Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Theo dõi tình hình nhiễm một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại chăn nuôi Trần Đình Chúc ở Phúc Thuận – Phổ Yên – Thái Nguyên và bi ện pháp phòng trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

THÂN THỊ QUYÊN

Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH NHIỄM MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
TRẦN ĐÌNH CHÚC Ở PHÚC THUẬN – PHỔ YÊN – THÁI NGUN
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2010 - 2014

Thái Nguyên – 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

THÂN THỊ QUYÊN

Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH NHIỄM MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
TRẦN ĐÌNH CHÚC Ở PHÚC THUẬN – PHỔ YÊN – THÁI NGUN
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học


: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hà Thị Hảo

Thái Nguyên – 2014


i
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường đại học nói chung và đại học nơng Lâm Thái Ngun nói riêng.
Đây là khoảng thời gian quan trọng đối với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp
dung kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng
thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức là hành
trang bước vào cuộc sống mới với cơng việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của cơ giáo
ThS. Hà Thị Hảo, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự tiếp nhận của trại lợn Trần Đình
Chúc, Phúc Thuận – Phổ Yên – Thái Nguyên. Em đã thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học: “ Theo dõi tình hình nhiễm một số bệnh sản khoa trên đàn
lợn nái ngoại nuôi tại trại chăn nuôi Trần Đình Chúc ở Phúc Thuận – Phổ
Yên – Thái Nguyên và biện pháp phòng trị ”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
có hạn nên bản khóa luận khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em
mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ giáo cùng
các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên


Thân Thị Quyên

năm 2014


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường và ban chủ nhiệm khoa
Chăn Nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô
giáo hướng dẫn và tiếp nhận của cơ sở - em được về thực tập tại trại lợn Trần
Đình Chúc – Phúc Thuận – Phổ Yên – Thái nguyên. Để hồn thành được
khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân em luôn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường, khoa Chăn Nuôi Thú Y, cô giáo
hướng dẫn, các cán bộ công nhân viên trong trại, bạn bè cùng gia đình.
Nhân dịp hoàn thành đề tài tốt nghiệp, em xin gửi lời cám ơn đến Ban
giám hiệu nhà trường, khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, ban lãnh đạo trại lợn Trần Đình Chúc đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Hà Thị Hảo đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K42 – Thú Y đã quan tâm, giúp
đỡ động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện. Em xin kính chúc
tất cả các thầy, cô giáo sức khỏe hạnh phúc và thành đạt, chúc ban lãnh đạo
trại lợn Trần Đình Chúc cùng các anh chị em công nhân luôn mạnh khỏe hạnh
phúc và thành công trong cuộc sống. Chúc các bạn sinh viên luôn mạnh khỏe,
học tập đạt kết quả cao.
Em xin chân thành và trân trọng cám ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên


Thân Thị Quyên

năm 2014


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Phổ Yên .......... 2

Bảng 1.2. Điều tra tình hình chăn ni của trại (trong 2 năm) ...................... 5
Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng bệnh cho lợn của trại. ........................................ 6
Bảng 1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................. 12
Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại Trần Đình Chúc............ 47
Bảng 2.2. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa thường gặp(n=203)............................. 48
Bảng 2.3. Tình hình mắc các bệnh sản khoa chính trên đàn lợn nái theo
lứa đẻ ......................................................................................... 49
Bảng 2.4. Tình hình mắc một số bệnh sản khoa ở lợn nái theo tháng ......... 51
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của bệnh sản khoa đến sinh lý sinh sản của lợn nái
sau khi điều trị ........................................................................... 52
Bảng 2.6. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa chính của lợn nái ............ 53
Bảng 2.7: Hạch tốn chi phí thuốc thú y..................................................... 54


iv
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Cs


: cộng sự

TT

: thể trọng

E.coli

: Escherichia coli

NXB

: nhà xuất bản

ĐVT

: đơn vị tính

STT

: số thứ tự

ml

: mililit

LH

: Luteinizing hormone


FSH

: Follicle-stimulating hormone


v
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................ 1
1.1. Điều tra cơ bản ........................................................................................ 1
1.1.1.Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 3
1.1.3.Tình hình sản xuất của trại..................................................................... 5
1.1.4. Đánh giá chung..................................................................................... 7
1.1.5. Phương hướng sản xuất của trại. ........................................................... 8
1.2. Nội dung, kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................... 8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ..................................................... 8
1.2.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...................................................... 12
PHẦN 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .............................. 13
2.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 13
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 13
2.1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 14
2.2. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 14
2.2.1. Cơ sở nghiên cứu khoa học của đề tài ................................................. 14
2.2.2. Một số bệnh sản khoa thường gặp ...................................................... 22
2.2.3. Phác đồ điều trị ................................................................................... 37

