Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Ðánh giá tình hình mắc hội chứng hô hấp ở lợn nuôi tại công ty thiên thuận tường – quảng ninh và phương pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐẶNG HỮU LANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG HÔ HẤP Ở LỢN NUÔI
TẠI CÔNG TY THIÊN THUẬN TƢỜNG - QUẢNG NINH
VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



ĐẶNG HỮU LANH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG HÔ HẤP Ở LỢN NUÔI
TẠI CÔNG TY THIÊN THUẬN TƢỜNG - QUẢNG NINH
VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp
: K44 – Thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hà Văn Doanh

Thái Nguyên - năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng

kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn T.S
Hà Văn Doanh đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2016.
Sinh viên

Đặng Hữu Lanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại (2014 - 2016) ........................................ 5
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................... 6
Bảng 2.3: Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn hậu bị của trại lợn ................. 6
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 34
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn theo tính biệt ......................... 38
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo loại lợn ................................... 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo các tháng trong năm ........ 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi lợn ................................... 42

Bảng 4.7. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh đường hô hấp ................. 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp theo các tháng ....................... 45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn của hai loại thuốc Han –
Tuxin và BIO Genta – Tylosin. ....................................................................... 45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh theo tính biệt ............................................. 38
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc bệnh hô hấp theo loại lợn ............................ 39
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo các tháng trong năm .... 41
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi lợn ....................... 43
Hình 4.5. Biểu đồ triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh đường hô hấp ..... 44


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ATP

: Adenosine triphosphate

cs

: Cộng sự

KTKSTTT : Khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường
LMLM


: Lở mồm long móng

nm

: Nanômét

Nxb

: Nhà xuất bản

PRRS

: Porcine reproductive respiratory syndrome

TT

: Thể trọng



: Thức ăn


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv

MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu............................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 1
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập ............. 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cở sở ................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của đề tài ................................................................. 7
2.2.1. Tổng quan tài liệu ............................................................................. 7
2.2.2. Những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội
dung của đề tài......................................................................................... 26
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 30
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 30
3.3. Nội dung tiến hành................................................................................ 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................. 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 33
4.1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .................................................. 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 33
4.1.2. Công tác phòng bệnh ...................................................................... 34
4.1.3. Công tác chẩn đoán bệnh ............................................................... 35
4.1.4 Công tác điều trị bệnh ..................................................................... 35
4.1.5. Công tác khác ................................................................................. 37
4.2. Kết quả nghiên cứu về bệnh ở đường hô hấp của lợn .......................... 38
4.2.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh theo tính biệt ................................................... 38

4.2.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh theo loại lợn .................................................... 39


vi

4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh theo các tháng trong năm .................................... 40
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo độ tuổi lợn ..................................................... 42
4.2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh đường hô hấp ................. 44
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh ...................................................................... 45
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Nó cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân
dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt nữa là tăng kim ngạch
xuất khẩu và là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Đối với chăn nuôi lợn nói chung và đặc biệt là lợn ngoại được chăn
nuôi theo phương thức công nghiệp thì tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản, bệnh hô
hấp, bệnh truyền nhiễm,… xuất hiện ngày càng nhiều hơn.
Viê ̣c theo dõi phát hiê ̣n bê ̣nh sớm , nghiên cứu và áp dụng các phác đồ
điều trị phù hợp cho đàn lơ ̣n là mô ̣t viê ̣c làm rấ t quan tro ̣ng và cần thiết đố i
với các cơ sở chăn nuôi nhằ m giảm chi phí về thú y


, hạn chế thiệt hại đ ến

mức tố i đa, đem lại lợi nhuận và nâng cao hiê ̣u quả kinh tế cao nhất cho người
chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, nhu cầu của trại tại Quảng Ninh và sự
đồng ý của thầy giáo T.S Hà Văn Doanh tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ðánh
giá tình hình mắc hội chứng hô hấp ở lợn nuôi tại công ty Thiên Thuận
Tường – Quảng Ninh và phương pháp điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn của công ty
Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh.
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu
* Trong khoa học
- Xác định được tỉ lệ mắc bệnh đường hô hấp để làm số liệu phục vụ
nghiên cứu khoa học làm cơ sở cho trại để có những phương pháp chăn nuôi,
phòng bệnh tốt hơn.


