Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn trung tâm công tác xã hội tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.89 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN CHÂU

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC
XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: HÀ THỊ THƯ

HÀ NỘI, 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI ................................................................... 12
1.1. Khái niệm, đặc điểm người cao tuổi ............................................................ 12
1.2. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi.......................... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi . 32
1.4. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi................ 35
Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH VĨNH
LONG .................................................................................................................. 40
2.1. Khái quát đặc điểm trung tâm và khách thể nghiên cứu. ............................. 40
2.2. Thực trạng thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi ......... 46


2.3.Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với người
cao tuổi tại tỉnh Vĩnh Long ................................................................................. 55
2.4. Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong cung cấp dịch vụ
công tác xã hội đối với người cao tuổi.................... ........................................... .62
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ DỊCH VỤ CÔNG
TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG
TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG ............................................. 70
3.1. Các biện pháp thúc đẩy nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội ............ 70
3.2. Biện pháp tăng cường công tác vận động hỗ trợ nguồn lực ........................ 72
3.3. Biện pháp duy trì và mở rộng nhiều hình thức của hoạt động hỗ trợ xã
hội...... ................................................................................................................ ..73
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 80


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số đối tượng năm 2013 tại Trung tâm ............................................ 45
Bảng 2.2 Số đối tượng năm 2016 tại Trung tâm ............................................. 46
Bảng 2.3 Dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng tại Trung tâm .................................. 47
Bảng 2.4 Đặc điểm của nhân viên công tác xã hội tại Trung tâm .................. 48
Bảng 2.5: Đánh giá của người cao tuổi về các dịch vụ y tế ở Trung tâm ...... 50
Bảng 2.6 Các nội dung mà nhân viên công tác xã hội thực hiện trong cung
cấp dịch vụ hỗ trợ tâm lý cho người cao tuổi.................................................. 51
Bảng 2.7: Tỷ lệ người cao tuổi phân chia theo độ tuổi ................................... 52
Bảng 2.8. Cá tiêu chí trong cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng với người
cao tuổi ............................................................................................................ 53
Bảng 2.9 Phân nhóm nguyên nhân người cao tuổi quan tâm ........................ 59
nhưng chưa chính thức đăng ký vào Trung tâm ............................................. 59
Bảng 3.1. Một ngày chăm sóc của Ba tại trung tâm .................................... 65

BIỂU
Biểu 2.1 Mức độ quan tâm của gia đình đến người cao tuổi theo .................. 57
đánh giá của bản thân người cao tuổi .............................................................. 57
HÌNH VẼ
Hình 1.1 Thang nhu cầu của Maslows ............................................................ 26
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh
Long................................................................................................................. 43
Hình 3.1 Tiến trình can thiệp cá nhân ............................................................. 62


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Dân số Việt Nam đang bước vào thời kỳ già hóa với tốc độ nhanh trong
thời gian tới. Tỷ lệ người cao tuổi hiện chiếm khoảng 10,9% tổng dân số, với
hơn 10 triệu người. Việt Nam có 10 % dân số là người cao tuổi. Trong đó,
khoảng 10.000 cụ đang được nuôi dưỡng tại các trung tâm chăm sóc. Tính
đến tháng 8-2016, tỉnh Vĩnh Long có hơn 99.300 người cao tuổi. Làm sao để
phát huy được truyền thống hiếu nghĩa, kính lão đắc thọ là điều trân quý mà
mỗi người đều phải luôn nhớ và khắc ghi. Các nhà chuyên môn đều có cùng
nhận định là mọi cố gắng loại bỏ đối xử khác biệt và kỳ thị với người già là
công việc khó khăn và cần thời gian lâu dài, nhưng phải bắt tay vào việc
ngay. Nếu trì hoãn, thì một thế hệ người cao tuổi khác sẽ rơi vào tình trạng
không ý thức được nhu cầu của mình, không tiếp nhận, tìm kiếm được giúp
đỡ và sẽ không sống đời sống có ích như họ mong muốn. Một trong những
định hướng của Nhà nước hiện nay là đa dạng hóa các loại hình chăm sóc
người cao tuổi, phát triển các trung tâm tư nhân, trong đó kết hợp cả chăm sóc
theo hình thức dịch vụ có thu phí và cả chăm sóc đối tượng khó khăn dựa vào
nguồn xã hội hóa.
Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm nhất quán về việc chăm sóc
người cao tuổi và coi đây là một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà

nước, được thể hiện thông qua các Văn kiện đại hội đảng và các Chỉ thị như:
Chỉ thị 59/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương “Về chăm sóc người cao tuổi”,
quy định: “Việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi là
trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội... Trước hết cần quan tâm
chăm sóc những người cao tuổi có công, cô đơn không nơi nương tựa, tàn tật
và bất hạnh”; Báo cáo chính trị tại Đại hội XI của Đảng cũng đã nêu: “Quan
tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hoá,
được tiếp cận thông tin, sống vui, sống khoẻ, sống hạnh phúc…. giúp đỡ
người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa”.
1


Nước ta được đánh giá là một nước có số người cao tuổi ngày càng gia
tăng nhanh. Điều đó tạo áp lực cho hệ thống hạ tầng cơ sở hiện có, hệ thống
dịch vụ sức khỏe, giao thông, đi lại… cho người cao tuổi cũng như quan hệ
gia đình, tâm lý, lối sống, chăm sóc người cao tuổi và đảm bảo chất lượng
chăm sóc người cao tuổi…chắc chắn sẽ làm cho những vấn đề kinh tế - xã
hội, môi trường thêm khó khăn và có nhiều biến động không thể lường trước.
Từ đó tạo ra các khó khăn, thách thức đối với nhà nước, xã hội, gia đình và
người cao tuổi. Để thích ứng với già hóa dân số, việc chuẩn bị các điều kiện
cần và đủ để đáp ứng nhu cầu của dân số già là một thách thức rất lớn đối với
các nhà lập kế hoạch và hoạch định chính sách khi Việt Nam đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa các dịch vụ, chính sách của nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa. Vậy an sinh xã hội sẽ làm gì
và làm như thế nào trước vấn đề đó? Đây chính là vấn đề cần nghiên cứu cụ
thể. Ở Việt Nam dịch vụ công tác xã hội được xem là một lĩnh vực quan trọng
trong việc tăng cường an sinh xã hội và hỗ trợ cho sự phát triển, tăng trưởng
nhanh và bền vững. Với vai trò của công tác xã hội trong hệ thống an sinh,
thiết nghĩ dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi sẽ mang lại những ý
nghĩa nhân văn sâu sắc . Hiện nay trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long

