Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của bến cảng tổng hợp vĩnh tân – giai đoạn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 58 trang )

Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................4
DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI THAM GIA ............................................................5
CHƢƠNG 1: MỞ ĐÀU .................................................................................................6
1.1. Giới thiệu chung về nhiệm vụ quan trắc ..................................................................6
1.2. Giới thiệu hoạt động của dự án ................................................................................7
1.2.1. Tên dự án ...............................................................................................................7
1.2.2. Chủ dự án...............................................................................................................7
1.2.3. Vị trí dự án .............................................................................................................7
1.2.4. Hiện trạng các hoạt động đang xây dựng ..............................................................7
1.2.5. Các tác động đến môi trường của dự án trong giai đoạn xây dựng .......................8
1.2.5.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải .. Lỗi! Thẻ đánh dấu không đƣợc
xác định.
1.2.5.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải .........................................11
1.2.6. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của dự án trong giai đoạn
xây dựng ........................................................................................................................13
1.2.6.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí ......................................................13
1.2.6.2. Giảm thiểu tiếng ồn và độ rung ........................................................................14
1.2.6.3. Biện pháp giảm thiểu tác động của nước thải ..................................................15
1.2.6.4. Giảm thiểu tác động của chất thải rắn ..............................................................19
1.2.6.4.1. Chất thải rắn sinh hoạt ...................................................................................19
1.2.6.4.2. Chất thải rắn xây dựng ..................................................................................20
1.2.6.5. Chất thải nguy hại .............................................................................................20
1.2.6.6. Giảm thiểu tác động đến môi trường đất ..........................................................22
1.2.6.7. Giảm thiểu tác động đến môi trường trầm tích ................................................22
1.2.6.8. Giảm thiểu tác động đến tài nguyên sinh vật ...................................................23
1.2.6.9. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó với các sự cố rủi ro ......................................24


1.2.6.9.1. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các sự cố có nguồn gốc tự nhiên...24
1.2.6.9.2. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các sự cố có nguồn gốc nhân sinh 24
1.3. Đơn vị tham gia phối hợp .......................................................................................29
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU CHƢƠNG TRÌNH QUAN TRẮC..............................29
2.1. Tổng quan về vị trí quan trắc ..................................................................................29
2.2. Danh mục các thông số quan trắc theo đợt.............................................................30
2.3. Danh mục thiết bị quan trắc và thiết bị phòng thí nghiệm .....................................30
2.4. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu ............................................33
2.5. Danh mục phương pháp đo tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm 34
2.6. Mô tả địa điểm quan trắc ........................................................................................36
2.7. Thông tin lấy mẫu ...................................................................................................37
2.8. Công tác QA/QC trong quan trắc ...........................................................................38
2.8.1. QA/QC trong lập kế hoạch quan trắc ..................................................................38
2.8.2. QA/QC trong công tác chuẩn bị ..........................................................................38
2.8.3. QA/QC tại hiện trường ........................................................................................39
2.8.4. QA/QC trong phòng thí nghiệm ..........................................................................39
2.8.5. Hiệu chuẩn thiết bị...............................................................................................39
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUAN TRẮC ..................40
1


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

3.1. Chất lượng không khí và tiếng ồn ..........................................................................40
3.2. Chất lượng nước thải ..............................................................................................40
3.3. Chất lượng nước biển ven bờ .................................................................................41
3.4. Chất lượng trầm tích ...............................................................................................41
3.5. Kết quả độ rung ......................................................................................................42
3.6. Quản lý chất thải rắn...............................................................................................42
CHƢƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QA/QC QUAN TRẮC 6

THÁNG CUỐI NĂM 2016 .........................................................................................43
4.1. Kết quả QA/QC hiện trường ..................................................................................43
4.2. Kết quả QA/QC trong phòng thí nghiệm ...............................................................43
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT ........................................44
5.1. Kết luận...................................................................................................................44
5.2. Các kiến nghị ..........................................................................................................44
5.3. Cam kết ...................................................................................................................45
5.3.1. Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công xây
dựng ...............................................................................................................................45
5.3.2. Cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường bắt buộc áp dụng........45
PHỤ LỤC 1Tổng hợp tình hình hoạt động của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
.......................................................................................................................................47
PHỤ LỤC 2: Tổng hợp kết quả quan trắc đợt 2 năm 2016.....................................54
PHỤ LỤC 3:Kết quả phân tích đính kèm và giấy tờ pháp lý .................................58

2


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng.............8
Bảng 2: Tác động đến tài nguyên sinh học trong quá trình xây dựng ...........................12
Bảng 3: Danh mục thành phần, thông số quan trắc .......................................................30
Bảng 4: Thông tin về thiết bị quan trắc và phòng thí nghiệm .......................................30
Bảng 5: Phương pháp lấy mẫu hiện trường ...................................................................33
Bảng 6: Phương pháp đo tại hiện trường.......................................................................34
Bảng 7: Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ..............................................34
Bảng 8: Danh mục điểm quan trắc ................................................................................36
Bảng 9: Điều kiện lấy mẫu ............................................................................................37

Bảng 10: Bảng thống kê chất thải thông thường trong 6 tháng cuối năm 2016 ............42
Bảng 11: Kết quả đo tiếng ồn ........................................................................................54
Bảng 13: Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại khu vực lán trại công nhân ........54
Bảng 12: Kết quả phân tích chất lượng không khí ........................................................54
Bảng 14: Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ ............................................55
Bảng 16: Kết quả đo độ rung .........................................................................................57
Bảng 15: Kết quả phân tích chất lượng trầm tích ..........................................................56

3


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTH

- Bể tự hoại

BCKĐTCMT

- Bảng cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường

BOD

- Nhu cầu ôxy sinh hoá

CESAT

- Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trường


COD

- Nhu cầu ô xy hoá học

CP

- Cổ phần

HTXLNTTT

- Hệ thống xử lý nước thải tập trung

KHKT

- Khoa học kỹ thuật

QCCP

- Quy chuẩn cho phép

QCVN

- Quy chuẩn Việt Nam

TCMT

- Tiêu chuẩn môi trường

TCVN


- Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH

- Trách nhiệm Hữu hạn

TP

- Thành phố

UBND

- Uỷ ban Nhân dân

VN

- Việt Nam

VSV

- Vi sinh vật

XLNT

- Xử lý nước thải

LOQ

- Giới hạn định lượng của phương pháp


KPH

- Không phát hiện

MDL

- Giới hạn phát hiện của phương pháp

4


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI THAM GIA

STT
I
1
II

HỌ VÀ TÊN

CHỨC VỤ

Cơ quan chịu trách nhiệm:
CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG TỔNG HỢP VĨNH TÂN
Chủ tịch HĐQT

Phan Lê Hoàng
Cơ quan thực hiện báo cáo:


CÔNG TY TNHH TM DV KT THÀNH NAM Á

1

Ông Phạm Thế Vũ

Giám Đốc

2

Ông Lâm Văn Hiền

Kỹ sư môi trường

3

Bà Trần Thị Thu Trang

Kỹ sư môi trường

Cơ quan thực hiện quan trắc:
III

TRUNG TÂM TƢ VẤN CÔNG NGHỆ MÔI TRƢỜNG VÀ AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG

1

Ông Thái Sanh Bảo Huy


Phó Giám Đốc

2

Ông Mai Ngọc Quý

Nhân viên phân tích

3

Lê Hải Thanh

Nhân viên phân tích

4

Nguyễn Khánh Dân

Nhân viên phân tích

5

Lê Kiến Trúc

Nhân viên phân tích

6

Nguyễn Hồng Cẩm Tú


Nhân viên phân tích

7

Phan Anh Vũ

Nhân viên phân tích

8

Nguyễn Quốc Vinh

Nhân viên phân tích

9

Hồ Quang Thông

Nhân viên phân tích

10

Nguyễn Quốc Dũng

Nhân viên phân tích

11

Lê Đằng


Nhân viên phân tích

5


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

CHƢƠNG 1: MỞ ĐÀU
1.1. Giới thiệu chung về nhiệm vụ quan trắc
Căn cứ theo luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014 của nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng
9 năm 2015 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường vềviệc báo cáo hiện trạng môi trường,
bộ chỉ thị môi trườngvà quản lý số liệu quan trắc môi trường. Đồng thời căn cứ nội
dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư xây dựng công trình
“Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1” đã được phê duyệt theo Quyết định số
698/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Công ty Cổ phần Cảng tổng hợp Vĩnh Tânthực hiện chương trình giám sát môi trường
6 tháng cuối năm 2016 cho Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1tại xã Vĩnh Tân,
huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Chương trình giám sát môi trường 6 tháng cuối
năm năm 2016 của bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1 cụ thể như sau:
a. Giám sát nước thải
+ Vị trí giám sát: nước thải tại khu vực lán trại của công nhân.
+ Tuần suất giám sát: 2 lần/năm
b. Giám sát môi trường không khí xung quanh
+ Vị trí giám sát: 1 điểm tại khu vực cầu cảng và 1 điểm tại khu vực xây dựng của
bến cảng Vĩnh Tân.
+ Tuần suất giám sát: 2 lần/năm.
c. Giám sát chất lượng nước biển ven bờ
+ Vị trí giám sát: 1 điểm tại khu vực xây dựng cảng và 1 điểm tại khu vực ven bờ

khu hậu cần cảng của bến cảng Vĩnh Tân.
+ Tuần suất giám sát: 2 lần/năm.
d. Giám sát chất lượng trầm tích
+ Vị trí giám sát: 1 điểm tại khu vực nạo vét và 1 điểm tại khu vực ven bờ của bến
cảng Vĩnh Tân.
+ Tuần suất giám sát: 2 lần/năm.
e. Giám sát chất thải
+ Giám sát chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại tại bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân
+ Thông số giám sát: khối lượng
f. Đo độ rung
6


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

+ Vị trí giám sát: 1 điểm tại khu vực cầu cảng và 1 điểm tại khu vực xây dựng của
bến cảng Vĩnh Tân.
+ Tuần suất giám sát: 2 lần/năm.
1.2. Giới thiệu hoạt động của dự án
1.2.1. Tên dự án
BẾN CẢNG TỔNG HỢP VĨNH TÂN – GIAI ĐOẠN 1
1.2.2. Chủ dự án
- Chủ Dự án: CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG TỔNG HỢP VĨNH TÂN
VINH TAN GENERAL PORT JOINT STOCK COMPANY (VTGP. Jsc)
- Đại diện: Ông Phan Lê Hoàng

Chức vụ: Chủ tịch HĐQT

- Địa chỉ: Tầng 6, Tòa nhà Viettel, khu dân cư Hùng Vương, phường Phú Thủy,
thànhphố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.

- Điện thoại: +84 062 626 6668

Fax : +84 062 626 6669

1.2.3. Vị trí dự án
Vị trí Dự án: Thuộc xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận nằm ngoài
Trung tâm điện lực Vĩnh Tân, có tứ cận như sau:
+ Phía Đông giáp: Biển Đông và trại nuôi tôm giống Vĩnh Tân (11,322oN108,8160E);
+ Phía Tây giáp: Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1 (11,319oN – 108,812o E);
+ Phía Nam giáp:Biển Đông (11,319oN – 108,811oE)
+ Phía Bắc giáp: Hành lang an toàn Quốc lộ 1A (11,310oN-108,811oE).
1.2.4. Hiện trạng các hoạt động đang xây dựng
Hiện nay chủ dự án đang triển khai thực hiện các công trình phục vụ công tác
xây dựng và tiến hành xây dựng khu vực đầu tiên của dự án. Thời điểm 6 tháng cuối
năm 2016, dự án triển khai các gói thầu cụ thể như sau:
- Gói thầu 1-A: Thi công thân kè (đoạn kè KB1-KB5)
-

Gói thầu 1-A2: Chế tạo, lắp đặt khối phủ và thi công tường đỉnh (Kè bảo vệ
đường bãi)

- Gói thầu 1-B: Kè bảo vệ đường bãi (Đoạn kè KB7-KB9)
- Gói thầu 2-A: Thi công bến cập tàu 3.000DWT
- Gói thầu 2-B: Thi công bến cập tàu 30.000DWT
- Gói thầu số 3: Nạo vét luồng tàu và khu nước
7


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1


- Gói thầu 4-C: Thi công san lấp mặt bằng.
1.2.5. Các tác động đến môi trƣờng của dự án trong giai đoạn xây dựng
Bảng 1: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng
Các hoạt động/nguồn
gây tác động
Hoạt động xe cộ, máy
móc thiết bị trên công
trường (xe cẩu, xe lu,
búa diesel, máy hàn…).
Hoạt động vận chuyển
nguyên vật liệu, thiết bị

Đối tƣợng bị
ảnh hƣởng

Đánh giá

Mức độ tác
động

Môi trường
không khí

Bụi và khí thải từ các phương
tiện giao thông cơ giới sẽ gây
ra những tác động tiêu cực đối
với môi trường không khí.

Trung bình
Cục bộ

Tạm thời

Môi trường
nước

Dầu rò rỉ được thải bỏ từ các
loại phương tiện cơ giới, máy
móc sẽ tăng nguy cơ ô nhiễm
nước mặt nhất là mùa mưa.

Nhỏ
Tạm thời

Các hoạt động thi công sẽ tạo
ra bụi ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường không khí
trong khu vực.
Xây dựng và lắp đặt
thiết bị hạng mục công
Rác thải và dầu rò rỉ từ máy
trình dự án
Môi trường
móc và trong quá trình xây
nước, môi
dựng sẽ nguy cơ gây ô nhiễm
trường đất
đến chất lượng môi trường đất,
nước.
Các hoạt động thi công sẽ tạo
Môi trường

ra bụi ảnh hưởng đến chất
không khí
lượng môi trường không khí
trong khu vực.
Xây dựng công trình
cảng
Rác thải và dầu rò rỉ từ máy
Môi trường
móc và trong quá trình xây
nước
dựng sẽ nguy cơ gây ô nhiễm
đến chất lượng môi nước
Rác thải sinh hoạt sẽ gây ô
Môi trường
nhiễm môi trường nước, đất
Tập trung một lượng
nước, môi
nếu không có biện pháp xử lý
lớn công nhân trên công trường đất, kinh thích hợp.Lượng nước thải
trường
tế - xã hội khu
sinh hoạt nếu không được thu
vực dự án
gom và xử lý thích hợp sẽ làm
ô nhiễm môi trường nước.
1. Ô nhiễm không khí trong quá trình thi công xây dựng
Môi trường
không khí

Nhỏ

Cục bộ
Tạm thời
Nhỏ
Cục bộ
Tạm thời
Nhỏ
Cục bộ
Tạm thời
Trung bình
Cục bộ
Tạm thời
Tác động
trung bình,
và xảy ra
trong thời
gian ngắn

a) Ô nhiễm bụi và khí thải từ hoạt động của các thiết bị, phương tiện thi công
Chuyên chở vật liệu xây dựng (cát, sỏi, đất đá, ximăng) và hoạt động thi công cơ
giới trong thời gian xây dựng dự án là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí trong

