những trẻ ở bên ngoài trường học hơn nó về gia thế và
có đầy đủ cha mẹ.
- Tâm lý thù hằn: TEMC sẽ hằn thù sâu đậm đàn ông nếu bố là nguyên nhân
gây ra cái chết của mẹ, thù hằn đàn bà nếu mẹ là nguyên nhân gây ra cái chết của bố.


11


Tuy nhiên, các em cũng biết chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ các bạn trong Trung
tâm.
1.1.3. Những khó khăn của trẻ em mồ côi
1.1.3.1. Điều kiện sinh hoạt
Do cơ sở của Trung tâm hiện nay được xây dựng từ năm 1992 với công năng
nuôi dưỡng từ 70 đến 80 đối tượng nhưng Trung tâm đã chăm sóc, nuôi dưỡng gấp
đôi số lượng vì vậy cơ sở vật chất luôn thiếu, không đáp ứng nhu cầu của các cháu.
Không có sân vui chơi cho trẻ, không có các phòng học cho các lớp học ngoài giờ,
không có máy vi tính cho trẻ học....
1.1.3.2. Điều kiện chăm sóc sức khoẻ
Điều 14, Luật Trẻ em năm 2016 quy định: trẻ em có quyền được chăm sóc tốt
nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh,
chữa bệnh [22].
Trẻ em mồ côi không tiếp cận được với các dịch vụ y tế chất lượng cao, các
em chỉ được hưởng những dịch vụ do bảo hiểm y tế quy định.
1.1.3.3. Điều kiện vui chơi giải trí
Vui chơi giải trí là một cách để TEMC hòa nhập với bạn bè, giúp trẻ giảm bớt
những mất mát, thiệt thòi, tự ti mặc cảm về số phận của mình. Tuy nhiên hoạt động
vui chơi, giải trí của TEMC chỉ đơn thuần với các trò chơi dân gian và hằng ngày
với 02 giờ xem ti vi và đọc sách báo. Các em không được tiếp cận với các trò chơi,
giải trí hiện đại.
1.1.3.4. Điều kiện học tập
Giáo dục đóng vai trò cực kì quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Giáo dục
giúp cho trẻ có cơ hội để phát hiện và phát triển khả năng, trí tuệ. Giáo dục định
hướng giá trị cho trẻ, giúp trẻ tiếp nhận các tri thức khoa học, cũng như các chuẩn
mực xã hội. Theo Luật phổ cập giáo dục Việt Nam quy định: Các đối tượng trẻ em

có hoàn cảnh khó khăn được Nhà nước và xã hội quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện
cần thiết để đạt được trình độ tiểu học [19]. Tuy nhiên, do nguồn ngân sách hằng
năm phân bổ cho các đối tượng tại Trung tâm thấp vì thế Trung tâm chỉ cung cấp

12


cho các em đủ sách giáo khoa, dụng cụ học tập còn các sách tham khảo, sách
chuyên đề, sách điện tử các em ít được tiếp cận.
1.1.4. Nhu cầu cơ bản của trẻ em mồ côi
1.1.4.1. Nhu cầu vật chất
Vật chất là nhu cầu đầu tiên, cơ bản và thiết yếu đối với mỗi con người. Nhu
cầu vật chất bao gồm: thức ăn, nước uống, chỗ ở, quần áo, được chăm sóc khi đau
ốm… Hiện nay, TEMC tại trung tâm đều được chăm sóc nuôi dưỡng theo chế độ
của tỉnh Cao Bằng quy định ( có 03 mức ăn: trẻ từ 1 ngày đến 3 tuổi được ăn
mức 1.350.000đồng/người/tháng; trẻ từ 4 tuổi đến đủ 15 tuổi được ăn mức
1.080.000đồng/ người/ tháng ; trẻ em từ 16 tuổi được ăn mức 810.000đ/ người/
tháng) và với mức quy định như vậy các trẻ chỉ đủ no chứ không thể có những
bữa ăn chất lượng dinh dưỡng cao. Mặt khác về sinh hoạt phí là 2.500.000đồng/
người/ năm là quá thấp cho tất cả nhu cầu của một trẻ do đó tất cả các định mức
cấp cho trẻ chỉ được tính ở mức tối thiểu (quần áo, giầy dép, xà phòng, dầu
gội...).
1.1.4.2. Nhu cầu tình cảm
Nhu cầu tình cảm là nhu cầu chính đáng của bất cứ cá nhân nào, đối với
TEMC nhu cầu này lại càng trở nên quan trọng. Trạng thái vui sướng, hạnh phúc
xuất hiện khi trẻ nhận được sự hưởng ứng của người khác, gọi là “biểu lộ hoà hợp
về tình cảm”. Nhiệm vụ chăm sóc, khơi dậy tình cảm là phải làm sao để bảo vệ
những cảm xúc phù hợp, giúp trẻ phân biệt và phát triển các cảm giác phù hợp với
các tình huống diễn ra.
Về tâm lý: Đối với TEMC tâm lý chung của chúng, đó là sự li biệt, sự tổn