2.2.4. Thuốc sử dụng trong đề tài ................................................................. 38
2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước. ........................................ 42


vi
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................. 45
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 45
2.3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành .............................................................. 45
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..................................... 45
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 46
2.4. Kết quả và phân tích kết quả.................................................................. 47
2.4.1. Điều tra cơ cấu đàn lợn nái của trại..................................................... 47
2.4.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc một số bệnh sản khoa ở đàn lợn nái nuôi
tại trại chăn ni Trần Đình Chúc................................................................. 48
2.4.3. Hạch tốn chi phí thuốc thú y ............................................................. 54
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị .................................................................... 55
2.5.1. Kết luận .............................................................................................. 55
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................ 55
2.5.3. Đề nghị ............................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 57
I. Tài liệu tiếng việt ...................................................................................... 57
II. Tài liệu tiếng việt ..................................................................................... 59
III. Tài liệu Internet ...................................................................................... 59


1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1.Điều kiện tự nhiên

1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn ni Trần Đình Chúc thuộc cơng ty cổ phần Phát Triển Công
Nghệ Nông Thôn, nằm trên địa bàn xã Phúc Thuận huyện Phổ Yên tỉnh Thái
Nguyên. Trại cách thị trấn Ba Hàng 13km về phía tây có tỉnh lộ 261 kết nối
huyện Phổ Yên với huyện Đại Từ, đi qua địa bàn xã. Do vậy, đây là vị trí khá
thuận lợi cho ngành chăn ni.
1.1.1.2.Địa hình đất đai
Trại lợn Trần Đình Chúc nằm trên địa bàn xã Phúc Thuận, đặc điểm địa
hình của trại mang đặc điểm địa hình của vùng trung du miền núi bắc bộ, có
diện tích 10ha, trong đó xây dựng 3 khu chuồng trại chăn ni và cơng trình
cơ sở hạ tầng kiến trúc, mặt nước và đất trồng cây ăn quả, cây xanh, khu ở
công nhân.
1.1.1.3. Thời tiết – khí hậu
Trại giống lợn Trần Đình Chúc có khí hậu đặc trưng của trung du miền
núi phía bắc: Nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng nhiều của gió mùa
Đơng Bắc, biến động khí hậu hàng năm như sau:
- Mùa hè: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9)
- Nhiệt độ trung bình: 27 oC
- Ẩm độ trung bình: 83%
- Mùa đơng: Khơ lạnh, ít mưa (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau)
- Nhiệt độ trung bình: 19 oC
- Ẩm độ trung bình: 80,8%
- Tổng lượng mưa: 299,2mm


2
Nhìn chung, với khí hậu này, thì đây là địa bàn khá thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp cả về trồng trọt cũng như chăn ni. Tuy nhiên, có những
giai đoạn khí hậu thay đổi bất thường: Hạn hán, lũ lụt, mùa hè thì nhiệt độ
tăng lên rất cao (38oC – 39oC). Mùa đông nhiệt độ hạ xuống rất thấp (< 10

o

C). Mùa xuân ẩm độ cao ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nơng nghiệp. Biến

động khí hậu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Phổ Yên
Tháng

Nhiệt độ (oC)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trung bình
(Nguồn:

Lượng mưa (mm)

14,5
15,5
18,8

22,5
27,1
28,3
28,5
27,9
26,9
24,3
20,6
17,3
22,7
Phịng khí tượng

Ẩm độ khơng khí (%)

22,0
80
35,0
82
35,3
85
117,6
86
234,0
82
354,5
83
392,2
83
390,3
86

237,5
83
118,0
81
43,4
79
23,5
78
202,53
82
thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên)

1.1.1.4. Nguồn nước
Trại lợn nằm trong khu vực có nguồn nước khá phong phú. Về chất
lượng mơi trường nước nói chung là khá tốt, tuy nhiên, cùng với sụ phát triển
của xã hội, nguồn nước thải sinh hoạt, canh tác nơng nghiệp và khai khống
nên cũng cần phải quan tâm đến vấn đề xử lý nước thải nhằm đảm bảo môi
trường nước mặt không bị ô nhiễm phục vụ cho công tác sản xuất.