2

- Tìm ra phương pháp điều trị bệnh để giảm thiểu về thiệt hại kinh tế
cho trại đồng thời giúp trại có được phương pháp điều trị hiệu quả nhất.
* Trong thƣ̣c tiễn
- Tư vấn cho trại chăn nuôi của công ty tìm ra phương pháp chăn nuôi
và điều trị bệnh hợp lí nhất.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
* Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần KTKSTTT
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận
phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành
lập năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm chủ đầu tư và là giám
đốc công ty.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của công ty cổ phần KTKSTT có khoảng 6 ha đất để xây
dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình
phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị
tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 400 nái bao gồm: hai chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích
thước 2,4m × 1,6m/ô, hai chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ô kích thước 2,4m ×
0,65m/ô, một chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m ,
sáu chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m, và một
chuồng úm có 20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ
cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; bốn
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ



4

có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần
đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm
còn được trang bị hệ thống cho ăn tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100%
thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua
từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy
nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ
ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới
các chuồng khác nhau.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là giám đốc công ty.
01: Trưởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: Kế toán .
10: công nhân và 8 sinh viên thực tập.
02: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cở sở

* Đối tƣợng nuôi của trại
Trại lợn của công ty nuôi cả lợn nái sinh sản và lợn thương phẩm, gồm
các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace, Pietrain, Hampshire,


5

Duroc. Ngoài ra trại còn nuôi 2 giống lợn khác là: Meishan và lợn Móng Cái
làm dự án với số lượng nhỏ.
* Tình hình sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,15 con/lứa, số con cai sữa: 9,9 con/lứa.
- Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 4 đến 5 tháng với khối lượng trung bình từ 90 đến 105 kg/con
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái
của trại 3 năm gần đây tính đến tháng 5 năm 2016 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại (2014 - 2016)
Số lƣợng lợn nái của các năm (con)
Loại lợn nái

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Lợn nái sinh sản


419

449

386

Lợn nái hậu bị

38

42

120

457

491

506

Tổng số

(Nguồn: Bộ phận thống kê của công ty Thiên Thuận Tường)
Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn nái của trại không có biến động
lớn giữa những năm trước và năm nay. Tuy nhiên, năm 2016 số lượng lợn nái
sinh sản có xu hướng giảm, nhưng số lượng lợn nái hậu bị lại tăng lên với số
lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải
loại thải.
* Công tác tiêm phòng tại cơ sở

Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công việc tiêm
phòng, phòng bệnh cho đàn lợn phải được thực hiện một cách tích cực. Trong


6

khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu
vực khác, các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt.
Quy trình tiêm phòng vắc xin, phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm
tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằ m giảm đáng kể
thiê ̣t ha ̣i về kinh tế do dich
̣ bê ̣nh xảy ra.
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu
quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin , loại vắc xin ... còn phải phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ con vật . Trên cơ sở đó tra ̣i chỉ tiêm phòng vắc
xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh
mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn

lợn. Lịch phòng

bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị của trại được trình bày ở bảng
2.2 và bảng 2.3.
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại
Tuần tuổi
Loại vắc xin
4
Fostera PCV MH
5

Coglapest

Cách dùng
Tiêm bắp
Tiêm bắp

Phòng bệnh
Viêm da sưng thận
Dịch tả (lần 1)

7
9

Aftopor
Coglapest

Tiêm bắp
Tiêm bắp

Lở mồm long móng (lần 1)
Dịch tả (lần 2)

11

Aftopor

Tiêm bắp

Lở mồm long móng (lần 2)


(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty Thiên Thuận Tường)
Bảng 2.3: Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn hậu bị của trại lợn
Loại lợn

Nái hậu bị

Thời gian
(Trƣớc phối)
7 tuần
6 tuần
5 tuần
4 tuần
3 tuần

Tên vắc xin

Phòng bệnh

FarrowSure® B
Begonia
Coglapest
Aftopor
FarrowSure® B
Dectomax

Khô thai lần 1
Giả dại
Dịch tả
Lở mồm long móng
Khô thai lần 2

Tẩy giun

(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty Thiên Thuận Tường)


