Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý GIÁO dục PHÁT TRIỂN đội NGŨ cán bộ QUẢN lý GIÁO dục các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG ở TỈNH sóc TRĂNG THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.7 KB, 112 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Chương 1

3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG THEO CHUẨN HIỆU
TRƯỞNG

13

1.1. Các khái niệm cơng cụ đề tài

13

1.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
trường trung học phổ thông theo chuẩn hiệu trưởng

20

1.3. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục các trường trung học phổ thơng ở tỉnh Sóc Trăng
theo chuẩn hiệu trưởng

26

Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH SÓC


TRĂNG THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

32

2.1. Đặc điểm và thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
các trường trung học phổ thơng ở tỉnh Sóc Trăng

32

2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
các trường trung học phổ thơng tỉnh Sóc Trăng theo
chuẩn hiệu trưởng

41

Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH SÓC TRĂNG
THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

63

3.1. Yêu cầu về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
các trường trung học phổ thơng tỉnh Sóc Trăng theo
chuẩn hiệu trưởng

63

3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các
trường trung học phổ thơng tỉnh Sóc Trăng theo chuẩn

hiệu trưởng

66

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

PHỤ LỤC

105


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu và hợi nhập, trước tình hình phát triển kinh tế
tri thức, dẫn đến những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục, vì vậy
đổi mới QLGD là một trong những yêu cầu tất yếu và cũng là những địi hỏi
cấp thiết của xã hợi trong giai đoạn hiện nay.
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ rõ: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất

lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua
việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Ngày 11/01/2005 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định phê duyệt Đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn
2005 – 2010”, trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng đợi ngũ nhà giáo và
CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình đợ chun mơn
của nhà giáo, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong
công cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” [13].
Đại hội Đảng khoá XI xác định: “… Phát triển đội ngũ giáo viên và
CBQL là khâu then chốt”. Luật Giáo dục đã xác định “CBQLGD giữ vai trò
quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. CBQL
phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình đợ
chun mơn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch
xây dựng và nâng cao chất lượng đợi ngũ CBQLGD nhằm phát huy vai trò và
trách nhiệm của CBQLGD, đảm bảo phát triển sự nghiệp giáo dục” [23], [55].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 tiếp tục khẳng định: “Củng cố,
hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và tồn diện nợi dung và
3


phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đợi ngũ nhà giáo và CBQLGD
đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng sau năm 2015” [15].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã chỉ rõ: “Quản lý giáo dục
vẫn còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo,
phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách

nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự… Một bộ phận nhà giáo và CBQL chưa
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới”. Vì vậy, cần phải
“Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và
quy hoạch phát triển nhân lực của từng ngành, địa phương trong từng giai đoạn
phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hợi, quốc phịng - an ninh ... Chuẩn hoá
trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và CBQLGD” [12].
Từ những yêu cầu trên, ngày 22/10/2009, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã ban
hành Thông tư số 29/TT-BGDĐT quy định “Chuẩn hiệu trưởng trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học”
với mục đích để hiệu trưởng tự đánh giá, từ đó xây dựng kế hoạch học tập,
rèn luyện, tự hoàn thiện và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường;
đồng thời làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại hiệu
trưởng phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo,
bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của hiệu trưởng [4].
Từ khi Thông tư 29 được triển khai đến nay, Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng
đã tập trung yêu cầu hiệu trưởng các trường trung học quán triệt và tổ chức
thực hiện đánh giá qua từng năm. Tuy nhiên, thực tế những năm qua, chất
lượng hiệu trưởng ở các trường THPT của tỉnh Sóc Trăng bên cạnh những ưu
điểm vẫn cịn những hạn chế, bất cập như: trình đợ, năng lực và nghiệp vụ
quản lý của hiệu trưởng nhìn chung cịn hạn chế; nhiều hiệu trưởng cịn thiếu
tầm nhìn, chưa xác định được chiến lược, kế hoạch phát triển đối với đơn vị
mình phụ trách; kinh nghiệm quản lý cịn ít, cịn thiếu tự tin, chủ đợng và sáng
tạo; nhiều hiệu trưởng chưa đạt chuẩn quy định hoặc có đạt nhưng chưa đúng
thực chất,… từ đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đào tạo trong nhà trường.
4


Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, yêu cầu cấp thiết đặt ra cho
ngành giáo dục hiện nay là tăng cường phát triển đội ngũ CBQLGD ở các

trường phổ thơng. Vì vậy, tơi lựa chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục các trường trung học phổ thơng ở tỉnh Sóc Trăng theo
chuẩn hiệu trưởng” để thực hiện luận văn. Với đề tài này, tơi mong muốn
tìm ra mợt số biện pháp nhằm khắc phục được những hạn chế, bất cập, nhằm
nâng cao chất lượng đợi ngũ CBQLGD. Từ đó, giúp cho cơng tác quản lý
trong các trường THPT ở tỉnh Sóc Trăng ngày càng đi vào chiều sâu và đạt
chất lượng tốt nhất.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong xu thế hội nhập, vấn đề phát triển giáo dục nói chung và phát
triển đợi ngũ CBQLGD nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ
đạo thực hiện thông qua nhiều văn bản chỉ đạo như nghị quyết, thông tư,
quyết định, …
Tuy vậy, sự phát triển giáo dục của nước ta thời gian qua vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa tương xứng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chất
lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung cịn thấp, cơng tác quản lý giáo dục còn
kém hiệu quả.
Chiến lược phát triển giáo dục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
ngày 28/11/2001 đã chỉ rõ: “Nguyên nhân của những yếu kém bất cập trước
hết là do yếu tố chủ quan, trình đợ quản lý giáo dục chưa theo kịp với thực
tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa phối hợp tốt
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội; chậm đổi mới cả
tư duy và phương thức quản lý... Năng lực của cán bộ quản lý giáo dục các
cấp chưa được chú trọng nâng cao”.
Một số bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên suy giảm về phẩm chất đạo
đức. Nhằm khắc phục nguyên nhân những yếu kém trên, Nghị quyết Đại hợi
Đảng tồn quốc lần thứ X khẳng định: “giải pháp then chốt là đổi mới và
nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục - đào tạo” [20].
5