thương về tinh thần và tình cảm.Việc bị bỏ rơi từ khi còn nhỏ hay việc mất cả cha
lẫn mẹ gây cho trẻ những cảm giác giống nhau, đó là khả năng tin tưởng vào con
người rất thấp, khả năng hoài nghi rất cao.
Nhu cầu tình cảm rất quan trọng đối với TEMC. Đây là một nhu cầu tự nhiên, là
nguồn cổ vũ, động viên các em vượt qua mặc cảm về sự thiệt thòi, vượt qua những
khó khăn, thiếu thốn về vật chất, thiếu hụt của hoàn cảnh gia đình để vươn tới cuộc
sống tốt đẹp, bản thân các em có nghị lực, có ước mơ và hoài bão để các em đứng

13


vững bằng chính đôi chân, xây dựng một cuộc sống tốt đẹp bằng chính đôi bàn tay
và khối óc của mình.
1.1.4.3. Nhu cầu được tôn trọng
Được tôn trọng là một nhu cầu chính đáng của con người. Việc con người
mong muốn được tôn trọng cho thấy bản thân mỗi cá nhân đều có khát vọng trở
thành người có ích, trở thành người được thừa nhận trong một nhóm, một tập thể
hay một cộng đồng nào đó. Con người thường mong muốn có địa vị cao để được
nhiều người tôn trọng và kính nể, vượt lên trên tất cả các nhu cầu đó là nhu cầu về
sự thể hiện của mỗi cá nhân. Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn.
Con người luôn tự nhận thấy bản thân cần thực hiện một công việc, một nghĩa vụ
nào đó và họ chỉ cảm thấy thỏa mãn khi công việc, nghĩa vụ đó được thực hiện một
cách tốt đẹp và nhận được sự tôn trọng, sự đánh giá đúng mức của những người
xung quanh.
Đối với TEMC thì nhu cầu “được tôn trọng” phải được lưu tâm một cách đặc
biệt vì trẻ thường lo sợ, tự ti trước thái độ kỳ thị, xa lánh của những người xung
quanh. Trẻ luôn mong muốn được mọi người tôn trọng, không kỳ thị, không phân
biệt đối xử, không phán xét đến hoàn cảnh, xuất thân. Nhu cầu được tôn trọng của
các em là hết sức cần thiết và cũng là điều mà các nhà hoạt động trong lĩnh vực xã
hội, bảo vệ trẻ em cần đặc biệt lưu tâm nhằm giúp các em nhận ra giá trị của bản

thân, phát hiện ra tiềm năng của mình, tự thấy mình là người có ích, từ đó có thái độ
hợp tác nhằm giúp trẻ hòa nhập cộng đồng một cách hiệu quả nhất.
1.1.4.4. Nhu cầu hoàn thiện, phát triển nhân cách
Từ khi sinh ra con người đã cố gắng hoàn thiện bản thân và đạt được những
thành công, thành tựu, sự trưởng thành. Cơ hội để một con người phát triển khả
năng và kỹ năng của bản thân có thể mang lại cho người đó ý nghĩa quan trọng về
sự tự chủ, độc lập trong cuộc sống. Sự cố gắng cải thiện bản thân mang lại cho
chúng ta ý nghĩa về mục đích của cuộc sống. Những người không có những mục
tiêu dài hạn và mong muốn hoàn thiện bản thân, cuộc sống của họ thường ít ý nghĩa
và kém thỏa mãn.