8


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

khu vực. Hàm lượng bụi trong không khí sẽ tăng cục bộ dọc theo tuyến đường chuyên
chở vật liệu (QL1A), đặc biệt những ngày không có mưa.
Với khối lượng nguyên vật liệu cần vận chuyển, chế tạo và gia công tại khu vực
dự án khoảng 0,67 triệu tấn và được vận chuyển bằng xe tải tải trọng trung bình 30 tấn

với thời gian thi công khoảng 24 tháng.
Số lượng xe tải và các máy móc thi công (máy khoan, máy xúc, máy đầm, máy
ủi, xe lu…) trong thời kỳ xây dựng cao điểm của Dự án vào khoảng 23 chiếc. Mức tiêu
thụ nhiên liệu hàng ngày không lớn (ước tính khoảng 0,5 – 1 tấn dầu diesel/ngày).
b) Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện nạo vét luồng tàu, vũng quay tàu
Các phương tiện nạo vét luồng tàu và vũng quay tàu là các tàu chuyên dụng có
năng suất nạo vét 150 – 500m3/giờ. Theo ước tính, tổng khối lượng vật chất nạo vét
luồng tàu và vũng quay tàu trong giai đoạn 1 là 636.000m3 và 64.436m3. Ước tính
năng suất hoạt động của 3 tàu hút bùn là (1x200+2x300) = 800m3/giờ. Thời gian hoạt
động trong ngày (3 ca) là 18 giờ, như vậy bình quân mỗi ngày nạo vét được 14.400m3.
2. Nguồn gây ô nhiễm nước mặt trong giai đoạn xây dựng
Bao gồm nước thải thi công và nước thải sinh hoạt.
a) Nước thải thi công
Phát sinh chủ yếu từ các hoạt động:
- Nước thải khi thi công cọc khoan nhồi có sử dụng bentonite;
- Vận hành máy móc, phương tiện thi công;
- Bảo dưỡng duy tu máy móc, phương tiện;

 Nước thải khi thi công cọc khoan nhồi có sử dụng bentonite
Trên cơ sở số cọc và chiều dài mét khoan, với lượng bentonite trung bình khoảng
200kg/1m3 cọc, đã tính toán được lượng đất lẫn bentonite thải và lượng bentonite tràn đổ
trong thi công 100 cọc, đường kính 1.000mm, tương ứng là 3175m3 và 1269m3.
Nước thải từ hoạt động thi công cọc khoan nhồi chính là lượng bentonite tràn đổ,
khoảng 1269m3.
 Vận hành máy móc, phương tiện thi công
Nguồn nước thải của các tàu thuyền, sà lan vận tải chủ yếu là nước dằn tàu và
nước vệ sinh tàu. Trong đó, cả hai loại nước thải này đều bị nhiễm bẩn dầu mỡ. Lưu
lượng nước thải từ các tàu thuyền, sà lan vận tải ước tính là 3 – 5m3/tàu thuyền/sà lan,

9



Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

tạo nên tổng lưu lượng nước thải là 30 – 50m3/ngày (tính cho số lượng khoảng 10 tàu
thuyền, sà lan hoạt động/ngày).
Lưu lượng nước cấp cho hoạt động rửa xe là 10m3/ngày.đêm. Nước thải ra môi
trường ước tính khoảng 8m3/ngày.đêm. Nước thải từ hoạt động rửa xe chủ yếu chứa
các chất rắn lơ lửng, đất cát và dầu mỡ sẽ gây ô nhiễm môi trường nếu không được thu
gom và xử lý.
b) Nước thải sinh hoạt
Phát sinh chủ yếu ở lán trại công nhân. Trong giai đoạn cao điểm sẽ có khoảng 250
công nhân thi công. Với định mức cấp nước trung bình 1 người sử dụng 120lít
nước/ngày.đêm, thì tổng lượng nước thải mỗi ngày (khoảng 80% lượng nước được sử
dụng) sẽ là 25m3.
3. Tác động tới chất lượng nước ngầm
Quá trình thi công công trình nhìn chung không tác động nhiều đến nguồn tài
nguyên nước ngầm. Tuy nhiên, quá trình thi công có thể làm hạ thấp mực nước ngầm,
làm ô nhiễm nguồn nước ngầm tầng mặt. Các loại nhiên liệu (xăng, dầu nhớt, dung
môi hữu cơ…) có thể bị rò rỉ ra từ các phương tiện vận chuyển và các thiết bị sử dụng,
kho lưu trữ tại công trường sẽ theo nước mưa chảy xuống các sông rạch rồi thấm vào
đất là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm tại khu vực dự án. Ngoài ra, nước
rò rỉ quá trình trộn bê tông, khoan cọc nhồi, vệ sinh thiết bị máy móc cũng có thể gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm.
4. Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn xây dựng
Bao gồm chất thải thi công và chất thải sinh hoạt.
a) Chất thải rắn thi công
Trong quá trình xây dựng, chất thải rắn xây dựng phát sinh gồm: xi măng; gạch;
cát; đá; gỗ, giấy, vụn nguyên liệu rơi vãi.
Dựa vào khối lượng vật liệu cung cấp cho thi công cảng ước tính lượng chất thải

rắn xây dựng trung bình khoảng 500 – 1.000kg/ngày. Các chất thải rắn xây dựng có
thành phần trơ, nên được Chủ đầu tư thu gom, phân loại, sau đó được tái sử dụng hoặc
chôn lấp vào chỗ trũng.
Ngoài ra, trong xây dựng, sẽ phát sinh các loại chất thải, bao gồm giẻ lau, giấy bọc
phụ kiện thường chứa dầu và chất rắn rơi vãi trong quá trình vận hành bệ nổi, phương
tiện, máy móc trong nạo vét, xây dựng các công trình dưới nước, trên bờ và duy tu, bảo
10


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

dưỡng máy móc hoặc thiết bị. Khối lượng phát sinh tối đa khoảng 10  15kg
giẻ/tàu/ngày.
b) Chất thải rắn sinh hoạt
Là chất thải của công nhân thi công tại công trường, cán bộ dự án, hoạt động nhà
ăn, căng tin… Thành phần loại chất thải này, nhìn chung, chứa nhiều chất hữu cơ, dễ
phân huỷ (thức ăn thừa) và các loại khó phân huỷ như vỏ hộp, nilon và giấy. Trung
bình, mỗi ngày mỗi người thải ra 0,5kg chất thải rắn, tại 1 lán trại 250 công nhân sẽ có
125kg chất thải rắn.
5. Tác động đến môi trường đất
Khu vực xây dựng hậu cần cảng chủ yếu là đất trống không còn dùng vào mục
đích canh tác. Đất trong khu vực công trường chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm các kim
loại nặng. Hàm lượng các kim loại nặng được quan trắc đều nhỏ hơn giới hạn tối đa
cho phép của kim loại năng trong đất (QCVN 03:2009/BTNMT).
1.2.5.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Các nguồn tác động không liên quan đến chất thải, đối tượng bị tác động và đánh
giá các tác động chính trong giai đoạn xây dựng được tóm tắt trong bảng sau:
Nguồn gây tác động

Đối tƣợng bị

tác động

Hoạt động xe cộ, máy móc
thiết bị trên công trường
Hoạt động vận chuyển
nguyên vật liệu, thiết bị

Môi trường
không khí
Giao thông địa
phương

Tập trung đông lực lượng
lao động phục vụ thi công

Văn hoá, kinh
tế xã hội của
địa phương

Cháy nổ, tai nạn lao động,
tai nạn giao thông

Công nhân xây
dựng, người
dân khu vực
dự án

Đánh giá tác động
Gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung khu
vực công trường và dọc đường vận

chuyển
Gia tăng mật độ vận chuyển trên
đường
Lực lượng lao động từ nơi khác
đến sẽ xáo trộn nếp sống truyền
thống của dân địa phương, tăng
nguy cơ xảy ra mâu thuẫn giữa
công nhân xây dựng với dân địa
phương.
Góp phần phát triển kinh tế địa
phương
Tai nạn lao động và tai nạn giao
thông là các nguy cơ có khả năng
xảy ra.