hiện đang nuôi dưỡng 90 người khuyết tật ( thần kinh, vận động), 45 trẻ em
tàn tật, có hoàn cảnh khó khăn, 2 trẻ vị thành niên, 2 đối tường thuộc diện bảo
vệ khẩn cấp và trong đó có 31 người cao tuổi. Các dịch vụ công tác xã hội
chuyên nghiệp đang được bắt đầu áp dụng tại Trung tâm và cũng còn nhiều
bất cập.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn tại trung tâm công tác xã hội Tỉnh
Vĩnh Long và quá trình học tập nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội Việt
Nam chúng tôi chọn đề tài : “Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi
từ thực tiễn Trung tâm công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2


2.1 Tình hình nghiên cứu về người cao tuổi ở nước ngoài
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra cảnh báo cho biết, trong giai
đoạn từ năm 2000 đến 2050 trên quy mô toàn cầu, số người già sẽ nhiều hơn
số trẻ em dưới 14 tuổi. Già hoá dân số sẽ trở thành một vấn đề lớn ở các nước
đang phát triển, nơi mà dân số sẽ bị già hoá nhanh chóng trong nửa đầu của
thế kỷ XXI. Các nước đang phát triển sẽ là nơi có tỉ lệ người cao tuổi tăng
cao nhất và nhanh nhất, theo dự báo số người cao tuổi ở khu vực này sẽ tăng
gấp 4 lần trong vòng 50 năm tới. Tỷ lệ người cao tuổi theo dự báo sẽ tăng từ
8% lên 19% vào năm 2025, trong khi đó tỷ lệ trẻ em sẽ giảm từ 33% xuống
22%. Hơn một nửa dân số tuổi 80 trở lên sống ở những nước đang phát triển,
dự báo sẽ tăng lên 71% vào năm 2050. Năm 1950, toàn thế giới có 205 triệu
người từ 60 tuổi trở lên. Đến năm 2012, số người cao tuổi tăng lên đến gần
810 triệu người. Dự tính con số này sẽ đạt 1 tỷ người trong vòng gần 10 năm
nữa và đến năm 2050 sẽ tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Có sự khác biệt lớn giữa
các vùng. Ví dụ, năm 2012, Châu Phi có 6 % dân số tuổi từ 60 trở lên, trong
khi con số này ở Châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribe là 10%, ở Châu Á là

11%, Châu Đại dương là 15%, Nam Mỹ là 19% và Châu Âu là 22%. Đến năm
2050, dự báo tỷ trọng người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên ở Châu Phi sẽ tăng lên
chiếm 10% tổng dân số, so với 24% ở Châu Á, 24% ở Châu Đại dương, 25%
ở Châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribe, 27% ở Nam Mỹ và 34% ở Châu
Âu. Tại Hoa Kỳ, phần lớn người cao tuổi đều muốn sống độc lập đến
chừng nào có thể, trong khi nhiều người chỉ yêu cầu các dịch vụ tối thiểu để
đảm bảo sự độc lập của mình thì những người nhiều tuổi hơn khác lại phụ
thuộc vào những hàng hóa và dịch vụ đặc biệt cho phép họ tồn tại trong cộng
đồng. Những dịch vụ này trợ giúp việc chăm sóc cá nhân, cung cấp thuốc, các
hoạt động thường ngày và các hoạt động duy trì sức khỏe.
2.2. Tình hình nghiên cứu về người cao tuổi Việt Nam
- Theo tác giả Bùi Thế Cường trong cuốn sách “Trong miền an sinh xã
hội – những nghiên cứu về người cao tuổi Việt Nam” xuất bản năm 2005,
3


nghiên cứu người cao tuổi trong nghiên cứu xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ
những năm 1970, các nhà y khoa là những người đầu tiên khai phá lĩnh vực
nghiên cứu y học về người cao tuổi.
- Từ năm 2000 trở đi cũng có nhiều nghiên cứu, bài viết về người cao
tuổi được tiến hành, có thể kể đến công trình nghiên cứu: Năm 2001 Tổ
chức Hỗ trợ quốc tế người cao tuổi – HelpAge International (HAI) đã có cuộc
nghiên cứu về “Hoàn cảnh của người cao tuổi nghèo Việt Nam” tại 5 điểm là
khu ổ chuột TP Hồ Chí Minh, một làng người H’mong tại tỉnh Lào Cai, một
làng người Kh’me ở tỉnh Sóc Trăng, một làng người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận
và một làng người Kinh ở tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu trình bày những thông
tin về hoàn cảnh của người cao tuổi nghèo, về những đóng góp chưa được biết
đến của họ và những mối quan tâm cũng như kinh nghiệm về nghèo khổ và bị
phân biệt của họ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp có sự tham gia để khuyến
khích người dân nông thôn nghèo, học vấn thấp có thể trao đổi cởi mở bằng

ngôn ngữ và nhận thức của chính họ.
Năm 2004 TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tiến hành điều tra ở 7
tỉnh thành trên các vùng miền của cả nước với 557 phụ nữ được phỏng vấn về
các thông tin liên quan đến nhu cầu của phụ nữ cao tuổi và nhận thức của các
cấp Hội phụ nữ về các vấn đề liên quan đến NCT trong cộng đồng .Cuộc
nghiên cứu về thực trạng bạo lực gia đình tiến hành tại 3 tỉnh Quảng Trị, Phú
Yên và Đắk Lắk của Viện nghiên cứu Người cao tuổi do Tiến sĩ Nguyễn Thế
Huệ chủ biên. Điều tra năm 2007 của Ủy ban Quốc gia Khảo sát đời sống
người cao tuổi tại 72 xã thuộc 8 tỉnh, thành phố với 2.878 người cao tuổi, các
thông tin thu thập về tình hình sức khỏe, đời sống vật chất, việc làm, phát huy
vai trò người cao tuổi tại địa phương.
Trong cuốn " Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở
Việt Nam" một công trình nghiên cứu phối hợp giữa Ủy ban dân số, Gia đình
và Trẻ em với Viện nghiên cứu Truyền thống và phát triển năm 2008 – 2009.
Đây là tập hợp nghiên cứu được thực hiện trên 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng
4


