Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý GIÁO dục PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG học cơ sở HUYỆN mỹ hào, TỈNH HƯNG yên HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.51 KB, 100 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
3
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
12
1.1. Các khái niệm cơ bản
14
1.2. Nội dung, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
23
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN 35
2.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục huyện Mỹ Hào,
tỉng Hưng Yên
35
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên
36
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
43
Chương 3. YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO,
TỈNH HƯNG YÊN HIỆN NAY
57
3.1. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên hiện nay
57
3.1. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở


huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên hiện nay
59
3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất
82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
96


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đội ngũ giáo viên có vai trị rất quan trọng trong nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt trọng trách vẻ vang và sứ mệnh lịch sử của mình,
địi hỏi giáo viên phải có phẩm chất và năng lực; ở các cơ sở GD, đội ngũ
giáo viên phải đảm bảo đủ về số lượng, có chất lượng cao và cơ cấu hợp lý.
Chính vì vậy, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã tiếp tục
xác định quan điểm, chủ trương và quyết tâm phát triển sự nghiệp GD&ĐT
trong những năm tới: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt” [13, tr.130 - 131].
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo được xác định là nhiệm
vụ quan trọng, là khâu then chốt trong cơng cuộc đổi mới căn bản, tồn

diện GD&ĐT của đất nước hiện nay. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo theo những yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp giáo viên các cấp đã bắt đầu triển khai từ năm 2010, đã giúp mỗi
nhà giáo ở cương vị cơng tác của mình, thường xun tự học tập và rèn
luyện để nâng cao mức đạt được các yêu cầu về phẩm chất đạo đức; năng
lực chuyên mơn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực tìm hiểu mơi trường và đối
tượng giáo dục; năng lực phối hợp với gia đình, cộng đồng và xã hội trong
cơng tác GD, về năng lực phát triển nghề nghiệp... Tuy nhiên, công tác bồi
dưỡng và quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và giáo
viên trung học cơ sở nói riêng thời gian qua vẫn cịn bộc lộ khơng ít hạn
chế, bất cập làm ảnh hưởng đến chất lượng GD&ĐT của cả nước.
3


Trong thực trạng chung đó thì việc phát triển phát triển đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên cũng không phải là ngoại
lệ. Bên cạnh những thành công là cơ bản, việc phát triển phát triển đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên còn bộc lộ một số
hạn chế nhất định: số lượng giáo viên có lúc, có nơi thiếu về số lượng; chất
lượng giáo viên trung học cơ sở không đồng đều, một số giáo viên chưa đạt
chuẩn theo quy định; cơ cấu đội ngũ chưa thật phù hợp, cịn có tình trạng ở
trường này, mơn này thừa giáo viên nhưng cũng với mơn đó thì ở trường khác
lại thiếu giáo viên,... Do đó, việc tìm ra biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên để khắc phục những hạn chế trên
là việc làm thực sự cần thiết.
Bước vào thời kỳ mới – thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chủ
động hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là trong lĩnh vực

GD&ĐT, khoa học và công nghệ; trước yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện GD&ĐT, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng

nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước nói chung và
của huyện Mỹ Hào,tỉnh Hưng n nói riêng… đặt ra những địi hỏi
mới cao hơn đối với ngành GD&ĐT, trong đó có chất lượng GD của
các trường trung học cơ sở ở các địa phương. Nâng cao chất lượng
dạy, học của các trường trung học cơ sở, trước hết, cần quan tâm chăm
lo phát triển đội ngũ giáo viên – nhân tố quyết định trực tiếp.
Vì vậy, việc chọn vấn đề: "Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung
học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên hiện nay" làm đề tài luận văn có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, vừa cơ bản, vừa cấp thiết, nhất là trong cơng
cuộc đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

4


Vấn đề GD&ĐT, xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các
thầy giáo, cô giáo, công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học
mới ngày 16 tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế
tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các
cấp Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này,
phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những
bước phát triển mới”, “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới
làm được nhiệm vụ, chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [26, 489].
Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách
GDnăm 1950, 1956, 1979 và trong những năm đổi mới vừa qua, vấn đề xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên luôn được các cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp và nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, đã có nhiều cơng trình
khoa học, luận văn, luận án, nhiều bài nói, bài viết được cơng bố. Tiêu biểu là:
* Về GD&ĐT, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

Tác giả Phạm Minh Hạc trong cơng trình “Giáo dục thế giới đi vào

thế kỷ XXI”, Nxb....đã đề cập khá tồn diện tới vị trí vai trị, những hạn
chế, yêu cầu thực tiễn đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng đạt
chuẩn và một số chính sách nhằm động viên, khuyến khích nhà giáo,
CBQLGD. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất những phương hướng và
những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở tất cả
các câp học trong phạm vi toàn quốc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo
dục và đào tạo trong tình hình mới. Tuy nhiên, cơng trình chưa đi sâu
làm rõ việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên bậc phổ thông,
nhất là cấp Tiểu học.
Đi sâu vào nghiên cứu đội ngũ nhà giáo ở các cơ sở GD đại học, tác