11

Mức độ
tác động
Nhỏ
Tạm thời

Nhỏ
Tạm thời

Trung
bình


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1


1. Tác động do ồn, rung từ các hoạt động của thiết bị xây dựng
Ô nhiễm do tiếng ồn từ các phương tiện giao thông, thiết bị thi công
Tiếng ồn từ các phương tiện thi công nhìn chung là không liên tục, phụ thuộc vào
loại hình hoạt động và các máy móc, thiết bị được sử dụng. Các máy móc, thiết bị sử
dụng một các riêng biệt trong thi công được coi là nguồn điểm.
Độ rung
QCVN 27:2010/BTNMT về mức gia tốc rung cho phép trong hoạt động xây
dựng quy định mức rung tại khu dân cư xen lẫn trong khu thương mại, dịch vụ và sản
xuất không được vượt quá 75 dB. Tuy nhiên, vị trí thi công dự án rộng lớn, cách xa
khu dân cư, do vậy tác động là không đáng kể.
2. Tác động đến tài nguyên sinh vật
Các tác động tới tài nguyên sinh học do các hoạt động xây dựng cảng Vĩnh Tân
được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2: Tác động đến tài nguyên sinh học trong quá trình xây dựng
Stt

Các hoạt động

Tác động đến tài nguyên sinh học
- Bụi, đất đá, xi măng rơi vãi, sạt lở trong quá trình thi công kè bờ
sẽ làm tăng độ đục hoặc làm giảm diện tích mặt nước nên một số
loài động thực vật thuỷ sinh trong khu vực sẽ bị giảm hoặc không
còn;
- Chất thải rắn gồm vật liệu xây dựng, gỗ, kim loại, bao bì rơi
xuống biển sẽ gây ra quá trình phân huỷ sinh học, hoá học gây ảnh
hưởng đến đời sống thuỷ sinh khu vực.
- Làm tăng độ đục của nước biển, giảm diện tích nước mặt ảnh
hưởng tới đời sống của các loài động thực vật thủy sinh tại khu
vực

- Gây ra tiếng ồn và rung lớn tại khu vực khoan cọc và xung
quanh. Ảnh hưởng tới đời sống của sinh vật, và cuộc sống của
người dân khu vực lân cận

1

Thi công kè bờ

2

Thi công khoan
cọc bến

3

Thi công kết cấu
Phát sinh các chất thải rắn gồm vật liệu xây dựng, gỗ, kim loại,
tường góc và
bao bì rơi xuống biển sẽ gây ra quá trình phân huỷ sinh học, hoá
nền đường bãi
học gây ảnh hưởng đến đời sống thuỷ sinh khu vực
sau tường góc

12


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

Stt


4

5

6

7

8

Các hoạt động

Tác động đến tài nguyên sinh học

- Bụi, đất đá, xi măng rơi vãi, sạt lở trong quá trình thi công dầm
sẽ làm tăng độ đục hoặc làm giảm diện tích mặt nước nên một số
loài động thực vật thuỷ sinh trong khu vực sẽ bị giảm hoặc không
Thi công kết cấu
còn;
hệ dầm của bến
- Chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công nếu không được
thu gom và xử lý tốt sẽ rơi xuống biển gây phân hủy sinh học ảnh
hưởng tới đời sống thủy sinh
- Quá trình nạo vét sẽ làm mất đi các loài động vật đáy, tảo biển
Thi công nạo vét trong khu vực nạo vét
khu nước, gầm - Lượng bùn cát, độ đục gia tăng cũng làm ảnh hưởng đến môi
bến và thi công trường sống của các sinh vật khu vực nạo vét.
kè gầm bến
- Thi công kè gầm bến sẽ làm rơi vãi chất thải rắn xuống biển như
xi măng, đất cát, và các vật liệu xây dựng khác. Điều này sẽ làm

gia tăng độ đục của nước tại khu vực thi công.
Thi công kết cấu
bản mặt cầu và Chủ yếu phát sinh các chất thải rắn, gây ảnh hưởng tới môi trường
bê tông phủ mặt khu công trường và môi trường biển nếu bị rơi vãi xuống biển
cầu
Vận chuyển, lưu
- Việc vẩn chuyển thiết bị, nguyên vật liệu sẽ gây ra khói bụi, ô
trữ thiết bị,
nhiễm tiếng ồn, gây ảnh hưởng tới an toàn giao thông, rơi vãi đất
nguyên vật liệu
đá trên tuyến đường vận chuyển
và nhiên liệu.
Sinh hoạt của
Nước thải sinh hoạt làm tăng hàm lượng các chất ô nhiễm (BOD,
công nhân tại
COD, SS và các chất hữu cơ dễ phân huỷ) trong nước biển gây suy
công trường
thoái chất lượng nước và ảnh hưởng đến các loài thuỷ sinh
Như vậy các hoạt động của quá trình xây dựng cảng sẽ ảnh hưởng tới môi trường
khu vực xây dựng và đời sống của các loài sinh vật biển, có thể sẽ làm xáo trộn đời
sống, làm thay đổi hệ sinh thái tại khu vực.
1.2.6. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trƣờng của dự án trong giai
đoạn xây dựng
1.2.6.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng không khí
Chất lượng không khí trong giai đoạn xây dựng sẽ được kiểm soát để đáp ứng
QCVN 05:2013/BTNMT. Các biện pháp được tóm lược như sau:
 Lập kế hoạch đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường, an toàn lao động và bảo vệ
sức khỏe con người trong giai đoạn thiết kế để nhà thầu thực hiện.
 Tổ chức giao thông ra vào công trường theo đúng quy định, bố trí hợp lý
đường giao thông đi lại cũng như vận tải vật tư thiết bị trong nội bộ công trường.

13


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

 Xe cộ và máy thi công phải được chứng nhận kiểm định định kỳ của các cơ
quan chức năng cho phép hoạt động trên công trường.
 Không cho phép chuyên chở vượt quá tải trọng quy định của phương tiện.
 Quy định tất cả các phương tiện chuyên chở vật liệu xây dựng (cát, sỏi, đất, đá,
xi măng...) phải được che phủ kín, trước khi ra khỏi công trường đều được rửa sạch.
 Bánh xe và các phần dưới của xe tải sẽ được phun rửa trước khi rời khỏi khu
vực công trường nhằm hạn chế bụi phát sinh trên đường.
Các biện pháp giảm thiểu nêu trên khi được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc sẽ
giúp hạn chế tối đa và kiểm soát tốt lượng phát thải bụi cũng như các chất kh í ô nhiễm
phát sinh do hoạt động thi công xây dựng và vận chuyển nguyên vật liệu trong giai
đoa ̣n xây dựng của Dự án . Các biện pháp này cótính khả thi cao , đơn giản , dễ thực
hiê ̣n, phù hợp với khả năng của nhà thầu.
1.2.6.2. Giảm thiểu tiếng ồn và độ rung
Trong giai đoạn xây dựng, sự tập trung mật độ cao của các thiết bị cơ giới và
phương tiện thi công các loại sẽ gây ra ô nhiễm ồn ở mức độ cao. Vì thế, ngoài các
biện pháp giảm thiểu thông thường, giai đoạn này còn sử dụng thêm các thiết bị hỗ trợ
và các phương pháp bổ sung khác nhằm kiểm soát tốt hơn tác động của tiếng ồn và
rung do thi công, đảm bảo tiếng ồn và rung đáp ứng QCVN 26:2010/BTNMT về tiếng
ồn và QCVN 27:2010/BTNMT về độ rung tại khu vực thông thường như sau:
 Thực hiện duy tu bảo dưỡng tốt các thiết bị sử dụng trong quá trình xây dựng.
 Hạn chế đóng cọc bằng búa máy vào ban đêm (từ 21h – 6h sáng) và không
thi công vào các giờ nghỉ: sáng từ 11h30 đến 13h00 và tối là sau 22h00.
 Đối với xe tải: nhà thầu xây dựng sẽ yêu cầu lái xe không sử dụngcòi bừa bãi
khi qua khu dân cư và hạn chế vận chuyển vào thời gian nghỉ ngơi của người dân (sau
8 giờ tối).