và thành phố Hồ Chí Minh, với các nhóm đối tượng như: nhóm người cung
cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người sử dụng dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi, cán bộ địa phương và cộng đồng.
- Trong Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng
với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam (2009) cho thấy: Nhu cầu chăm sóc y
tế và xã hội của người cao tuổi Việt Nam là rất lớn trong khi những điều kiện
tự thân của người cao tuổi Việt Nam có những đặc trưng rất hạn chế. Ví dụ
như: Tỷ lệ người cao tuổi sống độc thân tương đối cao ở cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam - 14,2% dẫn đến hạn chế cả về hỗ trợ kinh tế, tinh thần từ phía
gia đình, người thân và không có người trợ giúp trong sinh hoạt hàng ngày.
Về tình trạng kinh tế, thu nhập của người cao tuổi còn rất thấp, hầu như không
có nguồn tiết kiệm tích lũy từ lúc còn trẻ khỏe hơn. Tình hình đặc biệt khó

khăn ở các vùng nông thôn và miền núi.
Gần đây nhất năm 2011, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
phối hợp cùng Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Viện nghiên cứu Y
– Xã hội học và Công ty Nghiên cứu và Tư vấn Đông Dương tổ chức “Điều
tra quốc gia về người cao tuổi Việt Nam” (VNAS), đây là một phần của dự án
“Tăng cường các quyền của người cao tuổi thiệt thòi tại Việt Nam” được
triển khai bởi Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Kết quả Điều tra quốc gia về
người cao tuổi Việt Nam lần đầu tiên được công bố là một cơ sở quan trọng
cho các hoạt động nghiên cứu và vận động chính sách đối với người cao tuổi
Việt Nam. VNAS thu thập số liệu từ tháng 10 - 12/2011 tại 12 tỉnh, thành phố
đại điện cho 6 vùng sinh thái của Việt Nam (bao gồm Thái Nguyên, Hưng
Yên,Thanh Hóa, Hà Nội, Nam Định, Huế, Đắk Lắk, Đồng Nai, Sóc Trăng,
TiềnGiang và TP. Hồ Chí Minh). Hơn 4.000 người đại diện cho nhóm dân số
cận cao tuổi và cao tuổi (từ 50 tuổi trở lên) đã được phỏng vấn trong cuộc
điều tra này. Số liệu điều tra mô tả các đặc điểm kinh tế, xã hội, tình hình sức
khỏe, xu hướng bệnh tật, đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu chăm sóc và

5


được chăm sóc cũng như việc tiếp cận với các chế độ an sinh xã hội và dịch
vụ y tế của người cao tuổi Việt Nam.
Trong giai đoạn những năm 2000-2005, khi công tác xã hội chính thức
được đưa vào giảng dạy tại một số trường cao đẳng, đại học ở nước ta với tư
cách là một chuyên ngành độc lập cũng chính là thời điểm bắt đầu xuất hiện
những nghiên cứu về CTXH với người cao tuổi tại Việt Nam. Tuy nhiên
những đề tài về CTXH với người cao tuổi trong giai đoạn này chủ yếu là các
nghiên cứu về mặt lý thuyết để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập về
CTXH.
Kể từ năm 2010, sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

32/2010/QĐ-TTg ngày 25/03/2010 về phê duyệt Đề án phát triển nghề
CTXH, ở nước ta đã có thêm nhiều nghiên cứu mới dưới dạng các đề tài, các
bài báo khoa học về lĩnh vực CTXH nói chung, trong đó có các nghiên cứu về
dịch vụ CTXH, tiêu biểu là:
Đề tài “Đánh giá nhu cầu về dịch vụ công tác xã hội và xây dựng kế
hoạch thiết lập mô hình và hệ thống cung cấp dịch vụ từ trung ương đến cộng
đồng” được thực hiện năm 2011 bởi một nhóm các nhà nghiên cứu tại Viện
Khoa học Lao động Xã hội do Đặng Kim Chung chủ trì. Trong đề tài nói trên,
các tác giả đã tiến hành nghiên cứu nhu cầu và khả năng đáp ứng về dịch vụ
công tác xã hội của các nhóm đối tượng ở Việt Nam trong đó có người cao
tuổi, đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Trong những năm gần đây tiếp tục có thêm một số đề tài nghiên cứu về
hoạt động CTXH với người cao tuổi tại các địa bàn cụ thể. Một số công trình
tiêu biểu có thể kể đến như: Năm 2014 có đề tài: “Hỗ trợ xã hội đối với người
cao tuổi từ thực tiễn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Man
Khánh Quỳnh. Năm 2014 có đề tài “Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi
tại cộng đồng” (Nghiên cứu tại địa bàn xã Trực Tuấn, huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định) của tác giả Đồng Thị Minh Phúc trường Đại học Khoa học xã hội
6


& nhân văn. Đề tài nghiên cứu về thực trạng trợ giúp xã hội đối với người cao
tuổi tại xã Trực Tuấn, huyện Nam Trực, tỉnh Hà Nam và đề xuất một số giải
pháp về chăm sóc sức khỏe, trợ giúp về đời sống vật chất, trợ giúp trong đời
sống văn hóa, tinh thần; trợ giúp về tiếp cận các thông tin – chính sách xã hội.
Năm 2015 có đề tài: "Công tác xã hội với người cao tuổi từ thực tiễn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình" của tác giả Lê Thị Mai Hương. Trong
các đề tài nói trên, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về thực tiễn
trong hoạt động CTXH với người cao tuổi ở các địa phương, tập trung vào

các nội dung như: Đặc điểm của người cao tuổi; các vấn đề người cao tuổi
thường gặp phải; vai trò của nhân viên CTXH trong trợ giúp người cao tuổi.
Những liệt kê này cho thấy đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu công tác xã hội đối
với người cao tuổi còn rất ít. Những nghiên cứu trên chỉ mới tiếp cận ở khía cạnh
chủ yếu như: y tế, pháp luật, tìm hiểu về chăm sóc sức khỏe hoặc phân tích thực
trạng cũng như các đặc điểm lao động và sắp xếp công việc trong gia đình của
người lao động hay đánh giá hiệu quả chính sách của công tác xã hội. Cho đến
nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề dịch vụ công tác xã hội đối với
người cao tuổi từ thực tiễn của tỉnh Vĩnh Long.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về dịch vụ công tác xã
hội đối với người cao tuổi, cũng như các yếu tố tác động đến thực trạng này;
từ đó ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ tiếp cận
dịch vụ và đề xuất biện pháp thúc đẩy hiệu quả cung cấp dịch vụ công tác xã
hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận về người cao tuổi, dịch vụ công tác xã
hội đối với người cao tuổi
- Phân tích thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi tại
Trung tâm công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long hiện nay
7