Ngày 18/7/2005, Cộng đồng Châu Âu và chính phủ Việt Nam được ký
kết Hiệp định tài chính AIDCO/VNM/2004/016-841 tại Brussel và bắt đầu
triển khai Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) với mục tiêu hỗ trợ
Bộ GDĐT thực hiện mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam giai đoạn 2001-2010, trong đó có hoạt đợng chính là đào tạo về quản lý
giáo dục cho hiệu trưởng trường phổ thơng, qua đó cho thấy tầm quan trọng
của đội ngũ CBQLGD trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo.
Đối với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, công tác phát triển đội ngũ
CBQLGD cũng được Chính phủ quan tâm chỉ đạo thể hiện qua việc ban hành
Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg với trọng tâm “Xây dựng quy hoạch tổng thể
phát triển dội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, đảm bảo đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt các tiêu chuẩn chất lượng về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ”.
Trong những năm qua, trước yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, đã
có nhiều nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQLGD theo hướng phát triển
năng lực quản lý, kỹ năng thực hành đáp ứng u cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới. Có thể kể đến nợi dung “Quản lý giáo dục” của nhóm tác giả Bùi
Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo đã nêu lên những vấn đề lớn về
phát triển giáo dục trong đó có phát triển đợi ngũ CBQLGD với nhiều khó
khăn phức tạp diễn ra trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. PGS.TS Đặng Bá Lãm cũng đã có những phân tích rất sâu sắc về các
giải pháp quản lý giáo dục.
Nhiều tác giả cũng có các cơng trình nghiên cứu về QLGD, trong đó có
“Giáo trình khoa học quản lý” của tác giả Phạm Trọng Mạnh; “Tâm lý xã hội
trong quản lý” của Ngô Công Hồn; các cơng trình nghiên cứu khoa học của
tác giả Trần Kiểm được xuất bản như: “Khoa học quản lý nhà trường phổ
thông”; “Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”;
“Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục” tác giả đề cập sâu sắc những vấn đề
mang tính cập nhật, thực tiễn và hiện đại về QLGD và người CBQLGD, tác

giả cho rằng: hiệu quả quản lý giáo dục phần lớn phụ thuộc vào cách tổ chức
6


quản lý của người cán bộ đó và phẩm chất, năng lực, phong cách, văn hoá
quản lý của người cán bộ quản lý; đồng thời ông cũng phân tích làm rõ những
nội dung và yêu cầu về phẩm chất, năng lực, kỹ năng, phong cách và văn hoá
quản lý của người CBQLGD ở nhà trường.
Ngồi ra, cịn có nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về thực trạng và
giải pháp phát triển đội ngũ CBQLGD trường THPT như: Tác giả Ngơ Đồn
Nguyễn: “Những giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
tỉnh Bạc Liêu” (2005); “Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT tại thành phố Cần Thơ” của tác giả Nguyễn Hữu Phi (2009); tác
giả Lê Thị Kim Loan với đề tài: “Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay” (2010). Các tác
giả đã dựa vào thực trạng giáo dục của địa phương để đi sâu nghiên cứu, phân
tích và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm phát triển lực lượng CBQLGD
trường THPT tại địa phương, đơn vị.
Tác giả Nguyễn Minh Khôi nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ quản lý đào tạo ở các Học viện, Trường sĩ quan trong giai đoạn hiện nay”
(2005), theo tác giả: “Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý GDĐT trong các học
viện, trường sĩ quan quân đội là tổng thể các hoạt động của các cấp uỷ đảng,
các tổ chức chỉ huy, các cơ quan chức năng nhằm bổ sung tri thức, cung cấp
thông tin, hướng dẫn hành động, truyền thụ kinh nghiệm, để đợi ngũ này có
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cách mạng, trình đợ năng lực, phương
pháp, tác phong công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao”, từ đó tác giả
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý GDĐT trong các học viện, trường sĩ quan quân đội như:
nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, các tổ chức chỉ huy, các
cơ quan chức năng trong công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bợ; đổi mới nợi

dung, hình thức bồi dưỡng; tổ chức tốt các hoạt động thực tiễn, phát huy tính
tích cực, chủ động, tự giác trong hoạt động tự học, bồi dưỡng và rèn luyện
của đội ngũ cán bộ; kết hợp chặt chẽ giữa bồi dưỡng đội ngũ cán bộ với xây
7


dựng phịng, ban vững mạnh tồn diện; phát huy sức mạnh tổng hợp của các
lực lượng trong bồi dưỡng cán bộ quản lý GDĐT ở các học viện, trường sĩ
quan.
Riêng tỉnh Sóc Trăng, những năm qua cũng đã xây dựng Đề án quy
hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, đồng thời đang tiến hành xây
dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2005-2020, với mục tiêu
nghiên cứu thực trạng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực giáo dục của tỉnh, từ
đó xây dựng kế hoạch dự báo và quy hoạch phát triển đội ngũ CBQLGD và
giáo viên cho địa phương.
Từ các văn bản chỉ đạo của Đảng, nhà nước, các cơng trình nghiên cứu
liên quan đến phát triển đội ngũ CBQLGD cho thấy sự quan tâm của Đảng,
nhà nước, các nhà khoa học, học viên, nghiên cứu sinh ngành QLGD đối với
công tác phát triển đội ngũ CBQLGD của cả nước nói chung, của từng địa
phương nói riêng theo phạm vi nghiên cứu. Từ những cơng trình trên, chúng
tôi ghi nhận được:
- Các văn bản và các cơng trình nghiên cứu đều cho thấy u cầu thời
đại đặt ra đối với ngành giáo dục của cả nước hiện nay và việc cần thiết nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQLGD, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Bên cạnh những cơng trình của các nhà khoa học đánh giá tổng quan
về thực trạng chất lượng đội ngũ, đặc biệt là lực lượng CBQLGD của cả nước
và đề xuất giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng đợi ngũ, cịn có những
cơng trình (luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ) đi vào tìm hiểu thực trạng cụ thể
của mợt số địa phương, những giải pháp gắn với thực tế của địa phương mình.
Những cơng trình trên chủ yếu tập trung nghiên cứu hướng phát triển