 Thiết bị máy móc xây dựng luôn được kiểm tra kỹ thuật và sẽ hoạt động trong
tình trạng tốt nhất để đạt các tiêu chuẩn về phát sinh tiếng ồn và rung cho thiết bị xây
dựng.
 Các công nhân xây dựng sẽ được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động và các
nút bịt tai tại khu vực làm việc phát sinh tiếng ồn lớn.
 Bố trí công việcsao cho các hoạt động thi công gây tiếng ồn lớn không được
thực hiện cùng một lúc trong cùng một khu vực.
14


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

 Quản lý tốt sinh hoạt của công nhân xây dựng, tránh gây ồn ào trong thời gian
nghỉ ngơi của người dân địa phương.
 Trong trường hợp không thể đảm bảo khoảng cách an toàn đối với tiếng ồn
thì biện pháp xây dựng các tường giảm ồn sẽ được áp dụng. Tường có độ cao từ 3 đến
4m và được làm từ sợi thủy tinh hoặc gỗ có khả năng giảm độ ồn tốt. Tùy thuộc vào
chất liệu được lựa chọn để xây tường giảm ồn mà độ ồn có thể giảm xuống từ 10 đến
40 dBA trước và sau tường.
Các biện pháp giảm thiểu nêu trên khi được thực hiện đầy đủ sẽ hạn chế một
cách hiệu quả những tác động tiêu cực của tiếng ồn , rung từ hoa ̣t đô ̣ng thi công xây
dựng của Dự án lên các đố i tươ ̣ng nha ̣y cảm . Ưu điể m của cá c biê ̣n pháp này là tin
́ h
khả thi cao , đơn giản , dễ thực hiê ̣n , phù hợp với khả năng của nhà thầu , có hiệu quả
cao trong viê ̣c bảo vê ̣ các đố i tươ ̣ng nha ̣y cảm b ởi các tác đô ̣ng từ tiế ng ồ n và đô ̣ rung
từ hoa ̣t đô ̣ng thi công củ a Dự án , đảm bảo tiếng ồn, rung đạt QCVN 26:2010/BTNMT
và QCVN 27:2010/BTNMT tại khu vực thông thường.
1.2.6.3. Biện pháp giảm thiểu tác động của nƣớc thải
1. Xử lý dung dịch tràn đổ bentonite
Bảo đảm công tác thi công cọc khoan nhồi không tạo ra ô nhiễm và lượng

bentonite tràn đổ là ít nhất thông qua các yêu cầu sau:
 Toàn bộ công tác thi công, giám sát và nghiệm thu tuân thủ theo Tiêu chuẩn
thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi 22TCN-257-2000, TCVN 302-2004 và
TCXDVN 326-2004 “Cọc khoan nhồi – Yêu cầu về chất lượng thi công”.
 Các ống vách tạm thời, các thùng chìm không cho phép có những méo mó và
khuyết tật, có tiết diện ngang đồng đều trên suốt chiều dài, tuân thủ các yêu cầu kỹ
thuật của ASTM A36 và 22TCN-257-2000 hoặc TCXDVN 326-2004. Trong quá trình
đổ bê tông, các ống vách không được phép có các biến dạng lồi ra và dính bê tông đã
đông kết cũng có thể gây biến dạng sản phẩm cuối cùng.
 Vật liệu bentonite sẽ tuân thủ theo các quy định của 22TCN-257-2000.
 Bentonite được trộn trong nước sạch để tạo ra huyền phù, duy trì độ ổn định
của công tác khoan cọc trong thời gian cần thiết để đổ bê tông và hoàn thiện thi công.
Nhiệt độ của nước được dùng để trộn thể vẩn bentonite và trộn thể vẩn khi dùng trong
hố khoan không được dưới 5oC.
 Các thí nghiệm kiểm tra được tiến hành trên thể vẩn bentonite. Độ đậm đặc
15


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

của thể vẩn mới được trộn được đo hàng ngày để kiểm tra chất lượng tạo thể vẩn.
 Tại những vị trí mà dung dịch khoan được chấp thuận sử dụng để duy trì sự
ổn định của vách lỗ khoan, cao độ của dung dịch trong lỗ khoan luôn được duy trì sao
cho áp lực dung dịch luôn lớn hơn các áp lực gây ra bởi các lớp đất và ống vách tạm
thời được sử dụng cùng với phương pháp dùng dung dịch khoan để đảm bảo sự ổn
định của tầng địa chất cho đến khi bê tông đã được đổ.
 Trong trường hợp bị mất vữa bentonite nhanh chóng trong quá trình khoan
cọc, hố khoan được lấp trả lại không chậm trễ và tuân thủ các chỉ dẫn của Tư vấn giám
sát trước khi được tiến hành khoan lại.
 Tất cả các biện pháp thi công hợp lý được sử dụng để vữa bentonite trên công

trường không bị tràn ra bên ngoài các hố khoan. Nhà thầu sẽ đưa ra biện pháp tận dụng
thuhồi bentonite trong công nghệ khoan đệ trình để Tư vấn giám sát phê duyệt.
Bentonite bị loại bỏ phải được di chuyển ngay lập tức về vị trí tạo mặt bằng bãi.
 Hệ thống ống dẫn vữa bê tông khoan cọc nhồi từ bờ tới trụ được làm kín và
chảy trên máng dẫn để gom bê tông rơi vãi từ ống tại các mối nối ống. Bố trí công
nhân thường xuyên kiểm tra độ kín ống và thu bê tông rơi vãi trên máng.
 Sử dụng quy trình kín để tách bentonite trong thùng lắng đọng. Mùn khoan
được vận chuyển bằng đường ống đưa thẳng vào các thùng lắng đọng để xử lý.
 Đối với công đoạn bịt đáy trụ phun vữa bê tông, sử dụng các loại phụ gia
không độc hại làm vữa bịt đáy trụ cầu cảng sẽ giảm ô nhiễm nước biển.
 Ngay sau khi hoàn thành công tác khoan, công tác ép vữa, công tác cốt thép
và thả thúng chìm sẽ được tiến hành ngay và Tư vấn giám sát kiểm tra, chấp thuận để
bắt đầu công tác đổ bê tông. Khi đã được Tư vấn giám sát chấp thuận, tiến hành ngay
việc đổ bê tông và không được gián đoạn. Tại hố khoan có nước và dung dịch khoan,
bê tông được đổ theo phương pháp đổ bê tông dưới nước.
2. Giảm thiểu nước thải của máy móc thiết bị tham gia thi công
Biện pháp giảm thiểu dầu rò rỉ và dầu thải khi vận hành máy móc, phương tiện thi công
 Khi thi công sử dụng loại bệ nổi có các gờ chắn cao tối thiểu 25cm. Với gờ
chắn này không chỉ ngăn tràn đổ dầu rò rỉ và dầu thải chảy xuống biển mà còn bảo
đảm an toàn cho người và thiết bị trên bệ nổi.
 Trang bị loại phuy có nắp loại 200 lít dùng để lưu giữ chất thải chứa dầu. Mỗi
phương tiện lớn sử dụng trong thi công như bệ nổi, tàu xén thổi, xà lan sẽ được trang
16