5


giả Bành Tiến Long đã chủ trì nghiên cứu đề tài cấp Bộ GD&ĐT "Đề
án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020”. Đề tài đã
đề cập đến đội ngũ giảng viên, CBQLGD đại học cả về số lượng, cơ cấu
trình độ và chất lượng đội ngũ nhà giáo ở 114 trường đại học, cao
đẳng (khơng tính các trường qn đội); mục tiêu xây dựng đội ngũ
giảng viên và CBQLGD đến năm 2010 và năm 2020; tác giả đã đề
xuất giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý về phẩm
chất chính trị, đạo đức, trình độ chun mơn, phương pháp dạy học
hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong
thời kỳ mới.
Tác giả Nguyễn Ngọc Phú trong cơng trình “Tâm lý học sư phạm

qn sự” (1998), đã tập trung vào vấn đề xây dựng phẩm chất nhân
cách nhà giáo: động cơ, ý thức, trách nhiệm xã hội, tay nghề sư phạm

và một số kỹ xảo, kỹ năng của nhà giáo trong tiến hành các hình thức
dạy học.
Tác giả Đặng Đức Thắng trong cơng trình: “Nâng cao chất lượng

đào tạo đội ngũ giáo viên khoa học xã hội nhân văn trong quân đội giai
đoạn hiện nay”(2005), đã khẳng định vị trí, vai trị đội ngũ nhà giáo;
đồng thời xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá cũng như đưa ra hệ
thống các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
khoa học xã hội nhân văn ở các nhà trường quân đội hiện nay.
Tác giả Trần Đình Tuấn trong bài viết “Chuẩn hóa chất lượng đội ngũ

nhà giáo quân đội” , đã chỉ ra cấu trúc: “Nhân cách của nhà giáo quân
đội bao gồm các phẩm chất nhân cách của người chỉ huy và các phẩm
chất nhân cách của nhà sư phạm”. Khi phối hợp hoạt động quân sự và
6


hoạt động sư phạm “sẽ tạo ra một loại hình hoạt động mới là hoạt động
sư phạm quân sự, làm nảy sinh những nét tính cách mới, những phẩm
chất mới chứa đựng cả bản lĩnh của người chỉ huy, lãnh đạo, cả đạo đức,
phong cách của nhà sư phạm”.
Trong chương trình khoa học: "Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo

giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện Chính trị thời kỳ mới”,
tác giả Mai Văn Hóa (2011) đã quan tâm nghiên cứu đến việc đổi mới,
nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên khoa học xã hội và nhân văn
trong tương lai ngay từ trong quá trình đào tạo sư phạm tại trường.
*

Về phát triển đội ngũ giáo viên các cấp


- Hồng Ngọc Long (1998), “Nghiên cứu một số giải pháp phát triển

đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Văn
hóa 1 thuộc Bộ Cơng an”, Luận văn thạc sỹ QLGD, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Đình Huấn( 2007), “Thực trạng cơng tác quản lý phát triển đội

ngũ giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước”, Luận văn thạc sỹ
QLGD, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
- Đỗ Ngọc Mỹ(2010), “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Trường Trung học Kỹ thuật Lý Tự Trọng”, Luận văn thạc sỹ QLGD, Đại học
sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
- Mai Thị Yến Lan(2013), “Phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở
người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng” , Luận văn thạc sỹ QLGD,

Học viện Chính trị.
- Mai Văn Nhân(2009), “Một số giải pháp pháp phát triển đội ngũ
giáo viên trường trung học phổ thơng tỉnh Sóc Trăng”, Luận văn thạc sỹ
QLGD, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
7


- Nguyễn Văn Luyến(2012), về "Phát triển nâng cao chất lượng giáo
viên trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh Thành phố Cần Thơ", Luận văn thạc
sĩ QLGD, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
- Lý Lâm Hùng(2013), "Biện pháp của Hiệu trưởng về quản lý đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm tại trường Trung học phổ thơng Đình Lập, tỉnh Lạng
Sơn" , Luận văn thạc sĩ QLGD, Trường Đại học GD
Với trình độ kiến thức được trang bị và những kinh nghiệm đã tích lũy được

trong q trình cơng tác, tác giả của các luận văn trên đã trình bày khá thành công
những vấn đề cơ bản về phát triển đội ngũ giáo viên . Các cơng trình đều tập

trung khẳng định vai trị có tính chất quyết định của đội ngũ giáo
viên đối với việc nâng cao chất lượng GD&ĐT ở các cấp học, bậc
học khác nhau; đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề
xuất các biện pháp tốt xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên đáp
ứng nhiệm vụ GD&ĐT của từng nhà trường, từng cơ sở đào tạo.
Nhà trường quân đội là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân,
phát triển đội ngũ giáo viên ở các nhà trường quân đội cũng là một trong
những vấn đề được một số tác giả nghiên cứu dưới góc độ khoa học quản
lý giáo dục như:
- Trương Quang Tùng,(2011)“Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân hiện nay”, Luận văn thạc sĩ QLGD, Học
viện Chính trị.
- Vũ Văn Nghi(2012),:“Phát triển đội ngũ giáo viên chuyên môn kỹ
thuật trường Trung cấp Kỹ thuật Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật”, Luận văn thạc
sĩ QLGD, Học viện Chính trị.
Các cơng trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng: một là,
nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ phát triển nguồn nhân
lực; hai là, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới

8


GD&ĐT và ba là, nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát
triển đội ngũ giáo viên trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên các cơng trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống nghiên
cứu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế và xu thế tồn cầu hóa.