- Áp dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong cung cấp dịch vụ
công tác xã hội đối với người cao tuổi.
- Đề xuất các biện pháp thúc đẩy hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối
với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn trung tâm
công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các dịch
vụ công tác xã hội, bao gồm: dịch vụ chăm sóc- nuôi dưỡng; dịch vụ hỗ trợ hỗ
trợ y tế; dịch vụ tư vấn tâm lý- xã hội; dịch vụ phục hồi chức năng…)
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: điều tra 33 NCT đang được chăm sóc
nuôi dưỡng tại Trung tâm, phỏng vấn 10 cán bộ tại trung tâm (gồm giám đốc,
các phó giám đốc phụ trách, trưởng các bộ phận chuyên môn, nhân viên công
tác xã hội, 05 người nhà NCT).
- Thời gian nghiên cứu: tháng 9 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng : từ những đánh giá thực trạng
về người cao tuổi, thực trạng của các dịch vụ công tác xã hội đối với người
cao tuổi trong trung tâm công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long, rút ra được lý luận
và đưa ra được đề xuất để nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với
người cao tuổi trong các trung tâm công tác xã hội trong cả nước và trung tâm
công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long.
Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý
thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như
dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với người cao tuổi, hệ thống chính sách
đối với người cao tuổi
8


5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông
tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các

nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
+ Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH như:
Nhập môn CTXH, Lý thuyết CTXH, CTXH nhóm, CTXH với người cao
tuổi…
+ Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn
đề CTXH đối với người cao tuổi
+ Đọc và phân tích các tài liệu như: Luật người cao tuổi, các đề án.
+ Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính
sách hỗ trợ đối với người cao tuổi
5.2.2 Phương pháp nghiên cứu bằng bảng hỏi
Tác giả sử dụng bảng hỏi khảo sát với 33 người cao tuổi đang được
chăm sóc nuôi dưỡng tại Trung tâm để thu thập các thông tin về các đặc điểm
của người cao tuổi, nhu cầu của người cao tuổi về dịch vụ CTXH và kết quả
cung cấp các dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi của Trung tâm
tỉnh.
5.2.3.Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu thông qua
các tri giác như nghe, nhìn, …để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm
đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong nghiên cứu này, tác giả sử
dụng phương pháp quan sát để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng người cao tuổi
đang được nuôi dưỡng trong trung tâm công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long.
5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
(Cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp chăm sóc, người cao tuổi, thân nhân
người cao tuổi)

9


Là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi đáp. Phương pháp này được
sử dụng để tìm hiểu sâu sắc về các phản ứng, suy nghĩ, thái độ tình cảm, nhu

cầu, động cơ, quan điểm, chính kiến của các đối tượng được phỏng vấn đối
với các vấn đề liên quan.
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phỏng vấn sâu để tìm hiểu về đời
sống, tâm tư nguyện vọng cũng như nhu cầu của người cao tuổi trong Trung
tâm công tác xã hội Tỉnh Vĩnh Long. Thuận lợi và khó khăn gặp phải của đội
ngũ cán bộ khi thực hiện chính sách trợ giúp người cao tuổi tại Trung tâm,
thực hiện cung cấp các dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung
tâm và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5.2.5 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Sử dụng phương pháp này qua nghiên cứu 1 trường hợp điển hình
được tiếp cận các dịch vụ công tác xã hội của Trung tâm từ đó đánh giá vai
trò của nhân viên công tác xã hội trong cung cấp các dịch vụ công tác xã
hội đối với người cao tuổi tại trung tâm. Là câu chuyện có thật đã đang
được Trung tâm cung cấp các dịch vụ về công tác xã hội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Đề tài này thuộc nhóm đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết, phương
pháp công tác xã hội vào việc giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể. Cụ thể là
việc sử dụng hệ thống khái niệm, lý thuyết, phương pháp công tác xã hội vào
việc đánh giá, phân tích và đưa ra phương pháp hỗ trợ thích hợp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ những chủ trương, chính sách hỗ trợ,
chế độ trợ cấp của Đảng và Nhà nước ta đối với người cao tuổi.
Kết quả nghiên cứu cũng góp phần giúp những người quản lý, những nhà lãnh
đạo, có thêm cái nhìn toàn diện, sâu sắc tích cực trong công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, Luật pháp của Đảng và Nhà nước đến với người cao
tuổi, gia đình người cao tuổi cũng như cộng đồng mà người cao tuổi đang
10



sinh sống. Giúp cho người cao tuổi nhận ra vấn đề và tiềm năng giải quyết
vấn đề của mình. Bên cạnh đó, hiểu rõ các chế độ trợ cấp đối với họ và các
dịch vụ trợ giúp của công tác xã hội trong lĩnh vực này.
Giúp cho nhân viên công tác xã hội nói riêng và các ngành có liên quan
hiểu biết thêm về các chế độ trợ cấp, các dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội
đối với người cao tuổi và những yêu cầu cần thiết để trở thành nhân viên xã
hội chuyên nghiệp trong lĩnh vực chăm sóc, trợ giúp người cao tuổi.
Bản thân sau khi nghiên cứu đề tài sẽ củng cố, mở rộng kiến thức về công tác
xã hội nói chung và các dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi nói
riêng, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, các phụ lục luận văn
còn có 3 chương, gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với
người cao tuổi.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi
tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy hiệu quả dịch vụ công tác xã hội với
người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long.