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

bị tối thiểu 03 phuy.
 Các tàu biển phải đáp ứng được các quy phạm về hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường biển (TCVN 6276:2003 – Quy phạm các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển

của tàu và Nghị định số 21/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng
hàng hải).
 Nhiên liệu dự trữ trên bệ nổi được chứa trong các thùng phi có nắp an toàn,
bảo đảm nếu gặp sự cố rơi xuống biển, nhiên liệu không thoát ra ngoài. Việc tiếp nhiên
liệu cho các phương tiện thi công đặt trên bệ nổi bảo đảm an toàn không gây tràn đổ;
trong điều kiện thời tiết xấu, sử dụng bơm để tiếp nhiên liệu.
 Không thải nước đáy tàu từ tàu xén thổi, từ bệ nổi và từ sà lan ra môi trường
biển. Toàn bộ dầu rò rỉ sẽ được làm sạch bằng giẻ lau và cùng với nước đáy tàu có dầu
sẽ được thu gom và lưu giữ trong các phuy chứa có nắp đặt trên mỗi phương tiện. Sau
đó chuyển lên bờ đặt tại vị trí an toàn trong khu vực thi công bến. Đây là loại chất thải
nguy hại, chúng sẽ được xử lý theo quy định.
Biện pháp giảm thiểu nước thải chứa dầu phát sinh từ hoạt động vệ sinh và bảo dưỡng
máy móc, phương tiện thi công
 Tại công trường xây dựng sẽ trang bị cầu rửa xe để rửa xe trước khi rời khỏi
công trường.
 Xây dựng hệ thống mương thoát nước tạm thời xung quanh khu vực rửa xe để
tránh tình trạng đọng nước trên mặt bằng, gây ảnh hưởng đến thi công.
 Các xe tải chuyên chở vật liệu sẽ được vệ sinh tại khu vực rửa xe (được bố trí
tại bãi thi công). Nước thải sau khi rửa xe với thành phần chủ yếu là cát, đất và có thể
có một ít dầu mỡ sẽ dẫn vào mương thoát nước tại công trường tới hố lắng có trang bị
bẫy dầu, trong bẫy dầu sử dụng bột hút dầu. Tại đây, các cặn lơ lửng sẽ được lắng
xuống và được giữ lại trong hố lắng và dầu cũng được giữ lại tại bẫy dầu. Nước trong
sau lắng sẽ được thải ra môi trường tiếp nhận (biển). Phần cặn lắng sẽ được thu gom
định kỳ 2 tuần/lần và thuê đơn vị có chức năng về xử lý chất thải rắn, chất thải nguy
hại để thu gom và xử lý theo đúng pháp luật hiện hành.
 Các yêu cầu này sẽ được quy định trong hồ sơ thầu giữa chủ đầu tư và nhà
thầu, nếu nhà thầu vi phạm sẽ có chế tài xử lý theo quy định.
Các biện pháp giảm thiểu nêu trên được áp dụng phổ biến và chứ ng tỏ đươ ̣c hiê ̣u
quả trong rất nhiều dự án xây dựng công trình . Khi đươ ̣c thực hiê ̣n đầ y đủ và nghiêm
17



Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

túc, các biện pháp này sẽ giúp hạn chế tối đa và kiểm soát tốt lượng nước thải phát
sinh từ các hoa ̣t động xây dựng trong giai đoạn này.
Đối với các hoạt động bảo dưỡng máy móc thì các biện pháp giảm thiểu sẽ được đặt ra
như sau:
Trang bị các phuy có nắp loại 200 lít cho hạng mục thi công bãi, bến để lưu giữ
chất thải nguy hại.
Nước thải từ hoạt động bảo dưỡng máy móc thiết bị trên đất liền được thu gom
vào bể được xây dựng tạm thời trong khu vực bãi để tách dầu nổi sang bể kế cận. Thu
gom phần dầu từ bể này vào các phuy chứa có nắp loại 200 lít sau đó vận chuyển về nơi
xử lý. Quy trình này được trình bày chi tiết trong mục "Xử lý chất thải nguy hại". Nước
thải còn lại không chứa dầu sẽ được bơm tưới ẩm cho mặt bãi và dùng mặt bãi như
màng lọc giữ lại các chất bẩn còn sót lại trước khi để nước tự thấm xuống biển.
3. Biện pháp giảm thiểu nước thải sinh hoạt
Biện pháp chính để giảm thiểu tác động của nước thải vệ sinh trong giai đoạn này
là yêu cầu nhà thầu phải thuê các nhà vệ sinh di động và xây dựng nhà vệ sinh có hầm
tự hoại. Các biện pháp sau đây sẽ được áp dụng mang lại hiệu quả xử lý cao và đạt
QCVN 14:2008/BTNMT, loại B, K=1 về nước thải sinh hoạt trước khi thải ra ngoài
môi trường:
Khu vực trên công trường: trong quá trình xây dựng dự án, các nhà vệ sinh di
động sẽ được trang bị trên khu vực công trường. Nước thải sinh hoạt sẽ được lưu chứa
trong bể phốt được bố trí dưới đáy nhà vệ sinh, công suất chứa của mỗi nhà vệ sinh lưu
động là khoảng 1600 lít/xe. Số lượng nhà vệ sinh lưu động khoảng từ 10 đến 15 nhà.
Chất thải phát sinh từ nhà vệ sinh di động được thu gom bởi Hợp tác xã dịch vụ vệ
sinh môi trường Vĩnh Tân theo hợp đồng số 76/HĐ ngày 01/01/2016.(chi tiết hợp
đồng được đính kèm trong phụ lục)
Khu vực văn phòng công trường: Khối lượng nước thải phát sinh từ khu vực văn

phòng không nhiều và sẽ được thu gom và xử lý tại bể tự hoại cải tiến BASTAF với
hiệu suất xử lý BOD, COD, SS khoảng 65%. Nước thải sinh hoạt sau xử lý sẽ đạt
QCVN 14:2008/BTNMT, loại B, K = 1 về nước thải sinh hoạt và được thải vào hệ
thống mương thoát nước và ra môi trường tiếp nhận (biển).
Khu nhà ở công nhân xây dựng: Công nhân xây dựng được bố trí ở tại khu nhà ở
tập trung của công nhân (khu lán trại). Các nhà vệ sinh và hầm tự hoại sẽ được xây
18


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

dựng đồng bộ để nước thải sinh hoạt đạt QCVN 14:2008/BTNMT, loại B, K = 1 trước
khi thải ra môi trường. Tham khảo công thức tính toán bể tự hoại từ tài liệu Bể tự hoại
hướng dẫn thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt, quản lý vận hành và bảo dưỡng của Bộ
Xây dựng vào 12/2007, công suất của hầm tự hoại khoảng 140 m3 với số lượng công
nhân khoảng 500 người và tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt là 150 lít/người/ngày.
Ngoài ra, trong giai đoa ̣n này , mô ̣t số biê ̣n pháp chung khác cũng đươ ̣c đề xuấ t
áp dụng nhằm giảm thiểu tác động ô nhiễm nguồn nước từ các hoạt động san l ấp mặt
bằng lấn biển:
 Không thải chất thải rắn (chất thải xây dựng, cát đá,…) và dầu cặn của thiết bị
xây dựng vào nguồn nước. Mọi loại chất thải phải được thu gom và chuyển đến khu
vực xử lý chất thải theo đúng quy định của địa phương.
 Không thải chất thải sinh hoạt (nước thải, rác thải) tại công trường vào nguồn
nước. Chất thải rắn sinh hoạt sẽ được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định
thông qua hợp đồng với đơn vi ̣phu ̣ trách vê ̣ sinh môi trường đô thi ̣của điạ phương.
4. Biện pháp giảm thiểu đối với nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn qua các khu vực thi công cuốn theo đất cát và các chất ô
nhiễm khác, có khả năng gây gia tăng hàm lượng chất rắn cặn trong các nguồn nước
tiếp nhận gần khu vực dự án. Ngoài ra, công tác đào đắp có thể gây xói mòn cũng như
gia tăng độ đục cho các nguồn nước tiếp nhận, nhất là trong mùa mưa.