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách có
hệ thống, chuyên sâu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng n. Vì vậy, đề tài luận văn khơng trùng lặp với các cơng
trình, luận văn, luận án đã được nghiệm thu, cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất một số
biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong thời kỳ mới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ GVTHCS .
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong thời kỳ
mới.
4. Khánh thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên GVTHCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
* Phạm vi nghiên cứu

9


Đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ
GVTHCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Các số liệu, tư liệu được thu thập từ năm học 2010 - 2011 đến nay; các
biện pháp đề xuất có giá trị vận dụng đến năm 2025.

Đối tượng điều trabao gồm cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn) và đội ngũ GVTHCS huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên.
5. Giả thuyết khoa học
Phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên là một yêu
cầu khách quan, vừa cơ bản, vừa cấp thiết, nhưng là vấn đề không dễ dàng
thực hiện trong một sớm, một chiều. Nếu các chủ thể quản lý thực hiện đồng
bộ các biện pháp như: Chú trọng nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách
nhiệm của các cấp lãnh đạo, quản lý và các tổ chức, các lực lượng ; đổi mới
quy hoạch, kế hoạch, tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá
giáo viên định kỳ, hàng năm dựa trên chuẩn nghề nghiệp và gắn với mục tiêu
xây dựng trường chuẩn quốc gia; tạo điều kiện cho giáo viên GVTHCS giao
lưu, học tập kinh nghiệm; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh và thực
hiện tốt các chế độ chính sách tạo động lực thúc đẩy đội ngũ GVTHCS phấn
đấu vươn lên,... thì sẽ phát triển được đội ngũ GVTHCS có số lượng đủ, cơ
cấu hợp lý và chất lượng ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các
trường trung học cơ sở trong tình hình mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của
chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, quản lý giáo dục,
trực tiếp là những tư tưởng, quan điểm về vị trí, vai trị, trách nhiệm của đội
ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên. Đồng thời, đề tài được nghiên cứu
10


dựa trên các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lơgíc và quan điểm
thực tiễn trong nghiên cứu khoa học.
* Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
thực tiễn; xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là:
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái qt hố các văn bản QLGD và các cơng trình
khoa học về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên. Để đạt được mục đích nghiên
cứu và thực hiện các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu các văn
kiện, chỉ thị, nghị quyết,... của Đảng, Nhà nước; của Bộ GD&ĐT về các nội
dung có liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên.
Nghiên cứu các văn bản của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào và của các cơ quan liên quan về
GD&ĐT, đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ
GVTHCS của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên nói riêng.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm
hoạt động nhằm xác định các cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp.
- Xin ý kiến chuyên gia là các nhà quản lý, nhà giáo nhằm xác định sự
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đưa ra.
Phương pháp thống kê toán học
Trong q trình nghiên cứu sử dụng phương pháp tốn thống kê toán
học để xử lý số liệu làm minh chứng cho những nhận định, đánh giá của đề tài
và khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất.
7. Ý nghĩa của đề tài

11


Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa
học cho các cấp QLGD lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đội ngũ giáo viên nói
chung và phát triển đội ngũ GVTHCS nói riêng trong những năm tới đây.

Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn có kết cấu gồm: phần mở đầu, 3 chương (8 tiết), danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Các trường trung học cơ sở và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
* Một số nét khái quát về các trường trung học cơ sở
Trung học cơ sở là cấp học thứ hai trong hệ thống GDQD Việt Nam, là
cấp học dành cho tất cả trẻ em trong độ tuổi từ 11đến 15 tuổi.

12


Điều lệ trường trung học cơ sở xác định: “Trường trung học cơ sở là cơ
sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu riêng.”
Trường trung học cơ sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau: tổ chức giảng dạy,
học tập và hoạt động GD khác đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình GD
do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định ban hành; huy động trẻ em đi học đúng
độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em bỏ học đến trường, thực
hiện kế hoạch phổ cập GD chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và
quản lí các hoạt động GD của các cơ sở GD khác thực hiện chương trình GD
theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận
hồn thành chương trình trung học cơ sở của học sinh trong nhà trường và trẻ
em trong địa bàn quản lí của trường; quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và

học sinh; quản lí sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật; phối hợp với gia đình, tổ chức và cá nhân trong
cộng đồng thực hiện hoạt động GD; tổ chức cho CBQL, giáo viên, nhân viên
và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng; thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trường trung học cơ sở hiện nay gồm các loai hình: trung học cơ sở
công lập do nhà nước tổ chức và quản lí;trung học cơ sở bán cơng, do nhà
nước thành lập, quản lí, đầu tư ban đầu về cơ sở vật chất, trường tự cân đối
thu chi theo quy định của pháp luật; trung học cơ sở dân lập và tư thục do một
tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế thành lập, quản lí; nhà
nước công nhận CBQLGD và đội ngũ giáo viên.
Trường trung học cơ sở là một cơ sở GD mang tính Nhà nước, xã hội
trực tiếp làm công tác GD trẻ em chủ yếu từ 11-15 tuổi, là tế bào, nền tảng
của hệ thống GDQD từ trung ương đến cơ sở. Trường trung học cơ sở là đơn
vị cơ sở của ngành GD&ĐT, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Tên