11


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
1.1. Khái niệm, đặc điểm người cao tuổi
1.1.1 Khái niệm người cao tuổi
Về mặt pháp luật, ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ khác nhau tùy theo
các điều kiện kinh tế xã hội cụ thể mà có sự xác định khái niệm khác nhau về

Người cao tuổi. Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định trong Luật người cao
tuổi ngày 23/11/2009 thì người cao tuổi: “ là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi
trở lên” [14, tr.3]
Người cao tuổi là một khái niệm thường được dùng để chỉ những người đã có
nhiều tuổi trong xã hội.
1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý và nhu cầu của người cao tuổi
1.1.2.1 Đặc điểm sinh lý
* Quá trình lão hóa [31]
- Diện mạo thay đổi như tóc, da, nếp nhăn….
- Bộ răng yếu làm cho người cao tuổi ngại dùng các thức ăn cứng, khô, dai…
- Cơ quan cảm giác, nghe nhìn, khứu giác bắt đầu hoạt động kém hiệu quả.
- Các cơ quan nội tạng: tim, phổi có thể là nguyên nhân phát sinh nhiều
đến vấn đề liên quan đến lão hóa.
- Khả năng tình dục giảm: Do thay đổi nội tiết tố, ham muốn tình dục ở
người cao tuổi giảm đi rõ rệt. Người già hay bị mệt mỏi, mọi hành vi, cử chỉ
gặp khó khăn. [18]
* Các bệnh thường gặp của người cao tuổi
Người cao tuổi thường mắc các bệnh về tim mạch, huyết áp, bệnh về
xương khớp, hô hấp, răng miệng, tiêu hóa và dinh dưỡng, ung bướu, thần
kinh, sức khỏe tâm thần
1.1.2.2 Đặc điểm tâm lý
12


* Hướng về quá khứ
Để giải tỏa những ưu phiền thường nhật trong cuộc sống hiện tại, người
cao tuổi thường thích hội họp, tìm lại bạn cũ, cảnh xưa, hội cựu chiến
binh…Họ thích ôn lại chuyện cũ, viết hồi ký, tái hiện kinh nghiệm sống cũng
như hướng về cội nguồn: viếng mộ tổ tiên, sưu tầm cổ vật…
* Chuyển từ trạng thái “tích cực” sang trạng thái “tiêu cực”

Khi về già người cao tuổi phải đối mặt với bước ngoặt lớn lao về lao
động và nghề nghiệp. Đó là chuyển từ trạng thái lao động bận rộn với công
việc, nặng nề sang trạng thái nghỉ ngơi, chuyển từ trạng thái tích cực khẩn
trương sang trạng thái tiêu cực xả hơi. Do vậy người cao tuổi sẽ phải tìm cách
thích nghi với cuộc sống mới.
* Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi
- Sự cô đơn và mong được quan tâm, chăm sóc nhiều hơn. Họ rất muốn
được nhiều người quan tâm, lo lắng cho mình và ngược lại.
- Cảm thấy bất lực và tủi thân nên chỉ một thái độ hay một câu nói thiếu
tế nhị có thể làm cho họ tự ái, tủi thân cho rằng mình già rồi nên bị con cháu
coi thường.
- Nói nhiều hoặc trầm cảm: Họ trở thành những người trái tính, hay
ghen tỵ, can thiệp sâu vào cuộc sống riêng tư của con cháu vì họ cho rằng
mình có quyền đó.
- Sợ phải đối mặt với cái chết: Sinh - Tử là quy luật của tự nhiên, dù
sao người cao tuổi vẫn sợ phải đối mặt với cái chết.
1.1.2.3. Nhu cầu của người cao tuổi.
Ở tuổi này, có người tỏ ra sức yếu lực tàn, song có người vẫn còn
nhanh nhẹn, khoẻ mạnh về thể chất và minh mẫn về trí tuệ. Tuy nhiên, cũng
như ở những lứa tuổi khác thì NCT cũng có những nhu cầu cơ bản cần được
đáp ứng có nhu cầu về dinh dưỡng, nhu cầu cần được chăm sóc, yêu mến;

13


nhu cầu chăm sóc sức khỏe; nhu cầu thấy mình có ích cho xã hội; nhu cầu
được học hỏi thêm và vui hưởng tuổi thọ quây quần bên con cháu
* Nhu cầu về dinh dưỡng ở người cao tuổi
Khi người ta về già, thể chất bắt đầu thay đổi, nó gây ảnh hưởng đến hệ
thống tiêu hóa và làm giảm tính ngon miệng, ăn ít hơn. Trong khi đó, việc hấp

thụ dưỡng chất của cơ thể lại giảm nên dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng,
mắc phải nhiều căn bệnh nan y như: ung thư, tim mạch, béo phì, loãng xương,
cao huyết áp, đái tháo đường. Hiện tượng suy dinh dưỡng ở NCT còn gây ra
căn bệnh có tên là Hypochlorhydria hay còn gọi là hiện tượng thiếu acid của
dạ dày, làm cho dạ dày tiêu hóa thức ăn và hấp thụ dưỡng chất kém hơn, nhất
là khi thiếu hụt vitamin B12. Khi về già, sức khỏe hệ thống miễn dịch suy
giảm, làm cho cơ thể dễ mắc bệnh viêm nhiễm virus, cơ bắp bị tổn thương và
thay vào đó là việc tích mỡ nên cơ thể suy yếu, dễ bị mắc bệnh loãng, giòn và
gãy xương, bởi vậy, việc bổ sung đầy đủ dưỡng chất ở NCT là vô cùng quan
trọng. Nhu cầu protein đầu vào được tính toán dựa trên trọng lượng cơ thể,
trung bình tiêu thụ từ 0,8 - 1g protein/1kg trọng lượng hoặc xấp xỉ 70g/ngày
cho người nặng 67kg. Về chất xơ nên ăn tối thiểu 25g/ngày và tăng lên nếu
mắc bệnh táo bón. Để phòng ngừa bệnh loãng xương, giòn xương nên bổ
sung canxi, vitamin D, K trong đó canxi đóng vai trò quan trọng trong việc
tăng cường tỷ trọng và sức khỏe cho xương. Nhu cầu tiêu thụ canxi ở nhóm
trên 70 tuổi, bất kể giới tính là 1.200mg. Nếu phụ nữ mãn kinh không sử dụng
liệu pháp thay thế hormone thì bổ sung thêm nhiều canxi, ít nhất
1.500mg/ngày. Ngoài ra, tăng cường thêm vitamin D vì nó giúp cho việc hấp
thụ và sử dụng canxi của cơ thể được tốt. Để bảo vệ xương cần bổ sung thêm
vitamin K như trong rau bina, bông cải, xúp lơ, cà rốt và măng tây.Vitamin E,
C và caroten có tác dụng bảo vệ tế bào trước nguy cơ phá hủy của các gốc tự
do, hạn chế bệnh thoái hóa điểm vàng, bệnh tim mạch và ung thư.Crom là
dưỡng chất rất cần thiết đối với nhóm NCT để ngăn ngừa bệnh đái tháo
14