7

Chúng tôi đã tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho từng
loại lợn và kết quả an toàn 100%.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của đề tài
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm hệ hô hấp của lợn
Hô hấp là tập hợp nhiều quá trình để tế bào động vật sử dụng khí Oxy,
thải trừ khí Cacbonic và chuyển hóa năng lượng vào dạng sinh học có ích
thường là dạng hóa năng trong ATP. Nó có một vai trò hết sức quan trọng đối
với sự sống vì trong điều kiện sinh lý bình thường động vật có thể nhịn ăn,
nhịn uống trong một thời gian dài nhưng không thể nhịn thở quá 10 phút.
Đối với gia súc khỏe động tác hô hấp hít vào, thở ra thường lặng lẽ và
vừa đủ (trừ sau khi cơ thể vận động mạnh). Số lần gia súc hít vào và thở ra
trong một phút khi nghỉ ngơi được gọi là tần số hô hấp, tần số này thay đổi
theo giống và loài gia súc gồm ba pha bằng nhau: hít vào, thở ra và ngừng
thở. Nhịp thở trung bình của lợn là 20 - 30 lần/phút. Lợn con có nhịp thở
nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13 - 15 lần/phút.
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc bị tác động mạnh thì tần số hấp có
thể tăng lên hoặc giảm đi.
Ở lợn, thực hiện hô hấp là nhờ sự co rút, phối hợp của nhiều cơ riêng
biệt. Sự phối hợp trong điều hòa bởi trung khu hô hấp, là nhóm tế bào đặc biệt
nằm trong hành tủy. Cơ quan hô hấp có phổi để trao đổi khí và hệ thống ống
khí dẫn khí vào phổi (mũi, họng hầu, khí quản, phế quản). Nhờ sự vận động

của lớp vi lông nhung trên niêm mạc đường dẫn khí mà bụi được đẩy ra ngoài.
Cơ quan cảm thụ trên đường hô hấp rất nhạy cảm với các phần tử vật lạ có
trong không khí từ đó tạo ra các phản xạ tự vệ như ho, hắt hơi… để đẩy các vật
lạ ra ngoài. Trong đường ống dẫn khí có dịch nhày, có các nhung mao. Lông


8

mũi có tác dụng ngăn cản và giữ lại các vật lạ không cho chúng xâm nhập vào
sâu bên trong đường hô hấp. Các phế nang nằm trong một mạng lưới sợi liên
kết đàn hồi rắn chắc. Số lượng phế nang lại rất lớn nên bề mặt trao đổi khí
rộng, tạo điều kiện cho sự trao đổi khí được thuận lợi. Dọc đường dẫn khí có
hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân bố dày đặc có tác dụng sưởi
ấm không khí trước khi vào đến phổi.
Quá trình hô hấp của lợn gồm 3 giai đoạn. Tất cả các cơ quan chỉ có
nhiệm vụ thực hiện việc hô hấp bên ngoài.
+ Hô hấp ngoài (hô hấp phổi): là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với
môi trường bên ngoài thông qua thành phế nang của phổi.
+ Hô hấp trong (hô hấp mô bào): là sự trao đổi khí giữa máu và các tế
bào của cơ thể, hay nói cách khác là quá trình mô bào sử dụng khí Oxy và thải
trừ khí Cacbonic.
2.2.1.2. Những hiểu biết về các bệnh đường hô hấp của lợn
* Nguyên nhân gây bệnh
Do trong quá trình hô hấp, mũi là nơi tiếp xúc đầu tiên với môi trường
không khí, cùng với đặc tính phàm ăn, hay ủi rũi nền chuồng, máng ăn… nên
trong đường hô hấp của lợn luôn có một hệ vi sinh vật cư trú. Bình thường
giữa cơ thể và vi sinh vật ở trạng thái cân bằng, nhưng nếu có một nguyên
nhân nào đó tác động gây bất lợi cho cơ thể lợn, làm phá vỡ thế cân bằng sinh
học trên thì có thể có hàng loạt vi khuẩn sẽ tăng cường độc lực và nhân lên
theo số lượng cư trú trong cơ thể tùy theo sức đề kháng của từng cá thể mà

chúng có thể bị nhiễm nặng hay nhẹ.
Bệnh thường lây trực tiếp qua đường hô hấp từ con ốm sang con khỏe
qua đường không khí, chất thải dịch mũi… Mầm bệnh tập trung chủ yếu ở các
dịch tiết đường hô hấp và có thể phát tán qua không khí. Bệnh đường hô hấp
thường xảy ra do một số nguyên nhân sau:


9

+ Do điều kiện ngoại cảnh: Nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí độc trong
chuồng nuôi (H2S, NH3, CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột... Các yếu tố
này sẽ tác động trực tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng tiết dịch.
Dịch tiết ra nhiều là môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn có trong
đường hô hấp trên sinh trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con vật giảm
sút, các vi khuẩn này sẽ nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số lượng và độc lực
để gây bệnh.
+ Do vi khuẩn: Pasteurella multocida, Streptococcus, Diplococcus
pneumoniae, Mycoplasma...
+ Do virus: PRRS, Pneumonia of bigs virus, Swine influenza virus ...
+ Do ký sinh trùng: giun phổi lợn (Metastronggylus), Ấu trùng giun
đũa lợn (Ascaris suum).
+ Do nấm mốc.
+ Do khí độc: Amoniac, Hydro sunfua..
* Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đƣờng hô hấp ở lợn
Lợn thường bỏ ăn tách đàn nằm ở góc chuồng, chậm lớn, da nhợt nhạt,
thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ từ 39 - 40,50C. Lợn bệnh hắt hơi từng
hồi, chảy nước mũi, thở khó, thở nhanh, thở nhiều, thở khò khè về đêm. Lợn
thường ho từng tiếng hay từng chuỗi dài đặc biệt là lúc sáng sớm hoặc buổi
tối, sau khi ăn.
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của đường hô hấp. Triệu chứng

này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở lợn sau cai sữa và lợn choai.
Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do các bệnh như viêm
phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi, tràn khí màng phổi, u
phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm diện tích hô hấp và giảm
tính đàn hồi của phổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [14].
Ngoài ra, tần số hô hấp tăng, gia súc thở khó đột ngột, chảy dịch mũi...
cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đường hô hấp.


10

Theo Lê Minh Chí (2004) [4], hội chứng hô hấp không nhất thiết gây ra
những triệu chứng lâm sàng nói trên. Có khi gia súc bị viêm phổi nhưng ít
biểu hiện ra ngoài. Đó là, do năng lực của phổi vẫn đáp ứng đủ cho phần lớn
chức phận nên quá trình viêm của phổi vẫn tương đối ổn định ở mức độ trung
bình nếu con vật không bị stress, hay làm việc quá sức.
* Dịch tễ học của bệnh
Ở lợn bệnh, chủ yếu là phổi, hạch phổi và chất bài xuất ở đường hô hấp
(nước mũi, dịch màng phổi) chứa mầm bệnh.
Lợn khỏi bệnh mang và thải mầm bệnh ra môi trường xung quanh là điều
kiện để bệnh phát sinh. Ngoài ra các yếu tố: côn trùng, con người, trang thiết bị
bảo hộ lao động, phương tiện vận chuyển… cũng có thể mang mầm bệnh.
Đường lây lan chủ yếu là tiếp xúc trực tiếp thông qua hô hấp, lợn khỏe
tiếp xúc trực tiếp với lợn bị bệnh hoặc từ mẹ sang con. Lợn bệnh ho bài xuất
một lượng rất lớn mầm bệnh ra không khí. Các hạt nhỏ bắn ra không khí
mang theo mầm bệnh sẽ tồn tại lâu hơn khi có độ ẩm cao và ít thông thoáng.
Các vật dụng chăn nuôi và người cũng có thể mang mầm bệnh từ chồng lợn
bệnh sang chuồng lợn khỏe. Ở những nơi chăn nuôi tập trung, bệnh càng dễ
xảy ra. Sự xuất hiện và lây lan bệnh thường liên quan đến vận chuyển lợn
hoặc sản phẩm lợn chưa qua xử lý.

* Những đối tƣợng thƣờng gặp trong đƣờng hô hấp của lợn
 Vi khuẩn
- Pasteurella multocida
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2014) [19] cho biết, vi khuẩn Pasteurella
multocida có đặc điểm:
+ Hình thái: vi khuẩn có dạng hình cầu trực khuẩn, kích thước khoảng 0,3 x
0,6µm, bắt màu Gram âm. Vi khuẩn không di động, không hình thành nha bào,
hiếu khí tùy tiện
+ Đặc tính sinh hóa: phản ứng sinh indole, oxidase, catalase dương tính.