3
Nước dùng trong chăn nuôi của trại được lấy từ giếng khoan được kiểm
tra thường xuyên, đảm bảo vệ sinh, nước dùng cho cây trồng được lấy từ ao
cá và tận dụng nguồn nước tự nhiên.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
1.1.2.1. Điều kiện xã hội
Trại lợn Trần Đình Chúc nằm trên địa bàn xóm Nơng Trường xã Phúc
Thuận huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. Dân cư quanh khu vực này chủ yếu
sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, một số ít kinh doanh bn bán và cơng
nhân viên chức nhà nước, dân trí khá cao, người dân sống khá đồn kết, tình

hình an ninh trật tự ổn định, ít tệ nạn xã hội. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của trại.
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất
Chăn nuôi là nhiệm vụ quan trọng của trại, đóng vai trị quyết định vào
sự phát triển của trại. Vì vậy, chăn ni ngày càng được mở rộng về quy mô
và đầu tư khá cao về trang thiết bị kĩ thuật.
Về con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y và cán bộ thú y do công ty
cổ phần Phát triển Công nghệ Nông thôn đầu tư, cịn cơ sở hạ tầng và cơng
nhân do trại đầu tư.
Khu sản xuất của trại được xây dựng trên khu đất khá cao, dễ thoát nước,
được tách biệt với các hộ gia đình. Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao
bọc và có cổng ra vào riêng.
Chuồng được xây dựng theo hướng Đông Nam – Tây Bắc, đảm bảo ấm
áp về mùa đơng thống mát về mùa hè.
Trại đang có kế hoạch mở rộng quy mơ, xây dựng nâng cấp hệ thống
chuồng trại để sản xuất ngày càng phát triển.
Chuồng nuôi lợn được chia làm 2 khu vực: khu chuồng đẻ và khu
chuồng bầu.


4
Hệ thống chuồng trại ở đây khá hoàn chỉnh, phù hợp với từng loại lợn
- Khu chăn nuôi lợn gồm:
+ Chuồng dành cho lợn nái nuôi con hay chuồng đẻ: trại thiết kế 4
chuồng đẻ gần kề nhau, mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 50 ơ với kích
thước 2,4m x 1,6m/ô. Chuồng khá hiện đại sử dụng sàn nhựa kết hợp sàn gỗ
với hệ thống nước tự động. Mỗi chuồng đều có hệ thống quạt gió đảm bảo
khơng khí trong chuồng lưu thơng theo một chiều, hệ thống làm mát, bóng
sưởi hồng ngoại cho lợn con, tồn bộ là vòi uống tự động, máng ăn được làm
bằng inox, rất thuận tiện khi lợn ăn,vệ sinh máng.

+ Chuồng dành cho nái hậu bị, nái chờ phối và nái chửa hay chuồng bầu
có 8 dãy chuồng mỗi dãy gồm 100 ô kích thước 2,4m x 0,65m/ ô. Khu chuồng
này sử dụng sàn bê tông, tuơng tự như chuồng đẻ chuồng bầu đều có hệ thống
quạt gió và giàn mát. Phịng tinh được bố trí ngay cạnh với đầy đủ trang thiết
bị cần thiết.
+ Ngoài ra, ở cả 2 khu vực chuồng cịn có hệ thống chuồng cách ly nằm
cuối hướng gió chính và cách xa khu chăn ni chính, được dùng để cách ly
những lợn ốm để tránh lây lan sang tồn đàn.
+ Trại có hệ thống cấp thốt nước được bố trí hợp lý theo từng dãy chuồng
thuận tiện cho việc sản xuất cũng như công tác vệ sinh, thốt nước thải.
- Khu sản xuất;
+ Trại có phịng kĩ thuật với đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác
chăn nuôi, thú y; kho chứa thức ăn; kho chứa thuốc thú y và các dụng cụ như:
xilanh, panh, dao mổ, kìm săm tai, kéo, bình phun thuốc sát trùng, máy mài
nanh, kìm cắt đi…
+ Trại có một khu nhà sát trùng gồm 2 phòng riêng biệt để cán bộ kĩ
thuật và công nhân của trại sát trùng mỗi khi lên chuồng đi làm hoặc từ nơi
khác đến.