đường. Acid folic, vitamin B6 và vitamin B12 có tác dụng rất tốt làm giảm
homocysteine, đây là một sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất, thủ phạm
gây phá hủy thành mạch, gây chứng xơ vữa động mạch, làm gia tăng bệnh tim
mạch, bệnh Alzheimer (sa sút trí tuệ). Ngoài ra, NCT cũng nên bổ sung thêm

3 khoáng chất quan trọng là kẽm, magiê và kali, trong đó kẽm có tác dụng
tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch, tăng cường tính ngon miệng giúp cho vết
thương nhanh lành. Ngoài các dưỡng chất kể trên, NCT nên bổ sung thêm
nước, vì khát nước có thể gây nhiều bệnh về thể chất, trong đó có hai loại
bệnh thường gặp là táo bón và sỏi thận
* Nhu cầu giải trí
Ngoài nhu cầu về din dưỡng thì giải trí cũng là một nhu cầu trong các
nhu cầu khác của NCT. Các bác cần tham dự vào một thú tiêu khiển nào đó
để khỏi rơi vào cảnh “nhàn cư vi bất thiện” cũng như để duy trì tình trạng sức
khoẻ tinh thần và thể chất lành mạnh. Các cụ thư giãn với công việc trồng
hoa, nuôi chim, làm cây cảnh hoặc “ngao du sơn thuỷ” thăm viếng bạn bè,
quyến thuộc gần xa. Các cụ gặp nhau đánh cờ giao lưu, trà dư tửu hậu, bàn
chuyện năm châu bốn bể. Ngày nay lại còn nhiều thú tiêu khiển khác mà NCT
có thể tham gia, như là:
- Tiểu công nghệ tạo ra các sản phẩm nhỏ bé nhờ bàn tay khéo léo kinh
nghiệm của các NCT, như đồ chơi trẻ em, đồ gốm, vật dụng bằng gỗ.
- Học vẽ, sử dụng máy vi tính, học chơi một nhạc khí nào đó hoặc tham
gia nhóm ca hát tại cơ sở tôn giáo, tổ chức nhân dân.
- Đọc sách để hiểu biết sự thay đổi của thời cuộc, để có thêm kiến thức
dạy con cháu.
- Tập luyện dưỡng sinh với nhiều phương pháp khác nhau, nhưng có
chung mục đích là thư giãn tâm hồn, tập trung tư tưởng, giữ tâm thân an lạc

15


- Khiêu vũ, múa đôi cũng đang được nhiều bác ưa thích, vừa để thư giãn
tâm hồn trong điệu nhạc và cũng dẻo dai đôi chân, uyển chuyển thân hình,
giảm béo, hạ huyết áp, đường huyết, cholesterol.
- Tham gia các công tác từ thiện giúp đỡ người có nhu cầu, thăm viếng

bệnh nhân tại bệnh viện hoặc các vị lão niên khác chẳng may kém sức khoẻ
đang sống tại nhà người già.
- Tham quan di tích lịch sử, nhiều người cao tuổi còn sức khỏe có nhu
cầu đi thăm lại nơi công tác cũ, chiến trường xưa, bạn bè đồng nghiệp cũ.
- Làm vườn, trồng cây cảnh, vun tưới mấy luống rau thơm cũng là thú
tiêu khiển thanh nhã, thoải mái mà lại tạo thêm cảnh quang đẹp mắt cho ngôi
nhà mà đôi vợ chồng già đang ở.
- Người có khả năng làm thơ, hát, đàn có nhu cầu tham gia các câu lạc
bộ thơ, câu lạc bộ hát kịch, đàn…
1.2. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi
Trên thế giới, công tác xã hội phát triển như một nghề nhằm giải quyết
các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, đối với Việt Nam nghề công tác xã hội mới chỉ
ở bước đầu hình thành, chưa được phát triển theo đúng ý nghĩa của nó trên tất
cả các khía cạnh.Việc tồn tại và phát triển CTXH ở Việt Nam đã trở thành
một nhu cầu xã hội.
1.2.1.Một số khái niệm
* Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con
người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu
hình) như hàng hóa nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội.
Dịch vụ xã hội là hoạt động cung cấp, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân,
nhóm người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội.
* Khái niệm công tác xã hội:

16


Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011) thống
nhất một định nghĩa về CTXH như sau: Công tác xã hội là nghề nghiệp tham
gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc

đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực
nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học
thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự
tương tác của con người với môi trường sống. [23]
Theo IFSW (Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc tế), Tháng 07/2000,
Montreal, Canada: "Công tác xã hội chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, việc giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ con người và sự tăng
quyền lực và giải phóng người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày
càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ
thống xã hội, CTXH can thiệp ở các điểm tương tác giữa con người và môi
trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản
của nghề."
Theo các nhà nghiên cứu về CTXH Philippines: “Công tác xã hội là
một nghề bao gồm các hoạt động cung cấp các dịch vụ nhằm thúc đẩy hay
điều phối các mối quan hệ xã hội và sự điều chỉnh hòa hợp giữa cá nhân và
môi trường xã hội để có xã hội tốt đẹp hơn” [23] [Bùi Thị Xuân Mai (2010),
Nhập môn công tác xã hội, NXB Lao động xã hội.
Các nhà khoa học Việt Nam: Công tác xã hội là hoạt động thực tiễn
mang tính tổng hợp cao, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp
nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng trong việc giải quyết các
vấn đề đời sống của họ - qua đó, công tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì hạnh
phúc con người và tiến bộ xã hội.
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010) CTXH là một nghề, một hoạt
động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng
cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời
17


thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp

phần đảm bảo an sinh xã hội. [Bùi Thị Xuân Mai (2010), Nhập môn công tác
xã hội, NXB Lao động xã hội, tr. 19]
Với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, CTXH nhìn nhận NCT như sau:
NCT với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động - thu nhập, quan hệ xã hội
sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, NCT là một đối tượng
yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của CTXH.
* Khái niệm dịch vụ công tác xã hội:
Dịch vụ công tác xã hội cho nhóm yếu thế là các hoạt động có chủ đích
của con người nhằm phòng ngừa - hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hòa nhập cộng đồng, xã hội
cho nhóm đối tượng yếu thế [20]
* Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi
Từ khái niệm dịch vụ, dịch vụ công tác xã hội và khái niệm Công tác
xã hội, Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi được hiểu đó là: các hoạt
động có chủ đích của con người nhằm phòng ngừa - hạn chế và khắc phục rủi
ro, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hòa nhập
cộng đồng, xã hội cho người cao tuổi.
1.2.2. Các nguyên tắc trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người
cao tuổi
Ngoài những nguyên tắc tổng quát trong công tác xã hội như tôn trọng,
không phán xét, bí mật, thu hút sự tham gia, dành quyền tự quyết cho đối
tượng. Trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi nhấn
mạnh một số nguyên tắc đặc trưng sau:
- Nguyên tắc chấp nhận đối tượng: Bất kể đối tượng là ai, đến từ những
hoàn cảnh nào. Việc chấp nhận đối tượng là việc chấp nhận những quan điểm,
hành vi và giá trị của đối tượng để đối tượng hiểu, nhân viên CTXH hiểu và
18


không phán xét đối tượng. Việc này không đồng nhất với việc đồng tình với

những quan điểm, hành vi và giá trị sai lệch với xã hội.
- Dịch vụ toàn diện: Nguyên tắc này đảm bảo rằng NCT sẽ được nhận
đầy đủ các dịch vụ CTXH. Các loại hình dịch vụ công tác xã hội đối với
NCT cần đa dạng, phù hợp với NCT, để giải quyết được triệt để các khó khăn,
hỗ trợ NCT đáp ứng được các nhu cầu của NCT. NCT cần được đáp ứng
nhiều nhu cầu. Ví dụ khi một trường hợp NCT bị tâm thần, bị mất trí nhớ, bị
tiểu đường do tai nạn thương tích, các dịch vụ cần cung cấp cho họ thường
là: Khám và điều trị bệnh tật, chăm sóc sinh hoạt hàng ngày, chăm sóc về
dinh dưỡng, hỗ trợ dich vụ y tế, hỗ trợ tâm lý cho NCT… Ngoài ra các dịch
vụ hỗ trợ tư vấn pháp lý cho gia đình người cao tuổi để hiểu về các chính
sách, chế độ cho NCT. Bỏ qua việc đáp ứng một nhu cầu bất kỳ nào trong kế
hoạch trợ giúp này sẽ có thể tác động đến kết quả trợ giúp của các dịch vụ
khác. Ví dụ như dịch vụ hỗ trợ tâm lý không được quan tâm tới, tâm lý khủng
hoảng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, thậm chí có thể dẫn đến các bệnh
tật khác làm giảm tuổi thọ của NCT.
- Dịch vụ liên tục: Cung cấp dịch vụ liên tục là nhấn mạnh đến dịch vụ
không bị gián đoạn trong kế hoạch đáp ứng nhu cầu cho NCT. Mục tiêu của
dịch vụ liên tục là cung cấp đầy đủ cho NCT những dịch vụ giúp NCT được
chăm sóc nuôi dưỡng ổn định và có khả năng tự phục vụ tốt cuộc sống của
mình. Không vì một lý do khách quan hay chủ quan nào đó mà dừng cung cấp
dịch vụ khi thấy dịch vụ đó vẫn cần thiết cho NCT. Dịch vụ liên tục sẽ hỗ trợ
NCT phục hồi ổn định và tiến tới tự quản lý cuộc sống của mình bằng năng
lực khai thác tiềm năng bản thân, gia đình và các nguồn lực khác cũng như
cộng đồng xã hội. Dịch vụ liên tục giúp duy trì được kết quả trợ giúp và
tránh được các nguy cơ suy kiệt của NCT, đặc biệt trong dịch vụ hỗ trợ
tâm lý. Bên cạnh đó dịch vụ liên tục cũng là sự chuyển gửi, liên kết NCT
tới các dịch vụ phù hợp, đồng thời chú trọng sự duy trì mối quan hệ giữa
19



nhân viên công tác xã hội với NCT/ gia đình NCT để theo dõi, giám sát sự
thay đổi và hỗ trợ kịp thời.
Đảm bảo công bằng: Đảm bảo công bằng trong cung cấp dịc vụ đối với
NCT có nghĩa là mỗi NCT đều có quyền như nhau khi tiếp cận dịch vụ, điều
đó có nghĩa là nhân viên CTXH phải có thái độ khách quan và công bằng khi
xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch trợ giúp NCT.
Dịch vụ chất lượng: Nguyên tắc này nhấn mạnh tới sự cam kết của dịc
vụ công tác xã hội đối với việc tôn trọng quyền của NCT, gia đình NCT và
trách nhiệm của họ khi cung cấp dịch vụ. Trong các hoàn cảnh khác nhau,
việc cung cấp dịch vụ có thể gặp những khó khăn nhất định trong việc tìm
kiếm và kết nối nguồn lực. Tuy nhiên, thái độ và ý thức trong công việc cũng
như năng lực chuyên môn sẽ có tác động lớn đến chất lượng dịch vụ. Do đó
để làm tốt nguyên tắc này nhân viên CTXH phải tuân thủ tốt nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp, tăng cường trau dồi chuyên môn và phát triển năng lực tự
nhận thức bản thân để có khả năng kết nối, điều hành, giám sát và trực tiếp
cung cấp các dịch vụ thực sự có chất lượng cho NCT.
Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp: Nhân viên CTXH trong cung cấp
dịch vụ cho NCT cần có phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp, những
hành vi thể hiện mối quan hệ nghề nghiệp như: tôn trọng quan điểm giá trị,
nguyên tắc nghề nghiệp; không lợi dụng cương vị công tác của mình để đòi
hỏi sự hàm ơn của khách hàng, tuyệt đối không để có quan hệ nam nữ trong
khi thực hiện sự trợ giúp. Mối quan hệ giữa nhân viên CTXH và NCT /gia
đình cần đảm bảo tính thân thiện, tương tác hai chiều, song khách quan và
đảm bảo yêu cầu của chuyên môn. Nguyên tắc này giúp cho nhân viên đảm
bảo tính khách quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo sự công
bằng trong giúp đỡ.
Trao quyền cho đối tượng:Trao quyền trong cung cấp dịch vụ đối với
NCT là việc tôn trọng sự khác biệt của mỗi người dành quyền tự quyết cho
20