11

+ Tính chất nuôi cấy: Môi trường thường dùng để nuôi cấy vi khuẩn là môi
trường thạch máu bò hoặc cừu.Vi khuẩn không mọc trên môi trường MacConkey.
+ Sức đề kháng:
Pasteurella multocida dễ bị diệt bởi sức nóng, ở 800C tồn tại trong 10 phút,
1000C chết ngay; ánh sáng mặt trời và các chất sát trùng thông thường có thể tiêu
diệt được vi khuẩn như: axit phenic 5% trong 1 phút, creotin 3%, nước vôi 15%
trong 3 - 5 phút. Trong đất ẩm có nhiều Nitrat và thiếu ánh sáng thì vi khuẩn có
thể tồn tại và phát triển. Trong chuồng nuôi, trên đồng cỏ, trong đất vi khuẩn có
thể tồn tại vài tháng (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2007) [10].
Nguyễn Quang Tuyên (2008) [29], cho biết Pasteurella multocida có thể
tồn tại trong đất, nước, phân… vào cơ thể động vật qua đường tiêu hóa
, hô hấp. Vi
khuẩn sống nhờ trong đường hô hấ p và tiêu hóa của gia súc khỏe ma ̣nh, khi sức
đề kháng của động vật giảm thì vi khuẩn sẽ tác động gây
bê ̣nh. Bệnh thể hiện triệu
chứng bại huyết kèm theo tụ huyết, xuất huyết ở các tổ chức, niêm mạc và phủ
tạng. Trong phòng thí nghiê ̣m

, chuô ̣t ba ̣ch và thỏ dễ cảm nhiễm nhấ. t
- Haemophilus parasuis
Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi.
Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các khớp như khớp gối và
khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở thể viêm phổi thường
thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số bệnh khác như viêm
phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp, Staphylococcus spp gây ra.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [12] thì Haemophilus parasuis có
đặc điểm:
+ Hình thái: vi khuẩn có kích thước nhỏ bé, không di động, là trực khuẩn
đa hình thái, có thể biến đổi từ dạng cầu khuẩn đến dạng sợi nhỏ, mảnh, thường
kích thước chiều rộng nhỏ hơn 1µm và chiều dài từ 1 - 3µm. Vi khuẩn bắt màu
Gram âm, có giáp mô với bản chất là các polysaccharide.


12

+ Đặc tính sinh hóa: có phản ứng catalase, oxidase, nitrat dương tính;
phản ứng urease, indole âm tính. Lên men đường glucose, sacrose và không lên
men đường mannitol, raffinose, D – xylose, L – arabinose.
+ Tính chất nuôi cấy: Có thể nuôi cấy vi khuẩn ở môi trường nước thịt
hoặc thạch từ 24 – 48 giờ. Trên môi trường cần bổ sung hemin và
Nicotinamide adnine dinucleotide để vi khuẩn phát triển.
+ Sức đề kháng: Vi khuẩn bị diệt bởi nhiệt độ và sẽ chết nhanh chóng
nếu không được giữ ở nhiệt độ -70oC hoặc đông khô. Ở nhiệt độ phòng,
Haemophilus có thể tồn tại trong dịch thủy thũng một vài ngày.
- Streptococcus
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [29], liên cầu khuẩn có đặc điểm:
+ Hình thái: vi khuẩn có dạng hình cầu, xếp thành chuỗi dài hay ngắn

như dây xích, đường kính 1 µm bắt màu gram dương, không có lông, không
di động, không hình thành nha bào, không sinh giáp mô.
+ Đặc tính sinh hóa : lên men đường glucoza, lactoza, saccaroza,
salixin, trehaloza. Không lên men đường mannit, inulin, rafinoza, dunxit,
sorbit, glyxerin. Các phản ứng sinh Indol, H2S, Catalaza đều âm tính.
+ Đặc tính nuôi cấy: là loại vi khuẩn sống hiếu khí hay yếm khí không
bắt buộc, mọc tốt ở tất cả các môi trường, nhiệt độ thích hợp 370C.
+ Sức đề kháng: vi khuẩn có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hóa chất.
Vi khuẩn không sống được lâu trong môi trường nuôi cấy do môi trường trở
nên axit. Ở nhiệt độ 700C chết trong 35 - 40 phút, 1000C chết trong 1 phút. Các
chất sát trùng thông thường đều tiêu diệt được liên cầu khuẩn nhanh chóng.
- Diplococcus pneumoniae
Trần Cẩm Vân (2005) [31], cho rằng Diplococcus pneumonia có các
đặc điểm:
+ Hình thái cấu tạo: là vi khuẩn có hình cầu, một đầu nhọn như ngọn
nến, thường đứng thành đôi ít khi đứng riêng lẻ, kích thước 0,5 – 0,75 µm x
1,0 – 1,5 µm, bắt màu gram (+), hình thành giáp mô, không di động, không
hình thành nha bào.