Tuy nhiên, thành phần các chất ô nhiễm trong loại nước này nhỏ, chủ yếu là cặn
bẩn, chất lơ lửng, hạt cát hoặc sét. Hệ thống thoát nước mưa tạm thời sẽ được xây
dựng ngay khi bắt đầu công tác san lấp mặt bằng của dự án để thu gom tất cả nước
mưa tại khu vực công trường , đưa qua hệ thống các hố ga tách rác và lắng cặn bố trí
trong khu vực công trường trước khi thải ra ngoài .
1.2.6.4. Giảm thiểu tác động của chất thải rắn
1.2.6.4.1. Chất thải rắn sinh hoạt
 Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong công trường sẽ được thu gom
hàng ngày, tập trung tại khu vực tập kết rác.
 Bố trí các thùng chứa rác thải sinh hoạt tại khu vực công trường. Số lượng
thùng chứa rác sinh hoạt khoảng 10 thùng.

19


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

 Đội vệ sinh công trường có nhiệm vụ thu gom CTR tại các vị trí đặt thùng rác
trong công trường về bãi tập kết rác để đơn vị xử lý được hợp đồng tổ chức vận
chuyển và xử lý theo quy định.
 Bãi tập kết rác sẽ trùng với bãi tập kết rác được lựa chọn trong giai đoạn tiền
xây dựng
– Chủ đầu tư đã ký với Hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường Vĩnh Tân theo hợp
đồng số 76/HĐ ngày 01/01/2016 để định kì thu gom lươ ̣ng rác thải sinh hoa ̣t này t



khu lán trại công nhân và khu vực công trường thi công để vận chuyển và xử lý. Tần
suất thu gom đề xuất là 2 – 3 chuyến/tuần. (chi tiết hợp đồng được đính kèm trong phụ
lục)

1.2.6.4.2. Chất thải rắn xây dựng
 Vật liệu nạo vét trong quá trình thi công cảng sẽ được tái sử dụng để san lấp
mặt bằng.
 Tất cả các chất thải xây dựng bao gồm: gạch, đá, xi măng… sẽ được phân loại
và tái sử dụng vào các mục đích khác hoặc bán phế liệu. Các chất thải còn lại không sử
dụng sẽ được thu gom về bãi tập kết rác thải.
1.2.6.5. Chất thải nguy hại
Các biện pháp sau sẽ thực hiện để quản lý chất thải nguy hại (chủ yếu là d ầu mỡ,
pin, ắc quy thải bỏ, dầu mỡ bôi trơn, sơn, nhựa bi-tum rơi vãi và các chất thải khác
trong danh mục quy định CTR nguy hại):
 Sửa chữa máy móc, xe cộ tại xưởng, có khu vực thu gom, chứa dầu thải.
 Bố trí các thùng rác thải nguy hại trên khu vực công trường (4 thùng chứa dầu
và 2 thùng chứa các chất thải nguy hại khác).
 Bố trí khu vực lưu giữ tạm thời CTNH đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tương tự như
quy định và đóng gói, bảo quản CTNH trong các bao bì chuyên dụng hoặc thiết bị lưu
chứa CTNH đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
 Thu gom tất cả dầu mỡ thải và giẻ lau, pin, ắc quy, sơn, nhựa bitum thải bỏ
vào các thùng riêng biệt tại các khu vực quy định.
 Ký kết hợp đồng với các đơn vị có năng lực phù hợp và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để thu gom và xử
lý các loại chất thải này.
20


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

 Các trang thiết bị thu gom và phương tiện vận chuyển CTNH phải bảo đảm
yêu cầu kỹ thuật khi vận hành, được đăng ký và cấp phép lưu thông trên các tuyến
đường bộ hoặc đường thuỷ theo quy định của pháp luật về giao thông.

 Đội vệ sinh công trường làm nhiệm vụ thu gom chất thải rắn nguy hại tại các
khu vực phát sinh trong công trường về khu vực lưu giữ tạm thời để đơn vị xử lý thực
hiện vận chuyển, chôn lấp và xử lý đúng theo quy định.
 Chịu trách nhiệm về việc làm rơi vãi, rò rỉ, phát tán CTNH ra môi trường.
– Quá trình thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý đều tuân theo quy chế quản lý
chất thải nguy hại trong Thông tư số 36/2015/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
– Chủ dự án đã thỏa thuận với Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình thủy
(WACOSE) ngày 13/08/2015 về việc ký kết hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải nguy hại tại dự án Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân, và đơn vị WACOSE đã ký
hợp đồng số 63/2016/HĐXLCTNH/MTSVN-MĐVT ngày 15 tháng 7 năm 2016 với
công ty TNHH Xử lý Môi Trường Sạch Việt Nam để thu gom, vận chuyển và xử lý
đúng nơi quy định (chi tiết hợp đồng được đính kèm trong phụ lục)
Hiện tại Chủ dự án đã cải tạo khu vực chứa rác thải nguy hại kết luận của biên bản
thanh tra về việc bảo vệ Môi trường của cảng tổng hợp Vĩnh Tân ngày 14 tháng 09
năm 2016 của Tổng cục môi trường. Dưới đây là một số hình ảnh kho chứa rác thải đã
cải tạo hoàn chỉnh lại như sau:

Vật liệu hấp thụ và thiết bị phòng ngừa sự cố ( Bình cứu hoả và bể cát)
21


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

Thùng chứa chất thải nguy hại
1.2.6.6. Giảm thiểu tác động đến môi trƣờng đất
Khi các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước và chất thải rắn
được tuân thủ đầy đủ thì sẽ giảm thiểu tác động đến môi trường đất.
1.2.6.7. Giảm thiểu tác động đến môi trƣờng trầm tích
Không đổ ngoài biển vật liệu nạo vét từ thi công kè bờ và đất lẫn bentonite cũng

như bentonite tràn đổ trong thi công cọc khoan nhồi trụ bến. Sử dụng hết các loại vật
liệu này để tôn tạo bãi.
Các vật liệu nạo vét sẽ được hút và phun trực tiếp lên khu san lấp nên việc đổ
đúng nơi san lấp là yêu cầu bắt buộc và sẽ được giám sát chặt chẽ trong thời gian thực
hiện hành động này. Kiểm soát việc đổ đúng vị trí quy định là một trong những hạng
mục giám sát môi trường trong thi công.
Các thùng chứa hợp vệ sinh được sắp xếp có hệ thống trên các xà lan để thu gom
các chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động, sau đó thuê đơn vị có chuyên
môn để thu gom, xử lý hợp lý.
Không để nước bẩn, dầu mỡ từ các xà lan tràn vào môi trường xung quanh và
tuân thủ các nguyên tắc an toàn hàng hải.
Khi thực hiện bảo trì, bảo dưỡng định kì, thay thế phụ tùng và sửa chữa các
22