đội ngũ CBQLGD theo nhiều cách khác nhau, bao gồm cả phạm vi rộng và ở
mợt địa phương nhất định, nhưng chưa có cơng trình nào đi chuyên sâu về
vấn đề phát triển đội ngũ CBQLGD theo chuẩn hiệu trưởng, đặc biệt tại
tỉnh Sóc Trăng. Vì vậy, việc nghiên cứu về phát triển đợi ngũ cán bộ quản lý
giáo dục theo chuẩn hiệu trưởng cũng là vấn đề cấp thiết đặt ra nhằm nâng
8


cao chất lượng của CBQLGD hiện nay đối với giáo dục nói chung, tại địa
phương tỉnh Sóc Trăng nói riêng. Những cơng trình nghiên cứu trên góp phần
gợi mở cho chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục các trường trung học phổ thơng ở tỉnh Sóc Trăng theo
chuẩn hiệu trưởng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp phát
triển đội ngũ CBQLGD các trường THPT của tỉnh Sóc Trăng theo chuẩn hiệu
trưởng nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD của các trường
phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo quan điểm
của Đảng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQLGD trường THPT
theo chuẩn hiệu trưởng.
Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQLGD và phát triển đội ngũ
CBQLGD các trường trung học phổ thơng ở Sóc Trăng theo chuẩn hiệu
trưởng trong thời gian qua.
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQLGD của trường THPT ở
tỉnh Sóc Trăng theo chuẩn hiệu trưởng.
4. Khách thể, đới tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Khách thể nghiên cứu

Phát triển nguồn nhân lực QLGD trường THPT ở tỉnh Sóc Trăng.
* Đới tượng nghiên cứu
Phát triển đợi ngũ CBQLGD các trường THPT ở tỉnh Sóc Trăng theo
chuẩn hiệu trưởng.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQLGD, giới hạn nghiên
cứu gồm các hiệu trưởng và phó hiệu trưởng của 36 trường THPT trong
tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2013-2020.
5. Giả thuyết khoa học

9


Vấn đề phát triển đội ngũ CBQLGD trường THPT tỉnh Sóc Trăng theo
chuẩn hiệu trưởng phụ tḥc vào nhiều yếu tố, do đó nếu chủ thể nhận thức
đúng và có trách nhiệm cao trong phát triển đội ngũ CBQLGD theo đúng
chuẩn quy định; tổ chức tuyển chọn, quy hoạch, đánh giá chất lượng
CBQLGD, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt, luân
chuyển và bãi nhiệm cán bợ… thì đợi ngũ CBQLGD ở các trường THPT của
tỉnh Sóc Trăng chắc chắn sẽ phát triển mạnh, góp phần nâng cao chất lượng
GDĐT, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm tư
tưởng về giáo dục đào tạo của Chủ nghĩa Mác Lênin, của Hồ Chí Minh và của
Đảng, Nhà nước ta, nhất là chủ trương đổi mới QLGD, nâng cao chất lượng
giáo dục trong nhà trường các cấp của ngành GDĐT những năm qua. Trong
quá trình nghiên cứu, đề tài quán triệt và vận dụng các quan điểm phép biện
chứng duy vật, quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgic và quan
điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục.

* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận về quản lý giáo dục, về
xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD; quy định về chuẩn hiệu
trưởng trường trung học; các văn kiện Đại hội Đảng các cấp; các văn bản
pháp quy về giáo dục và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Từ đó rút ra cơ sở lý luận để đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
của trưởng THPT ở tỉnh Sóc Trăng.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu điều tra đối với
136 lãnh đạo các phịng chức năng tḥc Sở GDĐT và hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng các trường THPT trong tỉnh Sóc Trăng nhằm thu thập các
thơng tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu, làm cơ sở cho việc đưa ra các
giải pháp thực hiện.
10


Phương pháp quan sát: Sử dụng biện pháp quan sát để thu thập các
thơng tin có liên quan đến đợi ngũ CBQLGD và hiệu trưởng của các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng để có cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp
thực hiện.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn lãnh đạo Sở GDĐT, lãnh đạo các
phòng, ban chuyên môn thuộc Sở GDĐT; cán bộ quản lý và giáo viên các
trường THPT về thực trạng đội ngũ CBQLGD ở trường THPT nhằm làm căn
cứ đề xuất các giải pháp mợt cách hiệu quả.
- Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về kết quả nghiên cứu
Phương pháp sử dụng toán thống kê: Để xử lý định lượng các kết quả
nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài góp phần làm sáng tỏ mợt số vấn đề lý luận liên quan đến công
tác quản lý đội ngũ CBQLGD trường học; đồng thời làm sáng tỏ thực trạng
vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở cho những đề xuất biện pháp nhằm áp dụng
hiệu quả trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD trường
THPT trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Kết quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp
QLGD về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD trong trường THPT.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn gồm có 3 chương (8 tiết).