14


Nhu cầu cho sự trưởng thành cá nhân có thể hiểu là sự tiếp cận với hệ thống
giáo dục, bao gồm cả việc học ở nhà, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, chơi thể thao,
trải nghiệm tất cả những gì có thể mang lại cơ hội cho con người nhằm nâng cao
năng lực cá nhân, năng lực tinh thần, trí tuệ và phát triển toàn diện.
Đối với TEMC muốn phát triển tốt, muốn trở thành những con người có ích
cho xã hội, các em cần được sống trong một môi trường tốt cùng với sự nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục. Trẻ cần được tham gia và tự khẳng định mình trong mối quan
hệ với gia đình, bạn bè và xã hội. Các em có quyền với những tình cảm và suy nghĩ
riêng, có quyền bày tỏ ý kiến về những vấn đề có liên quan tới mình. Vì vậy người
lớn cần quan tâm, lắng nghe ý kiến của trẻ em trước khi quyết định những vấn đề có
liên quan đến trẻ em; giúp cho các em hiểu biết hơn, nâng cao hơn nhận thức, tích
luỹ được kinh nghiệm, giúp người lớn đưa ra những quyết định đúng đắn nhất để
giải quyết những vấn đề xảy ra trong cuộc sống có liên quan tới trẻ em…
1.2. CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Công tác xã hội

Theo từ điển CTXH thì: “CTXH đó là một ngành khoa học xã hội ứng dụng
nhằm giúp con người thực hiện chức năng tâm lý xã hội của mình một cách có hiệu
quả và tạo ra những thay đổi trong xã hội để đem lại sự an sinh cao nhất cho con
người.” Nó còn là “Một nghệ thuật, một khoa học, một nghề nhằm giúp người dân
giải quyết vấn đề từ cấp độ cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng”. CTXH giúp con
người phát triển hài hòa, đem lại cuộc sống tốt đẹp cho con người [6].
Công tác xã hội có nhiều phương pháp, trong đó công tác xã hội cá nhân, công
tác xã hội nhóm và Phát triển cộng đồng là 3 phương pháp công tác xã hội cơ bản.
1.2.1.2. Công tác xã hội cá nhân
CTXH cá nhân là một trong 3 phương pháp cơ bản của Công tác xã hội. Có
nhiều cách định nghĩa khác nhau về CTXH cá nhân:
- Theo Ms Helene Mathew: CTXH cá nhân là phương pháp giúp đỡ cá nhân
thông qua mối quan hệ một- một. Phương pháp này được NVXH ở các cơ sở xã hội

15


sử dụng để giúp đỡ các cá nhân có vấn đề về chức năng xã hội cũng như việc thực
hiện chức năng xã hội của họ [30].
- Theo Ms Perlman: CTXH cá nhân là một tiến trình được các cơ quan lo lắng
về an sinh cho con người sử dụng để cá nhân đối phó hữu hiệu hơn với các vấn đề
thuộc về chức năng xã hội của họ [30].
- Từ các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra kết luận:
CTXH cá nhân là một phương pháp giúp đỡ từng cá nhân con người thông qua
mối quan hệ một - một.
CTXH cá nhân là một cách thức, quá trình nghiệp vụ mà NVXH sử dụng các
kỹ năng, kiến thức chuyên môn để giúp đối tượng phát huy tiềm năng, tham gia tích
cực vào quá trình giải quyết vấn đề, cải thiện điều kiện sống của chính họ.
1.2.1.3. Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi
Từ khái niệm CTXH cá nhân và khái niệm TEMC, luận văn đưa ra khái niệm

về CTXH cá nhân đối với TEMC như sau:
Công tác xã hội cá nhân đối với TEMC là một cách thức, quá trình mà NVXH
sử dụng các kiến thức, kỹ năng chuyên môn để can thiệp, hỗ trợ từng cá nhân
TEMC, giúp các em phát huy tiềm năng, tham gia tích cực vào quá trình giải quyết
vấn đề, cải thiện điều kiện sống của chính mình.
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em
mồ côi
1.2.2.1. Các nguyên tắc chung
Nguyên tắc 1: Công tác xã hội với trẻ em mồ côi cần phải dựa vào cơ sở khoa
học của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luôn đặt trẻ em mồ côi
trong mối quan hệ tác động qua lại với các nhóm xã hội và trong mối quan hệ với
các quá trình, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau; cần căn cứ vào điều kiện, hoàn
cảnh của từng khu vực, vùng, miền và từng giai đoạn phát triển nhất định của xã hội.
Nói cách khác, phải đặt nó trong mối quan hệ với hoàn cảnh lịch sử xã hội cụ thể.
Nguyên tắc 2: Trong công tác xã hội với trẻ em mồ côi, do đặc thù của đối
tượng trẻ em này nên các em thường gặp phải những vấn đề rất khác nhau, nguyên