13

+ Đặc tính sinh hóa:
Môi trường đường: phế cầu lên men không sinh hơi glucoza, levuloza,
saccaroza, mantoza, lactoza, rafinoza, inulin.
Phản ứng Catalaza: âm tính.
Sữa: làm đông bất thường.
+ Tính chất nuôi cấy: Vi khuẩn Diplococcus pneumoniae sống hiếu khí
hoặc yếm khí tùy tiện, mọc ở nhiệt độ thích hợp 37 oC, ở pH thích hợp 7,2 –
7,5. Mọc tốt trong môi trường có nhiều chất dinh dưỡng như huyết thanh hay

máu, glucoza và glyxerin.
+ Sức đề kháng: Diplococcus pneumoniae có sức đề kháng yếu, bị diệt
ở nhiệt độ 52 – 60oC trong 10 phút, hoặc dưới tác động của các chất sát trùng
thông thường. Phế cầu rất mẫn cảm với penicillin, oreomycin, tetramycin,
sunfadiazain...
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [29], trong tự nhiên song cầu khuẩn
gây bệnh chủ yếu cho động vật non như: bê, nghé, dê, cừu, lợn mới sinh được
vài ngày tuổi…nhưng cũng có thể gây bệnh cho động vật trưởng thành. Vi
khuẩn gây bại huyết, viêm phổi, viêm dạ dày và ruột cho gia súc.
- Mycoplasma
Theo Trần Huy Toản (2009) [28], Mycoplasma có đặc điểm sau:
+ Hình thái: rất đa dạng (hình thoi, hình gậy ngắn hoặc hình cầu), nó
thay đổi tùy thuộc vào tuổi canh trùng và các yếu tố môi trường.
+ Đặc tính nuôi cấy: Mycoplasma nuôi cấy rất khó vì nó đòi hỏi chất
lượng môi trường khá cao, khuẩn lạc của nó có hình trứng ốp nếp.
Mycoplasma có thể nuôi cấy được trên những môi trường có hoặc không có tế
bào sống, trên phôi gà.
+ Sức đề kháng: tương đối bền vững khi dùng phương pháp đông băng,
bị tiêu diệt ở nhiệt độ 45 - 550C trong 15 phút. Chúng mẫn cảm với sự khô
cạn, với tia tử ngoại và những chất sát trùng.
Đặng Xuân Bình và cs (2011) [3] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae là
nguyên nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trong chăn nuôi lợn công nghiệp.


14

- Bordetella brochiseptica
Vi khuẩn Bordetella brochiseptica gây bệnh viêm phổi, viêm teo mũi
lợn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi. Triệu chứng của bệnh: Con vật ngứa mũi,
hắt hơi, chảy nước mũi. Nước mũi lúc đầu lỏng, về sau trở nên đặc, có lẫn