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

1.1. Các khái niệm công cụ đề tài
1.1.1 Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông
Đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định [66, tr32].
Có thể hiểu đợi ngũ là mợt tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng,
mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên
tắc. Ví dụ: “Đội ngũ trí thức”; “Đội ngũ nhà giáo”; “Đội ngũ y, bác sĩ” v.v…
Khi xem xét đội ngũ người ta thường chú ý tới ba yếu tố tạo thành đó là: Số
lượng, cơ cấu đợi ngũ; trình đợ đợi ngũ; phẩm chất, năng lực đội ngũ.

Cán bộ quản lý giáo dục
Như vậy, với vị trí đứng đầu một cơ sở giáo dục, thực hiện chức trách
tổ chức điều hành các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác của cơ sở do
pháp luật quy định, hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng các trường học được
gọi là những cán bộ quản lý giáo dục.
Trường trung học phổ thông
Trường THPT là đơn vị cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp
nối cấp THCS và kết thúc bậc trung học, gồm 3 khối lớp 10, 11, 12. Trường
THPT được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ
trường trung học, do chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể và là đơn vị sự nghiệp có ngân sách riêng, có bợ máy quản
lý hành chính và chun mơn hồn chỉnh. Mỗi trường THPT được Nhà nước
cấp kinh phí hàng năm để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ giáo dục và giảng
dạy cùng các hoạt động khác của nhà trường [7].
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông
Theo đó, đợi ngũ cán bợ quản lý trường THPT được hiểu là tập hợp
những người làm công tác quản lý ở các trường THPT, là những người thực
12


hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong trường THPT, đây là những
chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
Phát triển đội ngũ CBQL
Phát triển đội ngũ CBQL là một bộ phận của phát triển nguồn lực con
người hay còn gọi là phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một khái
niệm ta thường quen dùng, nguồn nhân lực ở đây ta hiểu là nguồn lực con người.
Quản lý phát triển nguồn lực con người không chỉ nhấn mạnh đến phát
triển thể lực (theo quan điểm về sức người), phát triển trí lực (theo quan điểm
vốn người) mà nhấn mạnh phát triển toàn diện con người: thể lực, trí lực, tâm
lực, thái độ sống, thái độ lao động, hiệu quả lao động.

Quản lý phát triển nguồn nhân lực phải được xem xét tổng hợp dưới các
góc đợ: kinh tế, giáo dục, chính trị - xã hội.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
Phát triển đội ngũ CBQL trường học nghĩa là phát huy năng lực của
người QLGD. Khái niệm “năng lực” đã gần như được nhiều người thừa nhận
bao gồm các thành tố: kiến thức, kỹ năng, thái đợ. Trong đó cần phát triển hài
hịa giữa ba thành tố, khơng nặng về lý thuyết trong quá trình đào tạo và bồi
dưỡng mà cần phải coi trọng thành tố kỹ năng, ý nghĩa của việc thực hành,
khả năng làm được và vận dụng kiến thức vào nghề nghiệp hàng ngày. Thành
tố thái độ thể hiện phẩm chất, thái độ với cơng việc. Khơng có đủ các thành tố
trên con người khơng bao giờ có năng lực.
Mặt khác, phát triển đội ngũ CBQL là phát triển sao cho đảm bảo số
lượng (đảm bảo định mức lao động), nâng cao chất lượng đợi ngũ và có cơ
cấu hợp lý, nhằm giúp họ hồn thành tốt vai trị, nhiệm vụ của người quản
lý. Chất lượng của đội ngũ quản lý được hiểu trên bình diện gồm có chất
lượng và số lượng. Số lượng luôn gắn với chất lượng, chất lượng bao hàm
số lượng.
Từ những trình bày trên có thể khái quát:
Phát triển đội ngũ CBQLGD trường THPT: là quá trình quy hoạch, xây
dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD trường THPT, làm cho đội ngũ này tăng
tiến cả số lượng, chất lượng và có cơ cấu hợp lý, để họ thực hiện có hiệu quả
13


hoạt động QLGD trường THPT, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục trong
các trường THPT hiện nay.
1.1.2 Chuẩn hiệu trưởng trường trung học phổ thông
Chuẩn chung đối với cán bợ quản lý là phải có phẩm chất chính trị và
đạo đức nghề nghiệp; có năng lực và nghiệp vụ chun mơn; có năng lực lãnh
đạo và năng lực quản lý.

Riêng đối với cán bộ quản lý giáo dục, ngồi quy định chung, người
hiệu trưởng cịn phải là người chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý tồn bợ các
hoạt động của nhà trường bao gồm tổ chức hoạt động giáo dục; quản lý nhà
giáo, cán bộ, nhân viên và người học; quản lý các nguồn lực; đánh giá chất
lượng giáo dục.
Yêu cầu đặt ra đối với hiệu trưởng là phát triển bền vững, đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; phải là mợt tập thể tâm
huyết, đồn kết, đồng thuận, cùng chia sẻ trách nhiệm chung là triển khai thực
hiện thành công đổi mới giáo dục phổ thông. Mỗi hiệu trưởng cần sở hữu bốn
nhóm năng lực, gồm: năng lực lãnh đạo, năng lực tác nghiệp, năng lực chuyên
môn, năng lực liên nhân cách.
Khái niệm về chuẩn hiệu trưởng
Theo Thông tư 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về Chuẩn hiệu trưởng
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có
nhiều cấp học thì: “Chuẩn hiệu trưởng là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với
hiệu trưởng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường” [4].
Chuẩn hiệu trưởng trường trung học
Chương II của Thông tư 29 quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung
học gồm 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí, cụ thể là:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, có 5 tiêu
chí, gồm: 1) Phẩm chất chính trị; 2) Đạo đức nghề nghiệp; 3) Lối sống; 4) Tác
phong làm việc; 5) Giao tiếp, ứng xử.

