Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Theo dõi tình hình mắc một số bệnh sản khoa thường gặp trên đàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi bình minh, xã phù lưu tế huyện mỹ đức hà nội và sử dụng phác đồ điều t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.01 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN VĂN LỊCH

Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA THƢỜNG
GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI CHĂN
NUÔI BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƢU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
2012 - 2017

THÁI NGUYÊN, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------


TRẦN VĂN LỊCH
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA THƢỜNG
GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI CHĂN
NUÔI BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƢU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
44 Thú y
Chăn nuôi thú y
2012 - 2017
Th.S Phạm Thị Phƣơng Lan

THÁI NGUYÊN, 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay tôi
đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này

ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn liên kết của công ty CP Bình Minh. Xin
bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Công ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi hoàn thành tốt
công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Phạm Thị
Phương Lan đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tôi tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2016

Sinh viên

Trần Văn Lịch


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:


Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .......................... 18

Bảng 4.1:

Lịch sát trùng trại lợn nái ........................................................... 37

Bảng 4.2:

Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ................................................ 38

Bảng 4.3:

Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................. 43

Bảng 4.4.

Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn công ty CP Bình Minh (2014 2016) ........................................................................................... 44

Bảng 4.5:

Tình hình mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái nuôi tại trại ........ 45

Bảng 4.6:

Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái theo giống, dòng ...... 46

Bảng 4.7:

Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái theo lứa đẻ ................ 48


Bảng 4.8:

Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái theo các tháng khác
nhau ............................................................................................ 49

Bảng 4.9:

Ảnh hưởng của một số bệnh sản khoa đến khả năng sinh sản
của lợn nái nuôi tại trại ............................................................... 50

Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt sau đẻ tại
cơ sở thực tập .............................................................................. 51


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

cs

: Cộng sự

HTNC : Huyết thanh ngựa chửa
MMA

: Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú,viêm

tử cung và mất sữa

Nxb
PRRS

: Nhà xuất bản
: Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Bình Minh ................. 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái ............................................. 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ..................................................... 9
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn ............................................... 11
2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........ 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 29
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 31
3.3 Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ........................................... 31
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 31


v
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ....... 32
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc
bệnh sinh sản ................................................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp so sánh hiệu quả điều trị bệnh sinh sản của hai phác đồ
điều trị bệnh ..................................................................................................... 33
3.4.4. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ................................................ 34
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 35
4.1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 35
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 44
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây ................................. 44
4.2.2. Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản ở lợn tại cơ sở thực tập ...................... 44
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái theo giống, dòng tại cơ sở
thực tập ............................................................................................................ 46
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái theo lứa đẻ tại cơ sở thực tập .. 47
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa ở lợn nái theo tháng tại cơ sở thực tập ......... 49
4.2.6. Ảnh hưởng của bệnh sản khoa đến khả năng sinh sản của lợn nái nuôi
tại cơ sở thực tập ............................................................................................. 50
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh sản khoa của lợn nái tại cơ sở thực tập .............. 51
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam, góp phần rất
lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu
dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu
với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất

lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và
là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ, nội tạng.... cho ngành công
nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực
phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, nền chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng, đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm phát triển.
Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều kết
quả to lớn như: tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ
nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công
nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi
dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế,
thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Trong đó, công tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái
sinh sản, là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái
nuôi tập trong các trang trại, cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với
lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp tỷ lệ
mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn, do khả năng thích nghi của đàn lợn


2

nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình sinh
đẻ, lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như Streptococcus, E.coli… xâm nhập và
gây nhiễm trùng. Đặc biệt là bệnh viêm tử cung đây là loại bệnh ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng
gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: gây chết thai, lưu thai, sẩy thai…
nghiêm trọng hơn, bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn
lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả
của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục đích góp phần nâng cao khả năng sinh

sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả của điều trị bệnh, tiết kiệm chi phí nuôi tại
trại chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.
Từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình
hình mắc một số bệnh sản khoa thường gặp trên đàn lợn nái ngoại sinh
sản nuôi tại trại chăn nuôi Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà
Nội và sử dụng phác đồ điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu tình hình bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại công ty
CP Bình Minh.
- Đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị thực tế tại cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đưa ra kết quả và tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa thường gặp sau khi
đẻ trên đàn lợn nái và phác đồ điều trị hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Bình Minh
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm
trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được
thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam
(Công ty Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại
xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn,
thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm
chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm

giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích
thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4 m ×
0,65 m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống cùng một số công trình phụ
phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho
thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có


4

diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu
2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc
và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân và 20 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.


5

Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống như con đực.

Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.


6

Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh

nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.


7

Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía

ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hổng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành
một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm
vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [9].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống
thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành
dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình, có màng trinh che
lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở


8

giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp
nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
+ Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước
xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép.
Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: Dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: Dài 3 - 5 cm.