máu mủ; xoang mũi, xương của hàm trên bị teo, méo mó, biến dạng, hàm
dưới nhô ra, mõm nghiêng về một bên hoặc các vùng bị teo lại một cách đối
xứng làm cho da bị nhăn lại, con vật khó lấy thức ăn. Bệnh có tỷ lệ chết thấp
nhưng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của lợn (Cù Hữu Phú, 2002) [23].
 Virus
- Virus PRRS
Stan Done (2002) [25] cho biết: Các virus gây bệnh cho lợn thường
xuyên nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS). Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2 (Porcine
circo virus type 2).
Nguyễn Quang Tuyên (2008) [29] cho biết virus PRRS có đặc điểm:
+ Hình thái : virus PRRS là loại ARN virus, dạng chuỗi đơn. Sợi ARN
này có khối lượng khoảng 15.1kb và chứa nhân nucleocapsid, kích thước 25 35 nm, trên bề mặt có những gai nhô ra rõ. Virus PRRS có dạng hình cầu,
kích thước 45 - 80 nm và có cấu trúc vỏ bọc.
+ Đặc tính nuôi cấy: virus có thể nhân lên trong môi tường tế bào đại thực
bào phế nang lợn. Các môi trường tế bào như phổi lợn, biểu mô khí quản, tim,
thận, tủy xương, tuyến giáp, biểu mô của bò đang được thử nghiệm.
+ Sức đề kháng : nhiệt độ ảnh hưởng tới sự tồn tại của virus PRRS,
virus ổn định trong thời gian dài nhiều tháng tới nhiều năm ở nhiệt độ -200C
đến -700C, nhưng mất khả năng gây nhiễm 90% ở nhiệt độ 4 0C trong vòng 1
tuần. Khả năng lây nhiễm của virus tồn tại ở 20 - 210C trong 1 - 6 ngày; ở
nhiệt độ 370C trong 3 - 24 giờ và ở 560C trong 6 - 20 phút.


15

Các chất sát trùng thông thường đều có thể diệt được virus như: Iod
1%, Chloramin B, T (2 – 3%), NaOH 3%, Formon 3%, Virkon 1%, nước vôi
10% và vôi bột.

+ Tính gây bệnh: Virus PRRS chỉ gây bệnh cho lợn, lợn ở tất cả các lứa
tuổi đều cảm nhiễm, nhưng lợn con và lợn nái mang thai mẫn cảm hơn cả.
Loài lợn rừng cũng mắc. Biểu hiện bằng hiện tượng viêm kẽ phổi, hạch
lympho sưng to gấp 2 – 10 lần so với bình thường. Viêm phổi hoại tử và thâm
nhiễm đặc trưng bởi những đám chắc, đặc trên các thùy phổi. Thùy bị bệnh có
màu xám đỏ, có mủ và đặc chắc.
- Pneumonia of bigs virus
+ Hình thái: virus có hình bầu dục, kích thước từ 86,6nm đến 100 - 140 nm.
+ Đặc tính nuôi cấy: virus có thể nhân lên trong môi trường tổ chức
sống có tế bào thận lợn, tế bào phôi thai gà, phôi thai lợn.
+ Sức đề kháng: virus có sức đề kháng kém với ngoại cảnh, tồn tại
ngoài môi trường không quá 36 giờ, sống được 7 ngày trong tủ lạnh từ 1 40C. Các chất sát trùng thông thường diệt được virus như NaOH nồng độ
0,2% diệt virus trong 25 phút, 1% trong 10 phút.
+ Tính gây bệnh: virus gây bệnh cho mọi giống lợn, kể cả lợn rừng.
Biểu hiện bằng bệnh tích viêm phổi và màng dịch phổi có dịch bài xuất, vách
ngăn các thùy sưng to, có triệu chứng thở khó, thở nhanh, chảy nước mũi đặc,
ho, sốt 40 - 420C, viêm khớp xương…(Nguyễn Quang Tuyên, 2008) [29].
- Swine influenza virus
+ Hình thái: hình cầu, đa hình thá, có vỏ bọc lipit, có đường kính từ 80
– 120 nm, đôi khi có thể thấy ở dạng sợi.
+ Đặc tính nuôi cấy: Virus cúm dễ dàng nuôi cấy trên phôi gà, con
đường gây nhiễm có hiệu quả nhất là tiêm vào túi ối hoặc xoang niệu của phôi
gà 10 – 11 ngày tuổi. Ngoài ra môi trường nuôi cấy vào thận bê, tế bào phổi
của bào thai lợn, tế bào thận lợn và tế bào sơ phôi gà ... cung được sử dụng.
+ Sức đề kháng: Virus không bền với nhiệt độ, ở 56 – 60oC virus mất
độc tính trong vài phút; ở 100oC chết ngay; ở 4oC trong nước niệu của phôi gà