5
1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của trại
a. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có đội ngũ cơng nhân giỏi u nghề có nhiều kinh nghiệm trong chăn
ni lợn. Đặc biệt có một kỹ sư giỏi giàu kinh nghiệm thực tế có ban lãnh đạo
năng động nhiệt tình có năng lực. Tồn trại có 20 người với cơ cấu như sau:
+ Bộ phận quản lý :2 người
+ Bộ phân văn phòng, kho hậu cần :2 người
+ Bộ phận chăn nuôi và phục vụ : 15 người
b. Chức năng nhiệm vụ của trại

Nhiệm vụ của trại là tạo ra con giống thịt thương phẩm có chất lượng tốt cung
cấp ra thị trường.
Sản phẩm chính của trại là: lợn con giống ni thịt thương phẩm.
Ngồi ra, trại cịn là nơi tiếp nhận sinh viên về nghiên cứu đề tài khoa
học, chuyển giao khoa học kĩ thuật tới người chăn nuôi, hướng dẫn người
chăn nuôi về các khâu kĩ thuật: ni dưỡng, chăm sóc và vệ sinh thú y.
1.1.3.Tình hình sản xuất của trại
1.1.3.1. Chăn ni
Bảng 1.2. Điều tra tình hình chăn ni của trại (trong 2 năm)
STT

Loại lợn

Năm

ĐVT
2013

2014

1

Lợn đực

Con

12

14


2

Lợn nái

Con

745

860

3

Lợn theo mẹ

Con

1588

3833

(Nguồn: Trại lợn Trần Đình Chúc 2014)
Ngồi lĩnh vực chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện tích ao để
chăn ni cá cung cấp thêm nguồn thực phẩm cho trại.


6
1.1.3.2. Trồng trọt
Chăn nuôi lợn là nhiệm vụ trọng tâm của trại cho nên trồng trọt chỉ là
lĩnh vực phụ. Phần cịn lại là diện tích ao hồ ni cá để cải thiện đời sống
công nhân viên và sản xuất.

1.1.3.3. Cơng tác thú y của trại
• Cơng tác phịng bệnh.
Vài năm trở lại đây dịch bệnh xảy ra liên tục với diện rộng đặc biệt là dịch tai
xanh (PRRS - rối loạn hô hấp và sinh sản), Circo virus (hội chứng cịi cọc, viêm da,
viêm thận) với mục đích phịng bệnh hơn chữa bệnh trại thực hiện công tác. Trước
khi vào chuồng phải tắm rửa vệ sinh sạch sẽ, đi qua hố khử trùng. Công nhân thực
hiện vệ sinh chuồng trại, khơi thông cống rãnh, phun thuốc khử trùng (Haniodine
10 %, Foocmon). Việc tiêm phòng của trại được thực hiện và kiểm tra chặt chẽ,
Vaccine nhập từ công ty Intervet của Hà Lan, Firether của Mỹ. Thực hiện tiêm
phòng với lợn mẹ và lợn con. Đối với lợn mẹ, định kì tiêm phịng các loại
vaccin:dịch tả, giả dại, tai xanh, khô thai… , đối với lợn con theo mẹ, 10 ngày tuổi
tiêm phòng vaccin phòng bệnh tai xanh ( Ingelvac PRRS) và 21 ngày tuổi tiêm
phòng hội chứng còi cọc và bệnh suyễn ( Ingelvac Cicro + Myco).
Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng bệnh cho lợn của trại.
Tuần nhập về
3
4
5
6
7
8
9
3
4
5
7

Tên vaccine
Đối với lợn hậu bị
Ingelvac PRRS

Pavo Shield L5e
Porciliss CSF; FMD
Porciliss Begonia
Ingelvac PRRS
Pavo Shield L5e
Ivomix
Đối với đực giống
Ingelvac PRRS
Porciliss CSF
Porciliss Begonia, FMD
Ingelvac PRRS

Phịng bệnh
Tai xanh
Thai khơ + lepto
Dịch tả + LMLM
Giả dại
Tai xanh
Thai khơ + lepto
Nội, ngoại kí sinh trùng
Tai xanh
Dịch tả
Giả dại + LMLM
Tai xanh


7
• Cơng tác chẩn đốn điều trị bệnh
Trại có 1 bác sĩ thú y của công ty cổ phần Phát Triển Công Nghệ Nông
Thôn (RTD) chịu trách nhiệm về công tác thú y, hàng ngày các bác sĩ thú y