Cổ tử cung: Dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các thớ cơ xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc lớp cơ
trơn và lớp nội mạc.
+ Buồng trứng: Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện
tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng.
Phần rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối
lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo
tiếp nối với sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp


9

hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh của ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các
chất để nuôi dưỡng noãn duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của
tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi
vào tử cung, nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự
di chuyển của tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển
của phôi vào tử cung.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái

Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng
cho loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc
điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu
theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian
động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6], tuổi động dục lần đầu ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở
lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65- 80 kg.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị sinh vào
mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa xuân (Nguyễn Tấn Anh và
cs, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [28] đối với lợn nái hậu bị và lợn nái
sau cai sữa chậm động dục, tiêm HTNC có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu: Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6] cho
rằng, không nên phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể


10

lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng
chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì
con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn

mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: Lê Hồng Mận (2004) [19] cho biết, Lợn Ỉ, Móng Cái
đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ: Chu kỳ
tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường
kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) (Nguyễn Văn
Thiện, 1997) [27].
Theo Lê Hồng Mận (2004) [19], thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: Ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
Trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn
lại, 25 - 30 giờ ở lợn nội.
Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn nội.
Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai.


11

Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3. Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [20] cho biết, thời điểm
phối giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn

đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.
+ Mang thai: Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày. Thời
gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
+ Năng suất sinh sản của lợn: Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ
từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý
ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của
lợn nái thông qua các chỉ tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn
con sơ sinh và cai sữa, tỷ lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn
 Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác g iả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [13], Nguyễn Hữu Phước (1986) [22], bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái
thường do các nguyên nhân sau:


12

- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, bị viêm tử cung có thể do lợn đực mắc
bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã

bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thi Ta
̣ ̀ i(2002) [7], nguyên nhân gây viêm tử
cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t
(streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebriella, E.coli….
Lê Văn Năm và cs (1999) [17] cho rằ ng , có nhiề u nguyên nhân gây
bệnh từ ngoa ̣i cảnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ
bằ ng du ̣ng cu ̣ sản khoa sai kỹ thuật, dẫn đế n Muxin của chấ t nhày các cơ quan
sinh du ̣c bi ̣phá hủy hoă ̣c kế t tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng bấ t
hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng , đã làm châ ̣m quá trình thu teo sinh lý của da ̣ con
(trong điề u kiê ̣n cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban
đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào tử
cung gây bệnh. Biế n chứng nhiễm trùng do vi khu ẩn xâm nhập vào dạ con
gây nên trong thời gian đô ṇ g đực (vì lúc đó tử cung mở ), và do thụ tinh nhân
tạo sai kỹ thuật.


13

* Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ, và sự sinh trưởng, phát

triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], Trần Thị Dân (2004) [4], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Dễ dẫn tới sảy thai: Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt.
Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của
Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu: Lớp nội mạc của tử cung có
nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội
mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết
dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không
nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu
chảy, còi cọc.


14

- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn
tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến

yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng,
nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Các thể viêm tử cung
Theo Đă ̣ng Đin
̀ h Tin
́ (1986) [23], Trầ n Tiế n Dũng và cs

(2002) [8],

bê ̣nh viêm tử cung đươ ̣c chia làm 3 thể : viêm nô ̣i ma ̣c tử cung , viêm cơ tử
cung và viêm tương ma ̣c tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn thương, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao,…
thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá
trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội mạc
tử cung thể cata cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả.
+ Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở trâu, bò,
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây xát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.



15

Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết,…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh âm
môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, khi khô lại hình thành từng
đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải ra
nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình
thường (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
+ Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thường
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt
tăng cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch; dịch viêm, máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử
và niêm dịch… (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
- Viêm cơ tử cung
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [20], viêm cơ tử
cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức
làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung
bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng đám to.



16

Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi
tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần
sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.
- Viêm tương mạc tử cung
Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung.
Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu
chứng điển hình và nặng.
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển màu đỏ sẫm,
mất tính trơn bóng. Sau đó, các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất
rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể viêm
có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh,
gây nên tình trạng viêm thể Parametritis và dẫn đến viêm phúc mạc, thân
nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn
uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu,
lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn
mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử
cung dày, cứng, hai sừng tử cung mất cân đối, kích thích con vật biểu hiện trạng
thái đau đớn càng rõ và càng rặn mạnh hơn. Thể viêm này thường dẫn đến kế phát
bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
* Chẩ n đoán lâm sàng bê ̣nh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở



17

nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan
tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của
lợn nái để chẩn đoán cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viên từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ
cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân.



18

Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm
Chỉ tiêu

Viêm nội

Viêm cơ

Viêm tƣơng mạc

mạc tử cung

tử cung

tử cung

Sốt nhẹ

Sốt nhẹ

Sốt cao

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Tanh


Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Đau có phản ứng

Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Phân biệt
Sốt
Dịch

Màu

viêm

Mùi

Phản ứng đau
Bỏ ăn

Trắng, trắng xám

Bỏ ăn một phần

hoặc hoàn toàn

 Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
Trần Minh Châu (1996) [3] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là
môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
Phạm Tiến Dân (1998) [5], nghiên cứu xác định vi khuẩn gây viêm vú ở
lợn nái sinh sản gồm: E.coli chiếm 18,2%, Staphylococcus chiếm 19%,
Streptococcus chiếm 27,18%, Klebsiella chiếm 14,7%.
+ Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.


×