13


trường được ghi trên quyết định thành lập trường, tên con dấu và các giấy tờ
giao dịch của trường.
Các trường trung học cơ sở do Phòng GD&ĐT quận, huyện trực tiếp
quản lý. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý hành
chính các trường trung học cơ sở trên địa bàn.
* Giáo viên trung học cơ sở
Điều 61 Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
xác định:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà
trường hoặc cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a. Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
đ. Lý lịch bản thân rõ ràng;
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Như vậy, có thể quan niệm GVTHCS là giáo viên có đủ các tiêu chuẩn
quy định, được phân cơng và có trách nhiệm giảng dạy một hoặc một vài môn
học theo chương trình, nội dung đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt ở các trường
trung học cơ sở,được hưởng các chế độ chính sách theo đúng các quy định
của Nhà nước
GVTHCS là người góp phần quyết định trong việc thực hiện có chất
lượng hoạt động dạy và học, thực hiện phổ cập GDTH. Trường trung học cơ
sở gắn liền với cộng đồng làng xã, thị trấn, do đó hoạt động của GVTHCS ở
trong và ngồi nhà trường có tác dụng to lớn đến sinh hoạt văn hóa và đời
sống ở địa phương, đặc biệt ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số.
14


- GVTHCS có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Điều 63, Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định
giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:
Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, ngun lí, chương trình giáo dục;
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tơn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình

độ chun mơn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học;
Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cụ thể hơn, Điều lệ Trường Trung học quy định nhiệm vụ của giáo
viên bộ môn trung học cơ sở như sau:
Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy
học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ
điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; khơng tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy;
quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia
các hoạt động của tổ chuyên môn;
Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường; thực hiện quyết định của hiệu truởng; chịu sự kiểm tra của hiệu
trưởng và của các cấp quản lí giáo dục;
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học
sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp;
15


Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đồn thanh niên trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm lớp, ngồi các quy định trên, cịn có thêm
những nhiệm vụ như: tìm hiểu nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để
có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của
cả lớp; phối hợp với giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh, đồn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các
tổ chức đoàn thể ở địa phương; nhận xét đánh giá xếp loại học sinh cuối kì,

cuối năm học, đề nghị khen thưởng kỉ luật học sinh; báo cáo định kì, đột
xuất với hiệu trưởng.
Giáo viên Tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh được
bồi dưỡng về cơng tác đội, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động đội và tham gia
các hoạt động ở địa phương.
GVTHCS có quyền: được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; được hưởng mọi quyền lợi vật chất tinh
thần và được chăm sóc bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ chính sách đối với giáo
viên; được trực tiếp thông qua các tổ chức của mình tham gia quản lí nhà
trường; được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có) khi đi học nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ theo quy định hiện hành; được hợp đồng thỉnh
giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và nghiên
cứu nếu bảo đảm thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ nói trên.
*Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Trong Từ điển Tiếng Việt [50] thì "Đội ngũ là một tập hợp gồm số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng. Thí dụ: đội ngũ các
Y, Bác sỹ, đội ngũ nhà giáo….". Nói đến đội ngũ là nói đến tập hợp người gắn
bó với nhau, có sự sắp xếp nhất định, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm

16


việc theo sự phân công hay theo một kế hoạch, được gắn bó với nhau bởi các
lợi ích về vật chất và tinh thần.
Như vậy, đội ngũ giáo viên là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng
dạy, GD ở các cơ sở GD; họ được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung
nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu GD đề ra cho các cơ sở GD đó. Đội ngũ
giáo viên là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình GD nhằm đào tạo
nguồn nhân lực, bồi dưỡng, phát triển nhân tài cho đất nước. Họ gắn bó với
nhau thơng qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của

pháp luật và thể chế xã hội.
Từ những phân tích trên có thể hiểu, đội ngũ GVTHCS là tập hợp
những GVTHCS của hệ thống các trường trung học cơ sở theo phạm vi địa
giới hành chính của một quận, huyện hoặc một tỉnh, thành phố có nhiệm vụ
tham gia giảng dạy một hoặc một vài môn học ở các trường trung học cơ sở
học đúng với chương trình, nội dung và các quy định của pháp luật, của Bộ
GD&ĐT và các cấp có thẩm quyền.
Khi nói đến đội ngũ GVTHCS cần phải đề cập đến 3 yếu tố cơ bản là
số lượng, cơ cấu đội ngũ GVTHCS và phẩm chất, năng lực của GVTHCS. Để
có một đội ngũ GVTHCS đồng bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển giáo
dục tiểu học đòi hỏi đội ngũ đó phải có số lượng đủ, phải có một cơ cấu hợp
lý và chất lượng từng giáo viên đạt và vượt chuẩn quy định. Giữa các yếu tố
cấu thành đội ngũ GVTHCS có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo điều
kiện, làm tiền đề hỗ trợ cho nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả đội ngũ.
Vì vậy, việc phát triển đội ngũ GVTHCS phải quan tâm xây dựng cả ba yếu
tố đó, khơng coi nhẹ bất cứ yếu tố nào, trong đó đặc biệt coi trọng chất lượng
người GVTHCS.
- Đặc điểm của đội ngũ GVTHCS