tiến hành kiểm tra đàn lợn để phát hiện những lợn có biểu hiện bất thường và
đưa ra những hướng điều trị tốt nhất cho lợn mẹ và lợn con.
1.1.4. Đánh giá chung.
1.1.4.1.Thuận lợi:
Trại lợn có tuyến đường tỉnh lộ 261 chạy qua, xa khu dân cư nhưng về
giao thơng thì thuận lợi. Việc lưu thông, giao du kinh tế với các huyện trong
tỉnh, và tỉnh khác dễ dàng.
Được sự quan tâm tạo điều kiện có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
công ty RTD.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, nhiệt tình, làm việc nghiêm
túc đúng đắn, giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao. Giám đốc trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các tổ sản xuất cho nên công việc được triển khai kịp
thời. Tinh thần làm việc của anh em công nhân viên ngày càng cao.
1.1.4.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi về hệ thống đường giao thơng thì trại phải đối
mặt với những khó khăn về cơng tác phịng dịch bệnh.
Trại lợn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đơng Bắc, một
năm có 4 mùa rõ rệt nhiệt độ thay đổi thất thường, lượng mưa hàng năm cao,
độ ẩm không khí cao nên có ảnh hưởng khơng nhỏ đến chăn nuôi.
Giá cả thị trường trong những năm gần đây biến động cao tuy giá lợn
xuất tăng nhưng cũng kéo theo giá thức ăn, thuốc thú y cũng tăng theo làm
tăng chi phí sản xuất.


8
1.1.5. Phương hướng sản xuất của trại.
Căn cứ vào cơ sở vật chất và điều kiện của trại, đánh giá những khó
khăn, thuận lợi và tình hình phát triển chăn nuôi thú y trong những năm gần
đây trại chăn nuôi Trần Đình Chúc đã vạch ra phương hướng phát triển sản
xuất trong năm tới như sau:

• Chăn ni
- Duy trì củng cố đàn nái ngoại để sản xuất và cung cấp giống lợn ra thị
trường.
- Tăng cường công tác thú y thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh
một cách chặt chẽ hơn.
- Xây dựng, tu bổ cơ sở vật chất tạo điều kiện tốt nhất cho chăn ni
• Trồng trọt
- Tiếp tục chăm sóc tốt vườn rau màu của trại
• Thủy sản
- Tiếp tục chăm sóc, quản lý tốt ao ni cá để có hiệu quả hơn.
1.2. Nội dung, kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác giống
Trong cơng tác chăn ni nói chung muốn đạt được năng suất cao, chất
lượng sản phẩm tốt, trước tiên phải chú ý đến con giống. Vì thế, chúng tơi đã
cùng cán bộ kĩ thuật của trại tiến hành chọn lọc lợn nái, đực nhập về làm
giống và tiến hành loại thải những cá thể không đủ tiêu chuẩn hoặc gầy yếu.
1.2.1.2. Cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Việc ni dưỡng chăm sóc giữ vai trò rất quan trọng quyết định sức
khỏe, sinh trưởng và khả năng sản xuất của đàn lợn.
Chúng tôi tham gia cơng tác chăm sóc ni dưỡng các loại lợn đang ni
tại trại chăn ni Trần Đình Chúc:


9
a.Lợn nái hậu bị
Sau khi nhận lợn hậu bị bố mẹ từ các trại ông bà của công ty, chúng tơi
tiến hành nghiêm túc quy trình chăn ni, đảm bảo lợn hậu bị sinh trưởng
đúng yêu cầu, có thể trạng tốt không quá béo hay quá gầy. Khi lợn đến tuổi
phối giống, chúng tôi tiến hành phối giống cho lợn hậu bị vào lần động dục

thứ hai. Trước khi phối giống mười ngày, cho lợn ăn theo khẩu phần tăng lên,
sau khi phối giống, cho ăn theo chế độ lợn nái chửa.
b.Lợn nái chửa
Để lợn con sinh ra có khối lượng sơ sinh cao, khỏe mạnh việc ni
dưỡng chăm sóc lợn nái ở giai đoạn mang thai có vai trị hết sức quan trọng.
Lợn nái mang thai được chia làm 2 giai đoạn:
- Nái chửa kì 1 ( từ ngày 1 đến ngày 84): Đây là giai đoạn trứng được
thụ tinh, phôi làm tổ ở cổ tử cung, bào thai phát triển chậm nên nên thức ăn ở
giai đoạn này cần thỏa mãn nhu cầu duy trì cơ thể và một phần nhỏ nuôi bào
thai. Trại sử dụng thức ăn hỗn hợp H16 do công ty RTD cung cấp.
- Nái chửa kì 2 ( từ ngày 85 đến ngày đẻ): Đây là giai đoạn cuối cùng
của quá trình mang thai, thai phát triển nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con
được quyết định trong giai đoạn này. Do vậy, thức ăn cung cấp cần phải thỏa
mãn nhu cầu duy trì cơ thể và đảm bảo cho bào thai phát triển nhanh. Trại sử
dụng 2 loại cám hỗn hợp H11 và H16 do công ty RTD cung cấp.
c. Lợn nái nuôi con
Chế độ ăn của nái đẻ như sau:
- Ngày đẻ cho ăn 0,5 kg. Sau khi đẻ, không cho lợn ăn ngay mà cho
uống nước tự do và truyền glucoza 5%.
- Ngày thứ 1 sau đẻ cho ăn 1 kg, tăng dần trong những ngày sau, từ ngày
thứ 5 đến khi cai sữa cho ăn 5 kg/ngày.
- Đối với những lợn nái gầy cho ăn và uống nước tự do.
- Ngày cai sữa không cho ăn, hạn chế uống nước để tránh hiện tượng sốt sữa.
d.Lợn con theo mẹ