16


nhân nảy sinh vấn đề cũng rất đa dạng. Để hỗ trợ giải quyết vấn đề cho trẻ em mồ
côi phải sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Nguyên tắc 3: Do đặc thù của đối tượng trẻ em mồ côi, trong công tác xã hội
với đối tượng trẻ em này thường gặp nhiều vấn đề phức tạp hơn. Vì vậy, để có thể
nhận diện vấn đề của trẻ một cách chính xác, khoa học, đặc biệt về quy trình can
thiệp, trợ giúp trẻ em, cần phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp và kỹ năng
khác nhau.
1.2.2.2. Các nguyên tắc hành động cụ thể
Nguyên tắc 1: Chấp nhận và tôn trọng thân chủ
Trẻ em mồ côi là nhóm trẻ em yếu thế chúng đều có chung đặc điểm là nhu

cầu cơ bản của các em chưa được đáp ứng. Trẻ em nói chung, trẻ em mồ côi nói
riêng đều có nhân phẩm, giá trị riêng nên các em đều có quyền được tôn trọng, được
đối xử công bằng, bình đẳng. Chính vì thế mà trong các hoạt động trợ giúp trẻ em
mồ côi, nhân viên xã hội cần phải có thái độ tôn trọng phẩm giá, nhân cách và chấp
nhận trẻ. Sự chấp nhận trẻ em mồ côi ở đây có nghĩa là thừa nhận sự tồn tại và
không có thái độ phán xét, phê phán những quan điểm, suy nghĩ hay hành vi của trẻ.
Tuy nhiên, việc chấp nhận những quan điểm, suy nghĩ, hành vi của trẻ không có
nghĩa là là sự đồng tình với trẻ mà đó chỉ đơn thuần là sự chấp nhận để từ đó nhân
viên xã hội tạo dựng lòng tin từ đối tượng, tăng cường sự hợp tác, chia sẻ của trẻ
nhằm tạo quan hệ tin tưởng, tốt đẹp giữa nhân viên xã hội và thân chủ giúp cho
tương tác trong quá trình trợ giúp thuận lợi và có hiệu quả.
Nguyên tắc 2: Luôn coi thân chủ là người có ích, có giá trị
Do đặc thù của đối tượng trẻ em mồ côi nên nhân viên xã hội cần luôn luôn có
thái độ trân trọng và coi các em là người có ích, có giá trị. Trên thực tế, mỗi con
người đều có những điểm mạnh, những giá trị riêng của mình, nếu biết khơi dậy
điểm mạnh của họ thì cá nhân đó có thể phát huy và có được những thành công
trong cuộc sống. Đối với nhóm trẻ em mồ côi - đối tượng vốn dĩ luôn có sẵn sự tự
ti, mặc cảm rất lớn so với những trẻ em bình thường, nếu nhân viên xã hội không có
đủ độ chuyên nghiệp trong trợ giúp trẻ thì sẽ dễ làm cho trẻ không nhận ra giá trị
của mình và điều đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát huy sức mạnh nội lực bản

17


thân để tự giải quyết vấn đề của trẻ. Thực hiện nguyên tắc này giúp cho nhân viên
xã hội phát hiện ra năng lực nổi trội của thân chủ, từ đó giúp thân chủ tự tím cách
giải quyết vấn đề của mình.
Nguyên tắc 3: Tạo điều kiện để thân chủ tham gia giải quyết vấn đề
Tạo điều kiện để trẻ em mồ côi tham gia giải quyết vấn đề là một trong những
nguyên tắc cơ bản của nhân viên xã hội trong trợ giúp trẻ em. Hơn ai hết, chính các