17


+ Đội ngũ GVTHCS được hình thành và tuyển dụng từ nhiều nguồn
đào tạo khác nhau với các ngành chuyên mơn cụ thể khác nhau nên đa dạng
về trình độ, lứa tuổi, giới tính và quê quán.
Các GVTHCS được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng có chuyên
ngành đào tạo khác nhau như văn, tốn, lý, hóa, sinh, lịch sử, địa lý... Các đợt
tuyển dụng không xét đến yếu tố quê quán nên các GVTHCS trúng tuyển có
nguyên quán, đơn vị đào tạo không giống nhau.
Do các GVTHCS được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau và được

tuyển dụng vào các thời điểm khác nhau, nên có sự đa dạng về lứa tuổi và
giới tính. Đối với GVTHCS thì số lượng nữ giới chiếm khoảng 70%, nam
giới chiếm khoảng 30% số lượng và độ tuổi trung bình ở mức 30-40 tuổi.
Được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau nên các GVTHCS cũng đến từ nhiều
địa phương khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là các địa phương trong tỉnh.
+ GVTHCS giảng dạy chính tại một trường nhưng có một số giáo viên,
đảm nhiệm một số môn học tham gia vào các hoạt động giảng dạy tại một số
trường khác trong cụm trường hoặc trường dân lập, tư thục.
Về cơ bản, phần lớn đội ngũ GVTHCS được phân công giảng dạy
trong một trường trung học cơ sở, nhưng do thiếu biên chế hoặc quy mô
GDphát triển mà đội ngũ chưa kịp bổ sung đặt ra vấn đề đòi hỏi Phòng
GD&ĐT các quận, huyện phải có sự can thiệp, phân cơng giảng dạy theo cụm
trường ở một vài môn học đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Đồng thời, do
mức lương cũng như các chính sách đãi ngộ đối với GVTHCS đều ở mức
thấp, trong khi đó, các mặt hàng nhu yếu phẩm cũng như các chi phí sinh hoạt
ngày càng tăng đã gây ra tình trạng nguồn thu khơng đáp ứng được các chi
phí tối thiểu của đại đa số các GVTHCS. Để đảm bảo mức thu nhập đủ trang
trải cho các chi phí sinh hoạt, đội ngũ GVTHCS thường xuyên phải tìm kiếm
các cơ hội việc làm tại các đơn vị khác nhằm tăng thêm nguồn thu, trong đó

18


chủ yếu là hợp đồng giảng dạy tại các trường dân lập hoặc tư thục hay các
trung tâm bồi dưỡng khác hiện nay.
Ba là, động lực phấn đấu vươn lên của một bộ phận GVTHCS chưa
mạnh mẽ.
Đời sống của đội ngũ GVTHCS nhìn chung cịn rất thấp(lương thấp,
nhà ở khó khăn, con nhỏ,…) đã bắt buộc người giáo viên phải giành một phần
tâm sức lo cho cuộc sống của bản thân và gia đình nên khơng thể có sự tập

trung cho việc phấn đấu vươn lên. Bên cạnh đó, tâm lý của khơng ít GVTHCS
cịn có biểu hiện tự ty, dễ thỏa mãn, dừng lại, bằng lịng với chính mình và do
đó ý thức phấn đấu vươn lên khơng rõ nét, chỉ bình lặng sáng cắp ơ đi, trưa
hoặc chiều đạp xe về. Đồng thời, đời sống khó khăn đã và đang làm cho đội
ngũ giáo viên thiếu yên tâm cơng tác, khơng gắn bó, thiếu say mê với nghề
nghiệp, với cơng việc, “chân ngồi dài hơn chân trong”, gây ra những hiện
tượng tiêu cực trong nhà trường, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học nói
chung, ở các trường trung học cơ sở nói riêng.
Bốn là, đối tượng tác động của GVTHCS là các em nhỏ tuổi từ 11 đến
15 tuổi, nhân cách đang bắt đầu hình thành, rất dễ bị tác động bởi những
yếu tố bên ngồi.
Mục đích của lao động sư phạm của người giáo viên nói chung,
GVTHCS nói riêng là nhằm GD thế hệ trẻ, hình thành ở họ những

phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội; thực hiện chức năng
di sản xã hội, chức năng tái sản xuất sức lao động xã hội đảm bảo sự
tiếp nối giữa các thế hệ và làm cho sức lao động ngày càng được “trí
tuệ hố” cao.
Đối tượng lao động sư phạm của người giáo viên là học sinh - thế

hệ trẻ đang lớn lên. Trong quá trình sư phạm, người giáo viên là chủ thể,
học sinh là đối tượng (khách thể) của lao động sư phạm, đặc biệt học
19


sinh trung học cơ sở đặt ra rất nhiều khó khăn trong công tác GD đạo
đức, lối sống, thẩm mỹ, kỷ luật…cho các em. Vì vậy, người giáo viên có
kiến thức, kỹ năng kỹ xảo cần thiết để thực hiện chức năng giảng dạy giáo dục học sinh, dạy và dỗ, mà cịn phải có nhân cách mẫu mực, thực
sự là tấm gương về lời nói, cử chỉ và việc làm để tác động, thu phục học
sinh thì việc dạy học mới đạt kết quả mong muốn.