10
Chăm sóc, ni dưỡng lợn con theo mẹ là khâu quan trọng vì nó quyết
định trực tiếp đến sinh trưởng của lợn con.
Cho lợn con tập ăn sớm: 4 – 5 ngày tuổi.

Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và năng lượng
Trại sử dụng cám hỗn hợp H11 do công ty RTD cung cấp
Chuồng trại được vệ sinh thường xun sạch sẽ, ln khơ ráo thống mát
nhưng tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm cho lợn con.
1.2.1.3. Công tác tiêm phòng
Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” cho ta thấy cơng việc
tiêm phịng, phịng bệnh cho đàn gia súc phải được thực hiện một cách tích
cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ
thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Trong quá trình thực tập tại trang trại chúng tơi đã tiến hành tiêm phịng
cho lợn theo quy trình của trại.
1.2.1.4. Cơng tác chẩn đốn và điều trị
Hàng ngày chúng tôi tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô
chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập chúng tôi
gặp một số bệnh.
+ Bệnh phân trắng lợn con
Nguyên nhân: Do trực khuẩn E.coli thuộc họ Enterobacteriaceae gây ra.
Triệu chứng: Bệnh thường gặp ở lợn con từ 5 đến 21 ngày tuổi. Lợn tiêu
chảy phân màu vàng trắng, trắng xám, mùi phân hôi tanh. Lợn mất nước gầy
sút nhanh, bú kém, đi lại không vững. Bệnh kéo dài thì bụng tóp lại, lơng xù,
hậu mơn và đi dính phân bê bết. Nếu khơng điều trị kịp thời thì lợn con
chết rất nhanh.


11
Điều trị:
Entril

: 1ml/ 5 - 10kg/ 1lần/ ngày


Toposal

: 1ml/ con/ ngày

B complex

: 2ml/ con/ ngày

Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
+ Bệnh tiêu chảy ở lợn con
Nguyên nhân: Do vi khuẩn đường tiêu hóa gây ra, do chăm sóc ni
dưỡng kém, do thời tiết thay đổi thất thường, do thay đổi thức ăn đột ngột.
Triệu chứng: Lợn ỉa chảy liên tục, phân lỏng mùi thối khắm, lợn bỏ ăn
hoặc ăn kém, mệt mỏi, có con bụng chướng to.
Điều trị:
Hamcoli - S

: 1ml/ 10kgtt/ ngày.

B complex

: 2ml/ con/ ngày.

Đều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
+ Bệnh viêm khớp
Nguyên nhân: bệnh do cầu khuẩn Streptococcus gây viêm khớp cấp và
mãn tính ở lợn các lứa tuổi. Bệnh thường xảy ra ở lợn con, bệnh được phân
loại như một phần của hội chứng “yếu khớp” kết hợp với viêm rốn.
Thông thường ở lợn khỏe, vi khuẩn Streptococcus cư trú ở hạch Amidal

ở mũi. Khi thời tiết lạnh làm cho sức đề kháng của bệnh kém thì bệnh dễ phát
sinh. Tỷ lệ lợn mắc bệnh rất thấp chỉ <5%.
Triệu chứng: lợn thường bị viêm khớp gối, khớp bàn và khớp ngón, lúc đầu
con vật thường đi khập khiễng, sau nặng dần và bị què, ngại vận động, đứng dậy
khó khăn. Tại chỗ viêm sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu hiện né tránh.
Điều trị: Tiêm Vetrimoxin: 1ml/ 10kg TT, tiêm bắp
KC – amin: 1ml/ 10kg TT
+ Bệnh ghẻ
Nguyên nhân: Thường do ký sinh trùng Sacroptes scabiei suis sống ký
sinh trên da gây ra. Nhẹ chỉ gây ngứa, nặng thì làm tổn thương da, phổ biến là
ở 2 tai lợn.