16


virus tồn tại được 2 tháng; ở -70oC khi làm lạnh nhanh có thể bảo quản virus
lâu dài.
Các chất sát trùng thông thường như formol, virkon, vôi ... có thể tiêu
diệt virus nhanh chóng.
+ Tính gây bệnh: Virus gây bệnh cho mọi giống lợn. Lợn có biểu hiện
cảm mạo: hắt hơi, ho, sổ mũi, chảy nước mũi rất nhiều. Cơn ho rất dữ dội, lợn
khó thở, phải há mồm ra để thở, thở thể bụng. Bệnh tích chủ yếu thể hiện ở
thùy đỉnh và thùy tim của phổi. Có thể quan sát được ranh giới giữa mô lành
và mô bị tổn thương. Hạch phổi sưng to, hệ thống khí quản chứa đầy dịch
nhầy và bọt khí (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012) [12]
- Porcine Circovius
+ Hình thái: Porcine Circovius typ 2 mang bộ gen ADN virus sợi
đơn vòng chứa khoảng 1767 – 1768 nucleotide. Là virus trần không có vỏ
bọc bên ngoài.
+ Sức đề kháng: Porcine Circovius typ 2 có khả năng sống được 15
phút ở nhiệt độ 70oC, bị bất hoạt ở pH = 3 và bởi chloroform. Ở nhiệt độ
phòng, khi bị tác động trong 10 phút bởi một số chất sát trùng như
chlorhexidine, formaldehyde, iodine và cồn thì hiệu giá của virus sẽ giảm.
+ Tính gây bệnh: Cả lợn nuôi và lợn hoang dã đều mẫn cảm với
Porcine Circovius typ 2. Các loài khác không mẫn cảm. Biểu hiện của bệnh là
phổi có thể sưng to, dai chắc như cao su, viêm kẽ phổi, có trường hợp phế
quản bị viêm tơ huyết (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012) [12]
 Ký sinh trùng
- Metastronggylus (giun phổi lợn) ký sinh ở khí quản và nhánh khí
quản của lợn.
Triệu chứng của bệnh: con vật gầy gòm suy dinh dưỡng, hiện tượng ho
rõ nhất vào buổi sáng sớm và buổi tối, giai đoạn con vật ăn uống bình thường
nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít , khó thở và chết.
- Ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum trong giai đoạn di hành qua phổi.
Triệu chứng của bệnh: con vật ho, gầy gòm, lông xù, chậm lớn.



17

 Bụi
- Bụi: trong chăn nuôi, thức ăn khô, khi tắm chải, dọn chuồng sẽ tạo
nên bụi rắn hoặc bụi lỏng (là những giọt nước nhỏ) gây kích ứng niêm mạc
đường hô hấp.
- Những hạt bụi có đường kính nhỏ hơn 5µm có thể xâm nhập vào sâu
trong khí quản, đến phế quản, thậm chí đến tận các phế nang, gây tổn thương
nghiêm trọng cho phổi.
 Khí độc: Amoniac (NH3), Hydro sulfua (H2S)
- Anoniac: là chất khí không màu, mùi kích thích, rất độc đối với cơ
quan hô hấp của cơ thể. Trong chăn nuôi, Amoniac sản sinh chủ yếu do quá
trình phân hủy các chất hữu cơ có chứa nitơ, và do nước tiểu của gia súc.
+ Khí Amoniac kích thích thần kinh tam thoa gây co thắt khí quản, làm
phổi bị tổn thương, thủy thũng.
- Khí Hydro sulfua: là chất khí bay hơi, rất độc, mùi thối đặc trưng.
Hydro sulfua được sinh ra do quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ có chứa
lưu huỳnh dưới tác dụng của một số vi sinh vật.
+ Hydro sulfua khi xâm nhập vào đường hô hấp sẽ được kiềm hóa trên
dịch nhầy niêm mạc thành muối natri sulfit (Na2S), muối này đi vào máu và
được thủy phân để tạo ra H2S gây kích ứng hệ thần kinh trung ương, làm tê
liệt hô hấp, tuần hoàn.
2.2.1.3. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn
 Bệnh tụ huyết trùng lợn
Bệnh tụ huyết trùng lợn là một truyền nhiễm cấp tính sảy ra ở lợn.
Bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, đặc điểm của bệnh là viêm
phổi, viêm màng tim và bại huyết (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2008) [11].
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2007) [10]: bệnh tụ huyết trùng thường

xảy ra vào mùa nóng ẩm, mùa mưa, khí hậu thay đổi đột ngột hoặc do điều


×