- Vai trò của đội ngũ GVTHCS
Thứ nhất, đội ngũ GVCBTH là nhân tố trung tâm, quyết định chất
lượng GD của các trường trung học cơ sở.
Như chúng ta đã biết, trung học cơ sở là một trong các bậc học nền tảng
của hệ thống GDQD, là bậc học thứ hai của GD phổ thông, nơi giáo viên
không chỉ truyền đạt kiến thức cơ bản, tổng hợp cho học sinh mà còn là người
là định hướng, hình thành các giá trị đạo đức, nhân cách cho lớp người nhỏ tuổi
trước khi bước vào đời. GVTHCS là những người lao động GD trực tiếp với
học sinh, lời nói, cử chỉ, cuộc sống lao động sư phạm của họ ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển nhân cách mỗi học sinh. Các hoạt động sư phạm của
GVTHCS giúp cho học sinh phát triển nhân cách theo hướng hồn thiện, có
các cảm nhận, quan điểm tích cực và đảm bảo cho học sinh phát triển toàn diện
tất cả các mặt chân, thể, mỹ. Không những thế, GVTHCS cịn tạo cho học sinh
có hứng thú, thái độ tích cực trong các hoạt động học tập trong trường tiểu học,
góp phần lớn và quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Thứ hai, đội ngũ GVTHCS góp phần xây dựng trường trung học cơ sở
vững mạnh, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
GVTHCS là nhân tố trung tâm quyết định sự phát triển bền vững của
từng trường. Một đội ngũ GVTHCS có chất lượng, đủ về số lượng sẽ giúp
nhà trường đào tạo ra những lứa học sinh có chất lượng. Sự vững mạnh đi lên

20


của mỗi nhà trường được đánh giá qua số lượng, chất lượng đầu ra của học
sinh. Nhà trường muốn vững mạnh thì cần thiết phải có đội ngũ giáo viên
vững mạnh, có chất lượng. Ngồi các hoạt động lên lớp, đội ngũ GVTHCS
còn tham gia xây dựng, tổ chức các hoạt động tập thể trong trường góp phần
gắn kết đội ngũ cán bộ, giáo viên và cha mẹ học sinh với nhà trường. Điều đó
góp phần khơng nhỏ giúp nhà trường hồn thành các nhiệm vụ được giao.

Thứ ba ,góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng các địa
phương vững mạnh.
Địa phương muốn vững mạnh thì cần thiết phải có một hệ thống GD
vững mạnh, nguồn nhân lực ổn về số lượng, tốt về chất lượng. Nhà trường là
nơi đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu về nhân lực
và sự phát triển kinh tế cho xã hội. Để tạo ra nguồn nhân lực tốt cho xã hội thì
GD giữ vai trị chủ đạo, GD đặt nền móng và tạo tiền đề phát triển cho người
học ngay từ khi còn nhỏ. Muốn phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội thì mỗi
quốc gia đều phải đặc biệt quan tâm đến GD. Trường trung học cơ sở là đơn
vị đào tạo gắn liền với cộng đồng xã, phường, thị trấn, hoạt động GD của giáo
viên tác động trực tiếp lên học sinh, góp phần hình thành kỹ năng, thái độ, các
chuẩn mực đạo đức, xã hội cho học sinh. Do vậy hoạt động của giáo viên đặc
biệt là GVTHCS ở trong và ngồi nhà trường có tác động to lớn đến đời sống
sinh hoạt văn hóa, xã hội của địa phương.
Trong trường trung học cơ sở, đội ngũ GVTHCS có vị trí rất quan
trọng, là nhân tố trung tâm, là một trong những nhân tố quyết định chất lượng
GD của các trường trung học cơ sở. Đội ngũ GVTHCS mạnh về chất lượng,
đủ về số lượng là yếu tố then chốt quyết định góp phần xây dựng nhà trường
vững mạnh, hồn thành các nhiệm vụ GD được giao.
1.1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở

21


Các nhà triết học cho rằng, phát triển là quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển không bao qt tồn bộ sự vận động nói
chung mà nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động - xu hướng vận
động đi lên của sự vật, hiện tượng; trong quá trình phát triển sẽ làm thay đổi
mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại, vận động và chức năng vốn có theo

chiều hướng ngày càng hồn thiện hơn của sự vật, hiện tượng.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ
ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp” [45].
Như vậy, phát triển là quá trình tăng trưởng về số lượng và biến đổi về chất
của một sự vật, một hiện tượng đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hồn
chỉnh, chưa đầy đủ, phải tiếp tục nâng cao để đạt một mục tiêu nào đó. Dùng
khái niệm “Phát triển đội ngũ cán bộ” là nhấn mạnh đến sự phát triển của đội
ngũ cán bộ đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa đầy đủ
hoặc phải tiếp tục nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Khi đề cập đến việc phát triển đội ngũ GVTHCS, ta cần xem xét các
yếu tố liên quan đến phát triển về số lượng, về cơ cấu và chất lượng như:
Tuyển chọn bổ sung đủ số lượng đáp ứng quy mơ, cơ cấu, tính chất ngành
nghề chun mơn của đội ngũ GVTHCS phù hợp với cơ cấu các môn học của
các trường trung học cơ sở ở một phạm vi xác định; bố trí sắp xếp, sử dụng
một cách hợp lí; kiểm tra, đánh giá để sử dụng có hiệu quả; đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực hoạt động
giảng dạy và tạo môi trường thuận lợi để phát triển đội ngũ GVTHCS.
Phát triển đội ngũ GVTHCS là góp phần tạo ra một đội ngũ có phẩm
chất đạo đức tốt, kiến thức tốt, kĩ năng sư phạm tốt, đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu để đảm nhận thực hiện các hoạt động GD, giảng dạy trong các nhà
trường một cách tồn diện và có chất lượng. Phát triển đội ngũ GVTHCS một
22


mặt có ý nghĩa là củng cố, kiện tồn đội ngũ hiện có, mặt khác cịn phải định
hướng cho việc phát triển về số lượng, về cơ cấu và nâng cao chất lượng đội
ngũ GVTHCS vừa đáp ứng nhiệm vụ trước mắt, vừa chuẩn bị cho sự phát
triển lâu dài.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm:
Phát triển đội ngũ GVTHCS là hệ thống những tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến giáo viên và đội ngũ giáo viên nhằm đảm bảo
đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu
giáo dục của các trường trung học cơ sở và của địa phương.
Quan niệm đã chỉ rõ:
+ Mục đích: phát triển đội ngũ GVTHCS là xây dựng một đội ngũ
GVTHCS vững vàng về bản lĩnh chính trị, trong sáng về đạo đức, lối sống, có
kiến thức, kĩ năng sư phạm tốt, đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, đồng
bộ về cơ cấu đảm nhận thực hiện các hoạt động dạy học, GD ở các trường
trung học cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Phát triển
đội ngũ GVTHCS còn là nhân tố trực tiếp xây dựng tổ bộ môn, góp phần xây
dựng một nhà trường tiểu học vững mạnh.
+ Chủ thể phát triển: Quận, huyện ủy, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Phòng nội vụ, Phòng GD&ĐT các quận, huyện; cấp ủy, ban giám hiệu các
trường trung học cơ sở; tổ trưởng các bộ môn và bản thân GVTHCS vừa là
đối tượng, vừa là chủ thể phát triển.
+ Đối tượng phát triển: đội ngũ GVTHCS các trường trung học cơ sở
+ Lực lượng tham gia: mọi cán bộ, giáo viên trong trường trung học cơ
sở, cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội ở phường, xã, thị trấn.
Phát triển đội ngũ GVCBTH là hoạt động quan trọng của cấp ủy, chính
quyền địa phương, của ngành GD&ĐT và các trường trung học cơ sở, là cơng
việc khó khăn của các cấp lãnh đạo, QLGD. Chất lượng dạy học ở các trường
trung học cơ sở cao hay thấp phụ thuộc phần lớn vào năng lực chuyên môn
23


của đội ngũ GVTHCS, người trực tiếp giảng dạy trong nhà trường. Chính vì
vậy, phát triển đội ngũ GVTHCS đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển GD
bậc trung học cơ sở là việc làm thường xuyên và rất quan trọng. Để thực hiện
được nhiệm vụ này, các cấp lãnh đạo, quản lý từ quận, huyện ủy, ủy ban nhân
dân quận, huyện, các cơ quan chức năng đến cán bộ giáo viên ở các trường

trung học cơ sở cần nắm vững và vận dụng thực hiện sáng tạo các biện pháp
phát triển đội ngũ GVTHCS phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể ở từng
địa phương.
1.2. Nội dung, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
1.2.1. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Phát triển đội ngũ GVTHCS cần hướng tới bảo đảm cho đội ngũ này đủ
số lượng theo biểu biên chế, đảm bảo khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong
hiện tại cũng như ở các giai đoạn kế tiếp, có dự trữ cần thiết để đáp ứng các
yêu cầu nhiệm vụ GD&ĐT của từng trường tiểu học và của các trường tiểu
học trên địa bàn quận, huyện; có độ tuổi phù hợp theo Luật Lao động và hợp
lý về các độ tuổi, đảm bảo sự kế tiếp giữa các thế hệ; có cơ cấu nhóm đặc thù
hợp lý,cơ cấu giới tính, cơ cấu vùng miền phù hợp với yêu cầu của trường
tiểu học và đặc điểm hoạt động sư phạm của các lĩnh vực chuyên môn.
Phát triển đội ngũ GVTHCS phải đạt chuẩn về chất lượng theo quy định
chung của Bộ GD&ĐT, đồng thời đạt chuẩn theo qui định của tỉnh, của huyện
(quận); đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đạt chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và u cầu phát triển kế tiếp. Có phẩm chất
chính trị, tư tưởng đạo đức tốt, có văn hố sư phạm cao, có phong cách sư phạm
chuẩn mực, thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Những yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau khơng tách
rời, trong đó, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và quan trọng nhất là phát triển
đội ngũ GVCBTH đạt chuẩn về chất lượng. Trước mắt cần tập trung chuẩn hoá
24


về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. Đội ngũ GVTHCS cần có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức trong sáng, yêu nghề, yêu người, yêu
trường, thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Chuẩn hóa về trình độ
học vấn. Chuẩn hóa về trình độ, nghiệp vụ sư phạm