14


Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có 5 tiêu chí,
gồm: 1) Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thơng; 2) Trình đợ chun mơn;

3) Nghiệp vụ sư phạm; 4) Tự học và sáng tạo; 5) Năng lực ngoại ngữ và ứng
dụng công nghệ thông tin.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý nhà trường, có 13 tiêu chí, gồm: 1)
Phân tích và dự báo; 2) Tầm nhìn chiến lược; 3) Thiết kế và định hướng triển
khai; 4) Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới; 5) Lập kế hoạch hoạt động; 6) Tổ
chức bộ máy và phát triển đội ngũ; 7) Quản lý hoạt động dạy học; 8) Quản lý
tài chính và tài sản nhà trường; 9) Phát triển môi trường giáo dục; 10) Quản lý
hành chính; 11) Quản lý công tác thi đua, khen thưởng; 12) Xây dựng hệ
thống thông tin; 13) Kiểm tra đánh giá.
Đánh giá hiệu trưởng được thực hiện thông qua việc đánh giá và cho
điểm từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn. Việc cho điểm tiêu chí được thực
hiện trên cơ sở xem xét các minh chứng liên quan. Điểm tiêu chí tính theo
thang điểm 10, là số nguyên. Tổng điểm tối đa của 23 tiêu chí là 230.
Căn cứ vào điểm của từng tiêu chí và tổng số điểm, việc đánh giá xếp
loại hiệu trưởng được thực hiện như sau:
Loại xuất sắc: Tổng số điểm từ 207 đến 230 và các tiêu chí phải từ 8
điểm trở lên;
Loại khá: Tổng số điểm từ 161 điểm trở lên và các tiêu chí phải từ 6
điểm trở lên nhưng không xếp được ở loại xuất sắc;
Loại trung bình: Tổng số điểm từ 115 trở lên, các tiêu chí của tiêu
chuẩn 1và 3 phải từ 5 điểm trở lên, khơng có tiêu chí 0 điểm nhưng không
xếp được ở các loại cao hơn.
Loại kém (chưa đạt chuẩn): Tổng điểm dưới 115 hoặc thuộc một trong
hai trường hợp: Có tiêu chí 0 điểm hoặc có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1 và
3 dưới 5 điểm [4].
1.1.3 Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học
phổ thông theo chuẩn hiệu trưởng
Phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ
ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [66, tr37].

15


Khi nói đến phát triển là làm cho số lượng và chất lượng vận động
theo hướng đi lên trong quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên một hệ
thống bền vững.
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đợi
ngũ. Cịn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay
đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng
và con người trong xã hội. Như vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là
sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Phát triển là mợt quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái mới ra
đời...v.v. Phát triển là mợt quá trình nợi tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra
bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng
dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển” [48, tr 20].
Phát triển đội ngũ CBQLGD
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế
tri thức đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu dựa
vào trí tuệ con người. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức
năng sản xuất. Đầu tư cho phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự
tăng trưởng kinh tế vững chắc. Như vậy người “nhạc trưởng” chỉ huy dàn
nhạc lúc này khơng thể như trước được nữa, địi hỏi phải có trình đợ cao hơn,
có khả năng quản lý, lãnh đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lược xa hơn. Vì
vậy, việc phát triển đợi ngũ CBQLGD là điều tất yếu không thể thiếu được,
đây cũng là một phần việc quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ CBQLGD thực chất là xây dựng và phát triển cả ba
yếu tố: quy mô, chất lượng, cơ cấu. Trong đó, quy mơ được thể hiện bằng số
lượng. Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính,

chuyên môn, nghiệp vụ... hay nói cách khác là tạo ra mợt “ê kíp” đồng bợ,
đồng tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu
tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD.

16


Xét về quy mơ, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển
nguồn nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nợi dung xây dựng và phát triển
đội ngũ CBQLGD bao gồm:
- Phát triển đội ngũ CBQLGD chính là thực hiện quy hoạch, đào tạo,
tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng, cơ cấu).
- Sử dụng đội ngũ CBQLGD là triển khai việc thực hiện các chức năng
quản lý của đội ngũ, thực hiện bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý, phẩm
chất chính trị; đánh giá, sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đợi
ngũ CBQLGD phát huy vai trị của họ như thực hiện tốt các chính sách đãi
ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra diện
rợng; tạo cơ hợi cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những ước mơ, hoài bão
kích thích cho sự phát triển; tạo cơ hội cho CBQL có điều kiện học tập, bồi
dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ CBQLGD nêu trên ta thấy:
Phát triển đội ngũ CBQLGD các trường THPT theo chuẩn hiệu trưởng thực
chất là xây dựng, quy hoạch, bồi dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại cũng như tạo môi trường và động cơ cho đội ngũ này
phát triển. Để thực hiện tốt việc này chúng ta cần nghiên cứu đặc điểm của
từng địa phương, vùng miền, số lượng và đặc trưng của các trường tiểu học,
bối cảnh về chính trị, kinh tế - xã hội hiện tại, yêu cầu chuẩn đối với cán bộ
quản lý cùng những đặc điểm tâm lý của người CBQL để đề ra nội dung,
giải pháp cho phù hợp.