em là người hiểu bản thân đang gặp phải những khó khăn gì, cần gì, năng lực của
mình có thể giải quyết được vấn đề của mình đến đâu, vì vậy, vấn đề khó khăn của
trẻ chỉ có thể được giải quyết thấu đáo khi có sự tham gia của các em. Trẻ em là
người sẽ tham gia từ khâu đánh giá, xác định vấn đề; tìm phương án giải quyết;
quyết định lựa chọn phương án, hình thức giải quyết; thực hiện giải pháp cũng như
đánh giá kết quả. Với nguyên tắc này, nhân viên xã hội chỉ giữ vai trò là chất xúc
tác, định hướng, khuyến khích trong quá trình trợ giúp thân chủ để thân chủ tự tìm
cách giải quyết vấn đề của mình mà không làm thay, làm hộ. Việc để thân chủ tham
gia tự giải quyết vấn đề của mình giúp cho trẻ tự học được cách tư duy, kỹ năng ra
quyết định, lựa chọn các phương pháp giải quyết vấn đề một cách hợp lý và hiệu
quả, từ đó tăng khả năng đối phó và thoát khỏi những vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống.
Nguyên tắc 4: Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ
Với nguyên tắc này, nhân viên xã hội không quyết định thay thân chủ bất kỳ
vấn đề nào có liên quan đến họ, mà chỉ là người hỗ trợ, giúp đỡ trẻ đưa ra những
quyết định đúng đắn và phù hợp với hoàn cảnh của trẻ. Quyết định lựa chọn giải
pháp nào là quyền của trẻ em, nhân viên xã hội cần tôn trọng ý kiến của trẻ, không
lựa chọn giải pháp thay thân chủ, không áp đặt ý kiến chủ quan cá nhân của mình
đối với thân chủ, không định hướng, thuyết phục thân chủ theo cách lựa chọn của
mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp trẻ không có khả năng tự quyết định
được như trường hợp trẻ còn quá nhỏ, bị rồi loạn tâm thần, bị bệnh tật quá nặng về
thể xác ảnh hưởng đến trí tuệ, bị tăng động quá khích… thì nhân viên xã hội cần xin
ý kiến từ người bảo trợ của trẻ. Trong trường hợp quyết định của thân chủ có nguy
cơ làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản vật chất của bản thân hay của người

18


khác thì nhân viên xã hội không chấp thuận quyết định của trẻ mà cần cho trẻ hiểu
được quy định của pháp luật về những vấn đề liên quan đến quyết định của chúng

cũng như có những biện pháp khác nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra.
Việc tôn trọng quyền tự quyết của trẻ em giúp cho chúng có trách nhiệm, học
cách có trách nhiệm với bản thân, không lệ thuộc vào người khác. Thực hiện
nguyên tắc này giúp trẻ trở nên tự tin, có trách nhiệm, nâng cao khả năng quyết
đoán, đưa ra những quyết định đúng đắn cho cuộc sống hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính khác biệt của mỗi đối tượng thân chủ
Xét về các nhu cầu cơ bản thì nhìn chung trẻ em giống nhau, song xét về hoàn
cảnh điều kiện, mong muốn thì ở mỗi trẻ em lại có những điểm khác nhau nhất định,
đối với trẻ em mồ côi thì sự khác biệt càng thể hiện rõ nét. Từng nhóm trẻ đặc thù
với những đặc điểm về thể chất, tinh thần, hoàn cảnh… khác nhau dẫn đến mong
muốn, nguyện vọng giữa các em cũng khác nhau rất xa. Từng nhóm đối tượng trẻ
có những vấn đề riêng tạo nên những nhu cầu riêng. Việc đảm bảo tính khác biệt
của từng đối tượng thân chủ giúp cho nhân viên xã hội thuận lợi trong việc đưa ra
phương pháp trị liệu thích hợp với từng đối tượng cụ thể. Điều này giúp phát hiện ra
những nét đặc thù, tạo sự linh hoạt, mềm mại trong việc áp dụng phương pháp giải
quyết cho từng đối tượng trẻ em.
Thực hiện nguyên tắc này trong hoạt động công tác xã hội giúp cho nhân viên
xã hội có kỹ năng, đảm bảo cân bằng lợi ích thiết thực của từng nhóm đối tượng trẻ
em, làm cho công tác trợ giúp trẻ em linh hoạt và hiệu quả, tránh sự bảo thủ, cứng
nhắc trong quá trình trợ giúp.
Nguyên tắc 6: Luôn giữ trạng thái bình tĩnh, không bị kích động bởi những
hành vi của thân chủ
Mỗi nhóm đối tượng trẻ em mồ côi vốn dĩ đã có những khác biệt rất lớn. Khi
có vấn đề thì sự khác biệt của từng nhóm đối tượng, từng đối tượng cá nhân trẻ em
riêng lẻ càng có sự khác nhau lớn hơn. Sự khác biệt này thể hiện ở cách tư duy, thể
hiện bằng cử chỉ hành động hoặc bằng lời nói đối với những người xung quanh và
đặc biệt là đối với nhân viên xã hội - người sẽ trợ giúp các em giải quyết các vấn đề
của chính bản thân các em. Do khả năng nhận thức chưa đầy đủ, điều kiện hoàn

19



×