Đội ngũ GVTHCS là lực lượng chủ yếu, trực tiếp tổ chức, thực thi quá
trình GD ở các trường trung học cơ sở. Nhiệm vụ phát triển đội ngũ GVTHCS
giữ vai trò quyết định đối với sự nghiệp GD thế hệ trẻ ở các trường trung học
cơ sở. Là cơng việc lớn và khó khăn, cần có hệ thống các biện pháp đồng bộ,
địi hỏi năng lực phẩm chất cao của các cấp lãnh đạo, quản lý từ các cấp ủy,
chính quyền đến các cơ quan chức năng, cán bộ, giáo viên ở các trường trung
học cơ sở. Phát triển đội ngũ GVTHCS là một yêu cầu cấp bách để nâng cao
chất lượng GD, nhất là trước tình hình đội ngũ GVTHCS cịn yếu về năng lực
chuyên môn, lúng túng về thực hiện phương pháp dạy học mới.
Để phát triển đội ngũ GVCBTH đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển
giáo dục tiểu học, cần thực hiện tốt các nội dung sau đây:
Một là, quản lý việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển đội ngũ GVTHCS.
Kế hoạch phát triển đội ngũ GVTHCS là cơ sở giúp các cấp lãnh đạo,
quản lí giáo dục có khả năng ứng phó với những bất định và sự thay đổi trong
công tác nhân sự, đồng thời làm nhiệm vụ định hướng, điều khiển, điều chỉnh,
kiểm tra trong công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý. Kế hoạch phát
triển đội ngũ GVTHCS một mặt phải đáp ứng yêu cầu trước mắt, mặt khác
phải chuẩn bị tốt một đội ngũ GVTHCS kế cận để có một đội ngũ đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ và hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ mới. Quá trình lập kế hoạch cần tuân thủ theo đúng quy trình, tránh
lối quy hoạch một đường, thực hiện một nẻo. Bên cạnh đó, kế hoạch phát
triển đội ngũ GVTHCS phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và
25


chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 20112020; phù hợp với định hướng Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
Quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ GVTHCS phải bảo đảm tính khoa
học, thực tiễn, khả thi và thể hiện được quyết tâm, cam kết mạnh của địa
phương, của ngành trong phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển dài

hạn của GD&ĐT.
Hai là, quản lý việc tạo nguồn và tuyển chọn đội ngũ GVTHCS
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đã xây dựng, các cấp lãnh đạo, quản lý
tổ chức triển khai việc nghiên cứu, xây dựng tiến trình cụ thể để tạo nguồn,
tuyển chọn đội ngũ GVTHCS phù hợp với nhu cầu của địa phương. Trên cơ
sở điều tra về thực trạng thừa thiếu giáo viên hiện nay, cân đối lại chỉ tiêu
tuyển sinh, tăng chỉ tiêu đào tạo GVTHCS cho các mơn học cịn thiếu, đảm
bảo đủ giáo viên cho các mơn học. Một việc làm có tính thực tiễn cao là tăng
cường quan hệ “cung cầu” giữa địa phương với các cơ sở đào tạo GVTHCS
trên cơ sở quy hoạch nhân lực GD. Phải gắn chỉ tiêu đào tạo hằng năm của
các trường sư phạm với nhu cầu GVTHCS(theo số lượng, cơ cấu môn học…)
của địa phương. Các cấp lãnh đạo, QLGD cần quan tâm đề xuất với các đơn
vị đào tạo hồn thiện chính sách tuyển chọn sinh viên ngành sư phạm từ khâu
tuyển sinh đến suốt quá trình đào tạo nhằm đào tạo những người có đức, có
tài, sẵn sàng và tồn tâm, tồn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục. Tổ chức tuyển
dụng theo đúng quy trình với mục tiêu kịp thời bổ sung nguồn GVTHCS cho
các trường. Công tác tuyển dụng GVTHCS mới phải căn cứ trên nhu cầu thực
tế của các trường trung học cơ sở nhưng phải đảm bảo yêu cầu về số lượng,
về chất lượng, về cơ cấu theo kế hoạch đã được xây dựng. Số lượng
GVTHCS cần được tính tốn dựa trên quy mơ lớp và học sinh từng năm và
bám sát với dự báo chung của ngành giáo dục về nhu cầu, cơ cấu số lượng
theo từng môn học. Cần đảm bảo sự công khai, minh bạch và công bằng trong
26


×