Từ sự phân tích trên, có thể khái quát: Phát triển đội ngũ CBQLGD
trường THPT theo chuẩn hiệu trưởng, là quá trình quy hoạch, xây dựng, bồi
dưỡng đội ngũ CBQLGD trường THPT của cấp ủy, cơ quan chức năng và
cán bộ giáo viên nhà trường, làm cho đội ngũ này tăng tiến cả số lượng, chất
lượng theo đúng chuẩn quy định và cơ cấu hợp lý, để họ thực hiện có hiệu
quả hoạt động QLGD trường THPT, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục
trong các trường THPT hiện nay.
17


Mục đích của phát triển đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT theo
chuẩn hiệu trưởng, là đảm bảo hoạt động của người đứng đầu trường THPT
đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi mới và phát triển giáo dục THPT hiện nay.
Phát triển đội ngũ CBQLGD là nâng cao chất lượng cho từng CBQL
(theo cá nhân), đồng thời là sự phát triển đội ngũ CBQL (theo tổ chức), về
mặt chất lượng, số lượng và cơ cấu, có thể nói ba vấn đề: quy mô, cơ cấu,
chất lượng đội ngũ CBQL có liên quan chặt chẽ và ràng ḅc lẫn nhau trong
việc phát triển đội ngũ CBQL vững mạnh.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc đổi mới và phát triển
đội ngũ nhà giáo và đội ngũ CBQLGD là một yếu tố cần thiết cho việc đảm
bảo chất lượng giáo dục trong thời gian tới.
Chiến lược phát triển giáo dục năm 2011-2020 chỉ rõ: “Củng cố, hoàn
thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đợi ngũ nhà giáo và cán bợ
quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
sau năm 2015.” [15, tr.10].
Chủ thể phát triển đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT theo chuẩn hiệu
trưởng là các cơ quan quản lý nhân sự trường THPT và cấp ủy các cấp của
nhà trường, địa phương.
Nội dung công tác phát triển đội ngũ CBQLGD liên quan đến quy mô,

cơ cấu, chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý, cụ thể:
Quy mô: thể hiện bằng số lượng; mục tiêu phát triển của đội ngũ
CBQLGD phải đảm bảo về số lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Cơ cấu: mục tiêu của phát triển cơ cấu đội ngũ CBQLGD là tạo ra sự
đồng bộ, cơ cấu hợp lý.
Chất lượng: việc phát triển đội ngũ CBQLGD cần chú trọng đến tính
đồng bộ giữa mỗi thành viên và cả đợi ngũ CBQLGD. Chất lượng từng CBQL
nói riêng thể hiện bởi trình đợ, phẩm chất, năng lực của họ. Đồng thời, hiệu quả
hoạt động quản lý sẽ thể hiện thông qua chất lượng hoạt động của đơn vị.

18


Lực lượng tham gia phát triển đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT theo
chuẩn hiệu trưởng, bao gồm: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp, các ban giám
hiệu, các tổ chức, các tập thể sư phạm trong trường THPT. Bên cạnh đó, từng
cán bợ cũng có vai trị là chủ thể trực tiếp trong sự phát triển của chính mình
và đóng góp vào sự phát triển của đợi ngũ CBQLGD.
1.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường
trung học phổ thông theo chuẩn hiệu trưởng
1.2.1 Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị là một chủ trương lớn của Đảng ta đã có
từ lâu và đã góp phần cung cấp các thế hệ cán bộ nối tiếp nhau gánh vác
nhiệm vụ trong suốt các chặng đường cách mạng. Trong những năm đổi mới
vừa qua, Đảng ta tiếp tục quan tâm lãnh đạo cơng tác này. Ðại hợi Ðảng tồn
quốc lần thứ XI xác định: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt
là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ,
văn hóa đầu đàn...” [23, tr. 216].
Đảng cũng chỉ rõ cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên như
sau: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cả về bản lĩnh chính trị,

phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước.
Có chính sách đãi ngợ, đợng viên, khuyến khích cán bợ, cơng chức hồn
thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người khơng hồn thành
nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Tổng kết việc thực hiện
“nhất thể hóa” mợt số chức vụ lãnh đạo... theo hướng cấp trưởng giới thiệu
cấp phó để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định” [23, tr. 252].
Có thể thấy cơng tác cán bợ, quy hoạch vừa là nội dung, vừa là khâu
trọng yếu nhằm đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, có tầm nhìn xa,
tính chủ đợng đáp ứng cả u cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của sự
nghiệp cách mạng.
Như vậy, xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQLGD trường
THPT nhằm bảo đảm nhu cầu nhân sự luôn được đáp ứng một cách thích
đáng. Xây dựng quy hoạch thơng qua việc phân tích các nhân tố: Tình hình
19


chung về đội ngũ hiệu trưởng đương nhiệm ở địa phương do ngành GDĐT
quản lý; Các hiệu trưởng đến tuổi nghỉ chế đợ cần thay thế vào thời điểm nào
đó; Đợi ngũ kế cận hiện có và sẽ cần đến; Sự mở rộng hay thu gọn số lượng
trường…
Quy hoạch phải bảo đảm tính mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể đánh giá
được, mang tính khả thi, đáp ứng với mục tiêu phát triển của mỗi nhà trường.
Đảm bảo định hướng chung, đảm bảo tính khách quan, khoa học, hợp lý
công khai thuyết phục và cần cho cán bộ, giáo viên được biết để ủng hộ, giúp
đỡ, tán thành quy hoạch.
1.2.2 Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
theo hướng chuẩn hoá
Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “Đào tạo” là sự dạy dỗ chuyên sâu
giúp cho con người lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng kỹ xảo, thói quen làm
việc tḥc mợt nghề nhất định, nhờ đó con người có thể mưu sinh lập