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

phương tiện khẩn cấp cần tuân thủ các nguyên tắc để đảm bảo không làm rò rỉ dầu mỡ,
dầu thải và giẻ lau có dầu vào môi trường nước xung quanh.
Phải niêm yết các bảng hướng dẫn phương pháp vận hành và nguyên tắc an toàn
lao động về môi trường trên các thiết bị xây dựng và khu vực làm việc để hỗ trợ và
nhắc nhở ý thức tuân thủ của người trực tiếp vận hành.
1.2.6.8. Giảm thiểu tác động đến tài nguyên sinh vật
 Dùng bạt che chắn cẩn thận các vật liệu, trang thiết bị trong quá trình vận
chuyển đá, cát, nguyên vật liệu bằng đường thuỷ nhằm tránh rơi vãi xuống biển;
 Yêu cầu các chủ tàu quản lý, thu gom và xử lý nước thải phù hợp tiêu chuẩn xả
thải vào môi trường biển để tránh gây ảnh hưởng đến sinh vật biển (như yêu cầu chủ
tàu trang bị hệ thống xử lý phân ly dầu trong nước thải trước khi xả thải vào môi
trường hoặc thu gom nước thải rồi thuê đơn vị có chức năng xử lý lượng nước thải này
khi tàu cập bờ);

 Nghiêm cấm vứt rác xuống biển, chất thải rắn được thu gom và đưa lên bờ xử
lý;
 Che chắn nguyên vật liệu tránh đểnước mưa cuốn trôi xuống biển trong quá
trình thi công các hạng mục công trình cơ bản của dự án;
 Có biện pháp quản lý sinh hoạt của công nhân để tránh nước thải và rác thải của
công nhân xả bừa bãi ra môi trường biển như sau:
+Trong thời gian thi công nạo vét cảng: công nhân được bố trí ăn ở, nghỉ ngơi
trên công trình tạm (là một sà lan được hoán chuyển chức năng thành công trình ăn ở,
nghỉ ngơi cho công nhân). Nước thải sinh hoạt của công nhân được chứa trong nhà vệ
sinh di động lắp đặt trên sà lan và rác thải sinh hoạt được thu gom tập trung trong các
thùng chứa rác có nắp đậy được thu gom và xử lý theo quy định.Chủ dự án đã ký hợp
đồng với Hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường Vĩnh Tân theo hợp đồng số 76/HĐ
ngày 01/01/2016. (chi tiết hợp đồng được đính kèm trong phụ lục)
+Trong thời gian thi công kè bờ, cầu cảng và các công trình cơ sở hạ tầng: tổ
chức lán trại cho công nhân ăn ở, nghỉ ngơi trên công trường. Yêu cầu các nhà thầu lắp
đặt các nhà vệ sinh di động, định kỳ thuê Công ty Công trình Đô thị địa phương thu
gom và xử lý tại khu vực quy định để tránh tình trạng phóng uế bừa bãi. Đối với chất
thải rắn, Chủ đầu tư thuê Công ty Công trình Đô thị địa phương thu gom, vận chuyển
và xử lý. Bên cạnh đó, các chất thải rắn nguy hại như giẻ lau dính dầu mỡ, keo, sơn;
23


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1

các thùng chứa sơn, xăng dầu; pin, ắc quy có khối lượng không đáng kể sẽ được thu
gom vào các thùng chứa trên công trường. Chủ dự án ký hợp đồng với các đơn vị có
chức năng xử lý chất thải nguy hại không cháy được;
 Khi đổ bùn nạo vét sẽ có thiết bị dẫn cát, bùn xuống sâu để tránh hiện tượng
bùn cát khuếch tán làm ảnh hưởng đến sinh vật biển;
1.2.6.9. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó với các sự cố rủi ro

1.2.6.9.1. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các sự cố có nguồn gốc tự
nhiên
Để phòng chống bão, lũ, lốc xoáy, mưa lớn, áp thấp nhiệt đới xảy ra tại khu vực
bến cảng, các biện pháp sau cần được áp dụng:
- Theo dõi dự báo thời tiết thường xuyên đặc biệt là vào mùa mưa bão.
- Điều chỉnh lịch thi công linh hoạt và hợp lý theo hướng đảm bảo an toàn. Dừng
thi công khi có bão, lũ, lốc xoáy, mưa lớn và áp thấp nhiệt đới trong trường hợp cần
thiết để tránh thiệt hại về người, có biện pháp che chắn đối với vật liệu, máy móc thi
công…
- Đảm bảo xây dựng hệ thống thoát nước chung cho cảng theo đúng các thông số
kỹ thuật.
Nhằm ứng phó với triều cường và giảm thiểu sạt lở đất, bờ biển dự án cần xây
dựng kè bảo vệ bờ. Theo quy hoạch, kè bảo vệ bờ có tổng chiều dài 1463,8m nằm tiếp
giáp với hệ thống đường bãi sau bến, khớp nối cùng với hệ thống kè gầm bến có tác
dụng giữ ổn định cho đường bãi, ngăn chặn khả năng xói lở, xâm thực do các tác động
cơ học của sóng, dòng chảy, toàn bộ hệ thống kè được thiết kế với 6 phân đoạn kết
cấu.
Bên cạnh đó, trước khi tiến hành san lấp mặt bằng, dự án cần phải xây một đê
bao lấn biển để bảo vệ tránh sạt lở đất, bờ biển tại khu vực dự án.
Định kỳ giám sát mức độ bồi lắng, xói lở dọc bờ biển xã Vĩnh Tân, nếu phát hiện
vấn đề bất thường về bồi lắng hoặc xói lở thì kịp thời triển khai các biện pháp xử lý
như nạo vét hoặc kè bờ.
1.2.6.9.2. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các sự cố có nguồn gốc nhân
sinh
- Biện pháp phòng ngừa, ứng phó trong giai đoạn xây dựng
Sự cố do va chạm, chìm tàu vận chuyển gây tràn dầu
24


Báo cáo giám sát môi trường đợt 2 năm 2016 của Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân – giai đoạn 1


Để hạn chế khả năng xảy ra va chạm và chìm tàu trong giai đoạn xây dựng cần
thực hiện các biện pháp sau:
- Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ các quy tắc an toàn đường biển của Việt
Nam và Quốc tế.
- Thường xuyên kiểm tra các hệ thống an toàn ở các tàu vận chuyển nhiên liệu.
- Không cho phép sử dụng các tàu không đạt tiêu chuẩn về an toàn và BVMT vào
việc vận chuyển nhiên liệu.
- Trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu tại khu vực bến cảng cần:
+ Thông báo ngay cho BQL khu vực bến cảng;
+ Dùng phao quây xung quanh khu vực bị tràn dầu nhằm ngăn ngừa dầu loang
ra ngoài khu vực sự cố;
+ Báo hiệu cho các phương tiện khác biết khu vực có sự cố, tránh đi vào khu
vực;
+ Báo cáo UBND tỉnh Bình Thuận về sự cố. Đồng thời thông báo cho Trung
tâm ứng phó sự cố tràn dầu miền Nam tại Vũng Tàu về sự cố để thực hiện ứng
cứu theo hợp đồng;
+ Thực hiện phối hợp với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu miền Nam giải
quyết sự cố;
+ Báo cáo UBND tỉnh Bình Thuận về kết quả ứng phó và chất lượng môi trường
biển.
Sự cố rò rỉ nhiên liệu dự trữ, hóa chất
Trong giai đoạn xây dựng, nhiên liệu dự trữ, các hóa chất, dầu thải từ thiết bị thi
công cũng như nước thải chứa dầu từ hoạt động bảo dưỡng thiết bị máy móc thi công
rất dễ gặp sự cố rò rỉ ra môi trường. Do vậy, trong giai đoạn này cần thực hiện nghiêm
túc các biện pháp sau:
+ Không thực hiện bảo dưỡng lớn máy móc thiết bị trên bệ nổi trong thời gian thi
công ngoài biển.
+ Trang bị các phuy có nắp loại 200 lít cho hạng mục thi công bãi, bến để lưu giữ
chất thải nguy hại.

+ Nước thải từ hoạt động bảo dưỡng máy móc thiết bị trên đất liền sẽ được thu
gom vào bể được xây dựng tạm thời trong khu vực bãi để tách dầu nổi sang bể kế cận.

25


×