12
Triệu chứng: Trên da xuất hiện những mụn ghẻ màu đỏ, sau đó tróc ra
thành các vảy màu nâu hay xágm, lợn kém ăn, gầy cịm rụng lơng, lở lt.
Điều trị: dùng Hanmectin: 1ml/ 10kg TT. Kết hợp tắm chải cho lợn, vệ
sinh chuồng trại sạch sẽ.
1.2.1.5. Cơng tác khác
Ngồi việc thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
đàn lợn nái ngoại ni con,chúng tơi cũng tham gia một số công việc khác như:
- Trực và đỡ lợn đẻ.
- Tiêm Dextran - Fe cho lợn con.
- Thiến lợn
- Mổ heccni
- Phun khử trùng chuồng trại và khơi thông cống rãnh.
1.2.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Số lượng

(con)
1. Tiêm vaccin phòng bệnh
Tai xanh
717
Suyễn
717
2. Điều trị bệnh
Bệnh phân trắng lợn con
1132
Bệnh tiêu chảy
922
Bệnh viêm khớp
26
Bệnh ghẻ
52
3. Công tác khác
Trực lợn đẻ
118
Tiêm Dextran- Fe
981
Thiến lợn đực
453
Mổ heccni
12
Nội dung

Kết quả ( an toàn – khỏi)
Số lượng ( con )
Tỷ lệ ( % )
An toàn

717
100
717
100
Khỏi
1012
89,40
819
88,83
24
92,31
52
100
An toàn
118
100
981
100
453
100
11
91,67


13
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Theo dõi tình hình nhiễm một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái ngoại
ni tại trại chăn ni Trần Đình Chúc ở Phúc Thuận – Phổ Yên –

Thái Nguyên và biện pháp phịng trị ”
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên , đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà cịn cả về chất lượng.
Chăn ni lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước nghề này ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi.
Bên cạnh đó cịn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số
sản phẩm phụ như da, lơng, sừng, móng....cho ngành cơng nghiệp chế biến.
Trong ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu
quan trọng, góp phần quyết định thành cơng của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt
trong việc nuôi lợn nái để có đàn con ni thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Nhưng
một quy luật tất yếu trong quá trình phát triển chăn ni là nảy sinh vấn đề
dịch bệnh. Trong đó chủ yếu là bệnh sản khoa sảy ra tại các trang trại chăn
nuôi và nông hộ. Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn nái ngoại đã và
đang rất phổ biến. Lợn nái ngoại có nhiều ưu điểm hơn lợn nái nội ở chỗ :


14
sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp…Tuy nhiên khả năng
thích nghi của lợn ngoại với khí hậu nước ta cịn kém, địi hỏi phải có điều
kiện chăm sóc ni dưỡng tốt. Vì vậy, khi chăn ni lợn nái ngoại rất hay xảy
ra bệnh nói chung và bệnh sản khoa nói riêng làm thiệt hại khơng nhỏ đến
năng suất và chất lượng con giống cũng như toàn đàn lợn.
Với mục đích góp phần nhỏ trong cơng tác ổn định giống, nâng cao năng

suất sinh sản lợn nái, bổ sung nguồn tài liệu vào lĩnh vực sinh sản của lợn nái,
hạn chế bớt thiệt hại do bệnh sinh sản trên đàn lợn nái gây ra tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài : ‘‘ Theo dõi tình hình nhiễm một số bệnh sản khoa trên
đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Trần Đình Chúc ở xã Phúc Thuận, huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị’’.
2.1.2. Mục đích nghiên cứu
- Trau dồi kiến thức thực tế, kinh nghiệm chuyên môn tại cơ sở
- Tự rèn luyện, học hỏi nâng cao tay nghề cho bản thân
- Nắm được tình hình nhiễm một số bệnh trên đàn lợn nái ngoại tại trại
- Khảo sát một số bệnh sinh sản sảy ra trên đàn lợn nái của trại
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở nghiên cứu khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo của cơ quan sinh dục của lợn nái
Cơ quan sinh sản của lợn nái bao gồm:
• Buồng trứng:
Buồng trứng ở động vật có vú lưu lại ở xoang bụng, phát triển thành một
cặp. Nó thực hiện cả 2 chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra
hormone sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai
hoặc khi con vật mới được sinh ra. Hình dáng và kích thước của buồng trứng