nghiệp.“Bồi dưỡng” là làm tăng thêm năng lực, phẩm chất, “Chuẩn hố” là
đúng hồn tồn khơng sai mợt chút nào so với những quy định.
Từ những thuật ngữ trên có thể hiểu đào tạo và bồi dưỡng chuẩn hoá
hiệu trưởng là cung cấp và rèn luyện thêm năng lực quản lý nhà trường, trình
đợ chun mơn, phẩm chất đạo đức cho họ trở thành người có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định.
Bác Hồ có nhiều bài viết về công tác cán bộ, đây là tư tưởng lớn trong
suốt cuộc đời vĩ đại của Người. Trước hết, công tác cán bộ bắt đầu từ đào tạo
(bao gồm đào tạo qua trường lớp và đào tạo qua thực tiễn), đào tạo cán bộ
luôn được Bác chăm lo cho cả hiện tại và tương lai, xem là nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng. Việc đào tạo cán bộ phải lâu dài, cần mẫn, chu tồn.
Người dạy:“Khơng phải vài ba tháng hoặc vài ba năm mà đào tạo được một
cán bộ tốt. Cần phải công tác, đấu tranh, huấn luyện lâu năm mới được”.
Công tác đào tạo phải được tiếp tục trong quá trình sử dụng cán bợ.
Xây dựng đợi ngũ nhà giáo và CBQLGD là quan điểm xuyên suốt của
Đảng ta khẳng định vai trị quyết định của đợi ngũ nhà giáo trong việc nâng

20


cao chất lượng giáo dục và tầm quan trong của đội ngũ CBQL trong việc điều
hành một hệ thống giáo dục ngày càng mở rộng và phát triển.
Đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách
trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay. Trong Đề án xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010 đề ra
mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình đợ chun mơn của nhà giáo, đáp ứng địi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước”, với các giải pháp chủ yếu như: “Xây dựng quy
hoạch mạng lưới; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng CBQLGD; Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng CBQLGD theo hướng chuyên nghiệp hoá đội ngũ CBQLGD các cấp;
Rà soát, bố trí, sắp xếp đội ngũ CBQLGD các cấp phù hợp với yêu cầu đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng đội ngũ CBQLGD” [13].
1.2.3 Công tác tuyển chọn và đề bạt cán bộ quản lý giáo dục các
trường trung học phổ thơng
Việt Nam trong quá trình hợi nhập kinh tế quốc tế, việc quản lý, chỉ đạo
điều hành nền kinh tế-xã hợi ngày càng phức tạp. Vì vậy, để tạo ra nguồn
nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được u cầu, thì mợt trong những điều
kiện cần là phải có được đợi ngũ CBQLGD nói chung và hiệu trưởng các
trường THPT nói riêng có đủ bản lĩnh, đạo đức, trí tuệ để xây dựng và nâng
cao chất lượng giáo dục.
Tạo nguồn hiệu trưởng là việc lựa chọn chuẩn bị mợt nhóm nhân sự có
đủ các u cầu về phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, năng lực quản
lý trường học, tiến hành xem xét các kỹ năng, uy tín qua công việc được giao
và qua sự đánh giá của tập thể sư phạm cũng như của cấp trên. Bên cạnh đó
có thể kiểm tra các tham chiếu khác để đánh giá và thẩm định các ứng viên.

21


Đề bạt hiệu trưởng là hoạt động phản ánh về vị trí, vai trò, trách nhiệm
của thành viên với nhà trường. Người đảm bảo đủ tiêu chuẩn và được sự tín
nhiệm của cấp trên, đồng nghiệp… được đề bạt giúp họ có thể phát triển được
kỹ năng, sở trường của mình và với cương vị mới họ sẽ dẫn dắt nhà trường đi
đến những thành công mới.
Trong sự phát triển ngày nay, tạo nguồn hiệu trưởng tốt và lựa chọn

đúng người tài trí, có năng lực đề bạt hiệu trưởng không những chỉ đem lại
hiệu quả và thành công cho nhà trường mà còn gián tiếp tạo ra nguồn nhân
lực có chất lượng góp phần xây dựng và đổi mới đất nước.
1.2.4 Kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục các trường trung học phổ thông
Công tác phát triển đội ngũ phải luôn được kiểm tra, đánh giá từ khâu
dự báo, quy hoạch, kế hoạch, tổ chức. Thực hiện tốt công tác này sẽ góp
phần nâng cao được chất lượng, đảm bảo được số lượng và cơ cấu đội ngũ.
Thông tư 29/2009/TT của Bộ trưởng Bộ GDĐT về Quy định Chuẩn
Hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường THPT có nhiều cấp học có
hiệu lực kể từ ngày 10/12/2009. Năm học 2009 - 2010, Bộ GDĐT khuyến
khích các trường tự triển khai đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng và sẽ bắt
buộc triển khai kể từ năm học 2010 - 2011. Ngày nay, yêu cầu năng lực cơ
bản đối với hiệu trưởng đặt trong môi trường quản lý vận hành với đặc
trưng là chuyển đổi phương thức chỉ đạo quản lý tập trung sang giao quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị cơ sở, quản lý trường phổ
thơng có hai thành tố quan trọng nhất đó là chiến lược và tác nghiệp. Hiệu
trưởng phải có mợt chiến lược đúng, có khả năng tác nghiệp hiệu quả trên
nền tảng những phẩm chất và năng lực cơ bản. Do đó việc đánh giá các
hiệu trưởng được dựa trên chuẩn hiệu trưởng trường THPT. Lấy đó là căn
cứ để các hiệu trưởng tự đánh giá, từ đó tự xây dựng kế hoạch học tập,
hồn thiện và nâng cao năng lực nghề nghiệp.
1.2.5 Thực hiện chế độ chính sách để phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục
22


Nghị quyết Trung ương 2 - Khoá VIII đã xác định: Giáo dục là quốc
sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với GDĐT, đặc biệt là chính sách