chính người cao tuổi hoặc gia đình họ. Xây dựng kế hoạch dựa trên tiềm năng
và lợi ích của từng NCT. Để làm tốt nguyên tắc này, nhân viên CTXH cần
đảm bảo sự tham gia của NCT trong quá trình thu thập thông tin, đánh giá
xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch cũng
như đánh giá dịch vụ.
1.2.3. Các dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi
1.2.3.1. Dịch vụ chăm sóc- nuôi dưỡng
Trên thực tế với tốc độ già hóa đứng trong tốp 5 trên thế giới và hệ
thống chăm sóc, an sinh xã hội, các loại hình dịch vụ chuyên môn chăm sóc
người cao tuổi ở Việt Nam còn rất yếu và thiếu. Đây là những thách thức lớn
cho việc chăm sóc và đảm bảo sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam hiện
nay. Dịch vụ chăm sóc - nuôi dưỡng người cao tuổi bao gồm:
Chăm sóc dinh dưỡng: Dinh dưỡng cho NCT phải đa dạng thực phẩm
để nhận được nhiều loại dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, đảm bảo đủ năng
lượng, cân đối đầy đủ các chất, phân bố bữa ăn hợp lý. Chọn gạo mềm, dẻo,
không xát quá trắng. Trong chế độ ăn hàng ngày nên giảm cơm và dùng thêm
các loại ngô, khoai. Hạn chế mỡ động vật, nên ăn nhiều cá, các loại đậu, ngũ
cốc nguyên hạt. Bảo đảm đủ chất đạm. Nên ăn cá nhiều hơn thịt, mỗi tuần
nên ăn ít nhất 3 lần cá và không ăn quá 3 quả trứng. Nên tăng sử dụng đạm
thực vật như đậu hũ, tàu hũ, sữa đậu nành, các loại đậu đỗ. Tăng cường sử
dụng thực phẩm giàu chất chống oxy hóa (vitamin C, vitamin E, beta-caroten)
có trong rau quả tươi, nhiều màu sắc, đặc biệt là rau xanh lá như rau ngót, rau
đay, mồng tơi..., dầu thực vật, các loại gia vị như hành, hẹ, gừng, nghệ...NCT
cần uống đủ nước, khoảng 6-8 ly mỗi ngày. Ăn muối vừa phải, giảm gia vị
mặn (muối, nước tương, nước mắm), hạn chế thực phẩm mặn như khô, mắm,
thức ăn kho mặn. Hạn chế thức uống có cồn.Thay cách chế biến chiên, xào
bằng luộc, hấp. Ăn đa dạng nhiều loại trái cây nhiều màu sắc. Riêng với trái

21



cây ngọt chỉ nên ăn vừa phải. Nên ăn cả trái sẽ giúp nhận được nhiều chất xơ
hơn là chỉ ép lấy nước. Hạn chế thực phẩm nhiều đường ngọt, kể cả mật ong
Ngoài việc chăm sóc chế độ dinh dưỡng hợp lý, thì người cao tuổi cần
vận động vừa sức, thường xuyên để giúp tăng tuần hoàn máu, ăn ngon miệng,
chắc xương, hạn chế mất khối cơ, giảm táo bón, rèn luyện trí não.
Chăm sóc giấc ngủ: Giấc ngủ của NCT là thời gian trong đó cơ
thể hoàn toàn thư giãn nghỉ ngơi để dưỡng sức sau một. Ðối với người cao
tuổi, giấc ngủ lại càng có vai trò quan trọng trong việc giữ sức khỏe và phục
hồi các chức năng tâm lý nếu mất ngủ thưởng xuyên sẽ cáu kỉnh và hay gắt
gỏng, nhân viên công tác xã hội trong khi chăm sóc NCT thường được ví như
là “ làm dâu trăm họ”.. Phải luôn hiểu được những sự bất thường trong bữa ăn
giấc ngủ của NCT để kịp thời giúp đỡ, tư vấn hỗ trợ. Ở người cao
tuổi, thường có thể là thiếu hoặc mất ngủ, tạm thời ngắn hạn hoặc kéo dài
kinh niên nên việc chăm sóc giấc ngủ cho người già là rất quan trọng. Để đảm
bảo việc chăm sóc giấc ngủ cho người cao tuổi cần bố trí phòng ngủ tránh xa
tiếng ồn, đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp và kín gió về mùa
đông. Người lớn tuổi hay bị đau lưng chính vì thế nên sử nệm nước mát mùa
hè và nệm dày mùa đông để ngủ ngon. Khi ngủ, không nên để đồng hồ trong
tầm mắt; ánh sángđèn ngủ vừa phải, nhẹ dịu. Trước khi ngủ nếu được tắm
bằng nước ấm để tăng nhiệt cơ thể thì sẽ tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu khi
ngủ. Nếu có thể ngâm chân với nước muối ấm và một vài lát gừng để cơ thể
thư giãn, thoải mái giúp người lớn tuổi ngủ ngon hơn
1.2.3.2. Dịch vụ hỗ trợ hỗ trợ y tế
Hiện nay nhiều NCT có bệnh và có nhu cầu chữa bệnh, nhưng nhu cầu
này chưa được đáp ứng mà mới chỉ có nhóm người về hưu được khám chữa
bệnh tốt hơn các nhóm khác, do Nhà nước bỏ tiền để mua bảo hiểm y tế cho
họ. Gần đây nhóm người già cô đơn không nơi nương tựa, người cao tuổi
nghèo ở một số địa phương được cấp phát thẻ khám và chữa bệnh miễn phí

22


×