15
biến đổi theo giai đoạn của chu kì sinh dục và chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc
điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng,…
Cấu tạo: Phía ngồi buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết
sợi. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm
vụ nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến

khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồn 3 phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào
hình hạt. Tế bài trứng ngun thủy hay cịn gọi là trứng non
(fullicullooophoriprimart) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi nỗn
nang chín, các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế
bào có hình hạt (strarum glannulosum). Nỗn bào ngày càng phát triển thì các
tế bào nang tiêu tan thành các xoang chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát
triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngồi có chỗ dày lên để
chứa trứng (ovum).
• Ống dẫn trứng
Cịn gọi là vịi Fallop, nằm ở màng treo buồng trứng. Khi có tinh trùng
vào đường sinh dục gia súc cái, tế bào trứng có thể bị đứng lại ở các đoạn
khác nhau của ống dẫn trứng.
Ống dẫn trứng được chia làm 2 đoạn:
Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng: phần đầu trên thông với xoang
bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu đẻ hứng tế
bào trứng gọi là loa kèn. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao dung động để hứng
tế bào trứng. Qúa trình thụ tinh xảy ra khi tế bào trứng gặp tinh trùng ở 1/3
phía trên ống dẫn trứng.
Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung: gắn với mút sừng tử cung, đoạn
này phía ngồi là lớp liên kết sợi, được kéo dài từ màng treo buồng trứng. Ở


16
giữa là hai lớp cơ, cơ vịng phía trong, cơ dọc phía ngồi. Trong cùng là lớp
niêm mạc có nhiệm vụ tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm dịch có lớp nhung
mao luôn rung động để hứng tế bào trứng hay hợp tử vào làm tổ.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở
rộng ra để đón nhận nỗn và có những lơng nhung để tăng diện tích tiếp xúc
với buồng trứng khi xuất nỗn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng có

chiều dài chiếm 1/2 ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có
nhiều nếp gấp với tế bào biểu mơ có lơng nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung,
nó có thành rộng hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng, tiết các chất để nuôi dưỡng trứng, duy trì
sống và gia tăng khả năng sống của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi
trong vào ngày trước khi phơi đi vào tử cung.
• Tử cung
Có cấu tạo phù hợp với chứa năng phát triển và dinh dưỡng bào thai.
Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm tổ, ở đây hợp tử
phát triển là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ cung cấp thông qua lớp niêm
mạc tử cung. Tử cung cịn có nhiềm vụ đẩy thai ra ngồi thơng qua lớp cơ
trong quá trình sinh đẻ.
Tử cung được cấu tạo bởi 3 lớp:
- Ngoài cùng là lớp tổ chức liên kết
- Lớp cơ trơn: giữ vai trò quan trọng trong việc đẩy thai ra ngồi. Nó là
lớp cơ trơn khỏe nhất trong cơ thể. Bên trong các cơ trơn có những sợi liên
kết đàn hồi và tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ đó đan vào nhau làm cho tử cung
chắc và có tính đàn hồi cao
- Lớp niêm mạc tử cung: màu hồng, được phủ lên bằng lớp biểu mô kéo
dài thành lông nhung. Xen giữa các tế bào biểu mô là các tuyến tiết chất nhầy.
Chất nhầy được gạt về cổ tử cung khi các lông rung động.


17
Tử cung của lợn thuộc loại tử cung phân nhánh. Tử cung được chia làm
3 phần: sừng, thân và cổ tử cung. Sừng tử cung thông với ống dẫn trứng, cổ tử
cung thông với âm đạo. Tử cung nằm trong xoang chậu, phía trên là trực
tràng, phía dưới là bàng quang.
Tử cung của lợn rất dài, trong đó thân tử cung ngắn, hai sừng tử cung dài. Cổ

tử cung lợn trịn, dài khơng có nếp gấp dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu, bị.
• Âm đạo
Trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo.
Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục khi giao phối, đồng thời là
chỗ đi ra của thai trong quá trình sinh đẻ.
Cấu tạo âm chia 3 lớp:
- Lớp liên kết: ở ngoài
- Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngồi, cơ vịng ở trong. Các lớp cơ ở âm đạo liên
kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc: có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều
hơn ở giữa.
• Cổ tử cung
Cổ tử cung là tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có
mặt của một ít cơ trơn. Cổ tử cung có đặc trưng là một thành dày và một
xoang chậu hẹp, ở lợn cổ tử cung có các vịng sắp xếp giống như các xoắn mở
nút chai để tiếp thu phần xoắn của quy đầu lợn đực. Tiếp giáp với âm đạo.
• Bộ phận sinh dục ngồi
Bộ phận sinh dục bên ngồi bao gồm: âm mơn, âm vật, tiền đình
+ Âm mơn: hay cịn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu mơn. Phía ngồi
âm mơn có hai mơi (labiapudenda). Hai môi được nối với nau bởi hai mép
(rima vulae). Trên hai mơi của âm mơn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến
tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).


×