đầu tư, chính sách tiền lương. Phát triển giáo dục là sự nghiệp của tồn Đảng,
tồn dân và của tồn xã hợi, trong đó có đợi ngũ nhà giáo, CBQLGD là lực
lượng nịng cốt, có vai trị rất quan trọng [17].
Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện quan điểm này
như: Chế độ tiền lương đối với nhà giáo và CBQLGD; Chỉ thị số 40-CT/TW
ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và CBQLGD và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề
án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn
2005-2010” ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Luật Giáo dục nước Cợng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã
xác định: “Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định
chất lượng giáo dục”. “Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các
điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của
các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương” [55].
Cùng với chính sách chung của Nhà nước, tùy vào điều kiện kinh tế của
từng địa phương, Sở GDĐT tích cực tham mưu với các cấp chính quyền để có
những chính sách riêng hỗ trợ cho đội ngũ giáo viên như: chế độ thưởng cho
giáo viên giỏi; chế độ hỗ trợ cho những giáo viên đi học tập nâng cao trình
đợ,… Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các trường công
lập đã tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nợi bợ, trên cơ sở đó đã tạo điều
kiện từng bước nâng dần mức thu nhập cho giáo viên và CBQLGD. Tuy
nhiên chế độ, chính sách cho đội ngũ giáo viên và CBQL trường phổ thơng
cịn nhiều hạn chế [14].
23



Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng: Ở những nơi có chất lượng hiệu quả
đào tạo bền vững là những nơi có mơi trường dạy học tốt và có nguồn tài
chính tốt. Môi trường tốt thể hiện ở cơ sở vật chất của trường ngày càng hoàn
thiện. Tài chính tốt là nguồn kinh phí ngân sách dồi dào. Hiệu trưởng phải có
những hiểu biết đúng đắn về hai yếu tố trên và có kỹ năng quản lý chúng theo
đúng pháp luật. Đây cũng là một trong những điều kiện tạo động lực để nâng
cao năng lực quản lý của hiệu trưởng
1.3. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục các trường trung học phổ thơng ở
tỉnh Sóc Trăng theo chuẩn hiệu trưởng
1.3.1 Tác động từ chủ trương, chính sách phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục
Các cơ sở giáo dục, đào tạo được giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, tài sản
để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Đổi mới quản trị của cơ sở
giáo dục, đào tạo theo hướng phát huy dân chủ, tính sáng tạo. Trong Hội đồng
trường bảo đảm vai trò của Đảng uỷ và cơ quan chủ quản. Thực hiện cơ chế
tự chủ, chịu trách nhiệm giải trình, cơng khai, chịu sự giám sát của các chủ
thể nhà trường, của Nhà nước và của xã hội, chịu trách nhiệm báo cáo, giải
trình trước các hoạt đợng thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý các cấp.
1.3.2 Tác động từ vai trò của cán bộ quản lý theo
yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý dưới sự lãnh đạo của Đảng
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: “Cùng với đổi mới cơ
chế quản lý, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu
then chốt của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Nghị quyết
Trung ương 8 (khoá XI) yêu cầu: “Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định

24



chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục”. Để xây dựng, phát triển đội ngũ này, cần:
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phịng và hợi nhập quốc tế.
- Khắc phục tình trạng phân tán các cơ sở đào tạo nhà giáo; tập trung
xây dựng một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; điều
phối hệ thống trường sư phạm theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên phạm vi cả nước.
- Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những
người thực sự có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm.
- Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu
cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức nhà giáo và năng lực nghề
nghiệp.
- Thực hiện chuẩn hoá đợi ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo, tiến tới tất cả giáo viên tiểu học, trung học cơ sở phải có trình đợ đại
học trở lên; giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trình đợ
đại học trở lên và có năng lực sư phạm, năng lực chuyên môn tương ứng với
trình đợ và ngành nghề đào tạo; giảng viên cao đẳng, đại học có trình đợ từ
thạc sĩ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. CBQLGD
các cấp phải được đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
1.3.3 Tác động từ yêu cầu thực hiện chế độ ưu
đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và CBQLGD
phải trên cơ sở đánh giá thực tế năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả
cơng tác. Có chế đợ ưu đãi và quy định hợp lý tuổi nghỉ hưu đối với nhà giáo
có trình đợ cao, đồng thời có cơ chế sàng lọc, miễn nhiệm, bố trí công việc

khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm
chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

25


- Lương và các chính sách khác là một trong những yếu tố chính tạo
động lực cống hiến và đổi mới giáo dục của đội ngũ nhà giáo. Nghị quyết
Trung ương 8 khóa XI tiếp tục khẳng định: “Lương của nhà giáo được ưu tiên
xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm
phụ cấp tùy theo tính chất cơng việc,theo vùng” [24].
- Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu
khoa học; khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL nâng cao trình đợ chun
mơn nghiệp vụ. Bảo đảm bình đẳng về tơn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ giữa nhà giáo trường cơng lập và trường ngồi cơng
lập. Tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia quốc tế tham
gia giảng dạy và nghiên cứu trong nước.
1.3.4 Tác động từ nhu cầu phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục các trường trung học phổ thông
của Tỉnh
Thực tiễn giáo dục phổ thông tại địa phương đang đặt ra yêu cầu xây
dựng đội ngũ CBQL đạt các điều kiện như sau: có phẩm chất chính trị và
năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục; có
trình đợ, bản lĩnh, nhiệt tâm, thân thiện; có kinh nghiệm điều hành và có ý
chí vươn lên, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, làm đầu tàu cho đợi
ngũ sư phạm nhà trường; có tinh thần mạnh dạn đổi mới, xây dựng được các
kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn nhằm xây dựng nhà trường theo
hướng tiên tiến, hiện đại; có khả năng ứng dụng được công nghệ thông tin
trong công tác quản lý và dạy học; có khả năng báo cáo chuyên đề và bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên, phân công sắp xếp đội ngũ hợp lý để phát

huy khả năng của từng cá nhân. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và bố trí sắp xếp đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục
theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của mỗi nhà trường. Triển
khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng theo hướng chuẩn hóa,
26


×